Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

đề cương lịch sử thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.74 KB, 19 trang )

1. Những yếu tố tác động đến sự ra đời sớm của các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông
- Ở phương Động, các nhà nước thường được hình thành ở lưu vực các con sông lớn. Điều kiện

thiên nhiên đã chứa đựng sẵn trong đó 2 mặt đối lập: ưu đãi và thử thách. Nên bất cứ 1 cộng đồng
dân cư nào cũng phaỉ tiến hành công cuộc trị thủy và thủy lợi. Do tính cấp bách thường xuyên,
quy mô to lớn của công cuộc trị thủy, thủy lợi nên công xã nông thôn với chế độ sở hữu chung về
ruộng đất được bảo tồn bền vững. Chế độ tư hữu về ruộng đất lúc đầu hầu như ko có và sau đó
hình thành và phát triển rất chậm chạp. Sự phân hóa XH thành người giàu và người nghèo diễn ra
chậm chạp, chưa thật sự sâu sắc và mức độ phân hóa chưa cao so với quá trình hình thành nhà
nước ở phương đông, quá trình hình thành , định tính và định hình của các giai cấp diễn ra chậm
chạp ko sâu nét, đấu tranh giai cấp đối kháng phát triển chưa tới mức độ gay gắt và quyết liệt =>
trong đ.kiện đó, nhà nước đã phải ra đời
- Công tác trị thủy, thủy lợi ko chỉ là yếu tố duy trì chế độ công hữu về ruộng đất mà còn là yếu tố
thúc đẩy nhà nước phải ra đời sớm. Tổ chức của công xã thị tộc, với quy mô và tổ chức, hiệu lực
của nó ko còn đủ khả năng tổ chức công cuộc chống lũ lụt và tưới tiêu
+ Nhu cầu tự vệ cũng là 1 yêu tố quan trọng thúc đẩy sự ra đời sớm của nhà nước
+ Nhân tố trị thủy, thủy lợi và tự vệ, bản thân chúng ko thể sản sinh ra nhà nước nhưng có thể
thúc đẩy quá trình hình thành nhà nước trên cơ sở phân hóa xã hội đã ở 1 mức độ nào đó. Nhà
nước ra đời sơm , sớm cả về mặt tgian, kgian do đ.kiện môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội đặc
biệt của phương Đông
2. Trình bày tổ chức bộ máy nhà nước Ai Cập cổ đại
• Thời kì tảo vương quốc: khi mới thống nhất, BMNN Ai Cập còn đơn giản. Đứng đầu nhà nước là
vua (pharaoh)_người có nhiều tài sản nhất, có quyền lực cao nhất và được thần thánh hóa. Bên
cạnh vua là hàng ngũ quan lại cao cấp ở triều đình giúp vua điều hành các lĩnh vực tài chính, tư
pháp, quân sự,... cả nước chia thành nhiều châu, đứng đầu mỗi châu là châu trưởng =>Nhà nước
Ai Cập theo chính thể quân chủ chuyên chế
• Thời kì Cổ vương quốc: BMNN kiện toàn về cơ bản
- Pharaoh nắm mọi quyền ực, sở hữu nhiều ruộng đất và lập ra nhiều điền trang ở Ai Cập, có quyền
lực tuyệt đối về kinh tế và chính trị, hệ thống quan lại ở TW và địa phương do vua nắm giữ và vua
được thần thánh hóa
- Người giúp vua quản lí BMNN là Vidia, có quyền lực lớn và nắm hầu hết các chức năng quan


trọng của nhà nước như tư pháp, thuế,... Vidia thường là con vua
- Hệ thống quan lại, châu trưởng đứng đầu địa phương và thường bị điều động đi các châu khác
- Tòa án và tố tụng: vua là người xét xử cao nhất, cơ quan xét xử gồm 6 viện đứng đầu là trưởng lí,
1 số tăng lữ làm quan tư pháp, người phạm sai lầm bị tịch thu tài sản, đánh đòn
- Quân đội: công cụ thống trị quan trọng nhất của nhà vua. Viên tổng chỉ huy là họ hàng của nhà
vua, các sĩ quan cao cấp và cơ quan đầu não trực thuộc vua
- Tôn giáo: công cụ thống trị tinh thần ở Ai Cập, tầng lớp tăng lữ đóng vai trò quan trọng, có nhiệm
vụ thần thánh hóa nhà vua, củng cố, đề cao giai cấp chủ nô
 Giai cấp thống trị của Ai Cập đã kết họp chặt chẽ vương quyền và thần quyền
• Thời kì Tân vương quốc (Thế kỉ XVI-XII TCN)
- Ai Cập là quốc gia phát triển rực rỡ nhất thế giới cổ đại -> Pharaoh đẩy mạnh tiến hành xâm lược
nhiều nơi: Libi,...
• Thời kì sau Tân vương quốc: Ai cập bị suy yếu, bị đế quốc Babilon, Ba tư, Hy lạp thống trị, Năm
31 TCN, Ai Cập sáp nhập vào đế quốc La Mã
• Về pháp luật: cho đến nay, các sử gia Ai Cập và nước ngoài vẫn chưa phát hiện bộ luật nào của
nhà nước Ai Cập cổ đại
3. T.bày tổ chức BMNN Lưỡng Hà cổ đại
- Cổ Babilon là quốc gia nhỏ, nằm ở phía Bắc Lưỡng Hà, tồn tại trong vòng 300 ngày (1894-1595

TCN). Là thời kì phát triển rực rỡ nhất của Lưỡng Hà với triều đại của vua Hammurabi


Mọi quyền lực tập trung vào tay vua, có quyền sở hữu cao nhất về ruộng đất, vua được thần thánh
hóa, vua thay mặt thần thống trị nhân dân
- Hammmurabi chia Lưỡng Hà thành 2 khu vực: Accat, bắc xume và nam xume, đứng đầu mỗi khu
vực là tổng đốc, ở địa phương có hội đồng trưởng lão do tổng đốc kiểm soát, quan lại địa phương
có trách nhiệm bắt nhân dân thu thuế, xây dựng đền đài, cung điện,... Ở Nam Xume còn có nhiệm
vụ kiểm soát những viên chức trong điền trang của vua
- Hội đồng nhân dân: quan lại về cai trị các công xã, vẫn được coi là địa vị kinh tế xã hội mà nhà
nước quân chủ chuyên chế dựa vào đó để thống trị nhân dân

- Nhà nước lập ra các cơ quan nhà nước chuyên trách. Hội đồng xét xử gồm các bô lão uy tín do
nhà vua điều khiển
- Quân đội: binh lính được ban cấp ruộng đất, súc vật nhưng họ chỉ được sử dụng, ko được đem bán
hoặc chuyển nhượng tài sản. Người trốn lính bị phát rất nặng, binh lính ko ra trận hoặc nhờ người
khác đi hộ bị tội chết
- Nhà nước quy định các địa phương phải đưa nước vào đồng ruộng, nhờ có hệ thống tưới tiêu tốt,
nghề trồng trọt ở Lưỡng Hà rất phát triển
4. T.bày tổ chức BMNN Ấn Độ cổ đại
- Nhà nước Ấn Độ cổ đại hình thành trên lưu vực 2 con sông Ấn và sông Hằng trong khoảng thời
gian khác nhau
Nhà nước Ấn Độ cổ địa là nhà nước quân chủ chuyên chế
- Đứng đầu là vua, có mọi quyền hành và được thần thánh hóa. Theo luật Manu, trời sáng tạo ra
vua để che chở cho cả thế giới. Vua là người nắm quyền sở hữu tối cao về ruộng đất trong cả nước
- Bộ máy triều đình: Hội đồng thượng thư, quan chức cao nhất là đại tư tế có vai trò như Tể tướng,
2 thượng thư ngân khố và thuế vụ rồi đến ác quan chức khác. Bên cạnh đó còn có hội đồng ngự
tiền gồm những quý tộc có thế lực có nhiệm vụ kiến nghị các việc lớn với vua
- Nhà nước đặt các phẩm trật quan chức quy ddihj chức năng nhiệm vụ, lương bổng 1 cách rõ ràng
- Toàn bộ lãnh thổ chia làm nhiều đơn vị hành chính bao gồm 1 đặc khu kinh tế và 4 tỉnh. Dưới tỉnh
có huyện và làng. Các viên chức địa phương được hưởng 1 phần thuế hoặc tô
- Nhà nước lập ra cơ quan quản lí công trình trị thủy, vua trực tiếp lãnh đạo
- Quân đội: thời Monica, lực lượng quân đội khá hùng mạnh: quân của nhà vua, quân của nước chư
hầu, lực lượng của các bộ lạc phụ thuộc. Ngoài lục quân, vương triều Monica còn có cả hải quân
5. T.bày những nội dung chính của bộ luật Hammurabi
- Bộ luật Hammurabi của nhà nước Lưỡng Hà ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVIII TCN được nhà khảo
cổ học người Pháp tìm thấy vào năm 1901, được khắc trên đá cao 2m, nội dụng bộ luật gồm 3
phần:
+ phần mở đầu: khẳng định quyền lực và công đức của nhà vua
+ phần nội dung: điều chỉnh mối q.hệ phát sinh trong xh (282 điều) hiện còn 247 điều
+ KL: mục đích ban hành và tuyên bố trừng phạt những ai vi phạm
- Nội dung bộ luật

+ Những quy định trong lĩnh vự hợp đồng: việc mua bán, vay mượn, thuê mướn hàng hóa, công
nhân rất phát triển do vậy cần có những đều khonar để điều chỉnh mối quan hệ này.
• Hợp đồng mua bán: 1 hợp đồng ó hiệu lực phải có đầy đủ 3 yếu tố:
- Người bán phải là chủ thực sự của tài sản (điều 7)
- Tài sản đem bán phải là tài sản hợp pháp (điều 8,9,10)
- Khi tiến hành mua ban sphair có người làm chứng (điều 7,9)
Khi có tranh chấp xảy ra, người mua coi như kẻ trộm. Ngoài các loại hành hóa thông thường, ở
Lưỡng Hà còn ó 1 loại hàng hóa đặc biệt là hàng hóa sức lao động, với giá trị của nó đem lại thì
các nhà làm luật luôn hướng tới lợi ích của người mua
• Hợp đồng vay mượn: loại hợp đồng thông dụng và chú ý đến quyền lợi của 2 bên
- Đối với chủ nợ: pháp luật bảo vệ quyền lợi
VD: để đảm bảo khoản vay, con nợ phải cầm cố ruộng đất (điều 49,50)
- Đối với con nợ: có nghĩa vụ tar nợ
-


