Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phân tích các dịch vụ truyền thông marketing tại ban dịch vụ tài chính bưu chính của tổng công ty bưu chính việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.51 KB, 14 trang )

MARKETING MANAGEMENT
Phân tích các dịch vụ Truyền thông Marketing tại Ban Dịch vụ
Tài chính Bưu chính của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam

BÀI LÀM
Câu 1: Là cán bộ thuộc Ban Dịch vụ Tài chính Bưu chính của Tổng Công ty
Bưu chính Việt Nam, trực tiếp làm về nghiệp vụ huy động Tiết kiệm Bưu điện trên
toàn mạng lưới. Sau đây em xin trình bày về kế hoạch Marketing một trong những
sản phẩm của đơn vị nơi em đang công tác: Hoạch định chiến lược Marketing cho
sản phẩm Huy động tiết kiệm của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam.
I.

GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP

1.Giới thiệu về Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam
- Tên Doanh nghiệp:
- Tên giao dịch:

Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam
VNPost

- Địa chỉ: Số 5 Phạm Hùng, Từ Liêm, Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước hoạch toán phụ thuộc Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Ngành nghề kinh doanh:
(1). Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng,
cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(2). Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền;
(3). Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong


và ngoài nước;
(4). Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế và các dịch
vụ khác trong khuôn khổ các Điều ước quốc tế trong lĩnh vực bưu chính mà Việt
Nam ký kết, gia nhập khi được Nhà nước cho phép;


(5). Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.

- Tổng số cán bộ công nhân viên: gần 42.777 cán bộ
- Cấp chủ quản: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
2. Mô hình tổ chức của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam

VNPOST

Các Ban chức năng

Khối hạch toán phụ thuộc

Khối hạch toán độc lập

Cty phát hành
báo chí Trung ương

Điểm bưu điện
văn hóa xã

63 Bưu điện tỉnh,
thành phố

Các bưu cục


Công ty Dịch vụ
Tiết kiệm Bưu điện

Đại lý bưu điện

3.Mô hình liên kết giữa Tổng Công ty Bưu chính VN và Ngân hàng BĐ Liên Việt

Dương Thị Thanh Hương - Lớp M0510

2


VNPOST

LIENVIETPOSTBANK

Ban Phối hợp

Các ban chức năng

Ủy ban CL, CN & KD
Khối QL các PGDBĐ

Khối hạch toán phụ thuộc
63 Bưu điện tỉnh,
thành phố

Điểm bưu điện
văn hóa xã


Các bưu cục

Chi nhánh TKBĐ

Đại lý bưu điện

Các Chi nhánh LPB

Phòng giao dịch
Bưu điện

II. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM DOANH NGHIỆP
1. Mục tiêu phát triển dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện:
− Tạo kênh huy động vốn cho nguồn vốn đầu tư phát triển đất nước


Cung cấp công cụ hữu hiệu cho người dân giúp người dân tiết kiệm từng

đồng vốn nhỏ lẻ của mình và phát huy tối đa năng lực mạng lưới Bưu điện
− Là một tổ chức mang tính phục vụ xã hội cao do chú trọng phát triển dịch vụ
tài chính cho người dân nông thôn, những người có thu nhập thấp... đáp ứng niềm
mong mỏi của khách hàng, góp phần thúc đẩy phong trào tiết kiệm trong dân,
từng bước hướng tới mục tiêu trở thành đơn vị cung cấp các dịch vụ tài chính
ngân hàng bán lẻ tiện ích và hiện đại rộng rãi đến với dân cư.
2. Định hướng phát triển dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện:
− Là một tổ chức tài chính cho từng cá nhân, thực hiện hóa phương châm trở
thành “ Ngân hàng của mọi Người”
Dương Thị Thanh Hương - Lớp M0510


