Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Chọn cây trội, dẫn dòng keo tai tượng (acacia mangium wild) và ứng dụng công nghệ sinh học trong bố trí thí nghiệm và xây dựng vườn giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 64 trang )

Bộ Giáo dục và Đào tạo

bộ nông nghiệp và ptnt

Tr-ờng đại học lâm nghiệp
-------------------------------

Nguyễn minh chí

Chọn cây trội, dẫn dòng keo tai t-ợng
(acacia mangium wild) và ứng dụng công nghệ sinh
học trong bố trí thí nghiệm và xây dựng v-ờn giống

luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Hà Tây - 2007


Bộ Giáo dục và Đào tạo

bộ nông nghiệp và ptnt

Tr-ờng đại học lâm nghiệp
------------------------------

Nguyễn minh chí

Chọn cây trội, dẫn dòng keo tai t-ợng
(acacia mangium wild) và ứng dụng công nghệ sinh
học trong bố trí thí nghiệm và xây dựng v-ờn giống


Chuyên ngành Lâm học
Mã số: 60. 62. 60

luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
TS nguyễn việt c-ờng

Hà Tây - 2007


Lời cảm ơn

Trong quá trình hoàn thành luận văn, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới TS Nguyễn Việt C-ờng, ng-ời đã trực tiếp h-ớng dẫn và đã giành nhiều
thời gian quý báu tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban Giám đốc Trung tâm
Nghiên cứu giống cây rừng, Trung tâm Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp,
Trung tâm nghiên cứu sản xuất và chuyển giao công nghệ giống cây lâm nghiệp tỉnh
Tuyên Quang và Chi cục lâm nghiệp Tuyên Quang đã quan tâm, giúp đỡ tôi
trong quá trình triển khai các thí nghiệm, thu mẫu và thu thập số liệu.
Đồng thời tôi xin cảm ơn những nhận xét và góp ý quý báu của GS.TS Lê
Đình Khả, TS Hà Huy Thịnh và đồng nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận đ-ợc các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà
khoa học và đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày 2 tháng 9 năm 2007
Tác giả



Mục Lục
Trang
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
Mở đầu

1

Ch-ơng 1 - Tổng quan vấn đề nghiên cứu

3

1.1. Trên thế giới

3

1.2. ở Việt Nam

7

Ch-ơng 2 - Mục tiêu, nội dung, vật liệu, hiện tr-ờng
và ph-ơng pháp nghiên cứu

13

2.1. Mục tiêu nghiên cứu


13

2.2. Nội dung nghiên cứu

13

2.3. Vật liệu nghiên cứu

13

2.4. Hiện tr-ờng nghiên cứu

14

2.5. Ph-ơng pháp nghiên cứu

17

2.5.1. Ph-ơng pháp kế thừa tài liệu

17

2.5.2. Ph-ơng pháp chọn lọc cây trội

17

2.5.3. Các vị trí cắt tạo chồi

18


2.5.4. Ph-ơng pháp phân tích một số tính chất cơ lý gỗ

19

2.5.5. Ph-ơng pháp dẫn dòng và giâm hom

19

2.5.6. Ph-ơng pháp phân tích đa dạng di truyền

19

2.5.7. Ph-ơng pháp bố trí thí nghiệm

20

2.5.8. Ph-ơng pháp thu thập và xử lý số liệu

20

Ch-ơng 3 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Chọn lọc cây trội và đánh giá, phân loại gỗ

21
21


3.1.1. Chọn lọc cây trội

21


3.1.2. Phân loại sơ bộ gỗ của các cây trội theo PP mục trắc

23

3.1.3. Phân tích một số tính chất cơ lý gỗ

28

3.1.3.1. Tỷ lệ gỗ lõi

28

3.1.3.2. Khối l-ợng thể tích

29

3.1.3.3. Độ co rút, độ hút n-ớc & dãn dài, độ hút ẩm, độ bền
nén dọc và độ bền uốn tĩnh

31

3.1.3.4. So sánh tính đồng nhất về các tính chất cơ lý gỗ

33

3.1.3.5. Nhận xét, đánh giá về gỗ Keo tai t-ợng

33


3.1.4. Cắt tạo chồi, dẫn dòng và giâm hom

34

3.1.4.1. Kết quả cắt tạo chồi

34

3.1.4.2. Kết quả dẫn dòng

37

3.1.4.3. Kết quả giâm hom

39

3.2. Kết quả phân tích đa dạng di truyền của các cây trội đã chọn
và ứng dụng kết quả này trong bố trí thí nghiệm và xây
dựng v-ờn giống

43

3.2.1. Kết quả phân tích với các mồi RAPD

44

3.2.2. Kết quả phân tích với mồi lục lạp trnL

44


3.2.3. Quan hệ di truyền giữa các dòng Keo tai t-ợng và lựa
chọn cặp bố mẹ trong xây dựng v-ờn giống

46

Ch-ơng 4 - Kết luận, Tồn tại và khuyến nghị

49

4.1. Kết luận

49

4.2. Tồn tại

50

4.3. Khuyến nghị

50

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

51


Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

KTT


: Keo tai t-ợng

K1, K2

: Cây trội Keo tai tượng số 1, 2

ĐK

: Đ-ờng kính

ĐKL

: Đ-ờng kính lõi

D1.3

: Đ-ờng kính đo ở vị trí 1,3m của thân cây

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

TB

: Trung bình

N

: Hom ở trên ngọn


C

: Hom ở các cành d-ới

Sd

: Sai tiêu chuẩn

V%

: Hệ số biến động (%)

LT

: Lâm tr-ờng

KDĐ

: Khoảng dao động

KLTT

: Khối l-ợng thể tích

K

: Khác nhau

G


: Giống nhau

ADN

: Acid deoxyribonucleic

PCR

: Polymerase Chain Reaction (Chuỗi phản ứng trùng hợp)

RAPD

: Ramdom Amplified Polymorphism DNA (Đa hình các
đoạn ADN nhân ngẫu nhiên)


Danh mục bảng

Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Trình tự mồi RAPD

14


2.2

Đặc điểm khí hậu của khu vực nghiên cứu

15

2.3

Tính chất đất ở các địa điểm chọn cây trội

16

2.4

Các tiêu chí cho điểm về độ xốp và độ nứt của gỗ

18

3.1

Độ v-ợt của các cây trội về đ-ờng kính và chiều cao so với trị
số trung bình của đám rừng

