Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần bibica analysis of the financial situation of the bibica joint stock company

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.17 KB, 54 trang )

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. - CORPORATE FINANCE
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica Analysis of
the financial situation of the Bibica Joint Stock Company
MỤC LỤC


TABLE OF CONTENT

1


BÀI 1:
MỞ ĐẦU
Phân tích tình hình tài chính ngày nay trở thành nhu cầu của doanh nghiệp
nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. Với tình hình công nghệ thông tin phát triển và
các doanh nghiệp đang dần tiếp cận với nền kinh tế thị trường giao lưu kinh tế với các
nước khác cung như tiếp cận với cách kinh doanh hiện đại. Nhu cầu tài chính của các
công ty ngày càng cao do vậy họ bắt đầu tiếp cận với các công cụ vay vón như sàn
giao dịch chứng khoán, cho nên họ phải công bố những thông tin tài chính về tình hình
làm ăn của mình.
Khi nhà đầu quyết định đầu tư vào một cổ phiếu nào đó, họ cần biết được
những thông tin công ty đó thông qua những nguồn thông tin và một trong những
nguồn thông tin đó là báo cáo tài chính của công ty công bố trên sàn giao dịch. Thông
qua báo cáo tài chính nhà đầu tư có thể biết được tình hình công ty hiện tại như thế nào
cũng như có thể dự đoán một phần tình hình làm ăn của công ty trong tương lai mà ra
quyết định đầu tư.
Nhóm chúng em chọn Công ty Cổ phần Bibica để phân tích là vì:
Công ty Cổ phần Bibica được người tiêu dùng bình chọn là doanh nghiệp nằm
trong danh sách 5 Công ty hàng đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam. Công ty 10 năm
liên tiếp đạt được danh hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Công ty có hệ thống
sản phẩm rất đa dạng và phong phú gồm các chủng loại chính: Bánh quy, bánh


cookies, bánh layer cake, chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc
dinh dưỡng, bánh trung thu, mạch nha.…
Ngày 17/12/2001 Bibica chính thức niêm yết cổ phiếu tại trung tâm chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với mã chứng khoán là BBC.

2


Phần 1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Bibica
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty có tiền thân là phân xưởng kẹo nhà máy đường Biên Hòa (nay là công
ty Cổ Phần Đường Biên Hòa) được thành lập từ năm 1990. Tháng 12/1998, theo quyết
định số 234/1998/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, phân xưởng Bánh-Kẹo-Nha
được chuyển thành Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa. Với năng lực sản xuất lúc
mới thành lập là 5 tấn kẹo/ngày Công ty dần dần mở rộng hoạt động, nâng công suất
và đa dạng hóa sản phẩm.
Giai đoạn 1990-1993 Công ty bắt đầu sản xuất bánh kẹo với ba dây chuyền sản
xuất: dây chuyền kẹo được nhập khẩu từ Châu Âu, dây chuyền bánh Biscuits theo
công nghệ APV của Anh, dây chuyền mạch nha với thiết bị đồng bộ dùng công nghệ
thủy phân bằng Enzyme và trao đổi ion lần đầu tiên có ở Việt Nam được nhập khẩu từ
Đài Loan. Sản phẩm bánh kẹo của Công ty nhanh chóng được phân phối đến tất cả các
tỉnh thành trong cả nước và đã được người tiêu dung đánh giá cao về chất lượng .
Năm 1996, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất bánh cookies với thiết
bị và công nghệ của Hoa Kỳ để đa dạng hóa sản phẩm và kịp thời đáp ứng nhu cầu
tăng nhanh của sản phẩm bánh ngọt trong nước .
Năm 1998, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo dẻo được nhập
khẩu từ Úc.
Năm 1999, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất thùng carton và khay nhựa để
phục vụ sản xuất. Đồng thời dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng được đầu tư mở rộng
và nâng công suất lên 11 tấn/ ngày.

Ngày 16/01/1999, Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa với thương hiệu
Bibica được thành lập từ việc cổ phần hóa ba phân xưởng : bánh, kẹo và mạch nha của
Công ty Đường Biên Hoà. Ngành nghề chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm: bánh kẹo, nha, rượu và vốn điều lệ Công ty vào thời điểm ban đầu là 25
tỉ đồng.
Bắt đầu từ năm 2000, Công ty phát triển hệ thống phân phối theo mô hình mới.
Các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ lần lượt được
thành lập để kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng trong cả

3


nước. Đồng thời, Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất snack với công suất 2 tấn /
ngày bằng thiết bị được nhập từ Indonesia.
Tháng 2 năm 2000, Công ty vinh dự là Công ty đầu tiên trong ngành hàng bánh
kẹo Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002 của tổ chức BVQI
Anh Quốc.
Tháng 3 năm 2001, Đại hội cổ đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỉ đồng lên
35 tỷ đồng từ nguồn vốn tích lũy có được sau 2 năm hoạt động dưới pháp nhân Công
Ty Cổ Phần.
Tháng 9 năm 2001, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh trung thu và
cookies nhân với công suất 2 tấn /ngày và tổng mức đầu tư 5 tỷ đồng .
Ngày 16/11/2001, Công ty được Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước cấp phép
niêm yết trên thị trường chứng khoán và chính thức giao dịch tại trung tâm giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 12/2001.
Cuối năm 2001, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem cao
cấp với công suất 1,500 tấn / năm với tổng mức đầu tư lên đến 19.7 tỷ đồng. Bánh
bông lan kem Hura của Bibica có những ưu điểm tuyệt vời trong dòng bánh tươi :
thơm ngon, bao bì đẹp và đặc biệt là hạn sử dụng đến 12 tháng. Sản phẩm đã nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước và được người tiêu dùng sử dụng như sản

phẩm biếu tặng hay dùng để làm quà thăm viếng người thân.
Tháng 4 năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu
công nghiệp Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội.
Tháng 10 năm 2002, Công ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền
chocolate với công nghệ hiện đại của Anh Quốc. Sản phẩm Chocobella của Bibica
nhanh chóng trở nên thân thiết với người tiêu dùng trong nước và được xuất khẩu sang
các thị trường như: Nhật Bản, Bangladesh, Singapore…
Cuối năm 2002, Công ty triển khai thực hiện dự án mở rộng dây chuyền Snack
với công suất 4 tấn / ngày.
Bước sang năm 2004, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào hệ thống quản trị tổng thể
doanh nghiệp ERP. Đồng thời, năm này cũng đã đánh dấu một bước chuyển mới cho hệ
thống sản phẩm Công ty trong tương lai. Chúng tôi đã kí hợp đồng với viện dinh dưỡng