3


− Trong bối cảnh xã hội đang giảm dân số trẻ và gia tăng dân số già một cách
nhanh chóng, để có thể biến Việt Nam của thế kỷ 21 trở thành một xã hội hoàn
thiện về mặt phúc lợi xã hội thì không thể thiếu một hệ thống xã hội coi trọng
hoạt động tiết kiệm tiền nhằm nâng cao mức sinh hoạt của khách hàng trên
nguyên tắc trách nhiệm cá nhân.
− Với vai trò là một tổ chức tài chính chuyên môn cung cấp phương tiện giúp
khách hàng tiết kiệm, Tiết kiệm Bưu điện sẽ đóng góp vào quá trình tích lũy tài
sản cá nhân thông qua các nỗ lực lao động nhằm chuẩn bị sẵn sàng cho những bất
trắc trong cuộc đời cũng như phục vụ cho các nhu cầu mang tính giai đoạn của
cuộc sống như kết hôn, sinh con, giáo dục con cái, mua nhà, dưỡng lão...
3. Hoạch định chiến lược Marketing cho sản phẩm huy động tiết kiệm bưu điện:
3.1. Ba cấp độ sản phẩm
- Sản phẩm cốt lõi: Mang lại lợi ích gia tăng cho khách hàng
- Sản phẩm cụ thể: Các sản phẩm Huy động Tiết kiệm Bưu điện
• Mô tả sản phẩm
a. Tiết kiệm có kỳ hạn:
 Tiết kiệm có kỳ hạn rút một lần: Dành cho khách hàng có một khoản tiền nhàn
rỗi trong một thời gian nhất định và muốn gia tăng giá trị trên chính khoản tiền
đó
Toàn bộ gốc và lãi được thanh toán một lần khi đến hạn hoặc khi tất toán tài
khoản
Kỳ hạn đa dạng: Từ 1 tháng, 2 tháng đến 24 tháng
Khi kết thúc kỳ hạn tiền gửi, khách hàng không đến thực hiện giao dịch, phần
lãi sẽ được nhập gốc và chuyển sang kỳ hạn tương ứng với kỳ hạn ban đầu và
được hưởng lãi suất mới
 Tiết kiệm có kỳ hạn rút từng phần: Dành cho khách hàng có một khoản tiền
nhàn rỗi nhưng muốn sử dụng một phần số tiền gốc tại một thời điểm bất kỳ

trong tương lai
Rút gốc linh hoạt một phần hoặc toàn bộ số tiên gửi trước hạn. Phần gốc rút
trước hạn hưởng lãi suất không kỳ hạn theo thời gian thực gửi. Phần gốc còn lại
được giữ nguyên lãi suất khi đến kỳ hạn hưởng lãi
Dương Thị Thanh Hương - Lớp M0510

4


Kỳ hạn đa dạng: Từ 3 tháng đến 24 tháng
Khi kết thúc kỳ hạn tiền gửi, khách hàng không đến thực hiện giao dịch, phần
lãi sẽ được nhập gốc và chuyển sang kỳ hạn tương ứng với kỳ hạn ban đầu và
được hưởng lãi suất mới
 Tiết kiệm có kỳ hạn lĩnh lại định kỳ: Phục vụ nhu cầu tài chính thường xuyên
của khách hàng và gia đình mà không ảnh hưởng đến khoản tiền tích lũy
Lĩnh lãi linh hoạt hàng tháng, quý theo nhu cầu băng tiền mặt hoặc trích chuyển
tự động sang tài khoản tiết kiệm cá nhân của khách hàng
Kỳ hạn: 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng\
Khi kết thúc kỳ hạn tiền gửi, khách hàng không đến thực hiện giao dịch, số tiền
gốc ban đầu sẽ được kéo dài thêm một kỳ hạn mới tương ứng với kỳ hạn ban
đầu và hưởng lãi suất mới.
b.

Tiết kiệm gửi góp: Phương án tích lũy tối ưu cho khách hàng để thực hiện các kế
hoạch trong tương lai
Hàng tháng khách hàng gửi một khoản tiền nhất định vào tài khoản gửi góp theo
đúng số tiền đăng ký ban đầu và được hưởng lãi trên cơ sở kỳ hạn lựa chọn. Đến
cuối kỳ hạn, khách hàng sẽ có trong tay khoản tiền tích lũy theo kế hoạch
Kỳ hạn: Tối thiểu 6 tháng tối đa 60 tháng


