Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Sử dụng mô hình SWOT để phân tích công ty honda việt nam và đề xuất giải pháp chiến lược kinh doanh phù hợp cho công ty viet eng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.86 KB, 38 trang )

Sử dụng mô hình SWOT để phân tích công ty Honda Việt Nam và đề xuất giải
pháp chiến lược kinh doanh phù hợp cho công ty.
Using the SWOT model to analyze the Honda Vietnam company and proposed
solutions appropriate business strategy for the company
MỤC LỤC

TABLE OF CONTENTS

1


LỜI MỞ ĐẦU
Xe máy là phương tiện đi lại quan trọng và chủ yếu tại Việt Nam. Hiện nay,
nhu cầu về xe máy ở Việt Nam rất lớn, thị trường xe máy Việt Nam được đánh giá là
rất tiềm năng. Honda đã nhìn ra thị trường “màu mỡ’ này và khi chính thức bước chân
vào thị trường Việt Nam hơn 10 năm trước đây. Công ty liên tục đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường mà xe
máy là phương tiện chiếm gần 90% tại các thành phố lớn. Kể từ khi có mặt tại Việt
Nam, Honda Việt Nam luôn phấn đấu vì hạnh phúc và an toàn của người dân cũng
như vì sự phát triển của kinh tế đất nước. Đồng thời luôn nỗ lực áp dụng các công
nghệ và trang thiết bị tiên tiến hiện đại trong sản xuất, phát triển mạng lưới các nhà
cung cấp phụ tùng trong nước nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, tiến hành chuyển giao
công nghệ …
Với những nỗ lực vượt bậc, Honda Việt Nam luôn là doanh nghiệp dẫn đầu
trong ngành công nghiệp chế tạo xe máy về doanh thu trong nước với tổng số lượng
xe tiêu thụ trong năm 2007 là 770.000 xe máy các loại. Năm 2009, Honda có bước
tăng trưởng lên tới 18% tại Việt Nam, đạt con số kỷ lục 1,4 triệu xe máy bán ra, chiếm
tới 50% thị phần xe máy Việt Nam và 10% thị phần xe máy toàn cầu. Và với chất
lượng Honda toàn cầu, tính an toàn cao, đặc biệt thích hợp với các điều kiện giao
thông ở Việt Nam cùng với các dịch vụ sau bán hàng chu đáo, các sản phẩm của
Honda Việt Nam đã chiếm trọn cảm tình của khách hàng Việt Nam.


Honda Việt Nam đã phát triển với mục tiêu lâu dài “Phấn đấu trở thành một
công ty được xã hội mong đợi” và đạt được những thành tích nổi trội. Đặt ra đề tài
nghiên cứu: “Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp xe máy Honda Việt Nam’’
nhằm tìm hiểu chiếc chìa khóa thành công của doanh nghiệp này. Việt Nam đã gia
nhập WTO, bước vào sân chơi toàn cầu, doanh nghiệp nước ta nói chung và Honda
nói riêng đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới. Honda sẽ làm gì để có thể
giữ vững và phát triển hơn nữa vị thế của mình trong thị trường xe máy Việt Nam.

2


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1. Sử dụng mô hình SWOT để phân tích Công ty Honda Việt Nam và đề xuất giải
pháp chiến lược kinh doanh phù hợp của Công ty.
1.1 Giới thiệu về Công ty Honda Việt Nam
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Honda
Công ty Honda là một tập đoàn sản xuất ôtô lớn thứ 2 tại Nhật Bản, do ông
Soichiro Honda lập ra vào ngày 24/9/1948. Lúc đầu thì là sản xuất xe gắn máy,sau
mới phát triển rộng ra và nay sản xuất cả otô và xe máy. Honda là nhà sản xuất động
cơ lớn nhất thế giới với số lượng hơn 14 triệu chiếc mỗi năm. Tuy nhiên, có thể rằng
nền tảng của sự thành công của Honda là phần làm xe máy.
Honda bắt đầu sản xuất từ xe máy tới xe tay ga từ năm 1958. Đến cuối thập
niên 1960, Honda chiếm lĩnh thị trường xe máy thế giới. Đến thập niên 1970 công ty
trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới và từ đó đến nay chưa bao giờ để mất
danh hiệu này.
Năm 1976, xe Accord ngay lập tức được mọi người biết đến với đặc điểm tốn ít
năng lượng và dễ lái; Honda đã tìm được chỗ đứng ở Mỹ. Năm 1982, Honda là nhà
sản xuất ôtô Nhật Bản đầu tiên xây dựng nhà máy sản xuất xe hơi ở Mỹ, bắt đầu với
nhà máy sản xuất xe Accord ở Marysville

