Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quảng nam (t)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.93 KB, 24 trang )

-1MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là một trong những thuộc tính đặc trưng nhất của nền
kinh tế thị trường: Các chủ thể sản xuất- kinh doanh cùng một lĩnh
vực luôn có xu hướng cạnh tranh để giành được những lợi thế nhất
định, duy trì thị phần, tối đa hóa lợi nhuận và phát triển. Là một loại
hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
và tín dụng, cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại (NHTM)
cũng điều tất yếu và không nằm ngoài quy luật.
Ở Việt Nam, cùng với quá trình thị trường hóa nền kinh tế, sự
đổi mới và phát triển của Hệ thống Tài chính, ngày càng có nhiều các
NHTM với các mô hình tổ chức và thuộc các loại hình sở hữu khác
nhau được ra đời và tham gia hoạt động thì áp lực cạnh tranh giữa
các NHTM ngày một cao hơn.
Chi nhánh tỉnh Quảng Nam nói riêng đã có rất nhiều nỗ lực cố
gắng để đổi mới và phát triển trên mọi hoạt động. Song về cơ bản,
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng vẫn còn rất hạn chế và thực sự
cần thiết phải được ưu tiên củng cố và tăng cường trong giai đoạn
hiện nay. Trong bối cảnh đó, đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Nam” được chọn nghiên cứu nhằm góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
2.Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh của NHTM trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam.


-2- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng


cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Quảng Nam
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam với hệ thống
số liệu và tài liệu được thu thập và xử lý trong giai đoạn 2005-2009.
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng trong luận văn
bao gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp thông kê, mô phỏng
và lượng hoá, phương pháp chuyên gia, v.v… được chọn lọc và sử
dụng trong quá trình đánh giá năng lực cạnh tranh cũng như nghiên
cứu và đề xuất các giải pháp, kiến nghị và kết luận.
5.Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Quảng Nam.


-3Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Quan niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa khác nhau theo
các quan điểm tiếp cận và nghiên cứu khác nhau, song đa số các nhà
kinh tế học trên thế giới thống nhất rằng ngân hàng thương mại là
một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trên
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và tín dụng.
Là một doanh nghiệp, các NHTM cũng được tổ chức và hoạt
động theo những mô hình tổ chức quản lý nhất định dựa trên cơ sở
pháp lý và mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Song cho dù được tổ chức
dưới mô hình nào, hoạt động cơ bản của các NHTM cũng bao gồm
như sau.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động nguồn vốn
Nguồn vốn luôn là tiền đề quan trọng nhất vì có ý nghĩa quyết
định đến toàn bộ quy mô, cơ cấu và tính chất các hoạt động kinh doanh
của NHTM. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, các NHTM mới có
khả năng sử dụng vào các mục đích phát triển của nền kinh tế xã hội
nói chung và mang lại lợi nhuận cho chính bản thân các NHTM.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn của đa số các NHTM trên thế giới là cho vay.
Chính sự phát triển của hoạt động cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn
phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho vị trí của các
NHTM ngày càng quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của
nền kinh tế .


-4So với hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư của các NHTM có

quy mô và tỷ trọng nhỏ hơn, song cũng có ý nghĩa rất quan trọng về
mặt thu nhập và tạo điều kiện cho các ngân hàng thâm nhập sâu rộng
vào nền kinh tế.
1.1.2.3. Hoạt động trung gian tài chính
Hoạt động trung gian tài chính, sở dĩ được coi là hoạt động trung
gian vì với những hoạt động này ngân hàng không phải là "con nợ"
hay "chủ nợ" đối với khách hàng mà đứng ở vị trí trung gian để thoả
mãn các nhu cầu dịch vụ tài chính và tiện ích cho các đối tượng
khách hàng.
Các ngân hàng cần thực hiện tốt, đồng bộ tất cả các hoạt động,
tạo ra sự năng động và toàn diện của hoạt động ngân hàng. Trên cơ
sở đó, và các ngân hàng sẽ thực sự trở thành những ngân hàng
thương mại đa năng và nâng cao tiềm lực cạnh tranh lành mạnh.
1.2. Cạnh tranh và đặc điểm cạnh tranh giữa các ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1. Khái quát về cạnh tranh và lợi ích của cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh được coi là cơ sở để đảm
bảo rằng các doanh nghiệp tồn tại và phát triển khi và chỉ khi thoả mãn
được các nhu cầu và mong muốn của khách hàng và thị trường.
Khi xem xét về tác động của cạnh tranh, đa số các nhà kinh tế
học thuộc trường phái K. Marx tập trung khai thác những tác động
tiêu cực nên cho rằng cạnh tranh gây sự hỗn loạn mất ổn định bởi sự
phá sản của các doanh nghiệp hoặc dẫn đến độc quyền và tiếp đến là
sự lũng đoạn. Một cách khách quan hơn, các nhà kinh tế học hiện đại
nhận định rằng dưới áp lực cạnh tranh, các doanh nghiệp sẽ tự điều
tiết sản xuất kinh doanh về số lượng, chất lượng và giá cả phù hợp
nhất, góp phần ổn định nền kinh tế cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô cũng


-5như đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng.

