Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn sông thạch hãn tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.52 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỮU THỌ

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN
SÔNG THẠCH HÃN TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Tây, năm 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỮU THỌ

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN
SÔNG THẠCH HÃN TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Nghĩa Biên

Hà Tây, năm 2007


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập kỷ qua Tài nguyên rừng của nước ta nhìn chung có
xu hướng giảm sút cả về số lượng và chất lượng. Năm 1943, Việt Nam có
14,3 triệu ha rừng, đạt độ che phủ 43%. Đến năm 1995, diện tích rừng chỉ còn
9,3 triệu ha rừng với độ che phủ là 28,2%. Năm 2003, diện tích đã tăng lên
12.1 triệu ha với độ che phủ là 36,1%. Tuy độ che phủ của rừng đã tăng lên
nhưng chất lượng rừng vẫn bị suy giảm. Trữ lượng bình quân của rừng tự
nhiên chỉ đạt 76,3 m3/ha, rừng trồng cũng chỉ đạt được 20,8 m3/ha. Tính
trung bình hàng năm diện tích rừng nước ta bị mất đi khoảng 100 ha, trữ
lượng rừng chỉ còn khoảng 750 triệu m3 và khoảng 8,4 tỷ cây tre nứa, với
khoảng 7.000 loài thực vật và hơn 1.000 loài động vật nhưng đến nay một số
loài đã bị tuyệt chủng, số lượng của từng loài hiện còn không lớn, không đủ
điều kiện để khai thác trên quy mô lớn. Các loài gỗ quý hiếm ngày càng mất
đi, sản lượng và chất lượng gỗ rừng trồng chưa thay thế được gỗ rừng tự
nhiên, trong khi đó nhu cầu về lâm sản ngày càng tăng. Ngoài ra nạn mất rừng
đã dẫn đến sự suy thoái về tính đa dạng sinh học của rừng và tiềm năng sinh
học của đất đai, khả năng phòng hộ của rừng bị suy giảm dẫn đến việc phục
hồi rừng gặp rất nhiều khó khăn và đòi hỏi vốn đầu tư lớn.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
cùng với sự hỗ trợ đắc lực của cộng đồng Quốc tế, nhiều chương trình, dự án

lâm nghiệp lớn được triển khai, như Chương trình 327, Dự án trồng mới 5
triệu ha rừng, nhằm nâng độ che phủ rừng toàn quốc lên 43%. Cùng với
Chương trình phát triển và quản lý bền vững với việc xây dựng ổn định 5,7
triệu ha rừng phòng hộ và 2,0 triệu ha rừng đặc dụng, có sự tham gia của
nhiều chương trình dự án trong nước và quốc tế khác, trong đó có dự án
“Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn các tỉnh miền Trung vay vốn JBIC”. Dự án
được ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với


2

Tổ chức Phát triển Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản (OECF). (nay là Ngân hàng
Hợp tác Quốc tế của Nhật Bản - JBIC). Đây là dự án được đầu tư bằng nguồn
vốn vay ưu đãi của Nhật Bản với mục tiêu nâng cao độ che phủ của rừng tại
các tỉnh vùng dự án lên trên 60%, chống xói mòn, điều hòa nguồn nước, cải
tạo môi trường, góp phần hạn chế thiên tai (lũ lụt, hạn hán), đảm bảo sản xuất
và đời sống cho nhân dân trên địa bàn lưu vực và vùng hạ lưu, đồng thời tạo
việc làm, cải thiện cuộc sống cho nhân dân trong khu vực. Dự án “Trồng rừng
phòng hộ đầu nguồn sông Thạch Hãn” tỉnh Quảng Trị là một trong những
Tiểu dự án thuộc dự án “Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn các tỉnh miền Trung
vay vốn JBIC” được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Nông nghiệp & PTNT ưu
tiên đầu tư. Dự án đã triển khai thực hiện từ năm 2002 và sẽ kết thúc vào cuối
năm 2008. Qua 5 năm thực hiện (2002 – 2006) dự án đã đạt được nhiều kết
quả tốt cả về khối lượng và chất lượng, được các cấp chính quyền, các ngành
và Nhà tài trợ đánh giá cao.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là không phải sau khi kết thúc dự án là
hoàn thành trách nhiệm, mà còn phải làm sao để thành quả của dự án phải
luôn luôn được bảo vệ và phát triển một cách bền vững nhằm đáp ứng đúng
được với mục tiêu của dự án đã đặt ra, đồng thời rút ra được những bài học bổ
ích từ quá trình thiết kế xây dựng, tổ chức quản lý thực hiện đến hoàn thành

dự án nhằm giúp cho việc đầu tư phát triển lâm nghiệp nói chung và dự án nói
riêng ngày một hoàn thiện và hiệu quả. để làm được điều đó, việc nghiên cứu
đánh giá dự án tuy vẫn đang triển khai là một yêu cầu cần thiết và quan trọng.
Vì vậy tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện dự án
trồng rừng phòng hộ đầu nguồn sông Thạch Hãn - tỉnh Quảng Trị”.