VD: nếu người đi vay ko có tiền trả thì có quyền lấy thóc trả nợ (điều 51)
• Hợp đồng thuê mướn ruộng đất: sự thỏa thuận giữa chủ ruộng và người đi thuê ruộng, việc cho
thuê ruộng đất là có thời hạn (thường là 3 năm) , giá thuê ruộng được ấn định bằng tiền hoặc phần
hoa lợi, pháp luật trừng phạt nặng với trường hợp vi phạm hợp đồng. Người đi thuê ruộng được
phép cho người khác cấy trên mảnh đất đó thay mình
 Việc quy định về quyền và nghĩa vụ chứng tỏ tư tưởng tiến bộ của pháp luật Lưỡng Hà. Ngoài ra
còn 1 số loại hơp đồng khác: hợp đồng giữ gửi, hợp đồng thuê mướn công nhân,....
• Quan hệ hôn nhân:
- Kết hôn là sự kiện pháp lí trong quan hệ vợ chồng giữa đàn ông và đàn bà
+ Điều kiện kết hôn: thực hiện dựa trên việc thỏa thuận giữa 2 bên gia đình, ko quy định độ tuổi
+ Hình thức kết hôn:
Hứa hôn: con trai trực tiếp đến nhà gái xin về làm vợ và phải mất 2 loại tiền: ăn hỏi và phục vụ
cưới
Kết hôn: bắt buộc ghi trên giấy tờ

- Chấm dứt hôn nhân
+ khi vợ hoặc chồng trước chết hoặc mất tích
+ ly hôn: sự kiện thủ tiêu quan hệ vợ chồng
Người chồng bỏ vợ theo ý muốn của mình với lí do vợ ko có con
Người vợ bỏ chồng khi chồng ngoại tình, đối xử tệ bạc
- Hậu quả của việc li hôn
+ Chia tài sản: tài sản tạo ra trong hôn nhân thuộc về người chồng, của hồi môn được trả lại hoặc
ko trả lại phụ thuộc vào lỗi của người vợ
+ Quyền nuôi con: trao quyền nuôi con cho người vợ khi lỗi và yêu cầu li hôn từ phía người
chồng
- Tái hôn: khi vợ hoặc chồng chết hoặc mất tích. Người phụ nữ muốn tái hôn phải có sự cho phép
của tòa án
• Quan hệ gia đình
- Quan hệ vợ chồng: được điều chỉnh khi có hành vi vi phạm và được áp dụng chế tài với 2 bên
+ có nghĩa vụ chung sống và trách nhiệm với nhau
+ nghĩa vụ chng thủy
- Quan hệ cha mẹ, con cái:
+ cha mẹ có nghĩa vụ chăm sóc con cái
+ con cái có nghĩa vụ vâng lời, phụng dưỡng cha mẹ, ông bà
- Quan hệ vợ cả, vợ lẽ: làm tròn trách nhiệm, bổn phận với người chồng nhưng phải tuân thủ trật tự
thê thiếp. Địa vị vợ cả cao hơn
- Quan hệ nuôi con nuôi: cấm đoán hành vi bắt con người khác làm con nuôi, đối xử bình đẳng giữa
con nuôi với con đẻ, con nuôi phải có nghĩa vụ với cha mẹ nuôi
 Thừa nhận bảo vệ chế độ đa thê, gia đình gia trưởng nhưng cũng có những điều khoản tiến bộ với
nhiều quyền lợi của phụ nữ và trẻ em
• Những quy định về lĩnh vực thừa kế
- Thừa kế theo di chúc: được thể hiện bằng hình thức văn bản và miệng
- Thừa kế theo pháp luật: áp dụng khi người chết ko để lại di chúc, theo hành thừa kế con, cha mẹ
hoặc ông bà
• Những quy định trong chế định hình sự

- Hình phạt: trả thù ngang bằng được áp dụng phổ biến
- Các loại hình phạt: phạt tiền, phạt tử, phạt thân thể. Ngoài ra còn có các loại hình phạt khác: lao
dịch, lưu đày, truy cứu trách nhiệm thân thể
- Tội phạm: phận biệt tội vô ý và cố ý vi phạm để đưa ra mức xử phạt
- Nhóm tội phạm:
+ xâm phạm nhà vua, trật tự xh
+ xâm phạm quyền sở hữu tài sản
+ xâm phạm sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, danh dự con người





6.
-

-

-

-

-


7.

-

+ xâm phạm chế độ hôn nhân – gia đình

+ xâm phạm chế độ quân định
Những quy định về tố tụng
Tòa án xét xử công khai và dựa trên cơ sở chứng cứ
Bộ luật quy định trách nhiệm của thẩm phán: phán xét công bằng nếu vi phạm phải bồi thường và
buộc rời khỏi ghế thẩm phán, vĩnh viễn ko thể trở thành thẩm phán
Hammurabi là bộ luật cổ nhất trên thế giới, có giá trị bậc nhất trong lịch sử văn minh nhân loại.
Là tấm gương phản chiếu các hoạt động kinh tế, chính trị văn hóa xã hội của nhà nước Lưỡng Hà
cổ đại nói chung và vương quốc Babilon nói riêng. Bộ luật có giá trị về mặt pháp lí, là nguồn tư
liệu lịch sử để nghiên cứu nền văn hóa Lưỡng Hà cổ đại
T.bày nội dung chính của bộ luật Manu
Bộ luật Manu hoàn chỉnh trong luật lệ cổ của Ấn Độ gồm 12 chương với 2685 điều. Bộ luật được
phân chia thành các chế định:
Chế định quyền sở hữu
+ Sở hữu ruộng đất thuộc quyền sở hữu tối cao của nhà vua, công xã có quyền sở hữu ruộng đất
thực tế của công xã
+ Một số ruộng đất thuộc quyền sử hữu tư nhân, mua bán ruộng đất được công nhận nhưng chịu
sự giám sát của nhà nước
+ Quyền sở hữu với những đồ vật khác: từa nhận khi có chững cứ cụ thể và nguồn gốc của nó do
mua bán, thừa kế, ban tặng.
Chế định hợp đồng
+ Hợp đồng ko có hiệu lực khi kí với người điên, già yếu, say rượu, chưa đến tuổi thành niên, do
áp lực hoặc lừa dối
+ Có tính công khai
+ Hợp đồng vay mượn, cầm cố quy định mức lãi phải trả tùy thuộc đẳng cấp xã hội
Chế định hôn nhân gia đình và thừa kế
+ Hôn nhân gia đình mang tính mua bán, người vợ được người chồng mua về, tất cả của hồi môn
thuộc quyền sở hữu của người chồng
+ Kế thừa: các con đều có quyền thừa kế của cải từ cha
Chế định hình sự: khoan dung với kẻ chà đạp lên lợi ích, quyền lợi của kẻ dưới, trừng trị thẳng
tay với những người xâm phạm đến tính mạng, tài sản, danh dự của người có địa vị cao trong xã

hội, phạt nặng với tội ăn cắp
Chế định tố tụng: đảm bảo đúng sự thật, sử án có bằng chứng nhưng phụ thuộc vào đẳng cấp, giới
tính. Sự phân biệt đẳng cấp có 4 tầng lớp
+ Bà la môn: giảng, nghiên cứu kinh Vê-đa
+ Ksatoria: bảo vệ nhân dâm vùng mình cai trị, phân phát của bố thí, cúng lễ và nghiên cứu kinh
Vê-đa
+ Vaisia: chăn nuôi gia súc, buôn bán, canh tác, cho vay lãy, phân phát của bố thí, cúng lễ và
nghiên cứu kinh Vê-đa
+ Sudra: phục vụ các đẳng cáp trên
Bộ luật quy định cỉ nên kết hôn với người cùng đẳng cấp. Đàn ông có thể kết hôn với người phụ
nữ ở đẳng cấp dưới
Có sự phân biệt đẳng cấp rạch ròi, làm cho xã hội cổ, trung đại Ấn Độ trì trệ, ko phát triển được
P.tích những nội dung chính của pháp luật Hy Lạp cổ đại
Nguồn luật cơ bản của luật Aten do đạo luật và các tập quán ko thành văn
Quan hệ pháp lí về tài sản
Điều chỉnh các quan hệ tài sản đạt đến trình độ phát triển cao
Coi quyền tư hữu là quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm, trộm cắp bị xử tử
Q.hệ hợp đồng cũng được p.luật chú trọng: thế chấp, cầm cố, đặt cọc, người bảo lãnh




Luật hình sự: bảo vệ 1 số tàn tích của chế độ công xã nguyên thủy đặc biệt là sự trả thù bằng máu.
Pháp luật Aten đã có sự phân biệt nghiêm ngặt giữa tội cố ý và vô ý. Các hình phạt rất đa dạng
như đánh bằng roi, chặt đầu, ngoài ra còn có tịch thu tì sản, tước quyền công dân,...
• Tố tụng: việc thẩm tr án được thực hiện trước khi xét xử ở toàn án. Người buộc tội và người bị
buộc tội đều có thể đưa ra vật chúng và nhân chứng. Sau đó người đứng đầu phiên toàn đưa ra kết
luận. Cuối cùng bỏ phiếu, nếu số phiếu đồng ý bằng số phiếu ko đồng ý, người đứng đầu phiên
toàn có quyền quyết định cuối cùng
8. T.bày những nội dung chính của luật dân sự La mã