4


Việt Nam để phối hợp nghiên cứu sản xuất những sản phẩm giàu dinh dưỡng và phù hợp
mong muốn sử dụng các sản phẩm tốt cho sức khoẻ của người tiêu dùng.
Vào đầu năm 2005, Công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam cho
ra đời dòng sản phẩm dinh dưỡng : Bánh dinh dưỡng Mumsure dành cho phụ nữ có
thai và cho con bú, bột dinh dưỡng dạng bánh Growsure dành cho trẻ em ở độ tuổi ăn
dặm. Với sự thấu hiểu tâm lý thèm ăn bánh kẹo ngọt của người ăn kiêng, chúng tôi trở
thành nhà sản xuất đầu tiên ở Việt Nam cho ra đời dòng sản phẩm “Light” với nguyên
liệu cao cấp có thể sử dụng cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường như: bánh trung
thu, bánh bông lan kem, chocolate,mứt tết
Sản phẩm “light” là dòng sản phẩm rất đặc biệt. Trước khi đi đến kết luận sản phẩm
phù hợp với người ăn kiêng và người bệnh tiểu đường chúng tôi đã có những công
trình nghiên cứu rất công phu. Các sản phẩm này được sự tư vấn và thử nghiệm lâm
sàng bởi Viện Dinh Dưỡng Việt Nam và trên bao bì của tất cả các sản phẩm “Light”
đều có con dấu của Viện Dinh Dưỡng. Nhân đây chúng tôi cũng xin xác nhận với

người tiêu dùng : sản phẩm “Light” hay sản phẩm không đường không có nghĩa là
không ngọt, không hay kém hấp dẫn. Sự khác biệt trong các sản phẩm này là thành
phần đường thường được thay thế bằng nguyên liệu cao cấp Isomalt. Ngoài ra, sản
phẩm còn được bổ sung nhiều loại Vitamin, khoáng chất khác nên tính thơm ngon và
bổ dưỡng là những yếu tố hàng đầu luôn được đảm bảo.
Giữa năm 2005, Công ty mở rộng đầu tư sang lĩnh vực đồ uống và cho ra đời
sản phẩm bột ngũ cốc với thương hiệu Netsure và Netsure “light” (bột ngũ cốc dành
cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường). Đồng thời,chúng tôi đã đầu tư vào dây
chuyền sản xuất bánh mì tươi tại nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II, Gia Lâm, Hà Nội.
Cũng trong năm 2005, Công ty đã thực hiện một số dự án đầu tư tài chính : đầu
tư vào cổ phiếu của Công ty Gilimex, hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công
nghiệp thực phẩm Huế với 27% vốn cổ phần và phối hợp sản xuất nhóm sản phẩm
Custard cake với thương hiệu Paloma.
Bước vào năm 2006, Công ty bắt tay vào xây dựng hệ thống nhà máy mới tại
khu công nghiệp Mỹ Phước thuộc tỉnh Bình Dương để sản xuất các sản phẩm chủ lực
mà công suất sản xuất hiện tại chưa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời, chúng
tôi cũng đang tập trung đầu tư xây dựng phân xưởng kẹo cao cấp đạt tiêu chuẩn
5


HACCP, đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo cao cấp để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong
nước và phục vụ xuất khẩu.
Với mong muốn ngày càng trở nên gần gũi và năng động hơn trong mắt người
tiêu dùng, công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành "Công Ty Cổ
Phần Bibica" kể từ ngày 17/1/2007
1.2. Ngành nghề và đặc điểm công ty
- Ngành nghề: Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
- Lĩnh vực hoạt động: Các lĩnh vực về công nghiệp chế biến bánh-kẹo-mạch
nha, bột dinh dưỡng, sữa và các sản phẩm từ sữa, sữa đậu nành, nước giải khát, bột
giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác.

- Mục tiêu hoạt động: Luôn hướng đến sức khỏe và lợi ích của người tiêu
dùng.
- Các hoạt động:
+ Hợp tác với viện Dinh Dưỡng Việt Nam đễ nghiên cứu phát triển những sản
phẩm có lợi cho người tiêu dùng. Cho ra đời những dòng sản phẩm thơm ngon và đáp
ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho những đối tượng khách hàng cụ thể như : Phụ nữ
mang thai, trẻ em, những người bị bệnh tiểu đường hoặc béo phì.
+ Năm 2005 công ty là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên cho ra đời sản phẩm
bánh trung thu cao cấp thơm ngon có thể sử dụng cho người ăn kiêng, bệnh nhân bệnh
tiểu đường và người béo phì. Đến nay công ty đã lần lượt cho ra đời các sản phẩm cao
cấp cho người ăn kiêng : Bột ngũ cốc, chocolate, bánh bông lan kem, kẹo cứng và kẹo
dẻo.... Những sản phẩm này đã được nghiên cứu và thử nghiệm sàng bởi Viện Dinh
Dưỡng Việt Nam để đi đến kết luận là có thể sử dụng cho người ăn kiêng và người bị
bệnh tiểu đường. Điểm đặc biệt trong các sản phẩm này là đường saccharose được
thay thế hoàn toàn hoặc đa phần bởi nguyên liệu cao cấp Isomalt và vẫn đảm bảo
hương vị đậm đà thơm ngon của sản phẩm. Trên bao bì của các sản phẩm này đều có
dấu chứng nhận của Viện Dinh Dưỡng và thông tin " Sản phẩm được sự tư vấn và
thử nghiệm lâm sàng bởi Viện Dinh Dưỡng Việt Nam ".
+Hệ thống quản lý chất lượng của công ty được Tổ chức BVQI (Anh quốc)
chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Tất cả những điều đó đã làm
nên Bibica - thương hiệu sản phẩm chất lượng.
6