3

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái niệm về dự án
1.1.1 Trên thế giới
“Dự án” là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trên thế giới, với rất
nhiều quan điểm khác nhau. Ví dụ, Cleland và King (1975) cho rằng “dự án”
là sự kết hợp giữa các yếu tố về nhân lực, trí lực trong một thời gian nhất định
để đạt được một mục tiêu cụ thể. Cirdap thì lại cho rằng “dự án” là một hoạt
động để giải quyết một vấn đề hay hoàn thiện một trạng thái đặc biệt nào đó. Còn
theo Gittinger (1982) thì “dự án” được định nghĩa theo ba quan điểm sau:
- Dự án là sự kết hợp có hệ thống các nguồn dự trữ cho đầu tư, các
nguồn dự trữ đó được lập kế hoạch, phân tích đánh giá thực thi và tiến hành
như một đơn vị độc lập.
- Dự án được coi như một đơn vị tác nghiệp nhỏ nhất trong một kế hoạch,
hay một chương trình được chuẩn bị và thực hiện như một đơn vị tách biệt.
- Dự án là một hoạt động trong đó các nguồn dự trữ được sử dụng tốt
nhất với khả năng thu hồi và có lãi khi dự án kết thúc.
Ngoài ra Ngân hàng thế giới (WB) cũng đưa ra quan điểm cho rằng “dự
án” là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau
được thiết kế nhằm đạt những mục tiêu nhất định trong một khoảng thời gian
nhất định. Liên quan đến khái niệm này là quan điểm của Lyn Squire theo đó
“dự án” là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn

vốn có nhằm đem lại lợi ích cho xã hội càng nhiều càng tốt.
1.1.2 Ở Việt Nam
Trong tác phẩm “Phát triển cộng đồng” tác giả Nguyễn Thị Oanh
(1995) đưa ra hai định nghĩa về Dự án. Thứ nhất, dự án là sự can thiệp một
cách có khoa học nhằm đạt được một hay một số mục tiêu cùng hoàn thành
những chỉ báo thực hiện đã định trước tại một địa bàn và trong một khoảng


4

thời gian nhất định, có huy động sự tham gia thực sự của tác nhân và tổ chức
cụ thể. Thứ hai, dự án là một tổng thể có khoa học những hoạt động (công
việc) nhằm đạt một số mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian và trong
một khuôn khổ chi phí nhất định.
Trong khi đó, Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang (2000) lại quan
niệm niệm rằng, dự án được hiểu như một kế hoạch can thiệp để giúp cộng
đồng dân cư hoặc cá nhân cải thiện điều kiện sống trên một địa bàn nhất định.
Tại Hội thảo PIMES về chương trình phòng ngừa thảm hoạ đã đưa ra
hai khái niệm về Dự án như sau:
- Dự án là một quá trình gồm các hoạt động đã được lập kế hoạch nhằm đạt
được những thay đổi mong muốn hoặc đạt được một mục tiêu cụ thể nào đó.
- Dự án là một quá trình phát triển có kế hoạch, được thiết kế nhằm đạt
được mục tiêu cụ thể với khoản kinh phí xác định trong một khoảng thời gian
nhất định.
Theo bài giảng về “Quản lý LNXH” của Trung tâm LNXH để nhìn
nhận Dự án một cách đầy đủ nhất phải đứng trên nhiều khía cạnh khác nhau:
về hình thức, về quản lý, về kế hoạch, về nội dung:
- Về mặt hình thức: Dự án là một tập tài liệu trình bày chi tiết và có hệ
thống các hoạt động và chi phí dưới dạng một bản kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được với những mục tiêu nhất định trong tương lai.

- Về mặt quản lý: Dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật
tư lao động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính, xã hội, môi trường trong
tương lai.
- Về mặt kế hoạch hóa: Dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết để
đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho các quyết
định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng lẻ nhỏ nhất trong
công tác kế hoạch nền kinh tế nói chung.


5

- Về mặt nội dung: Dự án được coi như một tập hợp các hoạt động có
liên quan đến nhau, được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định
bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua
việc sử dụng hợp lý các nguồn lực xác định.
1.2 Phân loại Dự án
1.2.1 Căn cứ vào nội dung:
- Dự án theo lãnh thổ: là những Dự án mà tất cả những nội dung của
Dự án đều được thực hiện trên một phạm vi nhất định.
- Dự án theo hạng mục là những Dự án chỉ giải quyết một hoặc một vài
hạng mục nào đó trong một chương trình lớn hoặc một Dự án lớn.
- Dự án theo chức năng là những Dự án nhằm giải quyết một chức năng
nào đó.
1.2.2 Căn cứ vào trình tự thực hiện:
- Dự án thí nghiệm là những dự án nhằm giải quyết những vấn đề nào đó
theo con đường hoặc giải pháp mới trong một giai đoạn thí nghiệm nghiên cứu.
- Dự án kiểm định là những Dự án nhằm thực hiện và kiểm tra các kết
quả nghiên cứu trong những điều kiện đã định hay điều kiện tiêu chuẩn.
- Dự án trình diễn là những Dự án nhằm mục đích phổ biến và chuyển
giao các kết quả nghiên cứu đã được thẩm định.

- Dự án sản xuất là những Dự án nhằm đưa kết quả, đưa tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
1.2.3 Căn cứ vào địa chỉ khách hàng: Dự án xuất khẩu, dự án tiêu thụ
nội bộ (địa phương).
1.2.4 Căn cứ vào ngƣời khởi xƣớng: Dự án cá nhân, dự án tập thể, dự
án quốc gia, dự án quốc tế.
1.2.5 Căn cứ vào qui mô thực hiện: Dự án nhỏ, dự án vừa, dự án lớn.