21

3.2

Kết quả phân loại gỗ sơ bộ của các cây trội Keo tai t-ợng


23

3.3

Kết quả xác định tỷ lệ gỗ lõi của các dòng Keo tai t-ợng

28

3.4

Khối l-ợng thể tích của gỗ có độ ẩm 12% của các dòng KTT

30

3.5

Tổng hợp số liệu về độ co rút, độ hút n-ớc và dãn dài, độ hút
ẩm, độ bền nén dọc và độ bền uốn tĩnh

32

3.6

Đánh giá gỗ theo các tính chất cơ lý

33

3.7

Đánh giá khả năng sử dụng gỗ của dòng K2 và K98


34

3.8

Kết quả cắt tạo chồi cho các cây trội Keo tai t-ợng

36

3.9

Tổng hợp kết quả dẫn dòng 40 cây trội Keo tai t-ợng

38

3.10

Tổng hợp kết quả giâm hom các cây trội Keo tai t-ợng

41

3.11

Tổng hợp kết quả giâm hom theo độ cao lấy hom

42


Danh mục hình
Hình


Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ mô tả vị trí cắt tạo chồi cho các cây trội

18

3.1

Cây trội Keo tai t-ợng tại Tuyên Quang

22

3.2

Các mức độ nứt của gỗ Keo tai t-ợng

25

3.3

Mẫu gỗ mục trắc là xốp, đanh

26

3.4


Màu sắc của gỗ Keo tai t-ợng theo thời gian

27

3.5

Màu sắc gỗ Keo tai t-ợng đã qua sơ chế

29

3.6

Mẫu gỗ mục trắc là xốp (K2) và đanh (K6)

31

3.7

Chồi gốc của các cây trội

35

3.8

Giâm hom Keo tai t-ợng

37

3.9


Hom lá Keo tai t-ợng đã ra rễ

40

3.10

Sản phẩm PCR với mồi OPB17 với ADN genome của một số
dòng Keo tai t-ợng

44

3.11

Sản phẩm PCR với mồi OPC18 với ADN genome của một số
dòng Keo tai t-ợng

44

3.12

Sản phẩm PCR mồi lục lạp trnL với ADN genome của một số
dòng Keo tai t-ợng

44

3.13

Sản phẩm PCR mồi lục lạp trnL với ADN genome của một số
dòng Keo tai t-ợng cắt bằng TaqI


45

3.14

Sản phẩm PCR mồi lục lạp trnL với ADN genome của một số
dòng Keo tai t-ợng cắt bằng TaqI

45

3.15

Biểu đồ quan hệ di truyền giữa các dòng Keo tai t-ợng

46

3.16

Minh họa sơ đồ bố trí các dòng KTT trong v-ờn giống

48



1

Mở đầu

Trong ch-ơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng ở Việt Nam, nhóm loài
bạch đàn và keo chiếm tới 60% diện tích, trong đó diện tích trồng keo chiếm

22,06% [8]. Keo tai t-ợng (Acacia mangium Wild) là loài cây có nhiều -u
điểm, có thể trồng đ-ợc trên nhiều vùng sinh thái khác nhau trên cả n-ớc và
sinh tr-ởng tốt ở những vùng có l-ợng m-a t-ơng đối cao. Năng suất có thể
đạt 29m3/ha/năm (Phú Tân - Bình D-ơng) và 30m3/ha/năm (Mã Đà - Đồng
Nai) [21] trong khi đó rừng nhiệt đới tự nhiên chỉ đạt 2 - 3m3/ha/năm.
Hiện nay nhu cầu sử dụng gỗ gia dụng ở trong n-ớc và xuất khẩu ngày
càng tăng nh-ng khả năng cung cấp gỗ nguyên liệu còn rất hạn chế. Theo báo
cáo kết quả thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1998 - 2005,
nguồn gỗ khai thác từ rừng tự nhiên và rừng trồng hiện chỉ đáp ứng đ-ợc một
phần nhu cầu thiết yếu trong n-ớc, còn phần lớn phải nhập khẩu, chiếm trên
80% tổng nhu cầu (từ 2 - 2,5 triệu m3 gỗ) [3].
Trong xu thế phát triển và hội nhập của nền kinh tế n-ớc ta, nhu cầu về
các sản phẩm từ rừng trồng, đặc biệt là gỗ xẻ tăng nhanh. Theo dự báo trong
chiến l-ợc phát triển lâm nghiệp, nhu cầu gỗ lớn trong công nghiệp và dân
dụng năm 2010 khoảng 8 triệu m3, năm 2015 khoảng hơn 10 triệu m3 và đến
năm 2020 khoảng 12 triệu m3 [4]. Do đó việc trồng rừng thâm canh với nhu
cầu sản xuất gỗ lớn và sử dụng nguồn giống có chất l-ợng di truyền cao ngày
một lớn, đòi hỏi nhiều hơn nữa các hoạt động nghiên cứu cải thiện giống cây
trồng rừng theo h-ớng kinh doanh gỗ vừa và lớn.
Trong số các loài keo, Keo tai t-ợng có hình dáng thân tròn, thẳng, rất
phù hợp làm gỗ xẻ phục vụ đồ gia dụng. Gỗ của chúng có khối l-ợng riêng
trung bình khoảng 586kg/m3, thích hợp cho sản xuất gỗ dán, ván dăm, làm
nguyên liệu giấy và cả gỗ xẻ... [1]. Hiện nay gỗ Keo tai t-ợng đang rất đ-ợc


2

-a chuộng trong sản xuất đồ gia dụng cả ở trong n-ớc và xuất khẩu. Giá gỗ
tròn Keo tai t-ợng đủ tiêu chuẩn làm gỗ xẻ khoảng 800.000 đồng/m3 nh-ng
khả năng cung cấp gỗ xẻ cho thị tr-ờng lại rất hạn chế. Do vậy đề tài Chọn

cây trội, dẫn dòng Keo tai t-ợng (Acacia mangium Wild) và ứng dụng công
nghệ sinh học trong bố trí thí nghiệm và xây dựng vườn giống đ-ợc thực
hiện nhằm chọn ra một số dòng Keo tai t-ợng có tỷ trọng gỗ cao, đồng thời
đánh giá đa dạng di truyền của các cây trội Keo tai t-ợng đã chọn phục vụ
việc lựa chọn các cặp bố mẹ trong xây dựng v-ờn giống, nhằm giảm thiểu khả
năng giao phấn của những dòng có quan hệ quá gần gũi và tăng khả năng giao
phấn cho những dòng có quan hệ di truyền xa nhau.