c. Tiết kiệm cá nhân: Khách hàng có thể gửi/rút/ chuyển tiền tại bất kỳ tỉnh,thành phố
nào. Sản phẩm an toàn, chính xác, bảo mật với mật khẩu duy nhất chỉ khách hàng
biết và do khách hàng lựa chọn.
Thực hiện các giao dịch chuyển khoản giữa 2 tài khoản cá nhân, trích chuyển tự
động vào tài khoản tiết kiệm gửi góp và các giao dịch khác. Miễn phí chuyển tiền
với các giao dịch gửi/rút cùng và khác tỉnh.
d. Dịch vụ thanh toán:
Dịch vụ chuyển tiền: Chuyển tiền giữa hai tài khoản tiết kiệm cá nhân cùng hệ
thống tiết kiệm bưu điện, chuyển tiền mặt vào tài khoản tiết kiệm cá nhân bất kỳ
Dịch vụ trích chuyển tự động: Khách hàng sẽ tiết kiệm thời gian và không phải trả
khoản phí nào khi đăng ký sử dụng dịch vụ
Trích chuyển tự động từ TK tiết kiệm cá nhân sang TK tiết kiệm gửi góp
Trích chuyển tự động từ TK tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ sang TK tiết kiệm cá nhân
3.2. Môi trường Vĩ mô:
-

Luật pháp, chính trị: Phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước

Dương Thị Thanh Hương - Lớp M0510

5


-

Kinh tế: nền kinh tế ngày càng phát triển nên nhu cầu gửi tiết kiệm để tích lũy
của người dân ngày càng gia tăng

-


Văn hoá xã hội: hướng tới các sản phẩm hiện đại, tiện dụng để hoàn thiện con
người

-

Khoa học công nghệ: phát triển dẫn đến các sản phẩm ngày càng đáp ứng tối
đa nhu cầu của con người.

3.3. Tình hình Marketing hiện tại:
a. Nghiên cứu thị trường:
-

Tổng thể thị trường: Kết quả nghiên cứu về thị trường dân số Việt Nam cho

thấy với gần 86 triệu dân trong đó 74% dân số sống ở vùng nông thôn, với mục
tiêu cung cấp dịch vụ tiết kiệm bưu điện cho khách hàng là nông dân với mức thu
nhập thấp, khoản tiết kiệm nhỏ lẻ thì đây là thị trường có nhiều tiềm năng và ưu
thế cạnh tranh của mạng lưới là rất lớn.
-

Với mạng lưới các điểm phục vụ rộng khắp, trải dài đến tận cấp xã trên cả

nước và kinh nghiệm cung cấp các dịch vụ về Bưu chính chuyển phát, các dịch
vụ tài chính bưu chính như tiết kiệm bưu điện, chuyển tiền, dịch vụ thu hộ chi hộ,
dịch vụ đại lý (đại lý bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, đại lý vé điện tử và các
dịch vụ đại lý khác)..., Vietnam Post đã khẳng định được ưu thế vượt trội của
mình về năng lực phục vụ, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trên mọi
miền của đất nước.
b. Cạnh tranh: Trực tiếp từ các Ngân hàng cùng thực hiện chức năng huy động vốn
trên thị trường trong đó đối thủ cạnh tranh chủ yếu là Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Việt Nam và Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
c. Khách hàng: Là tất cả các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu gửi tiết kiệm tiền
đồng trên phạm vi cả nước
d. Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam: Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ TKBĐ
của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam theo hướng chuyển đổi thành dịch vụ ngân
hàng chuyên nghiệp. Ngày 21/02/2011 Thủ tướng Chính phủ ra Công văn số
244/TTg-ĐMDN chấp thuận việc liên kết và hợp nhất dịch vụ TKBĐ và Ngân hàng
TMCP Liên Việt thành NHTMCP Bưu Điện Liên Việt. Điều này đã đưa Ngân hàng
Dương Thị Thanh Hương - Lớp M0510

6


Bưu Điện Liên Việt trở thành Ngân hàng có hệ thống mạng lưới rộng nhất, có mặt
tại các vùng sâu, vùng xa nhất của Viêt Nam với gấn 1.000 điểm giao dịch, đánh
dấu bước ngoặt lớn trên chặng đường phát triển của ngân hàng, thực hiện hóa
phương châm trở thành “Ngân hàng của mọi Người”
3.4. Phân tích SWOT
-

Điểm mạnh:

+ Mạng lưới Bưu cục/PGD BĐ cung cấp dịch vụ rộng khắp, ở các vị trí trung tâm
thành phố/huyện/ thị xã, gần gũi với người dân
+ Thời gian cung cấp dịch vụ từ 7h30 đến 16h30 tất cả các ngày trong tuần, kể cả
thứ 7 và chủ nhật
+ Lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh
+ Các sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú phù hợp với nhu cầu của người dân
+ Thủ tục nhanh chóng đơn giản và chính xác
+ Được bảo hiểm tiền gửi

+ Thị trường cạnh tranh rộng lớn, Tổng Công ty có thị phần khách hàng truyền
thống lớn,... Ngoài ra các sản phẩm khác của Tổng Công ty đã được khẳng định
trên thị trường, thương hiệu Tiết kiệm Bưu Điện của Tổng Công ty đã góp phần
vô hình tạo nên lợi thế cạnh tranh của sản phẩm;
+ Có đội ngũ giao dịch viên/ kiểm soát viên có kinh nghiệm lâu năm trong
nghành
+ Được sự hỗ trợ lớn của Nhà nước, Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt
-

Điểm yếu:

+ Cung cấp các sản phẩm ngân hàng hạn chế so với các đối thủ là ngân hàng
+ Trình độ chuyên môn của đội ngũ GDV/KSV thấp, không đồng đều, kỹ năng
giao tiếp và bán hàng kém, chưa chuyên nghiệp.
+ Đội ngũ Marketing còn mỏng.
-

Cơ hội:

+ Được sự hỗ trợ kỹ năng, nghiệp vụ đầy đủ từ phía Ngân hàng Bưu Điện Liên
Việt, nhân viên được đào tạo bởi một đội ngũ chuyên nghiệp
Dương Thị Thanh Hương - Lớp M0510

7


+ Phát triển các sản phẩm khác: Khi sản phẩm huy động Tiết kiệm Bưu Điện
phát triển kéo theo các sản phẩm khác như Dịch vụ thanh toán, dịch vụ nhờ thu,
nhờ trả theo đó cũng phát triển theo và tạo ra thu nhập
-


Thách thức:
+ Cạch tranh với các dịch vụ có sản phẩm đa dạng từ phía các Ngân hàng đầy
đủ: Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện là đơn vị cung cấp các dịch vụ ngân hàng hạn
chế do vậy mà các sản phẩm là hạn chế so với các dịch vụ ngân hàng đầy đủ

+ Các đối thủ cũng đang mở rộng các lực lượng bán hàng bằng nhiều hình thức,
có nhiều ưu đãi cho người gửi
3.5. Chiến lược Marketing hỗn hợp
a. Phân đoạn thị trường
-

Địa lý: Tập trung vào các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình sống ở
thành thị, nông thôn, vùng sâu vùng xa, các tỉnh miền núi, nông thôn ở 63
tỉnh/thành phố.

-

Thị trường tiềm năng: Nghệ An, Thanh Hóa, Tuyên Quang, Cao Bằng, Hà
Tĩnh, Bắc Cạn, Yên Bái…

-

Nhân khẩu: Sản phẩm nhằm vào tất cả các đối tượng khách hàng là cá nhân,
hộ gia đình trên phạm vi cả nước.

b. Lựa chọn thị trường mục tiêu
-

Kết quả nghiên cứu về thị trường dân số Việt Nam cho thấy với gần 86 triệu

dân trong đó 74% dân số sống ở vùng nông thôn. Với lợi thế cạnh tranh về
mạng lưới, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam xác định thị trường mục tiêu
với đơn vị là các khách hàng truyền thống đã gắn bó lâu năm với ngành Bưu
chính, khách hàng là nông dân với mức thu nhập thấp, khoản tiết kiệm nhỏ.

c. Định vị sản phẩm
-

Gần gũi, thân thiện với người dân

-

Slogan: “Dịch vụ TKBĐ- Ngân hàng của mọi người”

d. Kênh phân phối:
-

Kênh phân phối: Phân phối sản phẩm qua hơn 1.000 PGDBĐ tại các Trung
tâm tỉnh/thành phố, quận huyện thị xã … trên cả nước.