Honda là nhà sản xuất tự động đầu tiên của Nhật giới thiệu nhiều dòng xe sang
trọng riêng biệt. Dòng xe Accura ra đời vào năm 1986 đã tạo nên nhiều kiểu xe Honda
mạnh hơn và mang tính thể thao hơn so với những loại xe Honda khác.
Cho kiểu xe năm 2007, Honda dự định tăng độ an toàn của xe bằng cách thêm
vào các bộ phận tiêu chuẩn đối với tất cả các loại xe Honda ở Bắc Mỹ (ngoại trừ loại
xe Insight và S2000 sẽ không có side-curtain airbad) như túi khí ở các ghế trước, sidecurtain airbag, và bộ chống khóa cho thắng.
1.1.2 Thị trường Honda tại Việt Nam
Năm 2013, thị trường xe máy Việt Nam hiện lớn thứ 4 trên thế giới, chỉ đứng
sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Ước tính cứ 3 người Việt thì có 1 người sở hữu
xe máy. Trong đó, đứng đầu thị trường xe máy là tập đoàn Honda của Nhật Bản. Sự
xâm nhập của Honda đã diễn ra gần 2 thập kỷ. Tháng 3/1996, Honda đánh dấu sự ra
3


mắt chính thức của mình tại thị trường Việt Nam. Trước đó, không ít người Việt đã
biết tới Honda thông qua chiếc xe huyền thoại Cub, biểu tượng một thời của vẻ đẹp,
thời trang kết hợp với sự bền bỉ, tiện dụng.
Việc Honda để mắt tới thị trường Việt Nam không có gì lạ. Thời điểm đó, cũng
giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác, gần 74 triệu dân Việt Nam đã lựa chọn
xe máy làm phương tiện đi lại chính. Một thị trường với dân cư đông đúc như vậy
thực sự rất tiềm năng. Thực tế đã chứng minh Việt Nam sau đó đã nhanh chóng trở
thành nơi tiêu thụ xe máy hàng đầu thế giới. Thêm vào đó, chi phí vận tải thấp cũng
như kinh nghiệm của hãng xe Nhật tại các thị trường tương tự (như Thái Lan) càng
giúp cho họ nhanh chóng tiếp cận thị trường.
1.1.3 Quá trình thâm nhập thị trường của Honda Việt Nam
Honda Việt Nam là môt liên doanh được thành lập giữa Asian Honda Motor
(công ty con của Honda) và Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt
Nam (VEAM). Trên thực tế, với tiềm lực của mình, Honda hoàn toàn có thể tự lực mà
không cần sự trợ giúp từ 1 DN địa phương. Mặc dù vậy, với những yếu tố chính trị
đặc thù tại Việt Nam, việc liên doanh là bắt buộc, không chỉ riêng Honda mà với nhiều

DN nước ngoài khác.
Vấn đề đầu tiên là đất. Là tập đoàn trực thuộc Nhà nước, trực thuộc bộ công
nghiệp (đã sáp nhập thành bộ công thương), VEAM bao gồm 15 công ty con. Việc
thành lập liên doanh là bắt buộc khi chính phủ Việt Nam không cho phép các doanh
nghiệp FDI sở hữu 100% vốn. Nhờ đó, VEAM nổi lên như một đối tác phù hợp.
Ngoài vai trò đối tác của Honda, VEAM còn là đối tác của nhiều tập đoàn nước ngoài
khác như Toyota, Suzuki, hay Ford. Cũng giống như các liên doanh với nước ngoài
khác tại Việt Nam, vai trò của VEAM rất mờ nhạt. Thay vì đóng góp về công nghệ,
nhiệm vụ chủ yếu của công ty này là hỗ trợ cấp đất xây dựng trụ sở cho liên doanh.
Điều này thể hiện rõ qua thực tế cả 15 công ty con của VEAM đều không thể trở
thành nhà cung cấp linh kiện cho liên doanh với Honda. Vấn đề thứ hai đó là thuế
suất. Thuế suất lên tới 60% đánh vào xe máy nguyên chiếc buộc Honda phải đầu tư
xây dựng nhà máy lắp ráp tại Việt Nam. Vấn đề thứ ba đó là những ưu đãi của chính
phủ dành cho nhà đầu tư nước ngoài. Bắt tay với chính phủ, Honda nhận được rất
nhiều cái lợi. Cụ thể, Honda Việt Nam đã được miễn thuế trong 4 năm, giảm một nửa
thuế suất trong 4 năm tiếp theo, và 25% thuế suất trong 15 năm sau đó. Với những yếu
4