- Chính sách chất lượng “Khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động của
chúng tôi”,
Công ty rất tự hào khi nhìn lại chặng đường mà Bibica đã trải qua trong công
cuộc chinh phục những đỉnh cao về chất lượng và đổi mới công nghệ. Công ty rất trân
trọng và biết ơn sự cổ vũ và ủng hộ của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Công ty
đã và đang vững vàng tiến bước về phía trước vì lợi ích của người tiêu dùng và sự phát

triển của ngành thực phẩm - đồ uống Việt Nam.
- Là doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất bánh kẹo công ty đã có đại lý ở tấc cả
các tỉnh, thành phố với hàng trăm chủng loại bánh kẹo mang thương hiệu Bibica. Công
ty đã xuất khẩu sang hơn 20 nước trong đó có Nhật Bản, Hoa Kỳ, Canađa...
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty

7


Phần 2. Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Bibica
2.1. Phân tích sự biến động tài sản và kết cấu tài sản
ĐVT: Triệu VND
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

2013

So sánh tuyệt
2012 đối

So sánh tương
đối (%)

Tài Sản
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương
đương tiền

151,707

49,471


102,236

306.66

16,815

2,851

13,964

589.79

191,466

201,227

-9,761

95.15

87,596

120,093

-32,497

72.94

3,014


7,055

-4,041

42.72

450,597

380,697

69,900

118.36

N/A

N/A

339,988

373,553

-33,565

91.01

275,872

241,566


Bất động sản đầu tư

N/A

N/A

Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn

N/A

N/A

17,709

14,128

3,581

125.35

N/A

N/A

808,294

768,378


39,916

105.19

Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn
hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác

TỔNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
(Giá trị hao mòn lũy kế)

Tổng tài sản dài hạn khác
Lợi thế thương mại
TỔNG TÀI SẢN

 Nhận xét: Nhìn chung thì tổng tài sản của công ty tăng thêm 39.910 triệu VND
trong năm 2013 so với 2012, tương đương tăng 105, 19% . Riêng tài sản ngắn hạn tăng
69.900 triệu VND tương đương tăng 118,36 %. Trong đó tăng mạnh nhất là Các khoản
8


đầu tư tài chính ngắn hạn, tuy số tuyệt đối chỉ tăng 13,964 triệu VND, nhưng so sánh
tương đối thì mức tăng của nó lên tới 589.79 %, tiếp đó là Tiền và các khoản tương
đương tiền, với mức tăng 102,236 triệu VND, tương đương 306.66 %. Cùng với đó là
sự giảm của Hàng tồn kho với -32,497 triệu VND, tương đương giảm 72.94 %.

Tổng tài sản dài hạn khác có mức tăng nhẹ với 3,581 triệu VND tương đương
tăng 125.35 %. Tuy nhiên nó không thể bù đắp cho mức giảm của tài sản cố định trong
năm 2013, giảm -33,565 triệu VND tương đương 91.01 %
Kết cấu tài sản của công ty qua các năm nhìn chung không có gì thay đổi nhiều,
mức đầu tư ở tài sản ngắn hạn vẫn chiếm số lớn so với tài sản dài hạn.
2.2. Sự biến động của nguồn vốn và kết cấu nguồn vốn
ĐVT: Triệu VND
So sánh tuyệt
đối

So sánh tương
đối (%)

2013

2012

211,942

187,575

24,367

112.99

1,471

1,751

-280


84.01

213,413

189,325

24,088

112.72

594,881

579,053

15,828

102.73

N/A

N/A

594,881

579,053

15,828

102.73


N/A

N/A

808,294

768,378

39,916

105,19

Nợ Phải Trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Tổng Nợ
Nguồn Vốn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn kinh phí và quỹ
khác
Tổng Nguồn Vốn
Lợi ích của cổ đông thiểu
số

TỔNG NGUỒN VỐN

 Nhận xét: Nhìn chung tổng nguồn vố của công ty năm 2013 đã tăng hơn năm 1012
với 39.916 triệu VND tương đương 105,19%.
Trong đó, nợ ngắn hạn có chiều hướng tăng với 24,367 triệu VND, còn nợ dài

hạn lại giảm với -280 triệu VND tương đương 84.01 %. Tổng nợ là tăng với 24,088
triệu VND tương đương 112.72 %.
9


Vốn chủ sở hữu của năm 2013 (594,881 triệu VND) tăng so với năm 2012
(579,053 triệu VND) là 15,828 triệu VND tương đương 102.73 %.

Kết cấu nguồn vốn của công ty: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng
với tổng nợ năm 2013 tăng 12%, còn vốn chủ sở hữu chỉ có mức tăng là 2%.
2.3. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
ĐVT: Triệu VND
Kết Quả Kinh Doanh

2013

So sánh
2012 tuyệt đối

So sánh
tương đối %

Doanh Thu Thuần

1,052,963

929,653

123,310


113.26

Giá Vốn Hàng Bán

721,264

664,229

57,035

108.59

Lợi Nhuận Gộp

331,699

265,424

66,275

124.97

Chi phí tài chính

-166

4,206

-4,372


-3.95

Trong đó: Chi phí lãi
vay

167

N/A

233,714

191,289

42,425

122.18

42,881

47,319

-4,438

90.62

276,429

242,814

33,615


113.84

3,236

6,343

-3,107

51.02

58,505

28,952

29,553

202.08

-1,200

3,512

-4,712

-34.17

Chi phí hoạt động

Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Tổng Chi phí hoạt
động
Tổng doanh thu hoạt
động tài chính

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh

Lợi nhuận khác

10


Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế

57,305

32,464

24,841

176.52

Chi phí thuế TNDN
hiện hành

13,221


6,578

6,643

200.99

Chi phí thuế TNDN
hoãn lại

-797

N/A

Lợi ích của cổ đông
thiểu số

N/A

N/A

12,424

6,578

5,846

188.87

44,880


25,886

18,994

173.38

15,371,192 15,371,192

0

100.00

Chi phí lợi nhuận

Tổng Chi phí lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
Khối Lượng
Giá Cuối Kỳ