6

1.2.6 Căn cứ vào qui mô và tính chất của dự án: Dự án nhóm A, dự
án nhóm B, dự án nhóm C.
1.3 Quản lý Dự án
1.3.1 Khái niệm
Tuy hiện nay có nhiều khái niệm, nhưng quản lý dự án được khái quát
theo nghĩa rộng bao gồm các nội dung sau:
- Định ra mục tiêu dự án: đó là kết quả cuối cùng cần đạt được, thời
gian, các tiêu chuẩn đánh giá, các kết quả đạt được…
- Xác định các nguồn lực cần huy động: nguyên nhiên vật liệu, nhân
lực tiền vốn, thông tin, công nghệ và kĩ thuật…
- Mục tiêu của dự án, các nguồn lực huy động và việc phân bổ, sử dụng
các nguồn lực đó được trình bày trong chương trình hay kế hoạch của dự án.
- Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra và đề xuất các biện pháp ngăn ngừa,
né tránh và quản lý rủi ro.
- Động viên những người tham gia dự án, liên kết các hoạt động của họ
và thường xuyên nắm tình hình thông qua bộ phận theo dõi dự án để kịp thời
tác động.
- Giám sát và đánh giá dự án để cung cấp các thông tin về những thay
đổi và tiến độ thực hiện dự án. Đánh giá các giai đoạn để trợ giúp quyết định

cũng như tổng kết, rút kinh nghiệm của dự án .
1.3.2 Ý nghĩa của quản lý theo dự án
- Quản lý theo dự án là quản lý hoàn thiện một quá trình để đạt được
mục tiêu nhất định, điều đó giúp các doanh nghiệp theo dõi chặt chẽ toàn bộ
quá trình từ khâu lập kế hoạch tổ chức thực hiện đến đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
- Quản lý theo dự án cho phép nâng cao hiệu lực và tinh giảm được bộ
máy quản lý.


7

- Quản lý theo dự án cho phép phân tích, tổng hợp và mô hình hóa toàn
bộ quá trình theo một chu trình kín vì vậy dễ dàng cho việc áp dụng hệ thống
quản lý bằng máy vi tính.
- Quản lý theo dự án đảm bảo tính thống nhất giữa các giải pháp kỹ
thuật-kinh tế và xã hội để đạt được mục tiêu chung.
1.4 Chu trình quản lý dự án
Chu trình quản lý dự án là tập hợp các bước công việc phải tiến hành
trong một quá trình quản lý dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một dự án.
Trình tự các giai đoạn trong chu trình dự án bao gồm:

Xác định dự
án
Tổng kết,
đánh giá

Xây dựng
dự án


Thực thi và
giám sát

Thẩm định
dự án

Sơ đồ 1.1: Chu trình dự án
1.4.1 Xác định dự án: Là giai đoạn đầu tiên trong chu trình dự án có
nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng để đầu tư phát triển trên cơ
sở đó hình thành các ý đồ đầu tư. Trên cơ sở các ý đồ đầu tư được đề xuất,
cần tiến hành nghiên cứu chi tiết, lựa chọn những ý đồ dự án có triển vọng
nhất để tiến hành chuẩn bị và phân tích trong giai đoạn tiếp theo.
1.4.2 Xây dựng dự án: Là quá trình lập và phân tích dự án. Đây là giai
đoạn nghiên cứu chi tiết ý đầu tư đã được đề xuất và thống nhất trên mọi


8

phương diện: kỹ thuật, kinh tế, tài chính, xã hội, thị trường, tổ chức và quản
lý. Để thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết như: thông tin về thị trường, môi
trường tự nhiên, các nguyên vật liệu tại chỗ, các chủ trương chính sách và các
qui định có liên quan của Nhà nước, các đặc điểm kinh tế - xã hội - văn hóa
của dân cư trong vùng.
Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là nghiên cứu một cách toàn diện
tính “khả thi” của dự án. Nghiên cứu khả thi là bước nghiên cứu đầy đủ và
toàn diện nhất, tạo cơ sở để chấp thuận hay bác bỏ dự án, cũng như xác định
và lựa chọn một phương án tốt nhất trong các phương án loại trừ nhau.
Nghiên cứu khả thi nhằm chứng minh khả năng thực thi của dự án về tất cả
mọi phương diện có liên quan.
1.4.3 Thẩm định dự án: Nhằm xác minh lại toàn bộ những tính toán

và kết luận đã được đưa ra trong quá trình chuẩn bị và xây dựng dự án trên cơ
sở đó mà chấp nhận hay bác bỏ dự án. Dự án được duyệt thông qua và đưa
vào thực hiện nếu nó được xác nhận là có hiệu quả và khả thi. Ngược lại,
trong trường hợp còn có những bất hợp lý trong thiết kế xây dựng dự án thì
tùy theo mức độ mà yêu cầu sửa đổi, điều chỉnh hoặc phải xây dựng lại dự án.
1.4.4 Thực thi và giám sát dự án: Bắt đầu khi được cấp kinh phí, trải
qua các giai đoạn như: xây dựng cơ sở, phát triển, ổn định và kết thúc dự án.
Đây là giai đoạn quan trọng nhất vì nó liên quan đến sử dụng các nguồn lực,
triển khai các hoạt động và giám sát tiến trình để có thể thực hiện các mục
tiêu và kế hoạch đặt ra một cách tốt nhất.
1.4.5 Tổng kết và đánh giá dự án: Đây là giai đoạn cuối cùng của chu
trình dự án, được tiến hành sau khi thực hiện dự án. Nhằm đánh giá làm rõ
những thành công, thất bại và rút ra những bài học kinh nghiệm để quản lý
các dự án khác trong tương lai.