3

Ch-ơng 1 - Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Trên thế giới
Keo tai t-ợng (Acacia mangium Wild) có nguồn gốc từ Australia, Papua
New Guinea và Indonesia và đã trở thành một loài cây đ-ợc trồng phổ biến ở
vùng nhiệt đới. Từ những năm 1980, các lô hạt giống thu hái ở vùng nguyên
sản đã đ-ợc gửi tới 90 n-ớc trên thế giới. Trong đó Philippin, Malaixia, Thái
lan, Indonesia, ấn Độ, Bănglađet, Fiji, Trung Quốc và Việt Nam [16].
Chúng có sức sinh tr-ởng nhanh, trên điều kiện lập địa ở Sabah - Malaixia sau
10 - 13 năm cây đạt chiều cao 20 - 25m và đ-ờng kính 20 - 30cm, tăng tr-ởng
bình quân ở đây là 44m3/ha/năm và cũng ở Sabah trong một khảo nghiệm ở
tuổi 4, xuất xứ tốt nhất đạt chiều cao 20,17m và đ-ờng kính 14,4cm [21].
ở một số n-ớc trên thế giới việc trồng Keo tai t-ợng làm nguyên liệu
công nghiệp với quy mô lớn đã đ-ợc thực hiện từ rất sớm và công tác cải thiện
giống cũng đ-ợc chú trọng ngay từ đầu. Các nghiên cứu th-ờng tập trung vào
việc tìm ra những xuất xứ, dòng có năng suất và chất l-ợng tốt. Điển hình nhở Công Gô, diện tích rừng trồng keo bằng cây hom từ 1978 đến 1986 là
23.407ha với tăng tr-ởng bình quân ở tuổi 6 của các dòng vô tính đ-ợc chọn
là 35m3/ha/năm so với 12m3/ha/năm ở các lô hạt đại trà. Tăng thu di truyền từ
40% lên tới 192%, tức gần 3 lần so với rừng trồng từ nguồn giống ch-a đ-ợc
cải thiện [20].

Các dự án nghiên cứu của CSIRO vào những năm 1980 tại các n-ớc
Đông á, Đông Nam á, Australia và Fiji đã cơ bản xác định đ-ợc các xuất xứ
có triển vọng cho các n-ớc tham gia nh- các xuất xứ PNG đ-ợc đánh giá là
phù hợp với điều kiện lập địa của Trung Quốc, Đài Loan [40].
Keo tai t-ợng đã đ-ợc đ-a vào trồng ở Trung Quốc từ những năm 1960,
tới năm 1997 đã có khoảng 200.000ha keo đ-ợc trồng ở phía Nam Trung


4

Quốc gồm 4 tỉnh là Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam, tốc độ
trồng rừng hàng năm khoảng 20.000ha/năm.
Cho đến nay đã có 179 xuất xứ và 469 gia đình thuộc 21 loài keo đ-ợc
khảo nghiệm ở miền Nam Trung Quốc với tổng diện tích là 130ha, Keo tai
t-ợng là một trong ba loài keo đã đ-ợc đ-a vào trồng rừng trên diện rộng
nhằm cung cấp gỗ. Dựa vào sinh tr-ởng và dạng thân đã chọn đ-ợc các xuất
xứ có triển vọng là Abergowie (Qld), Claudie River (Qld), Oriomo (PNG).
Trung Quốc đã xây dựng đ-ợc 40ha rừng giống, v-ờn giống tại Quảng Đông
và Hải Nam, bao gồm cả v-ờn giống thế hệ 1 và 1,5. Theo -ớc tính, các rừng
giống và v-ờn giống này có thể cung cấp khoảng 1.000kg hạt giống/năm [21].
Keo đ-ợc đ-a vào khảo nghiệm và gây trồng ở Philipin từ những năm
1980. Trong đó Keo tai t-ợng đ-ợc đánh giá là rất có triển vọng, năng suất
của rừng trồng 10 tuổi đạt tới 32m3/ha/năm ở Tal ogon. Qua khảo nghiệm đã
xác định đ-ợc 4 xuất xứ tốt nhất là Kini, Bensbach, Wipim (PNG), Claudie
River (Qld) [21].
Tính đến cuối năm 1990, diện tích rừng trồng Keo tai t-ợng ở Sabah Malaixia khoảng 14.000ha. Kết quả khảo nghiệm xuất xứ 6,1 tuổi cho thấy 3
xuất xứ có triển vọng là Western Province (PNG), Claudie River (Qld) với D1.3
= 19,1cm và Olive River (Qld) với giá trị t-ơng ứng là 18,7cm. Còn ở khảo
nghiệm xuất xứ 5,7 tuổi đã xác định đ-ợc 3 xuất xứ tốt nhất là Broken Pole
Creke (Qld), Abergowrie (Qld), và Olive River (Qld) [38].

ở Papua New Guinea từ năm 1950, có khoảng 60.000ha rừng trồng các
loài keo, trong đó Keo tai t-ợng chiếm khoảng 15 - 16%. Sinh tr-ởng chiều
cao của Keo tai t-ợng trên các lập địa tốt đạt 5m/năm trong 2,5 năm đầu [21].
Việc trồng Keo tai t-ợng trên quy mô công nghiệp đã đ-ợc triển khai ở
Inđônêxia từ đầu những năm 1980, đến năm 1990 đã có xấp xỉ 38.000ha rừng
trồng Keo tai t-ợng cung cấp gỗ nguyên liệu giấy và gỗ xẻ [48].