Dương Thị Thanh Hương - Lớp M0510

8


e. Các giải pháp marketing- mix áp dụng cho Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điệnTổng Công ty Bưu chính Việt Nam.
 Giải pháp về sản phẩm
− Hoàn thiện chất lượng dịch vụ đang cung cấp: Tiến hành đánh giá và cải tiến
dịch vụ thường xuyên bằng cách thu thập ý kiến từ khách hàng thông qua “Phiếu
đánh giá chất lượng dịch vụ”

− Triển khai các dịch vụ mới: Phát triển các sản phẩm huy động tiết kiệm linh
hoạt trên mạng lưới Bưu chính nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng (bổ sung kỳ
hạn huy động ngắn: 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm bậc
thang, tiết kiệm gửi góp có mục đích; đổi ngoại tệ; thanh toán các loại tiền trợ
cấp, tiền lương hưu, điện thoại, tiền nước; các dịch vụ tài chính hiện đại như ngân
hàng tại nhà, thanh toán thẻ…)
− Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ qua nhiều hình thức: Huy động vốn từ các tổ
chức, huy động ngoại tệ…
− Hoàn thiện quá trình cung cấp dịch vụ:
• Đơn giản hóa các thủ tục để khách hàng cảm thấy thoải mái, không mất quá
nhiều thời gian khi tham gia dịch vụ…


Khách hàng có thể gửi một PGDBĐ và rút tại nhiều PGDBĐ khác

nhau trên cùng địa bàn.
 Giải pháp về truyền thông, quảng cáo, khuyến mại:
− Tăng cường công tác Marketing: Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hóa
kinh doanh dịch vụ, phân đoạn thị trường và xây dựng chiến lược quảng cáo, tiếp
thị sản phẩm, chăm sóc khách hàng.
− Thực hiện phát tờ rơi trực tiếp giới thiệu về dịch vụ cho các khách hàng tới
quầy giao dịch, tới các khách hàng đã sử dụng dịch vụ và khách hàng tiềm năng..
− Tại các PGDBĐ treo băng rôn giới thiệu dịch vụ.
Dương Thị Thanh Hương - Lớp M0510

9


− Thực hiện các phóng sự về dịch vụ TKBĐ và quảng cáo trên sóng phát thanh,
truyền hình giới thiệu về dịch vụ.

− Thực hiện triển khai công tác phát thanh tại các đài tiếng nói, đài truyền hình
địa phương giới thiệu về dịch vụ.
− Triển khai các chương trình tài trợ cho các gameshow truyền hình như: Lục
lặc vàng, Bạn của nhà nông, Vượt lên chính mình… để sản phẩm tiết kiệm
bưu điện có thể tiếp cận được người nông dân ở các vùng sâu vùng xa, tạo cho
người dân cảm giác gần gũi hơn với dịch vụ.
− Tổ chức, triển khai các giải đấu bóng đá, bóng truyền …. qua đó quảng bá
cho dịch vụ.
− Thường xuyên sử dụng “ Phiếu thăm dò khách hàng” để nắm bắt thông tin, thị
hiếu của khách hàng từ đó xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp
với đối tượng khách hàng trong từng giai đoạn.
Trên đây là toàn bộ quan điểm cá nhân dựa trên những kiến thức đã học qua
môn Quản trị Marketing mà em đã xây dựng “Hoạch định chiến lược Marketing
cho sản phẩm huy động tiết kiệm bưu điện” áp dụng cho sản phẩm mà em đang
làm tại Công ty em. Em rất mong được các thầy (cô) giáo và các học viên của
lớp xem xét, đánh giá và góp ý để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn!
Câu 2:
I. LÝ THUYẾT VỀ KÊNH PHÂN PHỐI
1. Khái niệm:
Kênh phân phối: Là tập hợp những cá nhân hay tổ chức kinh doanh phụ thuộc
lẫn nhau liên quan đến quá trình đào tạo và chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ người
sản xuất đến người tiêu dùng.

Có thể phân loại hệ thống kênh phân phối thành 2 loại:
-

Hệ thống kênh trực tiếp: Không có nhà phân phối trung gian, hàng hóa trực
tiếp từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.


Dương Thị Thanh Hương - Lớp M0510

10


Bán hàng
trực tiếp

Marketing
trực tuyến

Marketing
trực tiếp

Telemarketing

Người đại
diện

Thị trường người tiêu dùng

-

Hệ thống kênh phân phối gián tiếp: Có ít nhất một nhà trung gian trước khi
hàng hóa đến với người tiêu dùng.