9

Mặc dù chu trình dự án có nhiều giai đoạn, nhưng xuất phát từ thực tiễn
và yêu cầu quản lý của Dự án nên đề tài này chỉ tập trung chủ yếu vào giai
đoạn tổng kết và đánh giá dự án.
1.5 Tổng quan về đánh giá dự án
Đánh giá là một công việc thường xuyên diễn ra trong các hoạt động
của dự án, đó là khâu then chốt trong một chu trình dự án nhằm đưa ra những
nhận xét theo định kỳ về kết quả thực hiện các hoạt động của dự án trên cơ sở
so sánh một số chỉ tiêu đã lập trước hay nói cách khác, đánh giá là quá trình
xem xét một cách có hệ thống và khách quan nhằm cố gắng xác định tính phù
hợp, tính hiệu quả và tác động của các hoạt động ứng với mục tiêu đã vạch ra.
Quá trình đánh giá dự án được chia làm 3 giai đoạn chủ yếu:
1.5.1 Đánh giá sơ bộ (đánh giá ban đầu): Đây là giai đoạn đánh giá

nhằm kiểm tra dự án trước khi dự án được thực thi. Đánh giá sơ bộ thường do
chủ dự án tiến hành trước khi thực hiện. Việc đánh giá sơ bộ phải bao gồm
toàn bộ những yếu tố chủ yếu của dự án, nhằm tìm xem dự án có đủ hấp dẫn
để đầu tư hay không.
1.5.2 Đánh giá tạm thời (đánh giá giữa kỳ): Nhằm kiểm tra dự án
trong quá trình thực thi dự án, thường sau một khoảng thời gian nhất định thì
tổ chức đánh giá dự án nhằm kiểm tra dự án có thực hiện đúng kế hoạch xây
dựng hay không. Đây cũng là giai đoạn đánh giá đang được triển khai đối với
Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị.
1.5.3 Đánh giá cuối cùng (đánh giá hoàn thành): Giai đoạn đánh giá
cuối cùng nhằm kiểm tra dự án sau khi đã được thực thi và kết thúc. Được
tiến hành sau khi dự án đã hoàn thành để đưa ra những thông tin về kế hoạch
đã được thực hiện, xác định những thành quả và bài học để cho các dự án
tương lai.


10

1.5.4 Ý nghĩa và sự cần thiết của đánh giá dự án:
Mục đích của việc đánh giá dự án là để đúc rút các bài học kinh
nghiệm về giá trị và hiệu quả, tính phù hợp của các hoạt động nhằm triển khai
các hoạt động tương tự trong tương lai.
Đánh giá để so sánh những gì đã xảy ra với những điều đã được dự
kiến từ trước. Kết quả đánh giá được dùng để xem xét lại các chủ trương,
phương hướng phát triển từ đó có thể thay đổi điều chỉnh lại các mục tiêu và
cải thiện việc thực thi dự án.
Mục đích của việc đánh giá không phải là để tìm kiếm các khuyết điểm
của các nhà quản lý mà để cải thiện các công việc của họ sắp làm. Thông qua
việc đánh giá nhằm giúp cho các nhà quản lý dự án nhìn nhận xem xét bằng
cách nào để có thể thu được kết quả tốt hơn hoặc xem xét lại trách nhiệm của

họ trong việc quản lý dự án.
Đánh giá dự án là nhằm mục đích thực hiện tốt hơn các công việc và
đề phòng sự cố bất trắc có thể xảy ra chứ không phải đề ra các hoạt động
cứng nhắc.
Qua đánh giá dự án đưa ra những thông tin ý kiến để cải tiến quá trình
quản lý dự án đang thực thi.
Đề xuất các giải pháp về hành động thực thi, cơ cấu và sự thích hợp
cho các dự án đang thực thi không có hiệu quả. Đánh giá giúp cho các nhà
quản lý nâng cao được trách nhiệm từ đó giúp cho công tác quản lý dự án có
hiệu quả hơn. Thông qua đánh giá sẽ xác định và áp dụng các hoạt động cần
thiết cho dự án, đưa ra các tính toán, hạch toán tài chính hiện tại của dự án.
Đánh giá để đưa ra được những thông tin để cải tiến kế hoạch của dự án trong
tương lai và phát triển các chính sách.


11

CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG,
PHƢƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu tổng quát:
Góp phần hoàn thiện về lý luận cũng như thực tiễn trong công tác quản
lý và thực hiện dự án.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về dự án JBIC.
- Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ
đầu nguồn sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ của Dự án và giai đoạn hậu Dự án.
2.2 Nội dung nghiên cứu.

Căn cứ vào mục tiêu và giới hạn nghiên cứu, nội dung của đề tài được
xác định như sau:
2.2.1 Bối cảnh ra đời của dự án và tình hình triển khai thực hiện
dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Bối cảnh ra đời của dự án.
- Khái quát dự án và mục tiêu nhiệm vụ của dự án.
- Kết quả thực hiện bước đầu của dự án.
- Những khó khăn thuận lợi trong việc triển khai dự án JBIC tại tỉnh
Quảng Trị.
2.2.2 Đặc điểm cơ bản của vùng Dự án
- Điều kiện tự nhiên.
- Đặc điểm kinh tế – xã hội.


12

2.2.3 Đánh giá kết quả thực hiện dự án trồng rừng JBIC trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị.
- Đánh giá quá trình thực hiện đầu tư
+ Đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu.
+ Đánh giá về năng lực quản lý.
- Nghiên cứu đánh giá một số tác động bước đầu của dự án đến sự phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường tại tỉnh Quảng Trị.
+ Về kinh tế:
* Tình hình đầu tư và sử dụng vốn đầu tư của dự án.
* Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của dự án theo mục tiêu và nội dung dự án.
* Hiệu quả sử dụng đất và các yếu tố sản xuất tại địa phương triển khai
thực hiện dự án.
+ Về xã hội:
* Mức độ tham gia của người dân đối với quá trình thực hiện dự án.