5

Dự án trồng rừng của công ty MHP - Inđônêxia với tổng diện tích
193.500ha, trong đó diện tích trồng Keo tai t-ợng chiếm 90% [36]. Năm 1990
công ty đã thiết lập đ-ợc khu rừng giống 17 ha bằng hạt của 79 cây trội; trong
2 năm 1991 - 1992 đã trồng 92,92ha rừng giống gồm các xuất xứ là Claudie
River, Gubam, Wipim - Oriomo, Derideri với số lượng cây mẹ từ 15 - 140
cây mẹ do Trung tâm giống Australia cung cấp. Từ năm 1993 - 1997 công ty
đã xây dựng đ-ợc 35,63ha v-ờn giống thế hệ 1. Tổng sản l-ợng hạt giống từ
năm 1995 - 2005 của các v-ờn giống là 5143,4kg và của các rừng giống là
6532,64kg. Sau đó công ty đã trồng đ-ợc 42,45ha v-ờn giống thế hệ 2 từ năm
2000 - 2005; Công ty cũng đã thiết lập 2 ha v-ờn giống sản xuất hạt lai cho
Keo tai t-ợng và Keo lá tràm năm 1996. Hạt sẽ đ-ợc thu hái và chọn cây lai
tại v-ờn -ơm. Đây là h-ớng chọn giống lai tự nhiên đơn giản và dễ thực hiện,
vì lai nhân tạo cho các loài keo rất khó khăn, hoa của chúng rất nhỏ [37].
Hàng loạt các nghiên cứu về sinh lý, lâm sinh của CSIRO đã đ-ợc thực
hiện ở nhiều quốc gia cho thấy việc bổ sung photpho và kali cho cây đ-ợc cho
là rất cần thiết [46]. Các nghiên cứu ở Trung Quốc đã đ-ợc tiến hành cho đối
t-ợng này khá đầy đủ nh- cây hấp thụ 153,8kg nitơ/ha và kỹ thuật trồng rừng
thâm canh đã đ-ợc chấp nhận thay cho ph-ơng pháp quảng canh vốn có.
Nghiên cứu ở Malaixia cho thấy độ sâu đất và địa hình có ảnh h-ởng rất rõ
đến sinh tr-ởng của cây, khi trồng Keo tai t-ợng ở đất phù sa d-ới chân đồi

cho năng suất gỗ gần gấp đôi ở đỉnh đồi mặc dù hai nơi chỉ cách nhau khoảng
100m [21].
ở Malaixia, song song với công tác cải thiện giống, các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh cũng đã đ-ợc thử nghiệm nhằm chuyển hoá rừng trồng cung
cấp nguyên liệu dăm và bột giấy có giá trị kinh tế thấp thành rừng trồng cung
cấp gỗ xẻ với biện pháp tỉa cành và tỉa th-a, nhằm làm tăng chiều cao d-ới
cành (Hdc > 9m) của Keo tai t-ợng [42].


6

Tr-ớc đây, gỗ keo ở Trung Quốc chỉ đ-ợc dùng làm củi và than củi vì
dạng thân xấu và nhiều cành nhánh. Nhờ có các hoạt động cải thiện giống của
các dự án ACIAR 8457 và 8848 từ những năm 1990 mà gỗ keo đã có thể sử
dụng làm gỗ dán, ván sàn, đồ mộc qua đó lợi nhuận thu đ-ợc cũng tăng lên
đáng kể. Vào những năm 1980 giá của gỗ keo chỉ là 8USD/m 3, còn giá gỗ
rừng trồng từ những nguồn giống đã đ-ợc cải thiện là 18USD/m 3 giai đoạn
1993 - 1995 giai đoạn 2002 - 2003 giá gỗ là 55USD/m3 [21].
Từ năm 1989 ở Nam Phi đã có những nghiên cứu về sinh tr-ởng của
dòng vô tính. Kết quả cho thấy rừng trồng bằng cây con từ hạt năng suất bình
quân đạt 21,9m3/ha/năm, trong khi đó các dòng vô tính trồng đại trà đạt trên
30m3/ha/năm [20]. Nhân giống vô tính Keo tai t-ợng đã đ-ợc một số tác giả
nghiên cứu. C.Y. Wong và R.J. Haines cho rằng việc giâm hom các cây mẹ trẻ
tuổi của Keo tai t-ợng có thể sử dụng công nghệ đơn giản, có thể tiến hành
giâm hom quanh năm tuy nhiên giá thành cây hom cao hơn cây hạt [50].
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về mức độ đa dạng di truyền ở một số
loài cây trong đó có keo để làm cơ sở cho công tác bảo tồn và cải thiện giống
sau này. Trên cơ sở sử dụng giá trị dị hợp tử Hardy - Weinberg (He) để so
sánh giữa các loài hay nhóm loài với nhau, Turnbull (1983) cho rằng đa dạng
di truyền bình quân cho quần thể của Keo tai t-ợng rất thấp, chỉ đạt 0,017 so

với giá trị chung của các loài keo là 0,147 và so với các loài cây nói chung thì
chỉ số này cũng rất thấp. Vì Keo tai t-ợng có phạm vi phân bố rộng, không
liên tục và nó th-ờng gặp trong các quần thể rất nhỏ [21].
Nghiên cứu về đa dạng di truyền đã giúp các nhà khoa học rút ngắn quy
trình chọn giống, tạo ra những giống mới có năng suất cao và chất l-ợng tốt
hơn. Nguồn hạt giống Keo tai t-ợng lấy từ rừng giống Subanjeriji, Nam
Sumatra, Indonesia 30 tháng tuổi có l-ợng thể tích kém hơn 70 - 80% so với
nguồn hạt từ xuất xứ gốc New Guinea. Nghiên cứu RFLP marker để so sánh


7

mức độ đa dạng di truyền ở các quần thụ tự nhiên và ở v-ờn giống cho thấy
chỉ có 56% biến dị di truyền của các quần thể tự nhiên có mặt trong rừng
giống Subanjeriji mà thôi [21]. Nh- vậy cần phải có một ch-ơng trình cải
thiện giống phù hợp nhằm nâng cao chất l-ợng di truyền của các nguồn giống.
1.2. ở Việt Nam
Công tác chọn giống Keo tai t-ợng đã đ-ợc tiến hành từ những năm
1980, một loạt các loài keo đã đ-ợc nhập khẩu phục vụ các khảo nghiệm loài,
xuất xứ và đ-ợc tiến hành trên nhiều vùng sinh thái. Nguồn hạt giống chủ yếu
do các dự án và tổ chức quốc tế tài trợ nh- các dự án của FAO, PAM, SIDA,
SAREC, CSIRO đây đều là các lô hạt giống chuẩn có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng, có số l-ợng cây mẹ đủ lớn để bảo đảm mức độ đa dạng di truyền cao của
nguồn giống cung cấp cho trồng rừng sau này. Trong đó Keo tai t-ợng đã
đ-ợc gây trồng trên diện rộng trong cả n-ớc và cho kết quả khả quan ở nhiều
vùng sinh thái.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu chọn giống Keo tai t-ợng, có thể
tóm l-ợc và khái quát về các mốc nghiên cứu nh- sau:
Giai đoạn từ 1980 - 1995: Chủ yếu là khảo nghiệm loài và xuất xứ trên
các vùng sinh thái trên cả n-ớc, các vùng khảo nghiệm là:

- Vùng trung tâm: Keo tai t-ợng đ-ợc đ-a vào trồng thử nghiệm ở các
tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc... Qua thử nghiệm chúng đã chứng tỏ
sức sống cao và sinh tr-ởng khá nhanh. Khảo nghiệm năm 1990 tại Hàm Yên
- Tuyên Quang, Phong Châu - Phú Thọ và Tam Đảo - Vĩnh Phúc cho thấy Keo
lá liềm sinh tr-ởng tốt nhất ở Hàm Yên với năng suất đạt 17,7m3/ha/năm, tiếp
đến là Keo tai t-ợng đạt khoảng 12m3/ha/năm [45]. Năm 2000 đã đ-ợc công
nhận 3 xuất xứ Pongaki, Iron Range và Cardwell là giống tiến bộ kỹ thuật
[29]. Trong báo cáo xin công nhận giống tiến bộ kỹ thuật cho một số xuất xứ
Keo tai t-ợng của Trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù Ninh tháng 4 năm


8

2005 cho thấy ở địa điểm khảo nghiệm Hàm Yên - Tuyên Quang xuất xứ sinh
tr-ởng có triển vọng là Cardwell. SW Cairns, Herbert River Valley thuộc vùng
giữa Queenland; Iron Range thuộc vùng cực Bắc Queensland. Địa điểm Phú
Thọ các xuất xứ có triển vọng là Shelburne, Iron Range thuộc vùng cực Bắc
Queenland; xuất xứ Dimisisi, Gubam, Pongaki; Cardwell, Herbert River
Valley thuộc vùng giữa Queenland; Địa điểm Vĩnh Phúc xuất xứ có triển vọng
là Rex - Cassowary, Herbert River Valley.
- Vùng đồng bằng sông Hồng: Khảo nghiệm ở Đá Chông - Ba Vì - Hà
Tây năm 1982 với 4 xuất xứ của 4 loài Keo là Keo tai t-ợng (A. mangium,
Daintree), Keo lá tràm (A. auricuformis, Darwin), Keo lá liềm (A.
crassicarpa, Daintree), Keo đa thân (A. aulacocarpa, Atherton area). Số liệu
sinh tr-ởng ở tuổi 8 cho thấy Keo tai t-ợng đứng đầu bảng cả về chiều cao lẫn
đ-ờng kính, cũng là loài có số thân trên cây ít nhất (92% cây có 1 thân). Tiếp
đến là khảo nghiệm năm 1990, bao gồm 39 xuất xứ của 5 loài keo, trong đó có
9 xuất xứ của Keo tai t-ợng. Kết quả về sinh tr-ởng sau 4,5 năm cho thấy các
xuất xứ Pongaki, Iron Range Ingham và Gubam của Keo tai t-ợng có sinh
tr-ởng tốt nhất [17], [19], [21], [39].

- Vùng Bắc Trung Bộ: Khảo nghiệm ở Đông Hà Quảng Trị năm 1991,
bao gồm 34 xuất xứ của 5 loài keo trong đó có 7 xuất xứ của Keo tai t-ợng đã
đ-ợc Trung tâm khoa học sản xuất Bắc Trung Bộ trồng năm 1991. Kết quả về
sinh tr-ởng bình quân của các loài keo khảo nghiệm sau 52 tháng tuổi cho
thấy, nếu theo thứ hạng của các loài khảo nghiệm thì Keo tai t-ợng đứng thứ
nhất sau đó đến Keo lá tràm và Keo lá liềm [10], [14], [21].
- Vùng Đông Nam Bộ: Khảo nghiệm xuất xứ của Keo tai t-ợng tại La
Ngà năm 1989 và 1990. Trên cơ sở hợp tác giữa Trung tâm giống và Trung
tâm Khoa học kỹ thuật La Ngà, một bộ giống gồm 8 xuất xứ Keo tai t-ợng đã
đ-ợc đ-a vào thử nghiệm. Các xuất xứ đ-ợc đánh giá là có triển vọng là


9

Hawkins Creek, Bronte, Kennedy và Cardwell. Tăng tr-ởng của các xuất xứ
tốt đạt 3,85m/năm về chiều cao và 4,5cm/năm về đ-ờng kính là kết quả rất có
triển vọng cho rừng trồng. Tiếp đến là khảo nghiệm xuất xứ Keo tai t-ợng ở
Sông Mây - Đồng Nai năm 1989 và 1990, Bầu Bàng - Bình D-ơng năm 1988 1989. Qua khảo nghiệm cho thấy hầu hết các xuất xứ sinh tr-ởng tốt nhất là
Tully Region sau đó là Cardwell ở Sông Mây, và các xuất xứ Kennedy,
Hawkins Creek, Cardwell, Bronte, Derideri, Pongaki và Pascoe River ở Bầu
Bàng [10], [11], [14], [21].
- Vùng Tây Nam Bộ: Khảo nghiệm ở Tà Pạ - Tri Tôn và Núi Cấm Tịnh Biên - An Giang, một số loài keo vùng thấp và keo chịu hạn đã đ-ợc
trồng thử nghiệm vào năm 1993. Kết quả sau 8 năm trồng cho thấy hai xuất
xứ Bamidebun của Keo lá liềm và Derideri của Keo tai t-ợng có sinh tr-ởng
khá ở An Giang [32]. Kết quả này cũng rất phù hợp với kết quả mà Viện khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam thu đ-ợc trong nhiều khảo nghiệm trên cả n-ớc.
Giai đoạn từ 1996 - 2005: Các nghiên cứu tập trung vào chọn lọc cây
trội, xây dựng khảo nghiệm hậu thế, khảo nghiệm dòng vô tính, khảo nghiệm
tăng thu di truyền cũng nh- xây dựng các rừng giống, v-ờn giống.
- Chọn lọc cây trội: Năm 2001 đã chọn và dẫn giống đ-ợc 83 dòng Keo