tố trên, Honda chính thức gia nhập thị trường Việt Nam vào năm tháng 3 /1996 với
vốn đầu tư cho liên doanh là 31,2 triệu USD. Trong đó 70% cổ phần do Honda nắm
giữ, còn 30% thuộc về VEAM. Trụ sở chính nằm ở Phúc Yên cách Hà Nội khoảng
30km, được thiết kế để cung cấp 450.000 xe máy vào thị trường mỗi năm cùng với
khoản đầu tư ký kết trị giá 104 triệu USD.
Vào những năm 90 của thế kỉ trước, nhận thấy Việt Nam sẽ là một thị trường
tiềm năng, Công ty Honda Motor đã quyết định xâm nhập thị trường này. Bằng chứng
là sự ra đời vào năm 1996 của Công ty Honda Việt Nam – một Công ty Liên doanh
với 3 đối tác là: Công ty Honda Motor Nhật Bản, Công ty Asia Honda Motor tại Thái
Lan, Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam
Với tổng vốn đầu tư là 209.252.000 USD, trong đó, Công ty Honda Motor

Nhật Bản góp 42%, Công ty Asia Honda Motor góp 28% và Tổng Công ty Máy Động
Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam góp 30%. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động và
đến ngày 6/12/1997 đã cho xuất xưởng chiếc xe đầu tiên mang tên Super Dream.
Ngày 14 tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh thành nhà máy thứ nhất tại Phúc
Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Nhà máy có công suất 1 triệu/năm, tạo việc làm cho
3.560 lao động với số tiền đầu tư xây dựng là 290.427.084 USD, đây được đánh giá là
một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á,
nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và lâu dài
của Honda tại thị trường Việt Nam.

5


Giai đoạn 1996-2006 đánh dấu sự phát triển thần kì của Honda Việt Nam,
nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Ngày 6/4/2005,Honda Việt Nam đã xuất xưởng
chiếc xe thứ 2 triệu. Số lượng không ngừng tăng lên đi kèm với đó là chất lượng luôn
được đảm bảo. Tất cả các sản phâm của Honda Việt Nam đều đạt tiêu chuẩn Honda
toàn cầu, tiêu chuẩn ngành, TCVN, tiêu chuẩn thế giới… Ngày 6/5/2002, Honda Việt
Nam đã xuất khẩu chiêc xe máy đầu tiên sang Phillipin, đánh dấu sự mở rộng thị
trường sang các nước khác trong khu vực. Với nhiều ưu điểm về chất lượng, mẫu mã
cùng với uy tín của thương hiệu Honda nên việc chiếm lĩnh thị trường trong nước là
tất yếu. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng Việt Nam, Honda
Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản lượng tại thị trường Việt
Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số
cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam. Điều đặc
biệt của nhà máy xe máy thứ 2 chính là yếu tố “thân thiện với môi trường và con
người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý
nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước. Tổng vốn đầu tư cho
nhà máy này là 65 triệu USD. Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của
cả 2 nhà máy xe máy là 1,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong

những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới.
1.1.4 Những dòng xe nổi tiếng của Honda Việt Nam
Trước khi gia nhập thị trường Việt Nam, Honda đã tạo tiếng vang với dòng xe
Cub, đây là một lợi thế cho Honda khi được mọi người biết tới từ trước khi gia nhập
thị trường. Sau khi gia nhập, Honda tiếp tục khẳng định tên tuổi của mình với 2 dòng
xe "làm mưa làm gió" tại thị trường Việt Nam giai đoạn cuối những năm 90 đầu 2000.
Đó là hai dòng xe cấp trung "Dream" với slogan huyền thoại "The power of dream" và
dòng xe "Future". Hai dòng sản phẩm này được thiết kế tại nhà máy Honda ở Thái
Lan và ban đầu được bán với mức giá ngang bằng với Thái Lan. Những năm tiếp
theo, khi chính phủ Việt Nam yêu cầu phải tăng cường những thành phần lắp ráp nội
địa trong xe máy, Honda buộc phải nội địa hóa các dòng sản phẩm trên. Quá trình này
trải qua nhiều giai đoạn. Ban đầu linh kiện và máy móc đều được nhập khẩu và chỉ lắp
ráp là tại Việt Nam. Dần dần quá trình này sẽ được cải thiện, nhiều linh kiện nội địa
hơn sẽ được sử dụng. Việc chuyển giao công nghệ này cũng là một phần trong chiến