* Tác động của dự án đến nhận thức của người dân trong công tác
trồng, quản lý sử dụng và bảo về nguồn tài nguyên rừng.
* Tác động của dự án đến chất lượng cuộc sống của người dân.
* Sự thay đổi về cơ cấu ngành nghề và khả năng sử dụng lao động.
+ Về môi trường:
* Ảnh hưởng của dự án đến diễn biến tài nguyên rừng tại tỉnh Quảng Trị.
* Ảnh hưởng của dự án đến môi trường đất và nước tại tỉnh Quảng Trị.
* Ảnh hưởng của dự án đến tính đa dạng sinh học trên địa bàn Quảng Trị.
2.2.4 Giải pháp cho quá trình thực hiện Dự án, giai đoạn hậu dự
án và các dự án trồng rừng tiếp theo.
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.3.1 Phƣơng pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu có liên quan, bao gồm:
- Các văn bản quy định về quản lý và triển khai thực hiện dự án JBIC.


13

- Đặc điểm cơ bản của tỉnh Quảng Trị.
- Các báo cáo của tỉnh Quảng Trị về tình hình thực hiện dự án JBIC
trên địa bàn tỉnh .
- Tham khảo các tài liệu khác có liên quan.
2.3.2 Phƣơng pháp khảo sát thực tiễn:
- Làm việc trực tiếp với cán bộ QLDA JBIC tại tỉnh Quảng Trị và các
nhà thầu tham gia thực hiện các hoạt động của Dự án.
- Phỏng vấn cán bộ xã và một số hộ gia đình tham gia dự án JBIC trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị. Để đảm bảo tính hệ thống, khách quan và đại diện,
các hộ gia đình điều tra được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên điển hình
trong số các hộ tham gia Dự án trong vùng Dự án. Số hộ chọn gồm 30 hộ.
- Khảo sát và quan sát thực tế hiện trường tại các điểm thực hiện các
nội dung của Dự án (Các mô hình rừng trồng; các mô hình khoanh nuôi xúc

tiến tái sinh; các mô hình khoán bảo vệ rừng)
2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành:
- Sử dụng phương pháp thống kê để tính toán các chỉ số phục vụ quá
trình phân tích số liệu.
- Sử dụng các phương pháp phân tích kinh tế, phần mềm chuyên dụng
để tính toán xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả thực hiện.
2.3.4 Phƣơng pháp chuyên gia:
- Tham khảo ý kiến các nhà quản lý, các nhà khoa học về các vấn đề có
liên quan.
- Trao đổi ý kiến với người dân có tham gia thực hiện dự án JBIC tại
Quảng Trị.
2.4 Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:


14

- Các văn bản pháp qui của nhà nước về quản lý và bảo vệ tài nguyên
rừng gồm: Luật đất đai năm 1993, 2003; Luật bảo vệ và phát triển rừng năm
1991 và 2004.
- Các văn bản quy định về mặt pháp lý của Nhà nước Việt Nam và
Nhật Bản có liên quan tới Dự án ( Hiệp định tín dụng chuyên ngành được ký
giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân Hàng
Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC); Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
cơ chế và chính sách đầu tư trồng rừng phòng hộ đầu nguồn tại các tỉnh
Quảng Tri, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Phú Yên…)
- Điều kiện thực hiện, triển khai Dự án tại tỉnh Quảng Trị.
- Các nhân tố ảnh hưởng (tích cực/ tiêu cực) đến quá trình triển khai và
thực hiện dự án .
- Ảnh hưởng của các hoạt động dự án đến QLBVR và phát triển kinh tế

-xã hội tại tỉnh Quảng Trị.
- Quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý dự án tại tỉnh Quảng Trị.
- Các hoạt động của dự án và kết quả thực hiện dự án từ khi triển khai
thực hiện đến thời điểm nghiên cứu.
2.5 Phạm vi nghiên cứu.
2.5.1 Về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi không gian dự án trồng rừng
phòng hộ đầu nguồn sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị.
2.5.2 Về thời gian
Do dự án còn đang triển khai thực hiện nên chưa đủ điều kiện để đánh
giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Vì vậy, trong khuôn khổ đề tài này tôi
chỉ đi nghiên cứu tình hình thực hiện và phân tích các kết quả mà dự án đạt được
với một số chỉ tiêu phù hợp trong thời gian từ năm 2002 đến hết năm 2006.


15

CHƢƠNG 3 - ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VÙNG DỰ ÁN TRỒNG RỪNG
PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN SÔNG THẠCH HÃN TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1 Vùng dự án
Vùng dự án được thực hiện nằm trên địa bàn lưu vực sông Thạch Hãn với
phạm vi của 13 xã thuộc 4 huyện gồm: các xã Hướng Linh, Hướng Tân, Hướng
Phùng, Tân Thành (huyện Hướng Hoá), Hướng Hiệp, Mò ó, Đak Rông, Triệu
Nguyên, Ba Lòng, Hải Phúc (huyện Đak Rông), Hải Lâm, Hải Lệ (huyện Hải
Lăng), Triệu Thượng (huyện Triệu Phong). Hầu hết các xã này nằm dọc hai bên
dòng sông Thạch Hãn. Đây là vùng có vị trí rất quan trọng tới sản xuất và đời sống
của nhân dân trong Tỉnh
3.2 Điều kiện tự nhiên
3.2.1 Vị trí địa lý
(Bản đồ các xã trong vùng dự án JBIC Quảng Trị Kèm theo)