tai t-ợng tại v-ờn giống Bình D-ơng, năm 2002 cũng đã chọn đ-ợc 110 cây
trội từ v-ờn giống ở Đông Hà - Quảng Trị và Ba Vì - Hà Tây. Chọn lọc cây
trội ở giai đoạn này chú ý nhiều về sinh tr-ởng chứ ch-a kết hợp với các chỉ
tiêu chất l-ợng gỗ nh- tỷ trọng, độ nén xuyên tâm...
- Xây dựng các khảo nghiệm: Khảo nghiệm hậu thế Keo tai t-ợng ở
Cẩm Quỳ Hà - Tây năm 1993. Quần thể gốc để chọn lọc cây trội là 10ha rừng
Keo tai t-ợng 6 tuổi đ-ợc trồng năm 1986, 10 cây trội đã đ-ợc chọn lọc đều
có sinh tr-ởng nhanh hơn quần thể gốc, dáng thân đẹp, tròn đều, không sâu
bệnh, đã đ-ợc đ-a vào khảo nghiệm. Kết quả ban đầu về khảo nghiệm hậu thế


10

30 tháng tuổi cho thấy cây mẹ có ảnh h-ởng mạnh đến sinh tr-ởng chiều cao
và đ-ờng kính của các cây con. Hậu thế của các cây mẹ khác nhau có sinh
tr-ởng khác biệt nhau. Kết quả khảo nghiệm này đã chọn đ-ợc 5 cây mẹ cho
hậu thế sinh tr-ởng tốt. Trong các năm 1996 - 1998 dự án FORTIP về cải
thiện giống cây rừng do Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng hợp tác với
Khoa Lâm nghiệp và sản phẩm rừng của CSIRO đã xây dựng đ-ợc 2 v-ờn
giống hữu tính thế hệ 1 tại Ba Vì (3ha với 84 gia đình thuộc 7 xuất xứ) và
Chơn Thành (3ha với 140 gia đình thuộc 7 xuất xứ) [29]. Cuối năm 1999 v-ờn
giống Keo tai t-ợng và Keo lá tràm ở Chơn Thành đã chọn đ-ợc 50 cây trội từ
50 gia đình tốt nhất để nhân giống bằng hom và xây dựng v-ờn giống gồm các
dòng vô tính -u trội tại Hàm Thuận Nam - Bình Thuận. Đến năm 2001 xây
dựng đ-ợc 2 ha khảo nghiệm dòng vô tính Keo tai t-ợng tại Bình D-ơng, năm
2002 xây dựng tiếp 2 ha gồm 100 dòng tại Quảng Bình và 2 ha gồm 72 gia
đình tại Quảng Trị và Hà Tây để phục vụ nghiên cứu về di truyền phân tử. Một
khảo nghiệm tăng thu di truyền cho Keo tai t-ợng cũng đ-ợc xây dựng tại Ba
Vì vào năm 2002. Năm 2003, đã xây dựng các khảo nghiệm dòng vô tính, các
khảo nghiệm tăng thu di truyền, khảo nghiệm phục vụ cho nghiên cứu về di

truyền phân tử tại Cầu Hai - Phú Thọ và Đông Hà - Quảng Trị [29]. Tính đến
tháng 9 năm 2007, đã có 2ha v-ờn giống vô tính Keo tai t-ợng tại Bầu bàng Bình D-ơng do Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng xây dựng đã đ-ợc cấp
chứng chỉ nguồn giống.
Thời gian gần đây các nghiên cứu về kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho
Keo tai t-ợng đã đ-ợc thực hiện t-ơng đối đầy đủ nh- nghiên cứu ảnh h-ởng
của tiêu chuẩn cây giống đến sinh tr-ởng của rừng trồng nguyên liệu giấy, nếu
loại bỏ khoảng 30% cây giống kém chất l-ợng thì năng suất tăng khoảng 20 30% và chất l-ợng thân cây tăng khoảng 10% [26]. Theo Nguyễn Hữu Thiện
(2005), khai thác trung gian đã làm thay đổi tổng sản l-ợng rừng, ph-ơng thức
khai thác trung gian 2 lần (chặt 50% ở tuổi 4 và khai thác ở tuổi 7) cho hiệu


11

quả cao nhất với năng suất đạt 648,95m3 ở tuổi 7 [27]. Tuy nhiên, hạt giống
Keo tai t-ợng hiện nay chủ yếu do ng-ời dân thu hái xô bồ và phân phối trên
thị tr-ờng tự do [30], đây là nguồn giống kém chất l-ợng và là một trong
những nguyên nhân làm giảm năng suất và chất l-ợng của rừng trồng. Tái sinh
tự nhiên rừng Keo tai t-ợng cũng đã đ-ợc nghiên cứu ở miền Đông Nam Bộ,
kết quả cho thấy nuôi d-ỡng cây tái sinh nên tỉa th-a 5 lần với c-ờng độ từ 15
- 20%/lần [33].
Hiện nay ở Việt Nam việc tìm hiểu, nghiên cứu chất l-ợng gỗ Keo tai
t-ợng chủ yếu tập trung vào đánh giá khuyết tật gỗ, tỷ trọng gỗ và khả năng
chế biến gỗ. Theo Nguyễn Trọng Nhân (2003), ba loại gỗ Keo tai t-ợng, keo
lai, Keo lá tràm có khuyết tật chủ yếu là mắt sống, mắt mục, gỗ biến màu, gỗ
bị mục do bị nấm, gỗ bị hà do côn trùng. Trong đó gỗ Keo tai t-ợng có tỷ lệ
khuyết tật thấp nhất (30,87%) trong khi Keo lá tràm là 34,19% và keo lai là
42,86% [24]. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Đào Xuân Thu (2006) cho
thấy gỗ Keo tai t-ợng là một trong những loại nguyên liệu tốt cho công nghệ
biến tính gỗ [31]. Gỗ Keo tai t-ợng sau khi biến tính có thể làm nguyên liệu
cho công nghệ sản xuất đồ mộc cao cấp.