29.4

16

13.4

183.75

EPS


2,920

1,684

1,236

173.40

PE

10.1

9.5

0.6

106.32

Giá Sổ Sách

38.7

37.7

1

102.65

 Nhận xét: Qua bảng phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua năm

2012 và 2013 thì có thể thấy tổng lợi nhuận của công ty tăng đáng kể so với năm
trước. Mức tăng lên tới 73%.
Trong bảng phân tích chi phí kinh doanh thì chi phí bán hàng tăng cao so với
năm 2012 là 42,425 triệu VND, bên cạnh đó các chi phí như: chi phí tài chính và chi
phí quản lý doanh nghiệp lại giảm (tích cực).
Tổng lợi nhuân của công ty có cái nhìn tổng quát là tăng, nhưng nếu đem ra
phân tích từng mảng thì chỉ có lợi nhuân từ hoạt động kinh doanh là tăng, còn lợi
nhuận từ các hoạt động khác lại giảm. Điều này cần có sự điều chỉnh trong quá trình
hoạt động kinh doanh sắp tới của công ty.
11


Giá cổ phiếu của công ty trong năm 2013 cũng đã quay trở lại ngưỡng tăng
trưởng.
2.4. Tăng trưởng tài chính
Q1
2014

2013

2012

1 Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản

50%

56%

50%


2 Tài sản dài hạn/Tổng tài sản

50%

44%

50%

3 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

19%

26%

25%

4 Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu

24%

36%

33%

5 Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn

81%

74%


75%

STT
Tỷ lệ tài chính

6 Thanh toán hiện hành

262% 213% 203%

7 Thanh toán nhanh

189% 171% 139%

8 Thanh toán nợ ngắn hạn
9 Vòng quay Tổng tài sản

61%

72%

26%

242% 134% 120%

10 Vòng quay tài sản ngắn hạn

486% 253% 232%

11 Vòng quay vốn chủ sở hữu


299% 179% 161%

12 Vòng quay Hàng tồn kho

1211% 695% 551%

13 Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần

4%

5%

3%

14 Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần

3%

4%

3%

15 Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA)

7%

6%

3%


16 Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE)

9%

8%

4%

4%

6%

4%

-100%

13%

-7%

-39%

73%

-44%

4 Vốn chủ sở hữu

-100%


3%

1%

5 Tiền mặt

-100% 207%

-18%

Tỷ lệ tăng trưởng tài chính
1 Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC)
2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
3 Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS)

Tỷ lệ Thu Nhập
1 Cổ tức tiền mặt

N/A

N/A

18%
12


2 Tăng trưởng giá cổ phiếu

48%


84%

60%

EPS (Earning per share/ Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu):
EPS = 1,772 (đồng)
P/E ( Hệ số giá trên thu nhập ) = Giá Hiện Tại / EPS
P/E = 47,700/1,772 = 26.9 (lần)
Vốn thị trường (Market capital) = Giá Hiện Tại x Khối Lượng Niêm_Yết
Vốn Thị Trường = 47,700 x 15,420,782 = 735.6 (tỷ)
Cổ phiếu lưu hành = Khối Lượng Niêm Yết - Cổ Phiếu Quỹ
Khối lượng lưu hành = 15,420,782 - 49,590 = 15,371,192 (cổ phiếu)
Tổng khối lượng cổ phiếu = Khối Lượng Niêm Yết + Khối Lượng Chưa Niêm
Yết
Tổng khối lượng = 15,420,782 + 0 = 15,420,782 (cổ phiếu)
Giá sổ sách (Book value) = Vốn Chủ Sở Hữu / Tổng Khối Lượng Cổ Phiếu
Giá sổ sách = 605,635,000,000 / 15,420,782 = 39,274 (đồng)
P/B (Tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách) = Giá Hiện Tại / Giá Sổ Sách
P/B = 47,700 / 39,401 = 1.2 (lần)
ROA (Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản) = Tổng LNST 4 Quý Gần Nhất / Tổng
Tài Sản
ROA = 27,235,000,000 / 752,183,000,000 = 3.6 (%)
ROE (Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) = Tổng LNST 4 Quý Gần Nhất /
Vốn Chủ Sở Hữu
ROE = 27,235,000,000 / 605,635,000,000 = 4.5 (%)
Beta (Thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán) Beta = 0.29

13



Phần 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty Cổ phần
Bibica
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Bibica, có thể thấy
rằng mặc dù đã có những cố gắng và nỗ lực không ngừng nhưng bên cạnh những
thành quả đạt được công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế trong chính sách quản lý tài
chính gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung của công ty. Từ đó em xin được đưa ra một số ý kiến về các giải pháp tăng
cường năng lực tài chính của công ty như sau:
3.1. Xác định chính sách kinh doanh, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý
Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn nhất
định là khác nhau, song đều tựu chung lại ở mục tiêu tài chính là tối đa lợi ích của chủ
sở hữu - tức là tối đa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phạm vi mức độ rủi
ro cho phép. Chính vì thế, xây dựng- thiết lập được một cơ cấu tài chính tối ưu sẽ đảm
bảo cho mức độ rủi ro tài chính của công ty là nhỏ.
Với cơ cấu vốn của công ty như đã phân tích ở phần 2 là chưa hợp lý: TSNH
chiếm tỷ trọng lớn hơn so với TSCĐ nên cần cân đối lại, đồng thời trang thiết bị máy
móc của công ty cần được đầu tư đổi mới trong thời gian tới. Để thực hiện được điều
này, công ty cần huy động một lượng lớn vốn trung và dài hạn.
Theo em, với lượng vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao như vậy trong tổng nguồn
vốn công ty nên áp dụng chính sách tài trợ mạo hiểm: tức là nguồn vốn ngắn hạn tham
gia tài trợ cho các TSLĐ thường xuyên, thậm chí cho cả TSCĐ. Chính sách này rất dễ
đẩy công ty vào tình trạng mất khả năng thanh toán, mà trước hết là khả năng thanh
toán nhanh
Doanh nghiệp cần phải tăng vốn chủ sở hữu bằng cách:
- Sử dụng linh hoạt tiết kiệm nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập
nhưng chưa sử dụng đến.
- Vốn NSNN và các nguồn vốn có nguồn gốc NSNN như các khoản Nhà nước
trực tiếp cung cấp hay các khoản đáng ra công ty phải nộp cho Nhà nước nhưng được
giữ lại để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận để lại công ty: Đây là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận của công