1.2.2. Cạnh tranh và đặc điểm cạnh tranh giữa các ngân hàng
thương mại
Các NHTM là những doanh nghiệp song là các doanh nghiệp đặc
biệt nên cạnh tranh giữa các NHTM có những khác biệt so với cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp thông thường với nhau trên hai giác độ:
(1) sự hợp tác trong cạnh tranh; và, (2) “vũ khí cạnh tranh” được sử
dụng.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thường là “cuộc chiến khốc
liệt” và kết quả cạnh tranh có thể là sự phá sản của một hay một số
doanh nghiệp, để doanh nghiệp khác tồn tại và phát triển. Nhưng nếu
một hay một vài NHTM trong hệ thống bị phá sản, sẽ tác động và lan
truyền ảnh hưởng đến các NHTM khác và có thể dẫn đến sự sụp đổ
hàng loạt các NHTM, gây ra khủng hoảng tài chính và khủng hoảng
kinh tế. Do vậy, dù cạnh tranh rất gay gắt, các NHTM vẫn phải hợp
chặt chẽ và tạo điều kiện cùng nhau phát triển.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thông thường luôn sử dụng
giá cả như là “vũ khí chiến lược”, trong khi cạnh tranh giữa các
NHTM sử dụng vũ khí là những ưu thế trong kinh doanh, sự khác
biệt về loại hình và chất lượng dịch vụ được cung cấp.
Những sự khác biệt của cạnh tranh giữa các NHTM trên đây
sẽ là cơ sở phương pháp luận rất quan trọng trong việc nghiên
cứu về năng lực cạnh tranh và định hướng nâng cao năng lực
cạnh tranh của các NHTM.
1.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Quan niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Năng lực cạnh tranh của một NHTM có thể được khái quát là khả
năng của ngân hàng trong việc tạo lập, duy trì và phát huy những lợi


-6thế nhằm củng cố và mở rộng thị phần, gia tăng quy mô hoạt động,

đảm bảo an toàn, hiệu quả và sự phát triển bền vững.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại
Mặc dù vẫn còn tồn tại một số quan điểm khác nhau, song nhìn
chung đa số các quan điểm thống nhất lựa chọn 3 nhóm các chỉ tiêu
phản ánh năng lực cạnh tranh bao gồm: (1) nhóm các chỉ tiêu về năng
lực tài chính và hiệu quả kinh doanh; (2) nhóm các chỉ tiêu về năng
lực hoạt động; (3) nhóm các chỉ tiêu về thị phần.
1.3.2.1. Nhóm các chỉ tiêu về năng lực tài chính và hiệu quả kinh
doanh Nhóm này bao gồm các chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối như sau:
a) Nhóm các chỉ tiêu tuyệt đối: Quy mô vốn chủ sở hữu, tổng
doanh thu, chi phí và tổng lợi nhuận
Quy mô vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng huy động nguồn
vốn sẽ càng lớn; Doanh thu lớn và không ngừng gia tăng là một cơ sở
quan trọng khẳng định vị thế của NHTM trên thị trường. NHTM có
hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh cao khi có chi phí trung
bình của các hoạt động hay sản phẩm tương ứng thấp hơn so với các
NHTM khác. Lợi nhuận càng lớn và ổn định thì năng lực cạnh tranh
của NHTM đó càng được đánh giá cao hơn.
b) Nhóm các chỉ tiêu tương đối: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng
sinh lời
-

Tỷ trọng tài sản sinh lời trên tổng nguồn vốn

-

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ( CAR)

-


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

-

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA)

1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động kinh doanh
a) Chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng thương mại


-7Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định toàn bộ đến
quy mô, hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời và cuối cùng là tác
động đến năng lực cạnh tranh của NHTM.
b) Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng
Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ phản ánh năng lực cạnh
tranh của các NHTM thông qua khả năng tăng năng suất lao động,
trang thiết bị hiện đại và các phần mềm được ứng dụng trong kinh
doanh, khả năng kết nối các NHTM với nhau .
c) Chỉ tiêu về khả năng huy động và cơ cấu nguồn vốn
Khả năng huy động vốn được xác định bởi quy mô và tốc độ
tăng trưởng của nguồn vốn cùng với thời gian. Quy mô của nguồn
vốn càng lớn và tăng trưởng ổn định thì NHTM càng có khả năng
cạnh tranh cao.
d) Chỉ tiêu về quy mô và cơ cấu tài sản
Khả năng cho vay và đầu tư phản ánh khả năng tăng trưởng dư
nợ cho vay và quy mô đầu tư cũng như khả năng duy trì và mở rộng
thị phần cho vay và đầu tư của một NHTM.
e) Sự đa dạng và chất lượng của sản phẩm dịch vụ tài chính
Một NHTM có khả năng cạnh tranh cao, thị phần lớn được duy

trì và mở rộng luôn phải bao hàm số lượng, chủng loại và chất lượng
sản phẩm được cung cấp và tiêu thụ trên thị trường đó.
f) Hệ thống kênh phân phối sản phẩm
Hệ thống kênh phân phối sản phẩm đối với các NHTM cũng
chính là mạng lưới hoạt động và luôn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh
năng lực cạnh tranh.
g) Khả năng quản trị rủi ro
Một NHTM có khả năng nhận biết và xác định một cách chính
xác, đầy đủ và kịp thời các loại rủi ro có thể phát sinh. Khả năng