• Luật La Mã thời kì cộng hòa sơ kì : luật 12 bảng
- Năn 449 TCN bộ luật được soạn xong, được ghi trên 12 tấm bảng đồng. Nội dung bộ luật chủ yếu
là bảo vệ quyền tư hữu tài sản bằng biện pháp, kể cả bằng hình phạt tử hình. Theo bộ luật, kẻ nào
xâm phạm đến tài sản cảu người khác như đốt nhà, trộm cắp, phá hoại hoa màu đều bị xử tử
- Bộ luật còn phản ánh tình hình quan hệ xã hội rất phức tạp ở La Mã, nhà nước ra đời nhưng tàn
dư thị tộc còn nặng. Luật 12 bảng thừa nhận hình thức trả thù ngang bằng
- Thủ tục tố tụng dân sự còn quá máy móc, rườm ra, gây nhiều khó khăn, phiền phức trong q.trình
xét xử và ko tạo điều kiện thuận lợi cho q.hệ kinh tế hàng hóa phát triển
• Luật La Mã thời cộng hòa hậu kì trở đi
- Nguồn luật gồm: các quyết định của hoàng đế La Mã, tập quán pháp,....
- Các chế định của luật dân sự: luật phát triển nhất về quy mô phạm vi điều chỉnh nhất là về kĩ thuật
lập pháp: về quyền sở hữu, hợp đồng trái vụ, ....
- Chế định về quyền sở hữu: quyền sở hữu và định đoạt tuyệt đối tài sản, nhưng chủ sở hữu vẫn bị
hạn chế do luật quy định. Hình thức chiếm hữu phổ biến là chiếm hữu ruộng đất
- Chế định hợp đồng và trái vụ:
Hợp đồng có hiệu lực phải có 2 điều kiện: có sự thỏa thuận của 2 bên, ko lừa dối, ko dùng vũ lực.
Hợp đồng phải phù hợp với những quy định của pháp luật
Hợp đồng có 2 loại: hợp đồng thực tại và hợp đồn thỏa thuận
Khi có vi phạm hợp đồng, trái vụ xuất hiện, trái vụ bị đình chỉ khi
+ 2 bên thỏa thuận chuyển khoản nợ cũ sang trái vụ mới
+ chủ nợ từ chối quyền đòi hỏi của mình
+ hết thời hạn đưa đơn kiện
+ người mắc nợ bị thiên tai, dịch họa
- Chế định hôn nhân và gia đình: 1 vợ 1 chồng và phải do sự tự nguyện đồng ý của 2 người, tài sản
của vợ chồng là riêng biệt. Mọi chi phí trong thời gian vợ chồng chung sống do người chồng gánh
vác. Người chồng được quyết định cảu hồi môn của người vợ, nếu li hôn, vợ được nhận lại của
hổi môn, giết trẻ em là tội phạm và cha ko có quyền bán con
- Chế định thừa kế: có 2 hình thức thừa kế: theo di chúc và theo luật. Quy định diện và hàng thừa
kế tài sản theo quan hệ huyết thống trong 6 đời của người để lại di sản
- Chế định hình sự: mang tính trì chệ và bảo thủ. Các đạo luật nhằm điều chỉnh quan hệ chính trị.

Hình phạt mang tính độc đoán tàn bạo, cách xét xử mang nặng yếu tố chủ quan của thẩm phán.
Hình phạt phổ biến là cực hình và nhục hình, phụ thuộc vào giai cấp mà áp dụng hình phạt theo
nhiều cách khác nhau
- Chế định tố tụng: có sự thay đổi, bỏ hội nghị công dân ra khỏi việc xét xử những vụ án hình sự
cấp cao nhất. Quyết định các vấn đề quan trọng trong vụ án, người ta dựa vào bỏ phiếu. Thẩm
phán làm công việc điều tra, xét hỏi, kết tội và tuyên bố hình phạt. Tòa án và các quy phạm pháp
luật trở thành công cụ sắc bén của giai cấp chủ nô để đàn áp nhân dân lao động
9. Tsao nói luật La mã đã phát triển hoàn thiện và vì thế nó mang tính kinh điển
- Phạm vi điều chỉnh của luật la Mã rất rộng và sâu. Hầu hết các quan hệ xã hội thời bấy giờ được
luật pháp hóa. Các quan hệ xã hội, quy phạm liên quan đến cá nhân về sở hữu, hôn nhân, gia đình,
hợp đồng, thừa kế. Các quan hệ đó được pháp luật điều chỉnh tỉ mỉ và cụ thể


-

-

Về ki thuật lập pháp: lời văn trong các văn bản rõ ràng, chuẩn xác, trong sáng. Đặc biệt các nhà
làm luật la Mã rất chú trọng nêu các định nghĩa, khái niệm pháp lí và nêu 1 cách khá chuẩn xác,
đưa ra đầy đủ các yếu tố của các quy phạm pháp luật,...
Nó mang tính kinh điển vì
+ là yếu tố quan trọng thúc đẩy kinh tế hàng hóa của đế quốc La Mã phát triển. Luật pháp trở
thành 1 nhân tố quan trọng của nền văn minh La Mã nổi tiếng
+ đối với thế giới, với các thời đại, luật pháp La Mã nhất là vễ kĩ thuật lập pháp, cũng có ý nghĩa
lớn lao. Trong thời kì phong kiến sau này, ko ít các nahf nước phong kiến phương Tây đã lấy
những chế định luật dân sự La Mã áp dụng ở nước mình. Sau này, các nhà làm luật tư sản đã kế
thừa kĩ thuật lập pháp và nhiều hình thức pháp lí dân sự của luật La Mã

12, P.tích nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước Trung Hoa


-

Kinh tế:
Vào thời Xuân Thu-Chiến Quốc, việc sử dụng công cụ lao động bằng sắt phổ biến làm cho sức
sản xuất phát triển nhanh chóng. Năng suất lao động tăng, thủ công nghiệp có nhiều tiến bộ,
thương nghiệp phát triển. Nhiều thành phố lớn trở thành trung tâm công thương nghiệp
- Chế độ sở hữu ruộng đất của nhà nước lâm vào tình trạng tan rã
+ Chế đô phân phong ruộng đất bị phá vỡ, chế độ tỉnh điền tan rã dần dần, nhiều ruộng đất của
nhà vua trở thành ruộng tư của quý tộc
+ Quý tộc sd sức lao động của nô lệ khai hoang biến thành tư điền
+ Việc mua bán ruộng đất ngày càng phổ biến
- Những người có nhiều ruộng đất như quý tộc, quan lại, thương nhân,.. bắt đầu tiến hành phát canh
canh tô. Nhiều nông dân ko có ruộng đất phải làm tá điền cày ruộng đất của chủ đất
• Trong XH hình thành 2 tầng lớp mới: Tầng lớp địa chủ và tầng lớp nông dân tá điền
• Chính trị:
- Chính quyền nhà Chu suy yếu-xảy ra cuộc nội chiến triền miên giữa các nước
- Đến nửa sau thế kì V TCN, ở TQ hình thành 7 nước lớn: Tề, Yên, Triệu, Ngụy, Sở, Hàn, Tần
- GIữa thế kỉ IV TCN, vua nước Tần thực hiện cuộc cải cách Thưởng ưởng
+ Bổ chế độ tỉnh điền và ruộng đất được tự do mua bán
+ Thống nhất đo lường, miễn sưu dịch cho những nông dân sản xuất được nhiều thóc
+ Tăng cường trật tự trị an, khuyến khích lập quận công
+ Tổ chức lại hệ thống hành chính theo chế độ quận huyện...
Trước khi thống nhất TQ chỉ có nhà Tần là có quan hệ sản xuất
- Năm 211 TCN, nhà Tần hoàn thành thống nhất TQ
 Q.hệ sx phong kiến đã nảy sinh từ trước đây, nay giữ vai trò chủ đạo, giai cấp địa chủ phong kiến
trở thành giai cấp thống trị. Từ triều Tần Thủy Hoàng thì lãnh thổ cũng như chế độ phong kiến TQ
được hình thành
13, T.bày khái quát tổ chức BMNN phong kiến Trung Hoa

-


-

Tổ chức BMNN phong kiến TQ tồn tại theo chính thể quân chủ chuyên chế
Nhà Tần (221 TCN-206 TCN)
Hoàng đế là người nắm mọi quyền lực nhà nước. Dưới Hoàng đế là bộ máy quan lại Trung]ơng
gồm Tam Công và Cửu Khanh. Tam Công là 3 chúc quan đầu triều đình gồm Thừa tướng, Thái úy
và Ngự sử đại phu. Thừa tướng là tổng quản chính vụ, giúp Hoàng Đế cai trị dân, nắm thu chi của
nhà nước, quản lí các công trình công cộng trong toàn quốc. Thái úy phụ trách về quân sự. Ngự sử
đại phu nắm giữ văn thư quan trọng và giám sát các quan. Cửu Khanh gồm 9 quan viên phụ trách
các công việc: ĐÌnh úy coi việc hình, Vệ úy trông coi cung điện,...
Địa phương: chia cả nước hành 36 quận, đứng đầu là Quận thú. Mỗi quận lại chia thành các
huyện do Huyện lệnh cai trị. Các quan ở quận, huyện do trung ương bổ nhiệm. Dưới huyện là xã,
đứng đầu là xã trưởng.




-

-


-


-


-


Triều Hán (206 TCN-220TCN)
Buổi đầu, BMNN Hán về cơ bản vẫn theo chế độ thời tần, nhưng chủ trương tập trung quyền lực
vào trung ương chưa rõ rệt
Bộ máy chính quyền trung ương về cơ bản vẫn theo chế độ Tam Công, Cửu Khanh. Từ thời Hán
Vũ Đế trở đi, Thượng thư lệnh nắm quyền của Thừa tướng
Ở địa phương, toàn quốc chia làm 13 khu vực giám sát gọi là châu nhưng chưa phải đơn vị hành
chính và đặt chức thứ sử giám sát các quận thú
Quân đội thương trực ở trung ương được gọi là “quân kì môn” và “quân vũ lâm” tức cấm vệ quân
và túc vệ quân
Để phù hợp với tình hình mới, Hán Vũ Đế sử dụng Nho giáo làm tư tưởng chính thống cho nền
thống trị
Triều Đường (618-907)
618, quan liêu họ Lý lật đổ nhà Tùy, lập nên nhà Đường_triều đại cực thịnh nhất trong lịch sử TQ
Nhà Đường tiến hành cuộc cải cách về tổ chức BMNN, nhằm củng cố và tăng cường chính thể
quân chủ chuyên chế. Tam sảnh và Lục bộ được phát triển và hoàn thiện, trở thành xương sống
của hệ thống quan liêu
Tam sảnh gồm:
+ Thượng thư sảnh: có 6 bộ
Bộ lại: phụ trách quản lí quan lại
Bộ lễ: phụ trách lễ nghi, triều tiết
Bộ hình: quản lí việc xét xử
Bộ hộ: quản lí hộ, hôn, điền sản
Bộ binh: phụ trách quân sự
Bộ công: quản lí thủ công nghiệp, buôn bán
+ Trung thư sảnh: soạn thảo văn bản luật lệnh
+ Hạ môn sảnh: tuyên cáo và giám sát thi hành luật lệnh
Đứng đầu Tam sảnh và hệ thống quan lại triều đình là Tể tướng, đứng đầu mỗi bộ là Thượng thư,
phó chức là Thị lang
Ngoài ra,còn1số cq khác như: Địa lí tự-cq xét xử tối cao, Ngự sử đài-kiểm soát tối cao