Các hệ
thống
kênh gián
tiếp


Bán buôn
Đại lý môi
giới

Bán lẻ

Thị
trường
người
tiêu dùng

2. Căn cứ để lựa chọn kênh phân phối

-

Căn cứ vào mục tiêu cần đạt được khi tiêu thụ:

Bán được nhiều hàng hóa để có doanh thu cao, thỏa mãn nhu cầu của nhiều khách
hàng.
Thu được nhiều lợi nhuận: Doanh nghiệp phải lựa chọn những kênh và trung gian
nào có khả năng phân phối mạnh để có thể tiết kiệm chi phí lưu thông, góp phần
trực tiếp làm tăng lợi nhuận.
Chiếm lĩnh thị trường: quá trình tiêu thụ cũng đồng thời là quá trình giới thiệu và
phổ biến sản phẩm. Doanh nghiệp nên chọn những kênh dài như đại lý, nhà bán
lẻ và đặc biệt quan tâm tới vị trí thuận lợi của các trung gian.
- Căn cứ vào đặc điềm các sản phẩm:
Ví dụ đối với các sản phẩm là những sản phẩm dễ bảo quản và cần bán rộng rãi
cho mọi người....thì phải sử dụng nhiều kênh và nhiều trung gian.
Dương Thị Thanh Hương - Lớp M0510


11


- Căn cứ vào đặc điểm của thị trường
Đối với những thị trường có nhu cầu tập trung như ở các thành phố lớn thì nên
dùng kênh phân phối trực tiếp để mang lại hiệu quả cao.
Thị trường có nhu cầu nhỏ, phân tán : nên sử dụng kênh gián tiếp như bán hàng ở
bán hàng ở các vùng sâu vùng xa.
- Căn cứ vào năng lực của công ty.
Nếu doanh nghiệp có đủ năng lực quản lý, khả năng tài chính, danh tiếng và uy
tín nên doanh nghiệp có thể mở nhiều kênh, nhiều đại lý.
- Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh:
Việc thiết kế kênh cũng chịu ảnh hưởng bởi các đường dây của hãng cạnh tranh.
Nhà sản xuất có thể muốn cạnh tranh trong cùng hay kề cận với các điểm bán lẻ
của hãng cạnh tranh.
II. LỰA CHỌN KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY NGHE NHÌN TOÀN
CẦU - AVG
1. Giới thiệu về Công ty Nghe nhìn Toàn cầu AVG
Công ty CP Nghe nhìn toàn cầu (tên tiếng Anh viết tắt là AVG) được thành
lập với vốn điều lệ 1.800 tỉ đồng, hoạt động trong lĩnh vực thiết lập mạng hạ tầng và
cung cấp dịch vụ truyền dẫn phát sóng truyền hình kỹ thuật số mặt đất, kỹ thuật số vệ
tinh...
AVG là đơn vị truyền dẫn phát sóng và sản xuất, cung cấp dịch vụ truyền hình
giải trí có thu phí (Pay TV)
AVG-Truyền hình An Viên là nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền phát trên hai
hạ tầng là truyền hình số mặt đất (DTT) và truyền hình số vệ tinh (DTH), phủ sóng
toàn quốc, với công nghệ truyền dẫn, phát sóng được Hiệp hội phát thanh truyền hình
Châu Á - Thái Bình Dương (ABU) công nhận là hiện đại nhất Châu Á. Sau hơn một
năm phát sóng thử nghiệm, ngày 11.11.2011, AVG - Truyền hình An Viên chính thức

phát sóng đơn tuyến. Ngày 1.1.2012, AVG-Truyền hình An Viên cung cấp dịch vụ
rộng rãi tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.