ty sau mỗi kỳ kinh doanh có lãi. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn vì chỉ khi nào công
14


ty làm ăn có lãi thì mới bổ sung được cho nguồn vốn này còn khi làm ăn thua lỗ thì
không những không bổ sung được mà còn làm giảm nguồn vốn này, để tăng lợi nhuận
để lại, công ty cần tăng mọi nguồn thu và giảm thiểu các chi phí không cần thiết.
3.2. Quản lý thanh toán.
Qua phân tích tình hình tài chính của công ty ta thấy: công ty thường bị khách
hàng chiếm dụng vốn lớn nên công ty thường phải vay nợ để bù đắp cho khoản này,
làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, công ty cần phải
có một chính sách thanh toán hợp lý.
Trước hết phải quản lý tốt các khoản phải thu, nhanh chúng thu hồi công nợ.
- Giảm giá, triết khấu hợp lý với những khách hàng quen thuộc và thanh toán
đúng hạn.
- Thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mềm dẻo nhằm mục đích vừa không
làm mất thị trường vừa thu hồi được các khoản nợ khó đòi. Bởi lẽ, trên thực tế, rõ ràng
là nếu công ty áp dụng các biện pháp quá cứng rắn thì cơ hội thu hồi nợ lớn hơn nhưng
sẽ khiến cho khách hàng khó chịu dẫn đến việc họ có thể cắt đứt các mối quan hệ làm
ăn với công ty. Vì vậy, hết thời hạn thanh toán, nếu khách hàng vẫn chưa trả tiền thì
công ty có thể tiến hành quy trình thu hồi nợ theo các cấp độ:
+ Gọi điện, gửi thư nhắc nợ hoặc thư chuyển cho cơ quan chuyên trách thu hồi
giúp.
+ Cử người đến gặp trực tiếp khách hàng để đòi nợ.
+ Cuối cùng, nếu các biện phỏp trên không thành công thì phải uỷ quyền cho
người đại diện tiến hành các thủ tục pháp lý.
Mặt khác, đối với các khoản nợ bị khách hàng chiếm dụng cũ, công ty cần phải
theo dõi chặt chẽ.
Ngoài ra, khi nền kinh tế thị trường ở nước ta ngày càng phát triển, công ty có
thể nghiên cứu xem xét chính sách thay thế tín dụng bằng đảo nợ.

3.3. Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu.
Như phân tích ở phần 2 tỷ trọng các khoản phải thu đang giảm dần đó là một
chiều hướng tốt chứng tỏ doanh nghiệp đã và đang có những chính sách hợp lý để thu

15


hồi nợ. Vì thế có thể áp dụng chính sách bán chịu để có thể gia tăng doanh thu cho
công ty.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, việc bán chịu hàng hóa, dịch vụ
trở thành một thứ cụng cụ khuyến mại của người bán mà vai trò của nó là không thể
phủ nhận được trong việc thu hút thêm khách hàng mới và tăng doanh thu bán hàng.
Vì vậy, công ty cần phải:
- Xác định mục tiêu bán chịu: Nhằm thúc đẩy tăng doanh thu, gây uy tín về
năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Xây dựng các điều kiện bán chịu: thông thường căn cứ vào mức giá, lãi suất
nợ vay và thời hạn bán chịu.
- Tính toán hiệu quả của chính sách bán chịu: thực chất là so sánh giữa các chi
phí phát sinh do bán chịu với lợi nhuận mà chúng mang lại.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, bán chịu được coi như là một trong những
biện pháp để đẩy nhanh tiêu thụ, gia tăng doanh thu. Tuy vậy mâu thuẫn ở đây là đẩy
nhanh tiêu thụ trong trường hợp này lại làm chậm kỳ luân chuyển vốn, giảm số vòng
quay vốn lưu động. Chính vì vậy, phải tính toán hiệu quả của chính sách bán chịu sao
cho phù hợp và gắn liền một cách chặt chẽ việc bán chịu với các chính sách thu hồi
công nợ và các hình thức chiết khấu, giảm giá phù hợp, mềm dẻo, linh hoạt nhằm giúp
cho công ty nhanh chóng thu lại phần vốn bị chiếm dụng, tăng khối lượng sản phẩm
hàng hoá tiêu thu, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
3.4. Đầu tư đổi mới công nghệ.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, khả năng cạnh tranh quyết định bởi chất
lượng hàng hoá trên một đơn vị chi phí thấp nhất. Những năm qua, do máy móc thiết

bị không theo kịp nhu cầu thị trường nên chất lượng sản phẩm của công ty chưa được
cao. Vài năm trở lại đây, công ty đó từng bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất và đó
mang lại những hiệu quả kinh tế nhất định.
Vì vậy, nhiệm vụ trước mắt của công ty là đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nhanh
chúng nắm bắt và ứng dụng khoa học- công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh
doanh, và đặc biệt với ngành kinh doanh dịch vụ của công ty thì việc đổi mới công
nghê trở nên càng bức thiết hơn.