Cả nước chia làm 10 đạo. Đứng đầu mỗi đạo là Tiết độ sứ. Dưới đạo vẫn là quận, huyện. Quan lại
từ cấp huyện trở lên do triều đình bổ nhiệm
Quân đội nhà Đường rất chú trọng phát triển kị binh. Giữa thế kỉ VII, nhà Đường có khoảng 500k
ngựa. Quân đội nhà Đường là lực lượng hùng mạnh nhất bấy giờ
Triều Tống (960-1279)
Tổ chức BMNN về cơ bản giống mô hình nhà Đường. Nhưng rút kinh nghiệm nhà Đường để
quyền lực của Tiết độ sứ quá lớn, uy hiếp chính quyền trung ương, nhà Tống đã thu hồi binh
quyền của Tiết độ sứ bằng cách bãi bỏ các đạo
Cả nước chia thành nhiều khu vực nhỏ hơn gọi là lộ, do tri lộ đứng đầu. Dưới lộ vẫn là châu,
huyện, xã. Nhà Tống đặc biệt chú trọng xây dựng đội nghũ quan lại thông qua con đường khoa cử
Triều Nguyên (1271-1368)
Từ đầu thế kỉ 13, TQ dần bị quân đội của người Mông Cổ chinh phục
1279, nhà Tống hoàn toàn bị tiêu diệt
Nhà Nguyên bắt chước mô hình tổ chức nhà nước, chế độ phân phong ruộng đất, chế độ thuế,...
của TQ trước đó
Mặt khác, nhà Nguyên thi hành sự phân biệt đối xử dâ ntoojc trắng trợn. Cư dân được chia làm 4
hạng người. Hạng nhất là “người Mông Cổ”, hạng nhì là “người Sắc mục:, hạng ba là “người
Hán”, hạng tư là “người Nam”. Các chức quan cao cấp trước dành cho người Mông Cổ rồi đến
người Sắc mục, rồi đến người Hán. Quyền chỉ huy quân đôi hoàn toàn thuộc về người Mông Cổ
Triều Minh (1368-1644)
1376, nhà Minh tiến hành cuộc cải cách lớn về tổ chức BMNN, làm cho cơ chế thực hiện quyền
lực quân chủ phát triển tới mức chuyên chế cực đoan


-

-

-


-


-

-

-

Quyền lực tập trung cao độ vào tay Hoàng đế, bãi bỏ chức Thừa tướng. Trừng bộ của lục bộ phải
chịu trách nhiệm trước nhà vua. Ngự sủ đài được dổi tên thành đô sát viện, có chức năng kiểm
soát quan lại và xét xử án kiện. Ngoài ra còn có hàn lâm viện soạn thảo các văn kiện, đông các
viện xử lí văn kiện, quốc tử giám trông coi giáo dục, tư thiên giám trông coi thiên văn và định lịch
pháp,...
Đổi Đạo, quận, huyện thành tỉnh, phủ, huyện, xã. Quyền hành ở Đạo trước đây tập trung vào 1
quan chức, nay quyền hành ở tỉnh được chia cho Tam ti
Thừa tuyên bố chính sứ ti: nắm quyền quản lí hành chính
Đề hình án sát sứ ti nắm quyền tư pháp
Đô chỉ huy sứ ti: nắm quyền chỉ huy quân sự
Tam ti do triều đình trực tiếp chỉ huy và thường xuyên chịu sự giám sát của Đô sát viện, các giám
sát ngự sử. Cấp tỉnh là khu vực lớn nhất, dễ xưng hùng bá nên quyền lực ở đó được chia nhỏ ra
như vậy. Đứng đầu phủ là tri phủ, ở huyện là tri huyện, ở xã là xã trưởng
Quân đội: đặt ra quân đô đốc phủ. Các đô đốc phủ nắm số binh nhưng ko trực tiếp chỉ huy quân
đội. Khi có chiến tranh, Hoàng đế cử tướng soái chỉ huy quân đội. Chiến tranh kết thúc,họ trả ấn,
binh và về lại nhiệm sở
Tổ chúc BMNN theo 2 nguyên tắc:
+ Bỏ bớt khâu trung gian, Hoàng Đế trực tiếp chỉ huy các quan chức quan trọng
+ Quyền hành ko tập trung vào 1 quan chức mà được tản ra nhiều cq khác nhau
Triều Thanh (1644-1911)
Nhà Thanh tiếp tục xây dựng chế độ quân chủ chuyên chế cực đoan. Mặt khác, nhà Thanh cũng

thi hành chính sách phân biệt sắc tộc rõ rệt. Mọi việc do Hoàng Đế trực tiếp quyết định
Dưới Hoàng Đế là 1 cq tối cao gọi là “quân cơ xứ”, do Hoàng đế trực tiếp lãnh đạo để giải quyết
những vấn đề quan trọng như bổ nhiệm, bãi miễn quan lại. Thành viên của quân cơ xứ bao gồm
các quý tộc cao cấp người Mãn tham dự. 6 bộ chỉ là cq chấp hành theo ý chí của Hoàng Đế. Theo
quy định của Hoàng Đế thì chỉ 1 số quan lại cao cấp mới được phép trình tấu, còn các quan lại
khác ko được làm điều đó
 Hoàng đế nhà Thanh ngày càng xa dần cấp dưới
Ở địa phương: Hoàng Đế trực tiếp bổ nhiệm quan lại các tỉnh. Quan lại người Hán ko được nhận
chức ở quê nhà. Quy định này nhằm ngăn ngừa quan lại Hán tộc liên hệ với nhân dân Hán ở địa
phương
Quân đội gồm 2 loại: quân bát kì và quân lục doanh

14, P.tích nội dung chính của pháp luật phong kiến Trung Hoa


-

Luật pháp phong kiến Trung Hoa kết hợp giữa lễ và hình
Lễ là ng.tắc xử sự của con người thuộc đẳng cấp khác nhau. Lấy nho giáo làm trọng tâm, dựa trên
tam cương: vua-tôi, cha mẹ-con cái, vợ-chồng
Hình là hình phạt hay nói rộng ra là pháp luật
Sự kết hợp giữa lễ và hình được thể hiện nổi bật, trở thành tư tưởng chủ đạo trong xã hội phong
kiến, xây dựng và thực thi pháp luật
Quan hệ giữ lễ và hình: hình dùng ng.tắc của lễ làm sự chỉ đạo, còn lễ mượn cưỡng chế hình để
duy trì
Tam cương là nội dung cơ bản của giáo lí của đạo nho và được pháp luật bảo vệ bằng việc quy
định 10 trọng tội (6 tội trái đạo hiếu, 4 tội bất trung với hoàng quyền)
Luật pháp luôn củng cố và bảo vệ lễ giáo phong kiến, trật tự đẳng cấp xã hội phong kiến, chính
thể quân chủ chuyên chế phong kiến
Sự kết hợp giữa đức trị với pháp trị và giữa quy phạm pl với quy phạm đạo đức

Đức trị là đề cao lễ và đạo đức. Vì thế 1 số quy phạm đạo đức đã được phát triển hóa thành quy
phạm pháp luật và 1 số quy phạm pháp luật chủ yếu liên quan đến lợi ích của giai cấp thống trị


-

cũng được đạo đức hóa thành quy tắc đạo đức của dân chúng. Đó chính là sự hòa đồng của quy
phạm pháp luật và quy phạm đạo đực
Pháp trị: đòi hỏi phảo rành rọt về luật, lệnh, hình, chính. Luật pháp phải mình bạch, hợp lí với đời
sống nhân dần theo nguyên tắc thiên thời địa lợi nhân hòa
Về mặt bản chất, cả đức trị và pháp trị đều là phương pháp cai trị của giai cấp thống trị. Nếu tách
biệt chúng, chúng sẽ có những nhược điểm khác nhau. Ngược lại nếu kết hợp sẽ trở thành 1 công
cụ cai trị cực kì hữu hiệu

15, P.tích cơ cấu tổ chức BMNN đời Đường
*Trung Ương: Nhà Đường lật đổ nhà Tuỳ, đồng thời thừa kế và hoàn thiện hơn chế độ tam tỉnh và lục
bộ.
-Tam tỉnh: thượng thư tỉnh, trung thư tỉnh, môn hạ tỉnh. Đứng đầu là tể tướng, với cơ chế tể tướng tập thể






Thượng thư tỉnh: chưởng quản những công việc hành chính lớn lao.
Trung thư tỉnh: soạn thảo văn bản, luật lệnh.
Môn hạ tỉnh: có nhiệm vụ thẩm nghị sách lệnh sáng chế quy định và ban bố.
Đại lý tự: Cơ quan xét xử tối cao.
Ngự sử đài: cơ quan kiểm sát tối cao, giám sát quan lại trung ương và địa phương.


* Địa phương: Chia cả nước thành 10 đạo (đến thế kỷ thứ 8 tăng lên thành 15 đạo).Đứng đầu mỗi đạo là
thứ sử
- Dưới đạo vẫn là quân ( châu), huyện
- Đứng đầu châu là thích sử, đứng đầu huyện là huyện lệnh
- Quan lại từ cấp huyện trở lên do triều đình bổ nhiệm.





Chế độ Sĩ tộc: Không theo dòng dõi huyết thống như trước mà theo phẩm trật cao thấp của quan
lại. Phẩm trật còn gọi là phẩm hàm hoặc tước vị. Phẩm hàm gồm có chính bậc (cửu phẩm) theo
thứ tự từ cao đến thấp. Mỗi bậc lại có 2 cấp. Như vậy, thực tế có 18 cấp bậc.
Còn chế độ khoa cử có tổng cộng 8 khoa mục, trrong đó, quan trọng nhất là khoa tiến sĩ.
Quân đội:
 Tổ chức theo chế độ phủ binh (trưng binh nông dân dựa theo chế độ quân điền).Đàn ông
phải gia nhập phủ binh từ năm 20 – 60 tuổi. Hàng năm thay nhau lên kinh đô làm quân túc
vệ hoặc đồn thú ở biên cương
 Từ giữa thế kỷ thứ 8, chế độ phủ binh được thay thế bằng chế độ mộ binh.Những con em
nhà giàu, khỏe mạnh được đưa vào kinh đô làm quân túc vệ. Đối với vùng biên thuỳ thì
binh lính được trưng dụng tại chỗ, đồng thời đặt chức Tiết độ sứ, nắm binh quyền đề
phòng ngự biên cương và trấn áp nhân dân.