6


lược phát triển của tập đoàn. Từ đây cũng hình thành nên khái niệm Dream "Thái" hay
Dream "nội".
Bản thân nhà máy của Honda tại Việt Nam cũng là một nhà máy cơ khí điển
hình, với đầy đủ các khâu sản xuất, lắp ráp, thử nghiệm. Việc thành lập Honda Việt
Nam mang tới những nhà cung cấp linh kiện, những “vệ tinh” hỗ trợ hoạt động cho
nhà máy. Với hệ thống đối tác mạnh mẽ trong toàn khu vực, Honda đã giải quyết bài
toàn này dễ dàng. Mặc dù vậy, như đã nói ở trên, những nhà máy thuốc VEAM không
có "chân" trong dây chuyền của Honda. Honda đã đóng góp gần như tất cả các nguồn
lực cần thiết cho quá trình hoạt động của liên doanh mới và đối tác trong nước chỉ
đóng vai trò trong việc cấp đất và là cầu nối chính trị dẫn tới các chính sách ưu đãi.
Sau thành công của Dream và Future, Honda tiếp tục tung ra dòng xe Wave Alpha vào
năm 2002 để cạnh tranh với xe giá rẻ từ Trung Quốc. Có giá chỉ cao hơn 20% so với

xe “Tàu”, nhưng chất lượng tốt hơn hẳn, Wave đã tiếp nối thành công của Honda tại
Việt Nam. Sau thời kỳ huy hoàng của xe số, dòng xe ga Air Blade của Honda cũng nối
tiếp thành công của người tiền nhiệm. Sự gia tăng về doanh số xe máy tỉ lệ thuận với
sự gia tăng của các cơ sở. Trong kinh doanh xe máy, yếu tố quan trọng đó là mạng
lưới phân phối, nhà phân phối không chỉ là đại lý bán hàng, mà còn là các trung tâm
dịch vụ, nơi khách hàng tìm đến khi họ cần hỗ trợ sau mua. Tính đến năm 2012,
Honda Việt Nam có 640 đại lý ủy quyền trên toàn quốc. Bên cạnh đó, Honda được
đánh giá cao nhờ chiến lược Markeing hiệu quả: chính sách giá và sản phẩm phù hợp
với đối tượng tiêu dùng là người có thu nhập từ trung bình đến cao, phân phối hợp lý,
chính sách xúc tiến đánh trúng vào tâm lý người Việt với slogan “Tôi yêu Việt Nam”.
Tại Việt Nam, xe máy không chỉ là phương tiện đi lại mà nhiều khi còn đóng vai trò là
công cụ kiếm sống, vì thế các dòng xe của Honda cũng rất đa dạng, phù hợp với nhiều
đối tượng khác nhau. Xe máy của Honda đã ăn sâu vào tâm trí người Việt tới mức
người ta gọi "xe máy là Honda".
1.1.5 Khó khăn của Honda Việt Nam
Kể từ khi xuất hiện tại Viêt Nam, thị phần xe máy của Honda luôn đứng đầu.
Năm 2012, Honda Việt Nam báo doanh số 1,9 triệu xe. Nếu chỉ tính riêng các hãng xe
máy có vốn FDI, Honda chiếm khoảng 65% thị phần. Về độ phủ, Honda hiện có tới
640 đại lý ủy quyền (HEAD) trên toàn quốc. Cuộc chiến mới Mặc dù đang dẫn đầu,
Honda cũng gặp phải không ít khó khăn. Bên cạnh sự cạnh tranh khốc liệt của xe máy
7


Trung Quốc, Honda còn phải đối mặt với nhiều thách thức. Trong đó 2 vấn đề lớn nhất
là thị trường xe máy bão hòa và sức ép từ những đối thủ khác. Thực tế, Honda không
phải là hãng giỏi nhất trong việc nghiên cứu, gợi mở nhu cầu khách hàng. Năm 2002,
Yamaha tạo ra làn sóng xe ga bắt đầu với Nouvo. Trong suốt 5 năm, Nouvo một mình
tung hoành, nâng thị phần Yamaha tăng vọt. Người tiêu dùng biết đến khái niệm
"Automatic", ga tự động nhờ sự đột phá của Yamaha. Năm 2013, giữa lúc Honda gặp
bài toán mở rộng quá nhanh, sức ép doanh số khi xây thêm nhà máy thứ 3, thì các đối

thủ của Honda như Yamaha, Suzuki và SYM lại hướng sang thị trường ngách xe côn
tay thể thao và xe dưới 50 phân khối, nơi Honda bỏ ngỏ.
1.2 Phân tích năng lực thực tại
1.2.1 Hiện trạng sản phẩm
Future – Dòng xe có lịch sử lâu đời của Honda
Cho đến chiếc xe Future X lần này dòng xe Future đã trải qua tất cả 4 thế hệ.