-8phân tích rủi ro và trên cơ sở đó đưa ra quyết định kinh doanh với sự
chủ động chấp nhận rủi ro và thực hiện các biện pháp kiểm soát phù
hợp cũng là những dấu hiệu của khả năng cạnh tranh cao.
1.3.2.3. Nhóm các chỉ tiêu về thị phần của ngân hàng thương mại
a) Độ lớn hay quy mô của thị phần hoạt động
Căn cứ vào các hoạt động cơ bản của NHTM, thị phần của
NHTM được xác định qua 3 giác độ gồm: Thị phần huy động vốn
-

Thị phần cho vay

-

Thị phần cung cấp dịch vụ phi tín dụng

b) Khả năng duy trì và mở rộng thị phần hoạt động
Chỉ tiêu này cũng phản ánh về khả năng thích ứng, phù hợp của
các sản phẩm của một NHTM với nhu cầu của các đối tượng khách
hàng về cả số lượng, cơ cấu, chất lượng và giá cả, do vậy có thể “giữ

chân” và thu hút thêm khách hàng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại
1.3.3.1.Sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống tài chính
Sự phát triển của nền kinh tế có tác động và ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của tất cả các doanh nghiệp và NHTM theo cả hai
hướng, tích cực và tiêu cực.
1.3.3.2.Tác động của các yếu tố về văn hóa và xã hội
Những đặc điểm văn hóa xã hội ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nhân lực làm việc trong các NHTM: quan điểm về doanh nhân
và kinh doanh, về đạo đức nghề nghiệp, về học tập và đào tạo, về sự
gắn bó nghề nghiệp hay quan điểm, v.v…
1.3.3.3.Sự tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô và hệ thống luật
pháp
Hoạt động kinh doanh và cạnh tranh giữa các NHTM là chịu sự


-9chi phối và ảnh hưởng của rất nhiều bởi sự quản lý và giám sát của
nhà nước và ngân hàng trung ương. Ngoài ra, những quy định của luật
cũng tác động đến khả năng tham gia cạnh tranh của các chủ thể trên
thị trường tài chính, gia tăng hay kìm hãm khả năng cạnh tranh của
các NHTM trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.4. Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của
một số NHTM hiện đại của các nƣớc trên thế giới
1.4.1. Năng lực cạnh tranh của một số NHTM trên thế giới
1.4.1.1. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Citibank (Citigroup)
1.4.1.2. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Bank of America
1.4.1.3. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Hồng Kông
– Thượng Hải (HSBC)
1.4.1.4. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng ANZ- Australia

1.4.1.5. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Bank of China
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam
Một số bài học kinh nghiệm được rút ra, có thể có những đóng
góp cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam:
Thứ nhất, năng lực tài chính mạnh
Thứ hai, xử lý triệt để nợ xấu qua thị trường
Thứ ba, coi trọng việc xây dựng và thực hiện văn hóa kinh doanh
Thứ tư, năng lực quản trị điều hành là một khâu then chốt
Thứ năm, duy trì năng lực cạnh tranh trên cơ sở nền tảng công
nghệ ngân hàng hiện đại.
Thứ sáu, chủng loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng rất đa dạng phong
phú.
Thứ bảy, uy tín và năng lực hoạt động rất cao thông qua mạng
lưới rộng khắp trên phạm vi toàn cầu.


- 10 Chƣơng 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng
Nam (Agribank Quảng Nam) có tên giao dịch quốc tế là Agribank,
Quang Nam Branch, là doanh nghiệp nhà nước hạng I, đóng trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam. Với hệ thống mạng lưới kinh doanh rộng khắp
trong phạm vi cả tỉnh, gồm hội sở chính tại tỉnh, 26 chi nhánh loại 3 và
19 phòng giao dịch có trụ sở tại các huyện, thành phố.
2.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý của Agribank Quảng Nam

Là Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, mô hình tổ chức và quản lý của Agribank Quảng
Nam là mô hình tham mưu trực tuyến, mọi hoạt động quản lý và điều
hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ một thủ trưởng (Sơ đồ
2.1).
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2005-2009
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Chi nhánh đã hết sức quan tâm và tăng cường các hoạt động huy
động và cải thiện cơ cấu nguồn vốn. Trên thực tế, những cố gắng quan
trọng nhất đã phát huy tác dụng tích tích cực đối với củng cố và gia
tăng nguồn vốn của Chi nhánh trong thời gian 2005-2009 (Bảng 2.1)
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Trong giai đoạn 2005-2009, Chi nhánh đã tập trung phát triển các hoạt
động sử dụng vốn chủ yếu như cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ bảo


- 11 lãnh cho khách hàng, trong đó hoạt động cho vay là chủ yếu (Bảng 2.2).
2.1.3.3. Hoạt động trung gian tài chính
Chi nhánh đã rất ưu tiên đầu tư phát triển và đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ. Ngoài những dịch vụ trung gian truyền thống như
thanh toán, chuyển tiền, cung cấp dịch vụ bảo lãnh, v.v…, Chi nhánh
đã rất chủ động và tích cực trong việc phát triển các sản phẩm dịch
vụ mới như dịch vụ thẻ các loại, dịch vụ vấn tin tài khoản (Phone
banking), ngân hàng tại nhà (Home hoặc Mobile banking), dịch vụ
bảo hiểm, đại lý nhận lệnh chứng khoán, dịch vụ nghỉ dưỡng, v.v…
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2009
Kết quả các mặt hoạt động kinh doanh cơ bản của Agribank
Quảng Nam trong giai đoạn 2005-2009 có thể được phản ánh tóm tắt
trong Bảng 2.4 thông qua một số các chỉ tiêu tài chính quan trọng.
2.2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Agribank Quảng Nam