16, P.tích sự tương đồng trong cách thức hình thành BMNN phong kiến Trung Hoa thời
Nguyên_Thanh
- Đều ko phải là dân tộc Hán, tiến hành các cuộc xâm lược chiếm đất đai nhà Hán. Văn hóa, tổ chức bộ
máy nn bị đồng hóa ngược ( do bộ máy nn Hán rất ổn định)
- Kết cấu xã hội: cả 2 đều bảo vệ và thượng tôn giống nòi ( người của họ nắm quyền chính trị cao và
được coi là quí tộc)
- Bộ máy quan lại: vua có quyền rất lớn, hầu hết nắm toàn bộ quyền lực của nn. Dưới vua là thừa tướng,

quân cơ sứ do vua trực tiếp lãnh đạo để giải quyết những vấn đề quan trọng


- Quân đội: tổ chức theo hướng mạnh của kị binh

17, P.tích nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước Frang
-

-

Phía Đông biên giới sông Gianh và sông Đa-muýp của đế quốc La Mã là địa bàn cư trú của bộ lạc
người Giéc-manh bao gồm cả người F.răng
Từ thế kì IV-V, các bộ lạc người Giéc-manh đã tràn vào chinh phục đế quốc Tây La Mã. Vì vậy
đặt ra yêu cầu thành lập nhà nước để thống trị tộc người bị chính phục. Người giéc-manh cũng ko
thể thiết lập chế độ chiếm hữu nô lệ vì chế ddoojj này ở đế quốc La Mã ko còn tồn tại
Đến nửa sau thế kỉ V, sự tan rã của đế quốc La Mã, người Giéc Manh đã thiết lập 1 số vương quốc
phong kiến ở Tâu Âu trong đó có vương quốc F.răng ở Bắc gô-lơ
Nhà nước F.răng đánh bại các quốc gia khác mở rộng lãnh thổ tràn ra Tâu Âu. Người sáng lập ra
nhà nước F.răng là clovit

18, P.tích nguyên nhân dẫn đến sự hình thành chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập
quyền ở các nước phong kiến Tây Âu
-

-

Q.hệ sx tư bản chủ nghĩa và giai cấp tư sản ra đời: từ thế kỉ XIV, Tây Âu bước vào thời kì mới về
kinh tế. Giai cấp tư sản dần dần được hình thành mà tiền thân là tầng lớp thị dân giàu có
Điều kiện hình thành nên giai cấp tư sản
+ Sự phân công lao động thủ công được đẩy mạnh, nhiều nghề mới được ra đời, lao động thủ

công từ hợp tác đơn thuần đến công trường thủ công - h.thức đầu tiên của tư bản chủ nghĩa.
+ Trên cơ sở sức người, quan hệ tư bản chủ nghĩa được hình thành. Giai cấp tư sản được hình
thành và ngày càng khẳng định được vị trí của nó trong xã hội phong kiến
+ Sự ra đời của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ảnh hưởng đến đời sống chính trị
Kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa giáng 1 đòn vào quan hệ bóc lột nông nô-quan hệ bóc lột chủ
đạo trong chế độ phong kiến, làm lung lay tận gốc chế độ phong kiến
Giai cấp tư sản
Lãnh chúa đối lập với nông nô, tư bản đối lập phong kiến. Phát triển chế độ khingr hoảng phong
kiến sâu sắc
Về nhà nước: giai cấp tư sản muốn xóa bỏ tình trạng phân quyền cát cứ và thiết lập 1 nhà nước
phong kiến TW tập quyền, để thống nhất thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư bản chủ
nghĩa phát triển. Vì vậy ,giai cấp tư sản ủng hộ nhà vưa trong cuộc đấu tranh để xác lập nhà nước
quân chủ chuyên chế
+ Phong trào đấu tranh của nông nô và tầng lớp nông dân lao động phát triển mạnh mẽ. Để đối
phó với phong trào đó, giai cấp phong kiến phải có cq nhà nước tập trung
+ Qua các cuộ thập tự chinh chiến thế kiir XII-XIII đa số bọn lãnh chúa hiếu chiến tham gia đồng
chinh ko trở về -> thế lực lãnh chúa suy yếu là điều kiện tốt để nhà vua mở rộng vương quyền

19, P.tích những đặc trưng của pháp luật phong kiến Tây Âu


-

Pháp luật phong kiến Tây Âu có nguồn luật phúc tạp
Tập quán pháp: phong tục tập quán của bộ tộc người Giéc-manh
Những quy định dẫn chiếu từ luật La Mã cổ dại
Luật pháp của triều định phong kiến: chiếu chỉ, mệnh lệnh của nhà vua, án lệ,...
Luật lệ của giáo hội thiên chúa
Luật lệ của lãnh chúa, chính quyền thành phố tự trị
Pháp luật về tố tụng và tư pháp

Nguyên tắc hoạt động của toàn án là người xử án có tài sản ít nhất bằng người bị xử


-



-


-

Trong thời kì phân quyền cát cứ phong kiến, nền tư pháp của lãnh chúa phong kiến chếm ưu thế
với nền tư pháp của vua đến khi nhà nước quân chủ chuyên chế thiết lập được tòa án. Nhà vua là
toàn án tối cao và luật lệ của lãnh chúa bị thủ tiêu
Tổ chức luật sư ra đời từ thời đế quốc La Mã, ở thời kì phong kiến, tổ chức luật sư có vi trò quan
trọng trong đời sống cihnhs trị xã hội
Sau khi nghị viện ra đời, viện công tố được hình thành
Các quan hệ pháp lí về tài sản
Quyền sở hữu ruộng đất thuộc vê công xã nhưng đến thời vua Sinpe thì chuyển sang chế độ tư
hữu về ruộng đất
Quan hệ pháp lí về ruộng đất do lãnh chúa quy định. Hình thành những quyền về hợp đồng mua
bán chuyển nhượng ruộng đất
Luật lệ về hôn nhân và gia đình
Bộ luật Xalic nghiêm cấm tục cướp vợ và mua bán vợ
Số tiền mua vợ được người chồng chuyển thành quà cưới sau đó trở thành tài sản chung của gia
đình
Địa vị pháp lí của người phụ nữ trong xã hội phong kiến được cải thiện hơn so với chế độ chiếm
hữu nô lệ. Nhưng trong gia đình, họ vẫn phải phụ thuộc vào người vha, người chồng, con trai,...
họ vẫn là người có địa vị thấp ém hơn những người đàn ông cùng đẳng cấp

Về sau, luật hôn nhân và gia đình càng chịu ảnh hưởng của thế lực nhà thờ và luật lệ thiên chúa
giáo
Luật hình sự
Hình thức trả nợ bằng máu
Nộp tiền phạt thay thế. Mức tiền nộp phạt tùy thuộc vào địa vị xã hội của người bị hại
Trong pháp luật chưa có sự phân biệt giết người cố ý hay vô ý
Các tội phản quốc, ko trung thành với vua hoặc lãnh chúa phong kiến... đều bị coi là trọng tội

21, P.tích nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ cách mạng tư sản và thiết lập nhà nước tư sản
-

-

-

Đến giữa thế kỉ XVII, nước Anh vãn là 1 nước quân chủ chuyên chế phong kiến
Mâu thuẫn giữa giai cấp phong kiến với giai cấp tư sản và nhân dân ngày càng gay gắt
Trước khi cuộc nội chiến cách mạng bùng nổ, phong trào đấu tranh chống phong kiến đã phát
triển mạnh mẽ, đó là những cuộc nổi dậy khởi nghĩa của quần chúng nhân dân. Đồng thời có cuộc
đấu tranh gay gắt giuwac nhà vua và tư sản diễn ra ở nghị viện
Quá trình cách mạng tư sản Anh diễn ra qua 2 cuộc nội chiến 1642-1646 và 1648
+ 22/8/1642, vua Saclo I chính thức tuyên chiến với lực lượng cách mạng (lực lượng tư sản tiến
bộ và toàn thể quần chúng nhân dân)
+ Do ko thống nhất về mặt quyền lợi, nội bộ nghị viên phân hóa thành 2 phái: phái trưởng lão
hiếm đã số, đại diện cho tầng lớp đại tư sản, chủ trương thỏa hiệp với nhà vua, coi chiến tranh là
phương tiện để ép vua phải chịu ngượng bộ 1 số quyền lợi. Phái độc lập chiếm thiểu số trong nghị
viện, đại biểu cho quyền lợi của tầng lớp tư sản bậc trung, được sự ủng hộ đông đảo của tầng lớp
nhân dân, có thái độ kiên quyết với nhà vua
+ Crom oen là 1 trong những lãnh tụ xuất sắc cảu phái độc lập, đồng thời trở thành lãnh tụ cách
mạng tư sản. Quân đội cách mạng liên tiếp giành được thắng lợi và bắt được Sac-lo 1 vào năm

1646
+ Cuộc nội chiến thứ 2 bùng nổ từ vệc Sac-lo 1 trốn thoát khỏi nhà giam và tập hợp lực lượng
phản kích lại quân cách mạng. 8/1648, cuộc nội chiến kết thúc, Sac-lo 1 bị bắt
23/12/1648: nghị viện trong tay phái độc lập thông qua sắc lệnh xét xử nhà vua
4/1/1649 nghị viện thông qua quyết định, khawgr định quyền tối cao của hạ nghị viện trong
BMNN
Nghị viện cử ra tòa án tối cao gồm 135 ủy viên, phụ trách xét xử nhà vua. 30/1/1649 Sac-lo 1 phải
lên đoạn đầu đài


-

19/5/1649, nền cộng hòa nghị viện ở Anh chính thức được thành lập

22, P.tích nguyên nhân dẫn đến sự thiết lập chính thể quân chủ đại nghị ở nước Anh
-