Thế hệ 1: Xe Future: Thế hệ Future đầu tiên đã được ra đời từ năm 1999. Chắc
hẳn vẫn còn có bạn vẫn còn nhớ đến đoạn quảng cáo xe máy đá bóng độc đáo của xe
Future lúc bấy giờ. Future đầu tiên có động cơ 110cc với kiểu dáng mạnh mẽ đầy uy
lực không thể nhầm lẫn. Ngay cả bây giờ, chúng ta vẫn còn có thể thấy rất nhiều kiểu
xe này trên đường phố và ngay cả những chiếc xe Future đã qua sử dụng vẫn còn rất
được ưa chuộng.
Thế hệ 2: Xe Future II: Năm 2004, xe Future II- chiếc Future thế hệ 2 xuất hiện
với hình hài hoàn toàn mới và động cơ hoàn toàn mới 125 phân khối. Động cơ thế hệ
mới này được áp dụng nhiều công nghệ nhằm nâng cao hiệu suất tiêu hao nhiên liệu.
Và kết quả là động cơ này tiết kiệm 22% nhiên liệu so với động cơ 110 cc kiểu cũ
8


(theo kết quả thử nghiệm của Honda). Kiểu xe Future II này ngay lập tực đã được
người tiêu dùng đón nhận nồng nhiệt.
Thế hệ 3: Xe Future Neo: Tháng 12 năm 2005, chiếc Future II được lột xác
hoàn toàn thành Future Neo. So với Future II, Future Neo vẫn duy trì ưu điểm tiết
kiệm nhiên liệu nhưng kiểu dáng đã được thay đổi sang phong cách cao cấp sang
trọng để phù hợp hơn với 1 chiếc xe số hạng sang. Sau đó, lần lượt phiên bản Future
Neo vành đúc rồi đến Future Neo FI có khả năng vận hành và tiết kiệm nhiên liệu ưu
việt vừa thân thiên với môi trường ra đời càng củng cố thêm vị thế của dòng xe số
hàng đầu của Honda
Thế hệ 4: Xe Future X: Xe Future X là một sự làm mới với ý tưởng “Phong

cách thể thao có chiều sâu” để bắt kịp trào lưu thể thao tại thị trường VN trong những
năm gần đây. Động cơ và phần khung sườn của FutureX về cơ bản không có gì thay
đổi so với thế hệ trước. Nhờ đó, những ưu điểm vốn có như khả năng tiết kiệm năng
lượng vượt trội hay động cơ 125cc mạnh mẽ vẫn được duy trì. Về kiểu dáng bên
ngoài, Future X được tập trung vào cách tân khu vực đầu và mặt trước của xe với
những đường nét sắc và phong cách “ngầu” hơn. Cụm xi nhan và đèn vị trí được thiết
kế mới cũng là 1 trong những điểm nhấn mới trên thiết kế của xe. Ngoài ra, tem xe
cũng được làm mới với phong cách thể thao hơn. Dòng xe Future vốn có 2 phiên bản
Chế hoà khí và Phun xăng điện tử(FI). Phiên bản Chế hoà khí có giá bán hợp lý phù
hợp hơn với các đối tượng khách hàng trẻ nên tem cũng được thiết kế trẻ trung hơn.
Còn phiên bản Phun xăng điện tử lại theo xu hướng chững chạc hơn với phong cách
“Sang trọng”. Một điểm nhấn mới nữa là thiết kế cụm đồng hồ công tơ mét của phiên
bản Phun xăng điện tử được trang bị đèn LED chiếu sáng mặt đồng hồ làm tăng hình
tượng cao cấp của xe. Tính đến năm 2011, Honda Việt Nam đã bán được hơn 1 triệu
xe Future, là dòng xe số phổ biến thứ 2 sau Honda wave.
1.2.2 Thực trạng sản xuất
Trong khi đầu tư các nhà máy sản xuất các loại xe hơi ở các nước thì ở Việt
Nam, do nhu cầu sử dụng xe gắn máy vẫn rất cao nên Honda VN đã quyết định đầu tư
xây dựng thêm một nhà máy chuyên sản xuất các loại xe moto, từ cao cấp như SH,
Dylan, @ đến các xe bậc trung như Wave α, wave RSX vừa túi tiền lại ít hao xăng,
đáp ứng được nhiều tiêu chí của người dân Việt Nam khi chọn mua môt chiếc xe máy.
Hơn thế nữa, Honda VN đã liên tục đầu tư trang thiết bị, công nghệ tối tân nhất của
9