Kết quả thử nghiệm sản xuất ván ghép thanh bằng gỗ Keo tai t-ợng ở
tuổi 7 - 8 với đ-ờng kính từ 15 - 20cm cho thấy công nghệ này hoàn toàn có
thể áp dụng vào thực tế sản xuất ở Việt Nam và đảm bảo các yêu cầu về chất
l-ợng gỗ dùng làm khung cửa, cánh cửa và các chi tiết đồ mộc khác [5], [6].
Đến nay, việc dẫn dòng các cây trội Keo tai t-ợng đã đ-ợc tiến hành
theo nhiều cách khác nhau nh- chiết, giâm hom cành. Tuy nhiên, các nghiên
cứu kể trên chủ yếu áp dụng cho các cây trội trẻ tuổi (từ 4 - 5 tuổi). Theo
Nguyễn Văn Chiến (2003), loài Keo tai t-ợng là đối t-ợng rất khó ra rễ, tỷ lệ
chồi mọc ra từ đoạn gốc từ đoạn gốc (0,5 - 1,3m) là rất thấp và th-ờng bị chết
khi đốn thấp [2], t-ơng tự với kết quả điều tra đánh giá thực tế ở 5 lâm tr-ờng


12

cho thấy khả năng bật chồi của các gốc cây cao 0,1 - 1,5m đã khai thác ở rừng
trồng là rất ít so với Keo lá tràm và keo lai. Chính vì lý do này đề tài đã nghiên
cứu các vị trí cắt tạo chồi và dẫn dòng cho các cây trội Keo tai t-ợng từ 10 13 tuổi ở Tuyên Quang.
Những năm gần đây chỉ thị phân tử đ-ợc dùng phổ biến trong nghiên
cứu nguồn gốc phát sinh loài; phân loại; đánh giá đa dạng di truyền, tỷ lệ thụ
phấn chéo trong các rừng giống, v-ờn giống... Nguyễn Hoàng Nghĩa đã đánh
giá đa dạng di truyền của một số nguồn giống cây bản địa nh- Lim xanh, Sao
hình tim bằng chỉ thị RAPD và AND lục lạp. Kết quả nghiên cứu cho thấy
xuất xứ lim xanh ở Cầu Hai ít đa dạng hơn các xuất xứ ở Quảng Ninh và Nghệ
An [22]. Các tác giả cũng đã kết luận là 50 mẫu lá Sao hình tim có cùng
nguồn gốc vì không có sự đa hình các gen lục lạp đã nghiên cứu [23].
Trong khuôn khổ hợp tác quốc tế, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng
đã hợp tác với Khoa lâm nghiệp của CSIRO ứng dụng chỉ thị phân tử để xác
định các dòng keo lai và Keo lá tràm tốt nhất đã lựa chọn cũng nh- b-ớc đầu
thí nghiệm đánh giá mức độ đa dạng di truyền của hạt giống thu đ-ợc từ các
rừng giống, v-ờn giống Keo tai t-ợng [12], [13], [15]. Kết quả đánh giá đa

dạng di truyền cho thấy rừng giống xuất xứ Pongaki ở Ba Vì và rừng giống
FORTIP tại Đông Hà có đa dạng di truyền cao hơn hẳn so với các khu rừng tại
Bầu Bàng, Hàm Yên và Phong Châu [29].


13

Ch-ơng 2 - Mục Tiêu, Nội dung, vật liệu,
hiện tr-ờng và ph-ơng pháp nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
1 - Chọn lọc một số dòng Keo tai t-ợng có sinh tr-ởng nhanh và tỷ
trọng gỗ cao.
2 - Đánh giá đa dạng di truyền của các cây trội Keo tai t-ợng đã chọn
và ứng dụng kết quả này trong bố trí thí nghiệm và xây dựng v-ờn giống.
2.2. Nội dung nghiên cứu
1. Chọn lọc cây trội và phân tích một số tính chất cơ lý gỗ
- Chọn lọc cây trội Keo tai t-ợng ở 5 lâm tr-ờng thuộc tỉnh Tuyên
Quang theo các chỉ tiêu sinh tr-ởng (D1.3, Hvn).
- Đánh giá sơ bộ về màu sắc, độ nứt, độ xốp của thớt gỗ khi cắt tạo
chồi.
- Phân tích một số tính chất cơ, lý gỗ của một số cây trội đã chọn lọc.
- Nghiên cứu ph-ơng pháp cắt tạo chồi, dẫn dòng và giâm hom các
cây trội Keo tai t-ợng 10 - 13 tuổi.
2. Phân tích đa dạng di truyền của các cây trội đã chọn lọc và ứng dụng chỉ thị
phân tử trong bố trí thí nghiệm và xây dựng v-ờn giống.
2.3. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu là 116 cây trội chọn lọc tại 5 lâm tr-ờng ở Tuyên
Quang. Hom của các cây trội sẽ đ-ợc sử dụng trong nghiên cứu dẫn dòng và
giâm hom.



14

Vật liệu trong thí nghiệm phân tích các tính chất cơ lý gỗ bao gồm 9
dòng cây trội Keo tai t-ợng là: K2, K4, K5, K6, K7, K8, K9, K98, K102.
Vật liệu trong thí nghiệm phân tích chỉ thị phân tử bao gồm 40 cây trội
Keo tai t-ợng trong đó có 6 cây trội là các xuất xứ: Ingham ký hiệu là A 7,
Mossman - A31, Carwell - C1, Wipim - W1, Pongaki - P1, Iron Range - I1) và 34
cây trội ký hiệu lần l-ợt là: K4, K72, K75, K77, K78, K79, K80, K81, K82, K83, K84,
K85, K86, K88, K89, K90, K91, K92, K93, K94, K96, K97, K98, K100, K101, K102, K104,
K107, K109, K110, K111, K112, K113, K116.
Mồi sử dụng cho nhân PCR là các mồi ngẫu nhiên RAPD của hãng
OPERON (Mỹ) gồm: OPC10, OPC18, OPC19, OPC20 và OPB17 (bảng 2.1)
và 1 gen lục lạp trnL.
Bảng 2.1: Trình tự mồi RAPD
STT

Tên mồi

Trình tự

1

OPC10

5-TGTCTGGGTG-3

2


OPC18

5-TGAGTGGGTG-3

3

OPC19

5-GTTGCCAGCC-3

4

OPC20

5-ACTTCGCCAC-3

5

OPB17

5-AGGGAACGAG-3

2.4. Hiện tr-ờng nghiên cứu
Nghiên cứu chọn lọc cây trội đ-ợc tiến hành trong các khu rừng Keo tai
t-ợng 10 - 13 tuổi ở 5 lâm tr-ờng thuộc tỉnh Tuyên Quang là Tân Thành, Tân
Phong, Chiêm Hoá, Nguyễn Văn Trỗi và Sơn D-ơng.
Các thí nghiệm dẫn dòng đ-ợc thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu sản xuất
và chuyển giao công nghệ giống cây lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang.