-

-

-

sau khi nội chiến kết thúc, quần chúng nhân dân tiếp tục đấu tranh mạnh mẽ đòi chính quyền tư
sản thực hiện lời hứa với quần chúng cách mạng. Lo sợ trước phong trào của quần chúng nhân
dân, giai cấp tư sản 1 mặt thẳng tay đàn áp phong trào quần chúng, mặt khác sẵn sàng thủ tiêu nền
cộng hòa để xây dựng một chính quyền mới
trong chính quyền mới, Crom-oen mang danh nhà bảo hộ và trở thành kẻ độc tài, công dân pải có
200 bảng trở nên mới có tư cách cử tri bầu hạ viện.
Chính quyền mới này ko cứu được chính quyền tư sản thoát khỏi những khó khăn trầm trọng. Làn

sóng căm phẫn của quần chúng nhân dân vẫn ko ngừng tăng lên và lan tràn trong toàn quốc, công
thương nghiệp bị đình trệ.
1688, giai cấp tư sản Anh đã lựa chọn hình thức quân chủ nghị viện với việc lên ngôi của Guy.ô
Orangio, thốc đốc Hà Lan, con rể vua Anh, lấy hiệu là VinhemIII
Để đảm bảo chắc chắn địa vị, quyền lợi của giai cấp tư sản và quý tộc mới, tháng 2/1689, nghị
viện thông qua “đạo luật về quyền hành”. Theo đạo luật này, quyền lực nhà nước tập trung vào
nghị viện, nhà vua ko có thực quyền.
Từ đây, chính thể quân chủ nghị viện được xác lập. Anh là nước có nền quân chủ nghị viện sớm
nhất. Sau c/m tư sản, Anh phải xóa bỏ hình thức nhà nước cộng hòa nghị viện, thay vào đó là
chính thể quân chủ nghị viện, vì:
+ Hoảng sợ trước lực lượng cc/m quần chúng nhân dân, giai cấp tư sản phải liên minh với thế lực
phong kiến cũ để bảo vệ địa vị, quyền lợi của mình, tức là phải thiết lập nhà nước tư sản dưới
hình thức quân chủ nghị viện
+ Cuộc cách mạng tư sản Anh là cuộc c/m ko triệt để. Sau c/m tuy chính thể quân chủ chuyên hế
bị xóa bỏ nhưng thế lực phong kiến vẫn tồn tại à là lực lựng chính trị trong xã hội.
+ Hình thức quân chủ nghị viện chỉ là sự bắt ta, liên minh với phong kiến tư bản. Cách mạng chỉ
đưa giai cấp tư sản lên nắm chính quyền, còn nó vẫn duy trì phong kiến cả ở cơ cấu kinh tế, chính
trị và phong kiến. G/c tư sản Anh dựa vào nhân dân để bước lên vũ đài chính trị, khi đạt được mục
đích, chúng quay lại phản bội nhân dân.

23, P.tích nguyên nhân dẫn đến sự thiết lập hình thức chính thể cộng hòa lưỡng tính ở nước
Pháp
- Cùng với các thế lực pk, tầng lớp đại tư sản mà đại diện của chúng là chính thể quân chủ lập hiến đã trở
thành lực lượng phản động và là đối tượng cách mạng.
- 10/8/1792, quần chúng cách mạng ở Pải lại khởi nghĩa vũ trang, lật đổ nền thống trị của đại tư sản, đưa
phái Girong đanh, đại diện cho tư sản địa phương nên nắm chính quyền và lãnh đạo cách mạng
- 20/9/1792, quân Pháp đã đánh bại liên quân xâm lược Áo- phổ. Hiệp hội dân tộc khai mạc, tuyên bố bãi
bỏ chính thể quân chủ lập hiến, xác lập chế độ cộng hòa Nghi viện => mở đầu cho kỷ nguyên mới trong
lịch sử của Pháp: sự hình thành phát triển của chính thể cộng hòa nghị viện
- Sau khi nắm được Girong-danh ko muốn cách mạng tiến xa hơn vì sợ hãi lượng quần chúng uy hiếp đến

địa vị và quyền lợi của họ. Họ trở thành bảo thủ và dần dần trở thành đối tượng phản động
24, P.tích nguyên nhân dẫn đến sự hình thành hình thức chính thể cộng hòa tổng thống ở hợp
chủng quốc Hoa kì


Do liên quan chính trị: thực dân Anh kiềm chế sự phát triển trong nội bộ các thuộc địa, nhất là Mĩ
dẫn đến cuộc đấu tranh giành quyền lợi của gc tư sản






Sau khi thành lập chính quyền liên bang, hội đồng liên bang còn non yếu về kinh nghiệm, đồng
thời tổ chức kết cấu của hội đồng liên bang chưa chặt chẽ => hiến pháp 1787 => thiết lập chính
thể tổng thống ko có thủ tướng,chịu trách nhiệm trước giáo hội, nắm toàn bộ quyền hành pháp
Nhằm ổn định kết cấu chính trị, kết cấu bộ máy nn trong hệ thống quyền lực liên bang Hoa Kỳ,
được tổ chức theo hệ thống tam quyền phân lập


Hiến pháp 1787, thiết lập nn cộng hòa tổng thống. Hình thức chính thể cộng hòa tổng thống là hình thức
nn mà ở đó tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng đầu bộ máy hành pháp. Mọi thành
viên của chính phủ đều do tổng thống bổ nhiệm. Nguyên nhân:
-

-

Có người cho rằng vì nước Mĩ xa xôi cách biệt đường biển đi lại khó khăn, nên các nhà lập hiến
Hoa Kỳ ko thể tiếp thu 1 cách kịp thời những gì gọi là tiến bộ của Châu Âu lục địa và của Anh
quốc

Quan điểm t2: Chính thể cộng hòa cho phép áp dụng triệt để thể chế tam quyền phân lập, và thể
hiệ đúng quan điểm thỏa hiệp của các tầng lớp trong giai cấp tư sản
Có ng lại noi: Nhằm ngăn chặn là sóng đấu tranh của nd và nhằm điều hành nhanh nhạy công việc
nn nên Mĩ thiết lập nền cộng hòa tổng thống

25, T.bày tổ chức BMNN của hợp chủng quốc Hoa Kì
-

-

-

-

-

1787, Mỹ ban hành Hiến pháp, trong đó ghi nhận thành lập nhà nước Hợp chủng quốc Hoa Kì
theo thể chế cộng hòa tổng thống và tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước theo thuyết Tam quyền
phân lập
Hình thúc chính thể cộng hà tổng thống là hình thức nhà nước mà ở đó tổng thống vừa là nguyên
thủ quốc gia vừa là người đứng đầu bộ máy hành pháp
Nuyên tắc tổ chức nhà nước được chia làm 3 quyền: hành pháp, lập pháp và tư pháp. 3 cơ quan
giữ 3 quyền này tạo ra sự cân bằng và đối trọng quyền lực, phòng ngừa sự lạm dụng quyền lực
Nhà nước tư sản Mĩ tổ chức theo 3 nguyên tắc
+ 3 bộ phận của nhà nước có nguồn gốc hình thành khác nhau
+ 3 bộ phận đó có nhiệm kì khác nhau
+ 3 bộ phận đó có sự độc lập và kiếm chế lẫn nhua, đảm bảo cho chúng ko loại trừ hoặc tiếm
quyền nhau
Nghị viện là cơ quan lập pháp gồm 2 viện:
+ Hạ nghị viện: là cq dân biểu, do dân chúng các tiểu bang bầu lên, nhiệm kì 2 năm

+ Thượng nghị viện: là cq đại diện cho các bang. Nhiệm kì 6 năm, cứ 2 năm bầu lại 1/3 số thượng
nghị sĩ
Nghị viện có quyền lớn như: thông qua các đạo luật, sửa đổi bổ sung dự án luật và dự án ngân
sách của tổng thống,... 2 viện có quyền hạn và chức năng khác nhau
Tổng thống: nắm quyền hành pháp, là người duy nhất quản lí đất nước. Tổng thống có những
quyền hạn rất lớn.
+ Bổ nhiệm các bộ trưởng
+ Tổng chỉ huy lực lượng vũ trang
+ trình dự án luật và dự án ngân sách lên nghị viện
+ Kí các điều ước quốc tế và cử các đại diện ngoại giao
+ Bổ nhiệm thẩm phán của pháp viện tối cao
+ Ban bố hoặc phủ quyết các đạo luật của nghị viện
Nhiệm kì của tổng thống là 4 năm. Người muốn ứng cử tổng thống phải là công dân Hoa Kì, từ 35
tuổi trở lên, đã cư trú ở Mĩ trên 14 năm. Tổng thống do toàn dân bầu ra nhưng theo đầu phiếu gián
tiếp
Pháp viện tối cao: gồm 9 thẩm phán do tổng thống bổ nhiệm và được sự chấp thuận của thượng
nghị viện. Có những quyền hạn chủ yếu:
+ phán quyết các đạo luật có hợp hiến hay ko


+ giải thích pháp luật
+ quyền tối cao về xét xử
26, Nêu các nội dung chính của các chế định pháp luật tư sản thời kì chủ nghĩa tư bản cạnh
tranh tự do
- Về chế định bầu cử, Hiến pháp xác định một loạt các biện pháp để hạn chế quyền bầu cử của nhân dân
lao động, chẳng hạn:
-

Điều kiện về tài sản. Điều kiện về trình độ văn hoá. Điều kiện về tuổi (cử tri phải từ 21 tuổi trở
lên). Điều kiện về giới tính (phụ nữ không có quyền bầu cử). Điều kiện cư trú

Về chủng tộc: người da đen, người da đỏ không có quyền bầu cử( vì nn là người da trắng, người
da đen là nô lệ ở châu Âu)
Đặc biệt, một số nước tư sản còn quy định có những tầng lớp được quyền bỏ nhiều lá phiếu hơn
những cử tri bình thường

- Về chế định tổ chức bộ máy nhà nước, tuỳ theo từng nước mà có hình thức chính thể khác nhau: quân
chủ nghị viện, cộng hòa nghị viện, cộng hoà tổng thống. Trong đó bao gồm 4 cơ quan chủ yếu: nghị viện,
chính phủ, toà án và người đứng đầu nhà nước (vua, tổng thống).
- Về chế định quyền và nghĩa vụ của công dân, hầu hết các Hiến pháp tư sản đều ghi nhận còn phiến
diện, nghĩa vụ thường không đi đôi với quyền lợi.
- Dân Luật
- Chế định quyền tư hữu tư sản:


Quyền tư hữu được coi là quyền tự nhiên của con người, nó gồm 3 quyền: Chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt



Đồng thời dân luật tư sản không có sự phân biệt quyền tư hữu về tư liệu sản xuất và quyền tư hữu
về tư liệu sinh hoạt và chia tài sản làm 2 loại: Động sản và Bất động sản.