16


Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đổi mới công nghệ nhằm gúp phần thiết
thực vào việc nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh, công ty cần chú ý đổi mới
đồng bộ các yếu tố cấu thành công nghệ: từ máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đến
nâng cao trình độ, kỹ năng kỹ xảo của người công nhân viên, đổi mới tổ chức sản xuất
và quản lý. Trong thời gian tới, công ty nên thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, cụ thể
như:
- Công ty cần tính toán để đầu tư vào các bộ phận thiết yếu trước. Từng bước
thay thế một cách đồng bộ thiết bị cho phù hợp với nhu cầu thị trường bằng việc đầu
tư có hiệu quả vào công nghệ hiện đại hơn. Việc đổi mới công nghệ phải đảm bảo cân
đối giữa phần cứng và phần mềm để phát huy hiệu quả của công nghệ mới. Khi mua
các thiết bị máy móc cũng như bí quyết công nghệ công ty có thể thương lượng với
các đối tác để được thanh toán theo phương thức trả chậm.
- Tận dụng trang thiết bị máy móc hiện có trong công ty, ngoài ra phải tiến hành
bảo dưỡng máy móc theo định kỳ thay cho việc cứ khi nào phát sinh sự cố thì cụng ty
mới cử cán bộ kỹ thuật đến sửa chữa như hiện nay nhằm đảm bảo các trục trặc được
sửa chữa kịp thời giúp cho sản xuất kinh doanh được liên tục và tiết kiệm thời gian,
công sức cho người trực tiếp lao động sản xuất.
- Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất.

- Tích cực đào tạo độ ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý, công
nhân viên lành nghề trên cơ sở đảm bảo bồi dưởng vật chất thoả đáng cho họ.
- Nâng cao trình độ quản lý, trong đó chú trọng đến vai trò của quản lý kỹ thuật.
- Tiến hành các nghiên cứu, phân tích về thị trường, nhu cầu thị trường, năng
lực công nghệ của công ty để lựa chọn máy móc thiết bị công nghệ phù hợp nhằm đem
lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
3.5. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động.
Đội ngũ lao động là một yếu tố cú ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó công ty cần phải phát huy được sức mạnh
của độ ngũ lao động khơi dậy trong họ tiềm năng to lớn tạo cho họ động lực để họ phát
huy được hết khả năng. Khi đó công việc được giao cho họ sẽ đạt hiệu quả cao nhất.
Tiêu chuẩn tối ưu của lao động đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao về chuyên môn
17


nghiệp vụ và phải đào tạo có hệ thống. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, công ty cần phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lao động :
Thứ nhất, công ty cần nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn lao động, đảm bảo chất
lượng lao động tuyển thêm. Mặt khác do yêu cầu đổi mới công nghệ nên công ty cần
khuyến khích người lao động không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức để đáp ứng các
yêu cầu kỹ thuật.
Thứ hai, người lao động chỉ có thể phát huy có hiệu quả khả năng và trình độ
của họ khi được khuyến khích và đánh giá đúng khả năng vì vậy bên cạnh chính sách
đào tạo bồi dưỡng trình độ, công ty cần phải chú ý đến việc phân phối thù lao lao động
và thu nhập đúng với khả năng và công sức của người lao động. Làm được như vậy sẽ
tạo ra động lực thúc đẩy người lao động tự nâng cao trình độ và năng lực để tiến hành
công việc có chất lượng và hiệu quả cao góp phần tăng kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty.
Hiệu quả của việc bồi dưỡng đội ngũ lao động là rất lớn. Việc công ty quan tâm
đến đào tạo con người chắc chắn sẽ ảnh hưởng tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh,

từ đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực tài chính cho công ty.
Tóm lại: việc đào tạo đội ngũ cỏn bộ công nhân viên của công ty có thể đem lại hiệu
quả vô cùng lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc
biệt là đội ngũ cán bộ quản lý có vai trò như những người trèo lái con thuyền công ty,
nếu được đào tạo bồi dưỡng có đủ năng lực trình độ sẽ đưa được con thuyền đến
những đích chiến lược đó vạch ra bằng con đường ngắn nhất ít sóng gió nhất và trong
thời gian ngắn nhất.
Để làm được như vậy, công ty cần:
- Trích lập ngân quỹ phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động.
- Có chính sách khuyên khích và hỗ trợ đối với cán bộ công nhân viên có điều
kiện tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
- Có chính sách sử dụng hợp lý những cán bộ công nhân viên đã qua đào tạo
trình độ được nâng cao lên như đề bạt tăng bậc lương, tuyên chuyển vị trớ công tỏc
đến nơi phù hợp có trình độ cao hơn...

18


KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ quá trình phân tích tài chính của công ty cố phần
BIBICA. Mặc dù trong hai năm 2012 và 2013 vừa qua kinh tế Việt Nam nói chung
và ngành sản xuất bánh kẹo trong nước có nhiều biến động và khó khăn do tác động
của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tuy nhiên BIBICA đã chứng minh sự nỗ lực
không ngừng khi tăng trưởng doanh số vẫn vững vàng, các chỉ số tài chính khá lành
mạnh. Cùng với đó là tỷ suất sinh lợi và khả năng sinh lợi tương đối ổn định và có
những thuận lợi nhất định trong tương lai.
Tuy nhiên bên cạnh đó ta cũng cần quan tâm đến rủi ro về dòng tiền tài trợ
của công ty khi phụ thuộc rất lớn vào nguồn tài trợ bên ngoài có thể tác động đến
dòng tiền hoạt động và đầu tư của doanh nghiệp. Nhưng với doanh thu ổn định như
hiện nay nếu công ty có chính sách quản lý tiền mặt hợp lý: làm tăng dòng tiền vào

giảm dòng tiền ra thì sẽ làm gia tăng dòng tiền hoạt động, giúp công ty chủ động
hơn trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo được sự tăng trưởng và phát triển bền
vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Phân tích tài chính của khoa TCDN.
2. Bảng thuyết minh BCTC của Bibica 2012-2013.
3. Báo cáo thường niên của Bibica 2012-2013
4. Các website:
a) www.bibica.com.vn/
b) www.webketoan.com/
c) www.cophieu68.com/
d) />e) />f) />g) />h) />i) />19


BÀI 2.
Vị thế của công ty:
Thương hiệu Bibica luôn được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn đạt danh
hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997-2006. Thương hiệu Bibica được chọn
là thương hiệu mạnh trong top 100 thương hiệu mạnh tại Việt Nam năm 2006 do báo
Sài Gòn tiếp thị bình chọn, đồng thời là 1 trong 500 thương hiệu nổi tiếng do Tạp chí
Việt Nam Business Forum thực hiện. Qua đó cho thấy Bibica luôn có vị trí nằm trong
Top Five của ngành hàng bánh kẹo tại Việt Nam và giữ vị trí dẫn đầu thị trường về sản
phẩm bánh kẹo.
Chiến lược xây dựng và phát triển của công ty:
- Xây dựng cơ cấu sản phẩm hiệu.
- Tập trung đầu tư phân xưởng kẹo cao cấp.
- Triển khai xây dựng nhà máy mới tại KCN MỸ Phước - Bình Dương, sản xuất
các loại sản phẩm chủ lực có sức tiêu thụ cao.
- Đẩy mạnh thị trường xuất khẩu.