Là chi nhánh phụ thuộc Agribank Việt Nam, do vậy từ nguồn
nhân lực, quy mô nguồn vốn và cho vay, các dịch vụ cung cấp đến
việc ứng dụng công nghệ của Agribank Quảng Nam do Agribank
Việt Nam quyết định. Năng lực cạnh tranh của Agribank Quảng Nam
không chỉ phụ thuộc, chịu ảnh hưởng trực tiếp mà còn được phản ánh
thông qua năng lực cạnh tranh của Agribank Việt Nam. Do vậy, để
nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Agribank Quảng Nam, trước
hết hãy tìm hiểu về năng lực cạnh tranh của Agribank Việt Nam.
2.2.1. Năng lực cạnh tranh của Agribank Việt Nam
2.2.1.1 Thực trạng về năng lực tài chính
a) Quy mô nguồn vốn chủ sở hữu và mức độ an toàn vốn
Từ khi thành lập, Agribank Việt Nam luôn tăng cường quy mô
vốn chủ sở hữu. Agribank Việt Nam là NHTM có quy mô vốn chủ sở
hữu ở mức cao nhất trong những NHTM Việt Nam (Bảng 2.5).


- 12 b) Mức độ an toàn vốn
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu còn gọi là hệ số COOK hay hệ số
CAR cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực
tài chính và năng lực cạnh tranh của một NHTM và Agribank Việt
Nam luôn là NHTM có vị trí cao về chỉ tiêu này (Bảng 2.6).
c) Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh, kết quả và khả năng cạnh tranh của một NHTM.
Đánh giá khả năng sinh lời của các NHTM có thể sử dụng các chỉ
tiêu khác nhau như giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế với tổng
tài sản (ROA) ( Bảng 2.7) hay với vốn chủ sở hữu (ROE) ( Bảng 2.8)
d) Khả năng phòng ngừa và quản trị rủi ro
Khả năng phòng ngừa và quản trị rủi ro hay những tổn thất xảy ra
trong quá trình hoạt động kinh doanh của một NHTM cho biết khả

năng tồn tại bền vững của một NHTM ngay trong những điều kiện khó
khăn. Khác với khả năng quản trị rủi ro được trình trong Chương 1, ở
Việt Nam, khả năng phòng ngừa và quản trị rủi ro được đo bằng chất
lượng tài sản hoặc tỷ lệ nợ xấu ở các nhóm 3, 4 và 5 theo Quyết định
493/2005 của NHNN về phân loại nợ của các NHTM ( Bảng 2.9)
Chất lượng tài sản có thể hiện thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ, Chỉ tiêu nợ xấu là một trong những chỉ tiêu cơ bản đánh
giá chất lượng hoạt động cũng như tình hình tài chính của các NHTM.
2.2.1.2. Khả năng củng cố và mở rộng thị phần
Ở Việt Nam cũng như các nước phát triển khác, hoạt động quan
trọng nhất và cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất về doanh thu, chi phí và thu
nhập của các NHTM là hoạt động huy động và cho vay vốn. Vì vậy,
thị phần của các NHTM trước hết được nghiên cứu và đánh giá thông
qua hai thị phần huy động và cho vay của các NHTM (Bảng 2.10).


- 13 2.2.1.3. Năng lực cạnh tranh dựa trên sự phát triển hệ thống mạng
lưới bán lẻ
Mạng lưới bán lẻ cũng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực
cạnh tranh của các NHTM Việt Nam nhất là trong điều kiện thương
mại điện tử và các nghiệp vụ ngân hàng tại nhà (Home hay Mobile
banking) chưa được thực sự phát triển. Thông qua mạng lưới bán lẻ
rộng khắp, các NHTM luôn có thêm thông tin về nhu cầu và đặc tính
của các đối tượng khách hàng, khả năng “bán hàng” sẽ được tăng
cường và do vậy không chỉ doanh số giao dịch mà thị phần cũng
được củng cố và mở rộng ( Bảng 2.11)
2.2.1.4. Sự phát triển của nguồn nhân lực
Agribank Việt Nam đã hết sức chú trọng nâng cao trình độ và sự
phát triển của nguồn nhân lực, coi đó là điều kiện tồn tại và phát triển
của Ngân hàng. Cán bộ công nhân viên làm việc Của Agribank luôn

được tuyển chọn và đào tạo lại thông qua các chương trình tập huấn
và đào tạo ngắn hạn ( Bảng 2.12)
2.2.1.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và sự phát triển công nghệ
Giống như yếu tố về sự phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật
chất, trang thiết bị và sự phát triển triển công nghệ ngân hàng là
những chỉ tiêu khả năng cạnh tranh của các NHTM. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị và công nghệ của Agribank càng hiện đại thì sức cạnh
tranh của Ngân hàng càng được cải thiện.
a) Trang thiết bị máy móc và công nghệ
Xét năng lực cạnh tranh ở giác độ này thì ý kiến của đa số
chuyên gia và kết quả điều tra ý kiến của khách hàng thì Agribank là
NHTM yếu kém nhất. Số lượng máy ATM hiện nay của Agribank
tuy chỉ đứng sau VCB nhưng xét về những tiện ích, tính đa dạng và