16

Vùng dự án nằm trong lưu vực sông Thạch Hãn ở phía Tây Nam tỉnh
Quảng Trị có toạ độ địa lý:
16o18’13” - 17o10’ Vĩ độ Bắc và 106030’51”- 107023’48” Kinh độ Đông
- Phía đông giáp biển Đông
- Phía tây giáp tỉnh Savanakhet Nước CHDCND Lào
- Phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên Huế
- Phía Bắc giáp: huyện Gio Linh và huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị.
3.2.2 Địa hình địa thế
Địa hình phức tạp với hai kiểu địa hình khá rõ là núi cao và vùng đồi
thấp dần về phía Đông Bắc (núi cao nhất là đỉnh Voi Mẹp 1.700 m, thấp nhất
là vùng gò đồi huyện Hải Lăng 80 m), độ dốc cao nhất trên 45 0, độ dốc thấp
nhất 50, độ dốc phổ biến 250 – 300. Địa hình vùng Dự án đặc trưng cho vùng
núi, thuận lợi cho thực hiện các dự án lâm nghiệp nhưng cũng gây khó khăn
cho quá trình triển khai thực hiện như chi phí lao động, chi phí chuẩn bị sản
xuất, tỷ lệ thành rừng…
3.2.3 Khí hậu, thời tiết
- Lưu vực sông Thạch Hãn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
được chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 10 đến hết tháng 3
năm sau. Mùa khô bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, thường có gió mùa Tây
Nam nên khí hậu khô nóng, Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 220C –
240C. Mùa hè nhiệt độ trung bình lớn hơn 250C, tháng nóng nhất vào tháng 6
- tháng 7. Mùa đông nhiệt độ tháng lạnh nhất xuống dưới 15 0C (tháng 1).
- Lượng mưa trên lưu vực khá lớn, 2.500 mm/năm. Lượng mưa không
đồng đều, tập trung vào tháng 9, 10, 11 chiếm 70% lượng mưa cả năm, vì vậy
thường xảy ra lũ lụt và gây xói mòn đất. Ngược lại, mùa khô lượng mưa thấp
nên gây ra hạn hán và khô nóng dễ xảy ra cháy rừng và ảnh hưởng đến chất

lượng rừng trồng.


17

3.2.4 Sông suối - thủy văn
- Sông Thạch Hãn bắt nguồn từ dãy núi Cakut, cao 1.400 m, sông ngắn,
hẹp, độ dốc lớn. Lưu vực sông Thạch Hãn thuộc vùng đa hợp thủy, bao gồm
nhiều phụ lưu phân bổ rộng khắp lưu vực và có đặc điểm dòng chảy gấp khúc
nhiều đoạn và thay đổi hướng liên tục. Đặc điểm này gây ra ứ đọng dòng
chảy, mực nước nhanh chóng dâng cao về mùa mưa. Dòng chảy sông Thạch
Hãn biến đổi theo mùa. Đặc biệt dòng chảy tháng 10 – 11 chiếm 70 – 80% dòng
chảy mùa lũ, đây là hai tháng thường xảy ra lũ lớn trên lưu vực và vùng hạ lưu.
3.2.5 Thổ nhƣỡng
- Trên cơ sở nền vật chất của các loại đá mẹ, yếu tố địa hình vùng dự án
trồng rừng phòng hộ đầu nguồn sông Thạch Hãn có các nhóm dạng đất chính:
+ Nhóm dạng đất feralit đồi: 4.679 ha
+ Nhóm dạng đất feralit núi thấp và trung bình: 22.300 ha
+ Nhóm dạng đất feralit mùn núi trung bình: 2.200 ha
Nhìn chung đất có tầng dày trên 50 cm, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt
trung bình. Những nơi sườn dốc lớn, đỉnh núi có tầng đất mỏng và tỉ lệ đá lẫn cao.
những diện tích đất này cần phải có biện pháp để cải tạo và một trong những
biện pháp bảo vệ đất hữu hiệu nhất đó là tăng độ che phủ của rừng.
3.2.6 Hiện trạng sử dụng đất trong vùng dự án
Đất trống đồi núi trọc trong vùng dự án trên lưu vực còn rất lớn 13.498
ha, chiếm 46,3% diện tích tự nhiên vùng dự án. Đây là một vấn đề cần quan
tâm giải quyết bằng các biện pháp trồng rừng mới và KNXTTS tự nhiên, sớm
tạo ra một hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn sông Thạch Hãn nhằm giảm
nhẹ thiên tai hạn hán và lũ lụt.
- Diện tích đất nông nghiệp (gồm ruộng lúa và nương rẫy) 1.283 ha,

chiếm 4,5% diện tích vùng dự án.