- Thị phần nội địa BBC: mỗi năm tăng 2 -4% thị phần bánh kẹo so với năm
trước (năm 2008: 8%)
- Năm 2012, BBC tiếp tục phát triển hệ thống phân phối cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Số lượng nhân viên bán hàng tăng 40%. Mục tiêu tăng số điểm bán lên
90.000 điểm bán so với 61.000 điểm bán hiện nay, tăng hiệu suất bán hàng lên 40%.
- Xây dựng thị trường Hà Nội, Tp HCM đạt mục tiêu: doanh số chiếm 30%
doanh số miền, đạt độ phủ 80% điểm bán.
- Chú trọng phát triển kênh siêu thị tăng tỷ trọng doanh số kênh này lên 15%
trong tổng doanh số.
- Phát triển thị trường xuất khẩu: Mục tiêu năm 2012 tăng 225% đạt 7,4 triệu
USD; trong đó sản phẩm CHocopie chiếm 4,7 triệu USD. Thị trường xuất khẩu mở
rộng sang các khu vực Trung Đông, Nam Mỹ. Xây dựng hệ thống phân phối tại Lào,
Campuchia.
Cơ sở đánh giá

20


CTCP Chứng khoán Sài Gòn (SSI) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất 6
tháng đầu năm 2013. Theo đó, nhờ giảm mạnh chi phí hoạt động trong kỳ nên lãi trước
thuế của SSI trong quý 2/2013 đạt hơn 110 tỷ đồng, tăng 91% cùng kỳ năm trước. 6
tháng, lợi nhuận từ công ty liên kết hơn 100 tỷ khiến LNTT hợp nhất của SSI đạt gần
300 tỷ đồng, tăng 13% cùng kỳ năm trước.
Cụ thể, doanh thu hợp nhất quý 2/2013 của SSI đạt gần 179 tỷ đồng, giảm 23%
cùng kỳ 2012 do hầu hết các mảng hoạt động của SSI đều giảm so với cùng kỳ năm
trước: doanh thu tự doanh giảm 38%, doanh thu quản lý danh mục đầu tư giảm 80%,
doanh thu cho thuê tài sản giảm 49%, doanh thu khác giảm 11% cùng kỳ 2012.
Tuy nhiên trong quý 2/2013 SSI phát sinh khoản lợi nhuận khác đột biến gần
16,6 tỷ đồng, và giảm 45% chi phí hoạt động so với cùng kỳ 2012. Công ty có khoản
lợi nhuận gần 30 tỷ từ công ty liên kết.

Do đó, LNTT quý 2/2013 của SSI đạt 110,6 tỷ đồng, tăng 91% cùng kỳ 2012,
lãi ròng đạt 95,77 tỷ đồng, tăng 38% cùng kỳ 2012.
Lũy kế 6 tháng, SSI đạt 345 tỷ đồng doanh thu. Lợi nhuận từ công ty liên kết
đạt 100,86 tỷ đồng, tăng 40% cùng kỳ 2013. Do đó lợi nhuận trước thuế hợp nhất 6
tháng đầu năm 2013 của SSI đạt 298 tỷ đồng, tăng 13% cùng kỳ 2012, lãi ròng đạt 256
tỷ đồng, tăng nhẹ 1% cùng kỳ 2012.
Với kết quả này, SSI hoàn thành 60,8% kế hoạch năm.
Tại thời điểm 30/6/2013, SSI có 3 công ty con là công ty TNHH quản lý quỹ
SSI, Quỹ đầu tư thành viên SSI (sở hữu 80%), công ty quốc tế SSI (sở hữu 80% vốn
thông qua quỹ đầu tư thành viên SSI). SSI có 10 công ty liên kết là HVG, PAN, GIL,
NSC, SSC, LAF, ELC, TMS, VFG và BBC. Trong đó BBC trở thành công ty liên kết
của SSI từ ngày 31/3/2013, SSI nắm 20% cổ phần của công ty này.
Trong kỳ, SSI đã bán khoản đầu tư vào ABT nên công ty này không còn là công
ty liên kết từ ngày 30/6/2013.

21


Báo cáo hợp nhất bán niên 2013 của SSI
Ngoài ra, Sau khi lợi nhuận ròng sụt giảm mạnh trong năm 2012, Bibica đã
công bố kết quả lợi nhuận năm 2013 với mức tăng trưởng vượt kỳ vọng.
Dù doanh thu tăng không nhiều nhưng lợi nhuận ròng năm 2013 của Bibica đã
tăng gần gấp đôi. Đẩy mạnh phát triển các mặt hàng cao cấp và ngừng chiến lược cạnh
tranh hàng giá thấp là con đường mới Bibica đã chọn đi trong năm qua.
Cũng kinh doanh bánh kẹo, nhưng khác với Kinh Đô, thương hiệu Bibica trước
đây được biết đến với các sản phẩm giá thấp. Với dòng sản phẩm chủ lực là bánh bông
lan và bánh quy, Bibica đã kiên trì theo đuổi chiến lược này trong nhiều năm qua.
Thời điểm đầu áp dụng, chiến lược này có vẻ hiệu quả, nhưng năm 2012 khi giá
nguyên liệu đầu vào tăng cao, chiến lược này đã bộc lộ nhiều sơ hở. Giá thành đội lên
thì khó mà duy trì giá bán thấp. Đó là chưa kể đến việc các nhà nhập khẩu liên tục

mang về Việt Nam nhiều thương hiệu ngoại với giá rẻ hơn khiến sản phẩm của Bibica
bị cạnh tranh gay gắt. Một số sản phẩm bánh quy nhập từ Malaysia, Indonesia, chẳng
22