15

Thí nghiệm phân tích một số tính chất cơ lý gỗ đ-ợc thực hiện tại
Phòng tài nguyên thực vật - Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.
Thí nghiệm Phân tích đa dạng di truyền của các dòng Keo tai t-ợng
đ-ợc thực hiện tại Viện công nghệ sinh học.
Bảng 2.2: Đặc điểm khí hậu của khu vực nghiên cứu
(Nguồn: Viện sinh thái rừng và môi tr-ờng)
Chỉ tiêu
Trung bình năm

STT
1

Tổng bức xạ (kcl/cm2)

2

L-ợng mây (số phần 10)

3

Tổng số giờ nắng (giờ)

4

Vận tốc gió trung bình (m/s)

1,3


5

Nhiệt độ trung bình (oC)

22,9

6

Nhiệt độ tối cao (oC)

39,6

7

Nhiệt độ tối cao trung bình (oC)

20,2

8

Nhiệt độ tối thấp trung bình (oC)

23,1

9

Biên độ nhiệt (oC)

7,1


10

L-ợng m-a trung bình (mm)

1641,4

11

Số ngày m-a (ngày)

143,5

12

Độ ẩm không khí (%)

84,0

13

Độ ẩm không khí tối thấp (%)

64,0

14

L-ợng bốc hơi (mm)

760,3


147,0
8,0
1589

Số liệu khí hậu bảng 2.2 cho thấy điều kiện khí hậu ở tỉnh Tuyên Quang
có l-ợng m-a khá cao (1641,4mm/năm), thời gian m-a kéo dài, độ ẩm không
khí cao. Ng-ợc lại, l-ợng bốc hơi thấp (760,3mm/năm) nên l-ợng m-a hữu
hiệu cao.
Phân tích tính chất đất tại phòng thí nghiệm thuộc Trung tâm sinh thái
và môi tr-ờng rừng.


16

Bảng 2.3: Tính chất đất ở các địa điểm chọn cây trội
Địa
điểm
lấy
mẫu
Lâm
tr-ờng
Tân
Thnh

Lâm
tr-ờng
Tân
Phong

Lâm

tr-ờng
Chiêm
Hoá

Lâm
tr-ờng
Nguyễn
Văn
Trỗi

Lâm
tr-ờng
Sơn
D-ơng

Đạm
tổng
số
(%)

C/N

4,65

0,20

3,54

2,44


3,72

Độ
sâu
(cm)

pH
Kcl

0-20

3,40

4050
80100
0-20
4050
80100
0-20
4050
80100
0-20
4050
80100
0-20
4050
80100

Mùn
(%)


Dễ tiêu
(ppm)

Ca,Mg
trao đổi
(mđl/100g)

Chua
thuỷ
phân

Chua trao
đổi
(mđl/100g)

Thành phần cơ giới
(%)

P2O5

K2O

Ca++

Mg++

me/100g

H+


Al+++

20,02

0,020,002

<0,002

13,17

15,75

29,95

0,52

0,31

14,79

0,23

4,69

25,69

28,90

45,41


0,11

12,66

9,13

29,86

0,41

0,21

11,34

0,10

4,62

21,79

32,93

45,28

1,92

0,10

11,54


6,07

40,33

0,62

0,21

9,08

0,12

3,40

21,80

26,75

51,45

3,72

3,10

0,15

11,82

22,92


22,77

0,20

0,10

9,79

0,20

2,64

47,01

22,42

30,57

3,80

1,35

0,06

13,07

9,90

5,27


0,20

0,10

6,09

0,16

1,86

42,99

22,40

34,61

3,87

1,13

0,07

9,19

11,19

17,55

0,20


0,10

5,76

0,10

1,82

43,05

20,34

36,61

3,45

2,42

0,08

16,61

5,61

29,42

0,51

0,21


8,07

0,18

2,49

36,45

24,60

38,95

3,73

0,51

0,03

10,69

10,39

17,65

0,41

0,41

3,58


0,06

0,76

32,48

24,55

42,97

3,85

0,28

0,02

7,37

6,05

10,85

0,51

0,21

2,87

0,04


0,37

32,29

24,62

43,09

3,42

3,83

0,14

15,01

27,06

49,76

0,31

0,21

12,05

0,25

4,17


56,82

20,56

22,62

3,57

0,65

0,03

10,97

9,87

14,61

0,51

0,20

5,51

0,10

2,84

63,46


24,36

12,18

3,66

0,44

0,03

9,18

18,26

22,25

0,62

0,21

7,53

0,08

4,74

52,85

30,75


16,40

3,41

2,79

0,10

16,02

29,22

45,14

0,41

0,31

10,96

0,18

3,93

36,33

26,70

36,97


3,41

1,37

0,05

16,09

8,21

19,93

0,41

0,31

8,77

0,12

4,07

34,53

28,64

36,83

3,44


1,20

0,04

16,90

9,54

24,20

0,51

0,10

8,96

0,12

4,08

28,25

24,60

47,15

Số liệu phân tích đất ở bảng 2.3 cho thấy mẫu đất ở các lâm tr-ờng Tân
Thành, Chiêm Hóa và Sơn D-ơng có thành phần cơ giới từ sét nặng đến rất
nặng (hạt có đ-ờng kính bé hơn 0,02mm từ 63,6% đến 78,2%) còn ở lâm

tr-ờng Tân Phong và Nguyễn Văn Trỗi có thành phần cơ giới là sét trung bình
(hạt có đ-ờng kính bé hơn 0,02mm từ 36,5% đến 57%).
Về độ chua thể hiện ở trị số pH Kcl cũng cho thấy đất rất chua (pH từ 3,4
- 3,87). Ngoài ra l-ợng mùn và đạm tổng số cũng rất thấp, đặc biệt là ở lâm
tr-ờng Chiêm Hóa và Sơn D-ơng.


×