- 14 chuẩn loại thẻ thì còn lạc hậu hơn so với máy ATM của các NHTM
khác như ACB, Techcombank, v.v...( Bảng 2.13)
b) Khả năng khai thác trang thiết bị công nghệ
Agribank đã đạt được mục tiêu quan trọng là thống nhất toàn hệ
thống về chương trình phần mềm và quy trình công nghệ, dữ liệu cho
toàn quốc được sử lý tập trung, cho phép khai thác số liệu trực tuyến
hàng ngày phục vụ công tác quản trị điều hành. Đây cũng là hệ thống
công nghê ̣ nền tảng để Agribank phát triển thêm nhiều kênh phân
phối, nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Agribank Quảng Nam
2.2.2.1. Các chỉ tiêu về năng lực tài chính của Agribank Quảng Nam
a) Tổng lợi nhuận sau thuế
Tổng lợi nhuận sau thuế của Agribank Quảng Nam trong giai
đoạn 2005-2009 là rất lớn, luôn ở vị trí cao nhất so với các NHTM
khác. Trừ năm 2006, bị thua lỗ 0,154 tỷ VND, những năm còn lại, lợi

nhuận sau thuế của Agribank Quảng Nam luôn lớn hơn nhiều lần so
với các NHTM đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn
Bảng 2.14: Lợi nhuận của các NHTM tại Quảng Nam 2005-2009
Đơn vị: tỷ đồng
2005

2006

2008

2009

Agribank Quảng Nam

9,0

-0,154

81,8

34

BIDV Quảng Nam

6,1

4,5

9,3


7,3

Vietinbank Quảng Nam

8,0

4,6

3,1

1,4

Vietcombank Quảng

0,85

1,1

1,8

16,7

Ngân hàng

2007

Nam
Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng



- 15 b) Khả năng sinh lời trên tổng tài sản của Agribank Quảng Nam
Bảng 2.15 cho thấy Chi nhánh Agribank Quảng Nam có khả
năng sinh lời trên tổng tài sản trung bình trong 5 năm giai đoạn 20052009 đạt mức 1,53%.
2.2.2.2. Khả năng quản trị rủi ro của Agribank Quảng Nam
Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh trong giai đoạn 2005- 2008 chiế m tỷ
lê ̣ thấ p trên tổ ng dư nơ ̣ , nhưng nợ xấu gia tăng trong năm 2009 phản
ánh những hạn chế về khả năng quản trị rủi ro cần sớm khắc phục(
Bảng 2.16)
2.2.2.3.Chỉ tiêu về thị phần và khả năng mở rộng thị phần
a) Thị phần huy động nguồn vốn của Agribank Quảng Nam
Bảng 2.17: Thị phần huy động vốn của các NHTM tại Quảng
Nam 2005-2009
Đơn vị tính: % tổng nguồn huy động của các NHTM
Ngân hàng

2005

2006

2007

2008

2009

Agribank Quảng Nam

60,93

32,00


47,03

41,40

33,02

BIDV Quảng Nam

9,10

13,50

8,46

5,69

6,06

Vietinbank Quảng Nam

15,14

5,40

4,40

3,46

4,18


Vietcombank Quảng Nam

2,95

10,00

6,35

8,17

10,24

ACB Quảng Nam

1,50

2,21

2,56

2,70

3,40

Sacombank Quảng Nam

0,66

2,33


5,04

8,16

10,55

1,98

7,33

12,37

11,46

32,58

18,83

18,05

21,09

DongAbank Quảng Nam
Các NHTM khác

9,72

Tổng cộng
100

100
100
100
100
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM 2005-2009
Thị phần là một trong số những chỉ tiêu quan trọng nhất phản


- 16 ánh năng lực và kết quả cạnh tranh giữa các NHTM. Thị phần huy
động vốn của Agribank Quảng Nam trong giai đoạn 2005-2009 luôn
ở mức cao nhất và luôn dẫn đầu các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn.
b)Thị phần cho vay của Agribank Quảng Nam
Bảng 2.18 cho thấy thị phần cho vay của Agribank Quảng Nam
có xu hướng ngày càng bị thu he ̣p . Năm 2006 thị phần cho vay ở
mức 32,4% đã liên tục giảm xuống, năm 2007 còn 23,32%, năm
2008 và 2009 chỉ còn dưới 20%, giảm 8,75% so với 2005 và giảm
12,98% so với 2006. Trong khi đó thị phần cho vay của các chi
nhánh Ngân hàng thương ma ̣i cổ phầ n (NHTMCP) có xu hướng tăng
dầ n (Bảng 2.18), trong đó điển hình và ấn tượng nhất là
Vietcombank, Sacombank, DongAbank.
Bảng 2.18: Thị phần cho vay của các NHTM tại Quảng Nam
2005-2009
Đơn vị: % tổng dư nợ của các NHTM
2005