- Chế định về hợp đồng và trái vụ tư sản: Dân luật tư sản xác định quyền bình đẳng và tự biểu lộ ý chí
của các bên
- Chế định pháp nhân và công ty cổ phần tư sản.
Chế định này nhằm củng cố địa vị kinh doanh của nhà tư sản, đồng thời không ngừng tập trung
vốn, mở rộng kinh doanh để dẫn tới độc quyền.
Ban đầu việc thành lập công ty cổ phần phải được Chính phủ cho phép, về sau nhằm bảo đảm
quyền tự do kinh doanh thì việc thành lập công ty chỉ cần đăng ký với Chính phủ.
Cơ quan quản lý cao nhất của công ty là hội nghị các cổ đông. Trong hội nghị số đầu phiếu không

tính theo đầu người mà tính theo cổ phiếu. Do đó, quyền quản lý công ty thực chất thuộc về các
nhà tư bản lớn.





- Chế định về hôn nhân gia đình. Hôn nhân được xem là 1 loai hợp đồng. Việc kết hôn phải có đủ 2 điều
kiện sau:





Người kết hôn phải có năng lực pháp lý
Hai bên tự nguyện kết hôn với nhau.
Về hình thức kết hôn, có nước quy định hình thức kết hôn dân sự (do chính quyền chứng nhận),
có nước theo hình thức tôn giáo, có nước coi 2 hình thức trên điều có giá trị pháp lý.
Chế định này củng cố quan hệ không bình đẳng trong gia đình. Người vợ bị hạn chế năng lực
pháp lý, đồng thời xác định người chồng là người đứng đầu trong gia đình, bảo Chế định thừa kế.

- Thừa kế theo di chúc: xác định nguyên tắc tự do di chúc. Tuy nhiên, để bảo đảm quyền lợi cho những
người trong gia đình, một số nước hạn chế sự độc đoán của người lập di chúc





Thừa kế theo pháp luật: xảy ra khi người chết không để lại di chúc hoặc di chúc được xem là vô
hiệu hoặc không giải quyết hết tất cả tài sản

hộ người vợ, do đó người vợ phải phục tùng

- Chế định Luật hình Tư Sản






So với pháp luật phong kiến, luật hình tư sản có những tiến bộ lớn: chống lại sự độc đoán xét xử
của vua chúa; mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật; không quy định về tội chống tôn
giáo….
Nhưng về bản chất, luật hình tư sản là cơ sở pháp lý để đàn áp nhân dân lao động và các thế lực
chống đối khác.
Về hình phạt tù, các nước thường có 3 hình thức: biệt giam, khổ sai và đưa đi đày ở các thuộc địa
Từ thế kỷ 19, hình thức án treo bắt đầu được áp dụng ở một số nước

27, T.bày những đặc điểm của nhà nước tư sản thời kì chủ nghĩa tư bản lũng đoạn


-


-



-

Nhà tư bản lũng đoạn trực tiếp giữ các chức vụ quan trọng trong BMNN

Nhà TS nắm quyền lực chính trị thông qua những người đại diện của mình trong BMNN, quản lí
kinh tế-xã hội
Các nhà tư bản độc quyền trực tiếp nắm giữ các chức vụ quan trọng của NN-> bảo vệ quyền lợi
tập đoàn lũng đoạn
Các tổng thống, thủ tướng, chủ tịch thượng hoặc hạ viện,... thường là các tỉ phú, triệu phú
Vai trò và thực quyền của tổng thống, thủ tướng-của cơ quan hành pháp-ngày càng được tăng
cường
Sự tăng cường vai trò và quyền hạn của cơ quan hành pháp ko chỉ diễn ra trong thực tế mà còn
được ghi nhận trong hiến pháp của nhiều nước
VD: Hiến pháp 1958vcuar Pháp tăng quyền hạn cho tổng thống
Hiến pháp 1946 ở Nhật bỏ thực quyền cảu Hoàng đế và trao quyền hành cho thủ tướng chính
phủ
Nhà nước tư sản thực hiện chức năng quản lí kinh tế
Mục đích: đảm bảo hoạt động bình thường cho cơ chế k.tế thị trường tư bản chủ nghĩa
Là 1 chức năng mới, được thể hiện như sau:
+ Nhà nước tư sản đề ra kế hoạch phát triển kinh tế hàng năm và dài hạn
+ Nhà nước tư sản ban hành các văn bản pháp luật kinh tế, trong đó chủ yếu là các quy tắc về kinh
doanh như cạnh tranh, đôn đốc các chủ thể kinh tế tuân theo pháp luật, cử lí vi phạm kinh tế
+ Nhà nước tư bản điều chỉnh các chính sách kinh tế: thuế, tín dụng,...
+ Nhà nước tư sản trực tiếp đầu tư và quản lí các công trình công cộng, công trình cơ sở, góp cổ
phần vào những xí nghiệp có tầm quan trọng đối với quốc tế dân sinh
+ Nhà nước tư sản quản lí giá cả 1 số mặt hàng quan trọng, nhằm bình ổn giá
+ Nhà nước tư sản thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội,....
+ Nhà nước tư sản đưa ra các chính sách chống khủng hoảng, lạm phát,...
+ Nhà nước tư sản thành lập các tổ chức, cơ quan thích hợp để quản lí kinh tế
Nhà nước tư sản chĩa mũi nhọn trấn áp phong trào đấu tranh do ĐCS lãnh đạo, phát triển nền dân
chủ tư sản
Xóa bỏ các thể chế phát xít và tái lập nền đại nghị tư sản
Bãi bỏ các “đạo luật đặc biệt” trái với Hiến pháp và nền dân chủ tư bản
Từng bước cải cách chế độ bầu cử: hủy bỏ dần những hạn chế về tư cách cử tri, để đảm bảo

nguyên tắc phổ thông đầu phiếu
Từng bước, địa vị pháp lí và quyền lợi của phụ nữ, của người da màu được cải thiện
Chức năng đối ngoại của nhà nước tư bản độc quyền cũng khác thời kì trước về đối tượng và
phương pháp
Nhà nước tư sản tập trung chống phá các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc.
Chính quyền ở nhiều nước tư bản hợp tác thành lập các khối quân sự


Thông qua vai trò quyền lực và chính sách của Nhà nước, , tư bản lũng đoạn các nước vừa cạnh
tranh quyết liệt với nhau, vừa có sự liên hợp quốc tế. Thành lập các tổ chức kinh tế quốc tế mang
tính chấ hợp tác nhà nước
 Đặc điểm cơ bản của nhà nước tư sản hiện nay là hệ thống chính trị tư sản ổn định, ít có khủng
hoảng chính trị, lợi dụng tối đa những thành tựu củ khoa học, công nghệ vào quản lí nhà nước,
dùng biện pháp thỏa hiệp ôn hòa để giải quyết các vấn đề xã hội, tăng cường pháp chế tư sản, các
quan chức cấp cao cũng phải tuân thủ pháp luật. Tất cả những điều đó nhằm ổn định và phát triển
trật tự xã hội tư sản, bảo đảm quyền lợi tư bản độc quyền
-

28, Nêu những đặc điểm chính của pháp luật dân sự tư sản hiện đại

-

-

-



-


-


-

Quyền sở hữu tư sản
Bước sang thời kì chủ nghĩa tư bản độc quyền, dân luật TS đã có nhiều biến động lớn. Đó thực
chất là sự hợp pháp hóa quá trình điều chỉnh của nhà TS đối với quan hệ tư hữu nhằm tập trung tư
bản vào tay tư bản độc quyền. Hay nói cách khác, pháp luật tư sản pháp luật tư sản ko bảo vệ triệt
để quyền tư hữu nói chung mà bảo vệ tư hữu tư bản độc quyền
Tước quyền sử dụng năng lượng nước và quyền sử dụng ko phận
VD: Ở Pháp (1919-1938) việc sử dụng nặng lượng nước phải do Nhà nước cho phép thông qua
hợp đồng với thời hạn từ 30 đến 75 năm
Hạn chế quyền tư hữu nhỏ, phục vụ cho các tập đoàn tư bản độc quyền. Việc trưng thu va hạn chế
quyền sở hữu còn được áp dụng đối với động sản
Chế định về quyền sở hữu tư bản nhà nước: điều chỉnh quan hệ sở hữu tư bản nhà nước, nhằm
vừa có lợi ích quốc tế dân sinh, vừa mang lại lợi nhuận độc quyền tối đa của tư bản độc quyền
Xí nghiệp tư bản nhà nước , phân biệt qua 3 hình thức
+ Tồn tại dưới hình thức cty trách nhiệm vô hạn, cty trách nhiệm hữu hạn: Pháp, Italy
+ Liên hiệp các xí nghiệp tư bản nhà nước: Anh, Pháp, Cộng hòa liên bang Đức
+ Xí nghiệp ko có quyền độc lập về kinh tế và tài chính
Khuyến khích mọi người có vốn tham gia cty cổ phần
Các đạo luật chống tơ rớt: ko có hiệu lực trên thực tế, hoặc chỉ tồn tại trong 1 thòi gian ngắn. Vì
chúng ko phù hợp với quy luật pháo triển tất yếu của chủ nghĩa tư bản
Chế định hợp đồng:
Nhà nước tư sản từng bước can thiệp vào quan hệ hợp đồng thông qua các văn bản luật và văn
bản hành chính. Các văn bản này điều chỉnh 1 cách chi tiết các loại hợp đồng: vận tải, tiền tệ, tín
dụng,.....
Các loại hợp đồng trong nước và quốc tế nhiều khi chịu sự can thiêp của nhà nước theo định
hướng quản lí kinh tế vĩ mô của quốc gia. Để chống lại sự can thiệp từ phía nhà nước, các cty

thường đưa ra chuẩn mực cho hợp đồng hay còn được gọi là các công thức chuẩn
Được hủy bỏ hoặc sửa đổi hợp đồng nếu trong khi thực hiện gặp phải tai biến khách quan. Nhưng
việc sửa đổi hoặc hủy bỏ phải do tòa án phán quyết
Chế định hôn nhân và gia đình
Có những biến đổi mới so với thời kì trước. Vai trò và địa vị pháp lí của phụ nữ 1 mặt bị hạn chế,
mặt khác từng bước được cải thiện
Phụ nữ dần được hưởng quyền của mình
VD: Pháp (1907) có 1 đạo luật cho phép phụ nữ toàn quyền sd thu nhập của mình
Nhiều nước ban hành luật quy định quyền bình đẳng nam nữ (Anh-1953,...)
Xu hướng đơn giản hóa trình tự và điều kiện li hôn được thể hiện rõ
Về quan hệ thùa kế, có những thay đổi:
+ Xác lập trật tự thừa kế với các loại tài sản (kể cả bất động sản)
+ Đảm bảo điều kiện vật chất cho phụ nữ góa bụa
+ Con ngoài giá thú và các loại con khác đều được tham gia hệ thừa kế


-

Địa vị người phụ nữ được cải thiện trong quan hệ hôn nhân-gia đình và trong quan hệ ngoài xã
hội. Phụ nữ được quyền bầu cử
Quyền bình đẳng nam nữ trong các quan hệ xã hội nhìn chung mang tính toàn diện, tuy nhiên vẫn
còn 1 số bất bình đẳng

29, P.tích những đặc điểm tiến bộ trong pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng của thời kì chủ
nghĩa tư bản cạnh tranh tự do so với pháp luật phong kiến trước đó.