18

- Đất khác (đất thổ cư, các công trình cơ sở hạ tầng,…) 1.737 ha, chiếm
6% diện tích vùng dự án.
Biểu 3.1: Hiện trạng sử dụng đất trong vùng dự án
Loại đất

TT

Diện tích (ha) Tỷ trọng (%)

Tổng cộng

29.179

-

A

Diện tích đất sản xuất lâm nghiệp

26.159

89,7

I


Đất có rừng

12.661

43,4

1

Rừng tự nhiên

9.766

33,5

1.1

Rừng giàu

-

-

1.2

Rừng trung bình

1.863

6,4


1.3

Rừng nghèo

6.380

21,9

1.4

Rừng phục hồi

1.523

5,2

2

Rừng trồng

2.895

9,9

II

Đất trống

13.498


46,3

1

Đất trống IA

4.567

15,7

2

Đất trống IB

7.105

24,3

3

Đất trống IC

1.826

6,3

B

Đất sản xuất nông nghiệp


1.283

4,4

C

Đất khác

1.737

6,0

3.3 Tình hình dân sinh – kinh tế xã hội
3.3.1 Dân số - Dân tộc – Lao động
Theo số liệu (Nguồn: Báo cáo ĐTĐG của TV Dự án JBIC 2003), trong
vùng Dự án đầu nguồn sông Thạch Hãn có 6.064 hộ, với 30.521 người, trong đó:
+ Nam: 14.517 người, chiếm 47,6%
+ Nữ: 16.005 người, chiếm 52.4%


19

Trên lưu vực có 3 dân tộc sống: Dân tộc Kinh, Vân Kiều và Pacô.
Người Vân Kiều, Pacô chủ yếu sống ở vùng thượng nguồn sông Thạch Hãn,
người Kinh sống tập trung ở vùng hạ lưu, nơi gần đường giao thông và có khả
năng phát triển ruộng nước.
Dân số trong vùng dự án phân bổ không đều tập trung ở vùng ven trục
lộ, đường giao thông. Mật độ dân số toàn vùng thấp, đạt 34 người/km2. Mật
độ dân số cao nhất tại huyện Triệu Phong 126 người/km2, thấp nhất tại huyện
Đakrông 28 người/km2.

Tổng số lao động toàn vùng 13.683 người chiếm 45% dân số, cơ cấu
lao động theo các ngành kinh tế như sau:
+ Lao động Nông – Lâm nghiệp chiếm 95,4%.
+ Lao động TTCN và dịch vụ chiếm 2,0%.
+ Cán bộ viên chức chiếm 2,6%.
Nhìn chung nguồn lao động trong lưu vực khá dồi dào, đây là lực lượng
chủ yếu để thu hút vào các hoạt động của Dự án trồng rừng phòng hộ đầu
nguồn sông Thạch Hãn.
3.3.2 Tình hình sản xuất Nông – Lâm nghiệp
3.3.2.1 Sản xuất Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất chính, diện tích canh tác nông
nghiệp 1.283 ha, chiếm 4,5% tổng diện tích vùng dự án, năng suất các loài
cây trồng trong vùng thấp, trình độ canh tác lạc hậu, lương thực bình quân
khoảng 220 kg/người/năm. Do sản lượng lương thực thấp nên đồng bào dân
tộc thường phải mua gạo từ Đồng bằng lên để bổ sung số lương thực thiếu.
Khi kinh tế vườn phát triển, nhiều loài cây ăn quả được gây trồng như Mít,
Cam, Chuối, Chanh, Bưởi…nhưng còn mang tính tự phát, thiếu vốn đầu tư và
hướng dẫn kỹ thuật nên chất lượng và thu nhập thấp.


20

Cây công nghiệp chủ yếu được trồng tại vườn gia đình với hai loại cây
trồng chính Cà Phê và Hồ Tiêu.
Chăn nuôi trên địa bàn với mục đích chính là cung cấp thịt gia súc, gia
cầm và cung cấp sức kéo cho sản xuất nông nghiệp. Đây cũng là nguồn thu
nhập quan trọng, chiếm 20% thu nhập của người dân trong vùng. Nhìn chung
chất lượng đàn gia súc còn thấp, phần lớn đàn gia súc vẫn sử dụng giống địa
phương, năng suất và hiệu quả kinh tế thấp.
Do sản xuất nông nghiệp còn hạn chế nên đời sống nhân dân, đặc biệt

là đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn.
3.3.2.2 Sản xuất Lâm nghiệp
Trên địa bàn vùng dự án có hai lâm trường ( lâm trường Triệu Hải và
lâm trường Hướng Hóa) và một ban QLDA Hải Lăng làm nhiệm vụ tổ chức
thực hiện trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng theo kế hoạch hàng năm được
UBND tỉnh giao.
Công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn đã được quan tâm và đang
hoạt động mạnh với sự tham gia của các hộ gia đình dưới sự hướng dẫn và
giám sát của các chủ dự án và lực lượng kiểm lâm.
Công tác giao đất khoán rừng: Thực hiện theo chủ trương của Đảng và
Nhà nước về việc giao đất, giao rừng cho dân quản lý bảo vệ.
Về trồng rừng: Cho đến nay, kết quả thực hiện dự án 327 và 661 đã
trồng được 2.895 ha rừng ở địa bàn 4 huyện trên vùng dự án gồm các loài cây
trồng chủ yếu sau:
Thông nhựa (Pinus merkusii): đây là cây có khả năng sinh trưởng và
phát triển tốt, thích nghi với nhiều diện tích đất trống đồi núi trọc trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị và có khả năng phòng hộ cao vừa cho sản phẩm nhựa. Hiện
nay Thông nhựa là loài cây trồng chính trong dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
và nhiều dự án khác.