2006

2007

2008


2009

Agribank Quảng Nam

28,17

32,4

23,32

19,22

19,42

BIDV Quảng Nam

9,50

10,00

8,93

8,88

10,77

Vietinbank Quảng Nam

11,45


6,10

4,64

3,69

4,44

Vietcombank Quảng Nam

7,74

4,40

10,18

10,53

12,53

ACB Quảng Nam

0,11

0,67

0,55

0,39


1,33

Sacombank Quảng Nam

0,26

1,66

3,66

3,69

4,76

DongAbank Quảng Nam

0,66

1,99

4,49

5,19

4,35

Các NHTM khác

43,61


20,48

44,23

48,05

45,10

100

100

100

100

100

Ngân hàng

Tổng cộng

Nguồn: Báo cáo thường niên của cácNHTM 2005-2009


- 17 Từ những sự phân tích trên đây chúng ta có thể thấy thị phần
hoạt động của Agribank Quảng Nam xét trên cả trên giác độ huy
động vốn và cho vay đều bị thu hẹp, không phải cá biệt tại các thời
điểm mà liên tục trong suốt giai đoanh 2005-2009 (Bảng 2.17 và

2.18). Nhận định được rút ra là khả năng duy trì và củng cố thị phần
của Agribank Quảng Nam yếu, thị phần của Chi nhánh đang dần dần
bị xâm thực bởi các NHTM khác.
2.2.2.4. Sự phát triển các loại hình sản phẩm dịch vụ
Bảng 2.19 cho thấy với cùng một loại hình cho vay cá nhân thì
Sacombank và ACB có trên 10 sản phẩm cho vay khác nhau trong
khi Chi nhánh Agribank Quảng Nam chỉ có
với cùng loại hình tiền gởi tiết kiệm

8 sản phẩm. Tương tự ,

, Chi nhánh Ag ribank Quảng

Nam chỉ có thể cung cấp cho khách hàng 6 loại sản phẩm, trong khi
của ACB và DongAbank là 8, của Sacombank là 11.
2.2.2.5. Mạng lưới hoạt động
Với 44 chi nhánh và phòng giao dịch, mạng lưới hoạt động của
Agribank Quảng Nam bao phủ hầu khắp các thành phố, thị trấn, các
khu công nghiệp và những nơi đông dân cư. Triệt để phát huy thế
mạnh quan trọng này, quy mô của các hoạt động huy động vốn, cho
vay cũng như cung cấp các sản phẩm dịch vu khác của Chi nhánh
đều vượt trội so với các NHTM khác trên địa bàn ( Bảng 2.20)
2.3. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Agribank Quảng Nam
Thông qua tình hình và số liệu phân tích về các mặt hoạt động, những
điểm mạnh, cơ hội cũng như những hạn chế, yếu kém và những khó khăn,
thách thức đối với việc tăng cường năng lực cạnh tranh của Agribank Quảng
Nam được rút ra như sau:
2.3.1. Những điểm mạnh, lợi thế và cơ hội của Agribank Quảng Nam



- 18 -

Thứ nhất, Agribank Quảng Nam là một chi nhánh hoạt động

kinh doanh dưới thương hiệu của Agribank Việt Nam, thừa hưởng
những lợi thế gắn liền với nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
-

Thứ hai, Agribank Quảng Nam có mạng lưới chi nhánh và

phòng giao dịch rộng khắp trên địa bàn tỉnh là điều kiện hết sức
thuận lợi cho công tác huy động vốn, cho vay và phát triển các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng.
-

Thứ ba, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và nhân viên được

quan tâm đào tạo đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
-

Thứ tư, Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ được đầu tư và

hiện đại hóa. Toàn bộ các chi nhánh, phòng giao dịch thuộc Agribank
Quảng Nam đã triển khai đồng loạt giao dịch trên hệ thống IPCAS
nhằm đảm bảo tập trung hoá dữ liệu toàn quốc
-

Thứ năm, Agribank Quảng Nam được định hướng và hỗ trợ

thiết thực từ Agribank Việt nam để tăng cường khả năng cạnh tranh

và hội nhập quốc tế.
2.3.2.
-

Những hạn chế, khó khăn và thách thức
Thứ nhất, tuy nguồn vốn và sử dụng vốn luôn có quy mô và

có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và chiếm ưu thế so với các NHTM
lớn trên địa bàn trong suốt thời kỳ 2005-2009, song cả thị phần huy
động và cho vay vốn của Chi nhánh Agribank Quảng Nam lại có xu
hướng giảm dần trong giai đoạn này.
-

Thứ hai, năng lực quản trị rủi ro còn hạn chế được phản ánh

bởi chấ t lươ ̣ng tín du ̣ng có xu hướng giảm thấ p , tỷ lệ nợ xấu tăng cao
tâ ̣p trung mô ̣t số doanh nghiê ̣p làm ăn kh

ó khăn , tài sản thế chấp

không có hoă ̣c khô ng đảm bảo thu hồi nơ ̣ , do vậy khả năng thu hồi
nơ ̣ thấ p, rủi ro cao.


- 19 -

Thứ ba, khả năng phát triển sản phẩm mới và cung cấp dịch

vụ hiện đại của Agribank còn rất hạn chế. Số lượng sản phẩm nghèo
nàn, số lươ ̣ng khách hàng sử dụng sản phẩm ít.