Dương Thị Thanh Hương - Lớp M0510

12


Hiện nay, AVG- Truyền hình An Viên cung cấp 3 gói cước cơ bản ban đầu trong
vòng 2 năm hoặc 2 triệu thuê bao đầu tiên (tùy điều kiện nào đến trwowsc0 là
33.000- 66.000- 88.000 đồng và nhiều ưu đãi khác đi kèm với tổng số 55 kênh (DTT)
và 58 kênh (DTH), trong đó có nhiều kênh chương trình chỉ có trên AVG- Truyền
hình An Viên như: Văn hóa Phương Đông (kênh An Viên), nhạc trẻ (kênh
VieetjTeen), phim truyện đặc sắc (kênh Phim hay), thể thao- giải trí (Kênh NCM),
thiếu nhi (kênh SAM) và 5 kênh âm nhạc chọn lọc
2. Lựa chọn kênh phân phối của Công ty CP Nghe nhìn Toàn cầu (AVG):
Ngày 19/12/2011, tại Hà Nội, Công ty Cổ phần Nghe nhìn Toàn cầu (AVG) đã tổ
chức ký kết Hợp đồng Tổng đại lý với Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (Vietnam
Post). Theo đó, Vietnam Post sẽ phát triển thuê bao, lắp đặt thiết bị thu, chăm sóc
khách hàng và thu cước cho Truyền hình An Viên của AVG trên phạm vi toàn quốc.
Từ năm 2012, cùng với việc triển khai dịch vụ vận chuyển, lưu kho và phân phối
thiết bị của AVG, Vietnam Post sẽ cung cấp dịch vụ thu hộ phí thuê bao tại các Phòng
Giao dịch Bưu Điện (PGDBĐ) và tại địa chỉ khách hàng của AVG trên toàn quốc.
Ngoài ra, Vietnam Post sẽ trở thành tổng đại lý tham gia phát triển thuê bao và bán
thiết bị thu tín hiệu truyền hình số (Set-Top-Box)... cho AVG. Hai bên sẽ phối hợp
đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên thực
hiện dịch vụ tuân thủ theo quy chuẩn cẩm nang chăm sóc khách hàng của AVG.
Vietnam Post và AVG cũng sẽ phối hợp cùng nghiên cứu triển khai các dịch vụ
truyền thông, quảng cáo, thương mại qua truyền hình.
Sự khác biệt ở kênh phân phối so với các đối thủ cạnh tranh của AVG như VTV,

VTC, SCTV, truyền hình K+, …. ở chỗ AVG đã sử dụng VNPost là một kênh phân
phối với mạng lưới rộng lớn nhất hiện nay tại Việt Nam. Với mạng lưới Hệ thống
điểm phục vụ: 16.436 điểm, bán kính phục vụ bình quân 2,53km/điểm; dân số phục
vụ bình quân đạt 5.548 người/điểm. (Trong đó: 2.715 bưu cục, 8.088 điểm BĐVH,
4.484 đại lý bưu điện, 150 kiốt) thì AVG có lợi thế hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh.
Như chúng ta đã biết, Việt Nam có 80% dân số sống ở nông thôn, nhưng gần như
100% số hộ gia đình dùng Pay TV lại ở các đô thị lớn. Thị trường nông thôn chưa
Dương Thị Thanh Hương - Lớp M0510

13


được Pay TV khai thác. Nếu khai thác hết hệ thống các điểm phục vụ trên cả nước
của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam thì đến nay AVG là đơn vị truyển hình đầu
tiên có Tổng đại lý phân phối sản phẩm lớn nhất cả nước.
3. Kết luận:

Chính vì những ưu điểm trên, em thấy rằng AVG là doanh nghiệp chiếm ưu
thế về kênh phân phối và có lợi thế nhờ quy mô so với các doanh nghiệp cùng
ngành khác (đối thủ cạnh tranh như VTC, SCTV, K+…). Chắc chắn với chiến
lược phát triển bền vững, AVG sẽ còn tiến xa hơn và trở thành một thương hiệu
mạnh của Việt Nam.
Với mạng lưới rộng khắp khoảng 16.000 điểm phục vụ và trên 11.000 tuyến phát
trên toàn quốc, Tổng đại lý phân phối sản phẩm của AVG là Tổng Công ty Bưu
chính Việt Nam đảm bảo sẽ mang đến sự phục vụ tốt nhất cho khách hàng của
AVG (Truyền hình An Viên).

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cuốn sách MBA trong tầm tay chủ đề MARKETING của Chales D.schewe &
Alexander Hiam;

2. Tài liệu lưu hành nội bộ chương trình Đào tạo Thạc sỹ- Quản trị Kinh doanh
Quốc tế trường Đại học Quốc gia. Bộ môn Quản trị Marketing.
3. Tham khảo các trang web: ; ;
; />
Dương Thị Thanh Hương - Lớp M0510

14



×