21

Muồng đen (Casia siamea): được đưa vào trồng rừng trong dự án 327,
tuy nhiên qua vài năm trồng rừng cây muồng đen đã biểu hiện không thích
nghi với đất trống đồi núi trọc, sinh trưởng chậm, phát triển kém và thường bị
sâu bệnh hại. Vì vậy hiện nay không đưa vào trồng rừng trong dự án 5 triệu
ha rừng và các dự án khác.
Sến trung (Homalium hainnansis): đây là loài cây bản địa được đưa
vào trồng rừng trong dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, bước đầu thể hiện tính

thích nghi với đất trống đồi núi trọc ở tỉnh Quảng Trị.
Keo các loại (Acacia sp): đây là loài cây trồng có khả năng cải tạo đất
và sinh trưởng phát triển tốt được trồng thuần loài hoặc trồng hỗn giao với
Thông nhựa hoặc các loài cây bản địa khác, hiện có 3 loài keo chính:
Keo Tai tượng: A. mangium.
Keo lá tràm:

A. auriculiformis.

Keo lai:

lai giữa keo Tai tượng và Keo lá tràm.

Nhìn chung công tác trồng rừng đã được chú trọng, rừng sinh trưởng và
phát triển tốt sớm phát huy tác dụng.
3.3.3 Cơ sở hạ tầng
3.3.3.1 Giao thông
Đường quốc lộ 9 và quốc lộ 14 là huyết mạch giao thông chính trong
lưu vực sông Thạch Hãn, nối liền khu vực với đường quốc lộ I và huyện A
Lưới - tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đường liên huyện, liên xã chủ yếu là đường đất, ô tô đã đi tới 6/9 xã
vùng dự án. Tuy nhiên do hệ thống cầu cống tạm thời, mặt đường kém nên
chỉ lưu thông được trong mùa khô. Ngoài ra có 21 km đường thuỷ từ Đập
Trấm (đầu mối của công trình đập Nam Thạch Hãn) đi Ba Lòng, Hải Phúc và
Triệu Nguyên.


22

3.3.3.2 Cấp nƣớc

Cấp nước sinh hoạt: Năm 1998 toàn lưu vực có khoảng 30.000 người
thiếu nước sạch cho sinh hoạt do nguồn nước bị cạn kiệt. Nguyên nhân do độ
che phủ của rừng thấp, mực nước ngầm giảm, dẫn tới khô hạn về mùa khô, lũ
lụt về mùa mưa. Nguồn nước chủ yếu lấy từ hai nguồn: 75% dân số dùng
nước sông suối, 25% dân số dùng nước giếng.
Thủy lợi: Hiện tại trong lưu vực sông Thạch Hãn chỉ có 6 hồ đập lớn
nhỏ, trong đó đáng chú ý có công trình thủy lợi Nam Thạch Hãn sử dụng toàn
bộ nguồn nước của lưu vực, có công suất thiết kế tưới 16.900 ha, tuy nhiên
hiện tại chỉ tưới được 8.700 ha. Nguyên nhân do nguồn nước không đảm bảo,
lòng hồ bị bồi lấp, hệ thống kênh mương chưa hoàn chỉnh.
3.3.4 Y tế và Giáo dục
- Y tế: Hiện có 9 trạm y tế ở các xã vùng dự án, nhưng đội ngũ y, bác sĩ
chưa đủ số lượng, chất lượng; tủ thuốc và trang thiết bị còn thiếu đồng bộ
chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong vùng.
- Giáo dục: Trên vùng dự án có 1 trường phổ thông trung học, 6 trường
phổ thông cơ sở và 9 trường tiểu học. Tuy nhiên cơ sở vật chất còn tạm bợ,
thiết bị dạy và học còn thiếu thốn, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa.
3.4 Những khó khăn, thuận lợi
3.4.1 Khó khăn
Lao động trong vùng Dự án còn thiếu việc làm, thời gian có việc làm
trong năm chỉ chiếm khoảng 50 – 60%, còn lại là thời gian nhàn rỗi, ngành
nghề ở địa phương chưa phát triển, thu nhập của người lao động thấp.
Trình độ của người lao động trong vùng Dự án còn thấp, đa số chưa qua
đào tạo.


23

Các chương trình xoá đói giảm nghèo tạo việc làm cho người lao động
tuy đã được triển khai nhưng qui mô còn hạn chế, sản xuất chậm phát triển, chưa

tạo ra nhiều việc làm để thu hút lao động, tăng thu nhập cho hộ nông dân.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng Dự án còn chậm, chưa đáp ứng
được yêu cầu và tiềm năng của vùng.
Vấn đề giao đất giao rừng triển khai rất chậm do thiếu kinh phí để lập
hồ sơ giao đất, chính sách và cơ chế hưởng lợi chưa rõ ràng.
Thời tiết khắc nghiệt, bão lũ, hạn hán thường xuyên xẩy ra.
3.4.2 Thuận lợi
Vùng dự án nằm dọc theo tuyến đường trục Bắc Nam, thuận lợi cho
việc giao lưu Kinh tế - Xã hội giữa vùng với các địa phương khác, điều kiện
khí hậu và tài nguyên phong phú, cho phép phát triển nền Nông - Lâm nghiệp
toàn diện tổng hợp.
Vùng dự án chủ yếu là các xã vùng đồi núi, diện tích đất đồi núi chiếm
gần 90% diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nông nghiệp chiếm trên 5%, diện
tích đất đồi núi chưa sử dụng chiếm gần 50% diện tích tự nhiên, vì vậy việc
phát triển trồng rừng, các mô hình Nông lâm kết hợp, các loài cây ăn quả
đồng thời phát triển chăn nuôi là cơ hội tiềm năng cho vùng dự án.
Tỉnh Quảng Trị nói chung và Vùng dự án là khu vực được các Bộ
ngành chú trọng quan tâm, nhất là các tổ chức Quốc tế, hơn nữa ở đây nguồn
lao động còn rất dồi dào.


×