30, P.tích những nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của Công xã Pari
-

-


Cùng sự phát triển của nền sx công nghiệp, g/c công nhân hình thành và tăng lên về số lượng, dẫn
đến xuất hiện mâu thuẫn giữa g/c tư sản và g/c vô sản
Đến 1870, tình hình quốc tế có nhiều chuyển biến, cuộc chiến tranh Pháp-Phổ bùng nổ, cuối
6/1870, đế chế II bước vào thời kì khủng hoảng sâu sắc. G/c tư sản thành lập chính phủ vệ quốc
nhưng thực chất muốn mượn tay Phổ đàn áp phong trào quấn chúng trong nước
28/01/1871, chính phủ vệ quốc đã đầu hàng quân Phổ bằng 1 hiệp ước
Trước tình hình này, quần chúng nhân dân Pari đã nổi dậy tràn vào dinh Buốc Bông đòi thành lập
chế độ cộng hòa và bảo vệ tổ quốc
18/3/1871, cuộc c/m vô sản đầu tiên trên thế giới thắng lợi, chính quyền TS bị lật đổ
26/3/1871, ủy ban trung ương vệ quốc quân tổ chức bàu cử hội đồng công xã theo nguyên tắc phổ
thông đầu phiếu

31, T.bày những nội dung chính của pháp luật Công xã Pari
-

-

-

Sắc lệnh là hình thức chủ yếu nhất. Ví dụ:
+ Sắc lệnh 29/3/1871, công bố chỉ có công xã Pari mới có quyền ban hành sắc lệnh
+ Sắc lệnh 3/4/1871, khẳng định quyền tự do tín ngưỡng tách nhà thờ r khỏi nhà nước
+ Sắc lệnh 16/4/1871, giao cho công nhân quản lí những xí nghiệp mà bọn chủ đẫ chạy trốn
+ Sắc lệnh 28/4/1871, cấm mọi hình thức cúp phạt công nhân, đặt ra quy định làm việc 8 giờ/ngày
+ Nhiều sắc lệnh khác cũng quy định về thức phẩm cũng như giá cả
Pháp luật công xã pari đa phần là các sắc lệnh thể hiện rõ tính chất của 1 chính quyền non
trẻ,chưa ổn định. Điểm tiến bộ rất rõ là tất cả các sắc lệnh đều nhằm thực hiện và đem lại quyền
lợi cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động
Đã thiết lập 1 trật tự XH mới, đem lại quyền lợi rất thiết thực cho nhân dân lao động, tạo lập 1 XH

mà trong đó quyền lực thuộc về đa số nhân dân lao động
Thể hiện được mục tiêu bảo vệ người lao động với mục đích rất ưu việt đó là hướng tới xây dựng
1 mô hình nhà nước chuyên chính vô sản

32, P.tích nguyên nhân dẫn đến cuộc cách mạng vô sản Nga và thiết lập nhà nước chuyên chính
vô sản



-

Kinh tế: đầu thế kỉ XX, nước Nga chuyển sang giai đoạn Đế quốc chủ nghĩa nhưng vẫn là 1 nước
đế quốc lạc hậu về kinh tế so với các nước đế quốc khác
Chính trị: chủ nghĩa tư bản ở Nga mức trung bình và tàn dư của nông nô vẫn còn đậm nét. Nga
vẫn còn là nước quân chủ chuyên chế, giai cấp tư sản ko lật đổ chế độ phong kiến mà cấu kết với
g/c địa chủ, đưa họ vào viện Đuma quốc gia để từ đó tác động đến chính sách của Nga hoàng và
được bảo vệ
G/c công nhân ở Nga có trình độ giác ngộ c/m cao, đã có 1 chính đảng thực sự lãnh đạo, Đảng
công nhân dân chủ xã hội Nga ra đời năm 1898, mạnh về trình độ tổ chức




XH: nước Nga là 1 nước nhiều dân tộc, ở đó các dân tộc bị áp bức bóc lột 1 cách thậm tệ. Mâu
huẫn giữa đế quốc Nga với các đế quốc khác phát triển đến mức quyết liệt
 Đế quốc Nga trở thành nơi thể hiện gay gắt nhất các mâu thuẫn, là khâu yếu nhất trong hệ thống
toàn cầu của chủ nghĩa đế quốc
• Tóm lại, nước Nga đầu thế kỉ XX mang trong lòng những mâu thuẫn gay gắt cần được giải quyết.
Những tiền đề chủ quan và khách quan đã chín muồi
33, T.bày những nội dung chính của pháp luật Xô Viết



Hiến pháp Xô Viết

- HP 1918: Bản HP đầu tiên của LB Xô Viết gồm 90 điều, chưa quy định vai trò lãnh đạo của Đảng
Bonsevich và đề cao quyền lực của Đại hội Xô Viết.
- HP Liên Xô 1924: Quy định cụ thể về BMNN Liên bang.
- HP 1936: Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất bảo vệ đất
nước và chuẩn bị cho chiến tranh thế giới thứ hai.
- HP 1977: Khẳng định NN Liên Xô là Nhà nước toàn dân…
- Sửa đổi HP năm 1990: Quyết định lập Tổng Thống Liên Xô, do nhân dân bầu ra bằng phổ thông đầu
phiếu với nhiệm kỳ 5 năm


Các nghành Luật Khác:

- Luật Hành Chính Xô Viết: Điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động, chỉ đạo và chấp
hành của các cơ quan Nhà nước.
- Luật Tài Chính Xô Viết: Điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong việc huy động và phân bổ nguồn tiền tệ
của Nhà nước. Bộ phận chủ yếu là Luật Ngân sách.
- Luật đất đai Xô Viết: Quy định việc Quản lý đất đai với tính chất là tài sản của Nhà nước XHCN và việc
sử dụng đất đai một cách hợp lý
- Luật Dân sự Xô Viết: Điều chỉnh mối quan hệ Pháp lý về tài sản và các mối quan hệ nhân thân phi tài
sản. Đó là các chế định về quyền tư hữu TS, HĐ DS, thừa kế, ….
34, P.tích nguyên nhân dẫn đến sự thiết lập các nhà nước dân chủ nhân dân sau C.tranh thế
giới II ở C.âu và C.á
- Thời gian trước và trong chiến tranh thế giới thứ hai, GCCN ở Châu Âu và Châu Á ngày càng trưởng
thành và đóng vai trò quan trọng, họ đã tiến hành CMTS kiểu mới góp phần hoàn thành nhiệm vụ chống
Đế Quốc.
- Năm 1945, Chủ nghĩa Phát Xít bị tiêu diệt, tạo điều kiện cho phong trào cách mạng dân tộc DCND ở

các nước phát triển. Ở Châu Âu, nhân dân các nước phối hợp với quân đội Liên Xô tiêu diệt phát xít Đức,
còn ở Châu Á khi Liên Xô đánh bại Phát xít Nhật, Đảng cộng sản đã nắm thời cơ phát động nhân dân
khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Đồng thời, sau khi hoàn thành cách mạng DTDCND, các nước này thẳng tiến lên tiến hành cách mạng
XHCN thực hiện chuyên chính vô sản với điều kiện:




Có sự lãnh đạo của chính đảng của GCCN theo hệ tư tưởng Mác – Lênin
Phải xây dựng khối liên minh Công - Nông
Có nhiều nước CH DCND như:
 Đông Âu: Anbani, Ba Lan, Bungary, CHDC Đức, Hunggary, Rumani, Tiệp Khắc…


 Châu Á: Trung Quốc, Việt Nam, Lào, CH DCND Triều Tiên, Mông Cổ.

35, T.bày những nội dung chính trong p.luật của các nước dân chủ nhân dân

-


-

-

-

Đặc điểm chung của pháp luật
Tạm thời sd 1 số luật lệ của chế độ cũ

Khác với pháp luật xô viết, pháp luật của nhà nước dân chủ nhân dân có đối tượng chuyên chính
hẹp hơn, được hưởng quyền công dân rộng hơn
Pháp luật của nhà nước dân chủ nhân dân đã trải qua 2 giai đoạn phát triển
+ gđ c/m dân tộc dân chủ nhân dân
+ gđ c/m XH chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội
Pháp luật của các nước dân chủ nhân dân chịu ảnh hưởng nhiều của pháp luật Xô viết
1 số chế định pháp luật chủ yếu
Luật hiến pháp: thường có các chế định
+ Chế định về chế độ chính trị
+ Chế định về chế độ kinh tế- xã hội
+ Chế định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
+ Chế định vể tổ chức BMNN, với các loại cơ quan chủ yếu: cq quyền lực nhà nước, cq hành
pháp, tòa án và viện kiểm sát
Pháp luật về quản lí kinh tế: xóa bỏ các quan hệ sản xuất phong kiến và tư bản chủ nghĩa, xác lập
và điều chỉnh quan hệ kinh tế xã hội chủ nghĩa
Pháp luật về các vấn đề xã hội: luật hôn nhân và gia đình, luạt lao động, luật công đoàn, luật xuất
bản,....
Luật hình sự: sắc lệnh được ban hành ngay sau khi chính quyền dân chủ nhân dân được thiết lập
nhằm trừng trị bọn tội phạm, nhằm trừng trị bọn tội phạm chiến tranh, bọn phản cách mạng, bảo
vệ chế độ mới
Luật dân sự: các chế định như chế định quyền sở hữu, chế định hợp đồng dân sự, ...
Tổ chức tư pháp và tố tụng: hệ thống tòa án của chế độ cũ bị thủ tiêu. Các nước thành lập hệ
thống tòa án và hệ thống viện kiểm soát.



×