hạn, có giá thấp hơn sản phẩm Bibica từ 20-30%. Không thể tăng giá ngay trong khi
giá nguyên liệu đầu vào lại tăng liên tục khiến lợi nhuận năm 2012 của Bibica bị sụt
giảm nghiêm trọng. Lợi nhuận ròng năm 2012 chỉ đạt gần 26 tỉ đồng so với con số trên
46 tỉ đồng năm 2011.
Nhận thấy điều bất ổn, ngay từ đầu năm 2013, Bibica đã chuyển hướng đi. Đó
là, cạnh tranh bằng cách gia tăng các sản phẩm cao cấp nhưng giá thì thấp hơn sản
phẩm ngoại. Các sản phẩm chủ lực đều được Bibica gia tăng tỉ trọng hàng cao cấp lên
hơn 50% so với nhóm hàng trung cấp và giá thấp. Dù không công bố con số cụ thể,
nhưng ông Trương Phú Chiến, Tổng Giám đốc Bibica, cho biết 2 dòng sản phẩm chủ
lực được gia tăng hàng cao cấp trong năm qua là bánh quy và bánh bông lan chiếm đến
gần 45% tổng doanh thu. Ông còn cho biết lợi nhuận từ các sản phẩm này đạt cao hơn
nhiều so với năm trước nhưng ông không thể tiết lộ gì thêm trước kỳ Đại hội cổ đông.
Cho dù có thể mang về suất lợi nhuận cao, nhưng hàng cao cấp cũng có thể là
con dao hai lưỡi với Bibica khi tung ra thị trường vào năm 2013, năm mà sức mua
xuống thấp. Ông Chiến cũng thừa nhận, năm 2013, sức mua của người dân yếu và các
đại lý cũng không muốn trữ hàng nhiều như các năm trước. Bởi vậy, tăng trưởng lợi
nhuận trong năm rồi rất có thể không đạt được nếu không có một số biện pháp khác.
Theo ông, thị trường bánh kẹo thường tập trung doanh thu và lợi nhuận vào quý
IV hằng năm, mùa chuẩn bị hàng Tết. Trong khi các doanh nghiệp bánh kẹo thường
tung hàng ra thị trường vào tháng 11 thì Bibica lại nhanh tay đưa hàng ra thị trường từ
tháng 10. “Điều này giúp chúng tôi chiếm lấy trước nhiều điểm bán và giảm hàng tồn
kho”, ông Chiến nói.
Một tháng sau khi tung hàng, Bibica đã tiêu thụ được khoảng 80% lượng hàng
mục tiêu. Bên cạnh đó, Bibica cũng nhanh tay chiết khấu cho đại lý sau khi bán hàng.
Trong khi đó, đối với các doanh nghiệp bánh kẹo, việc này thường được thực hiện cận

Tết, thậm chí sau Tết. Đây cũng chính là lý do làm tăng tỉ lệ chi phí bán hàng/doanh
thu năm 2013 của Công ty lên 3% so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh yếu tố đi trước, Bibica còn trữ được nguyên liệu từ giữa năm 2013.
Tính đến cuối năm, đa số các nguyên liệu không tăng giá nhiều, nhưng với mặt hàng
đường, Bibica đã tránh được nguy cơ tăng giá đến 20%.

23


Trong năm 2014, ông Chiến cho biết sẽ tiếp tục chiến lược này và đặt mục tiêu
kinh doanh khá cao. Cụ thể, doanh số mục tiêu năm 2014 của Bibica sẽ tăng khoảng
20-25%, trong khi lợi nhuận ròng mục tiêu cũng tăng 25-30% so với năm 2013. Kẹo
và thực phẩm dinh dưỡng sẽ là hai dòng sản phẩm tiếp theo được gia tăng hàng ở phân
khúc cao cấp.
Tuy nhiên, bất ổn nội bộ kéo dài từ năm 2012 được xem là một trong những
nguyên nhân khiến kết quả kinh doanh của Bibica năm này kém khả quan. Năm 2013,
Bibica có lãi tốt chắc hẳn sẽ khiến nhà đầu tư thắc mắc về vai trò của Công ty Chứng
khoán Sài Gòn (SSI) tại Bibica trong năm qua.
Cuối tháng 10-2013, Bibica đã tổ chức Đại hội Cổ đông lần 2 một cách êm
thắm. Cũng từ đó, vai trò của SSI được chú ý nhiều hơn. Ông Chiến Bibica cho biết,
SSI đã góp phần cân bằng tiếng nói trong Hội đồng Quản trị Bibica. Đại hội Cổ đông
năm 2014 sẽ mở rộng lấy ý kiến cổ đông nhiều hơn.
Về mặt kinh doanh, ông Chiến khẳng định kết quả đạt được vẫn do ban lãnh
đạo Bibica triển khai kế hoạch từ đầu. SSI chỉ đóng vai trò góp ý trong các phương án
đã được xây dựng.
Qua các cuộc trao đổi trực tiếp với SSI, ông Chiến nói vẫn tin rằng SSI sẽ nắm
giữ cổ phiếu Bibica dài hạn. Cơ sở cho đánh giá này, theo ông Chiến, do SSI đang tập
trung đầu tư dài hạn vào các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Có vẻ như ông
Chiến đang cảm thấy dễ dàng hơn với sự hỗ trợ của SSI so với Lotte trước đây.


Loai Sự Kiện

1/

Cổ tức bằng tiền

Ngày
GDKHQ

Ngày Thực
Hiện

Tỉ lệ

Ghi Chú

13/11/2013

05/12/2013

18%

1800đồng/cổ
phiếu

12%

1200đồng/cổ
phiếu


Trả cổ tức bằng tiền năm 2012 và năm 2013 1.800đồng/cổ phiếu
Ngày đăng ký cuối cùng: 15/11/2013

2/

Cổ tức bằng tiền

12/04/2012

16/05/2012

Trả cổ tức năm 2011 bằng tiền 1.200đồng/cổ phiếu
Ngày đăng ký cuối cùng: 16/04/2012

24


×