-

Thứ tư, chi nhánh chưa chú trọng đến hoạt động marketing,

chưa xây dựng và thực hiện chiến lược khách hàng tốt.
-

Thứ năm, năng lực quản trị và điều hành ban lãnh đạo và

quản lý của Agribank Quảng Nam còn hạn chế và bất cập, đặc biệt
trong việc phân công, sắp xếp cán bộ chưa phù hợp với trình độ
nghiệp vụ đã được đào tạo, yêu cầu công việc ở từng chi nhánh nên
còn sự lãng phí hoặc chưa tận dụng hết năng lực của cán bộ và năng
suất lao động thấp.
-

Thứ sáu, mặc dù nguồn nhân lực của chi nhánh có trình độ

học vấn khá cao nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ vẫn cần phải
được bồi dưỡng học tập thêm mới có thể đáp ứng được yêu cầu phát
triển của một ngân hàng hiện đại.
-

Thứ bảy, các NHTMCP đã có chi nhánh hoạt động tại Quảng

Nam, đã và đang rất quan tâm đến thị phần rộng lớn và số lượng
khách hàng của Agribank Quảng Nam, trong khi năng lực hoạt động
và hiệu quả của Ngân hàng còn hạn chế.
-


Thứ tám, ngoài các NHTMCP trong nước, với sự mở cửa và

hội nhập nhập kinh tế quốc tế, các NHTM nước ngoài với tiềm lực tài
chính lớn sẽ tham gia và thâm nhập thị trường ngân hàng Việt Nam.
Phạm vi, tính chất và áp lực cạnh tranh sẽ ngày càng tăng.
-

Thứ chín, cơ chế quản lý và hoạt động không linh hoạt, năng

động và hiệu quả như các NHTMCP. Việc nghiên cứu phát triển sản
phẩm cũng như thực hiện các biện pháp mở rộng thị phần và khách
hàng không phải hoàn toàn có thể chủ động.


- 20 Chƣơng 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển của Chi nhánh Agribank
Quảng Nam
Mục tiêu và định hướng phát triển của Agribank Quảng Nam
nằm trong định hướng phát triển chung của Agribank Việt Nam đến
năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Trên cơ sở định hướng phát
triển nêu trên, các mục tiêu phát triển cụ thể của Agribank Quảng
Nam từ nay đến năm 2020 cũng được xác định.
Để đạt được các mục tiêu phát triển đã đề ra, ngoài những nỗ lực
cố gắng đã và đang được thực hiện nhằm hoàn thiện các mặt hoạt
động kinh doanh, Agribank Quảng Nam cần ưu tiên tập trung cho
việc củng cố và nâng cao năng lực và vị thế cạnh tranh trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.

3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank
Quảng Nam
Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank Quảng
Nam được nghiên cứu và trình bày theo các nhóm sau đây.
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực tài chính
3.2.1.1. Tăng các khoản thu nhập từ hoạt động tín dụng và phi tín
dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng phụ thuộc vào lãi suất và doanh
số cho vay vốn của Agribank Quảng Nam. Trong bối cảnh lãi suất
“đầu vào và đầu ra” của các NHTM Việt Nam vẫn còn bị kiểm soát
một cách chặt chẽ và hành chính như hiện nay, kết hợp với cơ chế
quản lý của Agribank Việt Nam, do vậy quy định về lãi suất cho vay,


- 21 lãi suất tiền gởi hoặc nới rộng chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất
tiền gửi vẫn còn phụ thuộc. Như vậy, để gia tăng thu nhập từ hoạt
động tín dụng, Chi nhánh nên:
-

Sử dụng triệt để nguồn vốn khả dụng

-

Tham gia tích cực vào thị trường tiền tệ.

-

Tăng thu nhập từ hoạt động phi tín dụng

-


Tăng thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ tài chính

-

Tăng thu nhập từ phí hoạt động kinh doanh với khách hàng.

3.2.1.2. Giảm thấp khoản chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý hành chính
Song song với các giải pháp tận thu trên đây, Agribank Quảng
Nam cần triệt để thực hành chi tiêu tiết kiệm, chống lãng phí một
cách thiết thực thông qua các giải pháp hiệu quả hóa chi tiêu phục vụ
cho hoạt động kinh doanh và quản lý Chi nhánh sau đây:
- Quản lý chặt chẽ các hệ số an toàn .
- Xây dựng và áp dụng các định mức chi tiêu của các đơn vị theo
doanh thu.
- Tổ chức phân tích tài chính và tăng cường kiểm toán nội bộ.
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực hoạt động
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
-

Chọn lọc những chuyên gia giỏi làm hạt nhân trong các

mảng hoạt động kinh doanh, quản lý và tham mưu cho lãnh đạo.
-

Chủ động mở các lớp đào tạo ngắn hạn

-

Bố trí sắp xếp có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo


nguyên tắc đúng người đúng việc
-

Nâng cao năng lực quản trị điều hành

-

Tiếp tục đẩy mạnh việc phân quyền

3.2.2.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ
hiện đại


- 22 3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro
Đối với Agribank Quảng Nam, ngoài những ý nghĩa khác, năng
lực quản trị rủi ro là khả năng bảo vệ những thành quả của các mặt
hoạt động kinh doanh. Để nâng cao năng lực quản trị rủi ro của Chi
nhánh, các giải pháp cần được xem xét bao gồm:
-

Chỉ đạo các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc lập
phương án kiềm chế và giảm thấp nợ xấu
Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay

-

Triển khai mô hình mới quản trị rủi ro mới

-


Nâng cao hiệu quả thực hiện các nghiệp vụ phái sinh

3.2.4.

Nhóm giải pháp củng cố và mở rộng thị phần

3.2.4.1. Tăng cường cung cấp dịch vụ ngân hàng tiện ích
Các NHTM ở các nước phát triển trên thế giới đều thực hiện rất
nhiều các dịch vụ tiện ích mang lại nguồn thu rất lớn cho các ngân
hàng mà còn tạo điều kiện gần gũi thu hút khách hàng. Agribank
Quảng Nam chưa phát triển các dịch vụ và đây chính là khó khăn hạn
chế về năng lực cạnh tranh của Chi nhánh.
-

Trong thời gian tới, phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử

-

Liên tục đổi mới, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn

-

Hoàn thiện và đổi mới hoạt động tín dụng

3.2.4.2. Xây dựng chiến lược khách hàng trên cơ sở khảo sát
-

Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng


-

Xây dựng phong cách làm việc mới

3.2.4.3. Thực hiện chiến lược liên minh, hợp tác
3.3. Một số kiến nghị:
Để áp có thể áp dụng và đảm bảo thành công các giải pháp nói
trên, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân Agribank Quảng Nam
cũng cần phải có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của Agribank Việt Nam,


- 23 Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan hữu quan và các đối
tượng khách hàng của Ngân hàng. Dưới đây các kiến nghị được coi
như là các giải pháp hỗ trợ nhằm thực nâng cao năng lực cạnh tranh
của Agribank Quảng Nam.
3.3.1. Kiến nghị với Agribank Việt nam
Tạo tiền đề cho Chi nhánh thiết lập quan hệ khai thác nguồn vốn,
tài trợ hoặc đồng tài trợ, hổ trợ nguồn vốn với lãi suát hợp lý. Phát
triển hoạt động dịch vụ, dịch vụ bảo hiểm, đầu tư và các dịch vụ khác
một cách đồng bộ gắn liền công nghệ thông tin hiện đại. Thiết lập
đường dây nóng để tiếp nhận thông tin từ khách hàng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt nam
Tăng vốn chủ sở hửu, hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn
mực kế toán quốc tế. Phát triển hệ thống giám sát hoạt động ngân
hàng. Cải tiến việc trích lập dự phòng rủi ro. Phát triển thị trường tiền
tệ liên ngân hàng.
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ
Hổ trợ nguồn vốn để cho vay nông nghiệp, nông thôn. Hổ trợ,
tạo điều kiện hội nhập quốc tế. Đầu tư cơ sở hạ tầng như thông tin,
mạng máy tính. Hoàn thiện môi trường pháp lý và môi trường kinh

doanh thuận lợi, các quy định về quản lý ngoại hối.
3.3.4.Kiến nghị đối với các đối tượng khách hàng
Nâng cao chấ t lươ ̣ng ha ̣ch toán kế toán và kiể m toán trong nề n
kinh tế . Xây dựng các tiêu chuẩ n và quản lý thông tin kinh tế . Nâng
cao nhâ ̣n thức về quản lý kinh tế và pháp luật.


- 24 KẾT LUẬN
Cạnh tranh giữa các NHTM trong điều kiện nền kinh tế thị
trường là tất yếu đồng thời để có thể tồn tại và phát triển các NHTM
phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Trên giác độ lý thuyết, năng lực
cạnh tranh được nghiên cứu và phản ánh thông qua một hệ thống chỉ
tiêu định tính và định lượng. Song trên thực tế, tuỳ thuộc vào điều
kiện phát triển của hệ thống tài chính và từng NHTM, việc đánh giá
sẽ được thực hiện một cách hiệu quả và đơn giản hơn thông qua phân
tích về năng lực tài chính, khả năng quản trị và điều hành, năng lực
hoạt động và khả năng duy trì mở rộng thị trường
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để củng cố và nâng cao năng lực
cạn tranh, song qua phân tích thực tế cho thấy khả năng cạnh tranh
của Agribank Quảng Nam 2005-2009 trên một số chỉ tiêu cụ thể thì
khá tốt song xét về tổng thể thì còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ
những nghiên cứu đó, luận văn mạnh dạn đề xuất một hệ thống các
giải pháp và kiến nghị với mong muốn và hy vọng góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của Agribank Quảng Nam. Các giải pháp
được trình bày cụ thể nhằm tác động vào từng khía cạnh hoạt động
hoặc các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Agribank
Quảng Nam song cần được áp dụng một cách đồng bộ theo một lộ
trình nhất định.
Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại là
một vấn đề rất lớn, phức tạp liên quan đến tất cả mọi hoạt động kinh

doanh của một loại hình doanh nghiệp rất đặc biệt, trong khi nguồn
số liệu, thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu đều hạn chế. Luận văn
chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu xót và những vấn đề nghiên cứu chưa
thật sự thấu đáo. Tác giả luận văn xin chân thành biết ơn và mong
nhận được những ý kiến đóng góp hoàn thiện luận văn.



×