Honda vào việc sản xuất các mẫu xe máy tại thị trường Việt Nam. Tại nhà máy xe
máy thứ Nhất, tháng 11 năm 2006, Công ty đã đồng bộ hiện đại hóa, nâng cấp và đưa
vào nhiều loại máy móc mới đáp ứng cho việc tăng công suất sản xuất từ 800.000
xe/năm lên 1 triệu xe/năm. Tiếp theo, đến tháng 7 năm 2007, Honda VN chính thức
công bố mở rộng đầu tư, xây dựng thêm nhà máy xe máy thứ 2 tại Việt Nam, tập trung

vào việc sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp. Thực hiện những dự án này, Honda VN
luôn mong muốn được đầu tư lâu dài và bền vững tại thị trường Việt Nam. Và đến
ngày 29 tháng 8 năm 2008, tại Vĩnh Phúc, Cty Honda VN đã tổ chức lễ khánh thành
nhà máy xe máy thứ hai có diện tích 300.000m2. Với số vốn đầu tư 65 triệu USD,
công suất 500.000 xe/năm, sản xuất xe ga và xe số cao cấp, nhà máy sẽ tạo thêm việc
làm cho 1.400 lao động.
Đặc biệt, nhà máy này áp dụng công nghệ tiên tiến nhất của Honda - là nhà
máy rất thân thiện với môi trường, kết hợp hài hoà 3 yếu tố "gió- ánh sáng - nước".
Như vậy, cộng với công suất của nhà máy hiện tại là 1 triệu chiếc/năm, công suất của
Honda tại VN sẽ lên tới 1,5 triệu chiếc xe máy/năm.
Và tổng kết lại, việc Honda đang ngày càng chiếm vị thế dẫn đầu trên thị
trường xe máy của VN là điều không thể phủ nhận được, bởi tính từ ngày 13 tháng 8
năm 2008, Công ty Honda Việt Nam đã nâng tỉ lệ nội địa hoá lên 81% nhằm đáp ứng
nhu cầu của người Việt Nam. Số lượng sản phẩm xuất khẩu trong quý II/2009 sang
các nước Philippin, Campuchia, Lào là 40.900 xe, nâng tổng số xe xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài là 97.285 xe.
1.3 Phân tích hiện trạng thị trường.
1.3.1 Tổng quan thị trường
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ sử dụng xe gắn máy cao nhất trên
thế giới. Xe máy là phương tiện đi lại quan trọng và phổ biến nhất tại Việt Nam,chiếm
tỷ trọng gần 90 % tại các thành phố lớn. Do đó đây thực sự là thị trường lớn, đầy sức
hấp dẫn đối với các hãng xe . Và đi kèm theo đó, tính cạnh tranh là rất khốc liệt.
Nhóm 1: Người dẫn đầu
Honda là hãng có thị phần lớn nhất nhờ lợi thế chủ yếu là người tiên phong và
hiện đang nắm vai trò dẫn dắt thị trường. Thương hiệu này luôn là top of mind trong
tâm trí người tiêu dùng ở lĩnh vực xe gắn máy. Đối với vai trò của người dẫn đầu họ
có thể áp dụng theo kiểu chiến lược market – leader : cố gắng mở rộng thị trường bằng
10



cách truy tìm người tiêu dùng mới, tính năng đa dạng hơn và công dụng hơn vì rằng
họ sẽ là người có lợi nhiều nhất khi tổng thể thị trường mở rộng.
Hoặc làm tăng phân suất thị trường của mình bằng cách đầu tư nhiều hơn, thu
hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Đồng thời triển khai các chiến lược nhằm
chống lại các cuôc tấn công của đối thủ thông qua việc cải tiến kỹ thuật, hiệu năng
cạnh tranh.( Wave anpha được cải tiến từ Super Dream với nhiều chi tiết nội địa hóa
nhằm sử dụng giá thành chống lại các dòng xe máy Trung Quốc lúc đó đang ồạt đổ
vào thị trường)

Nhóm 2: Người thách thức
Yamaha, Suzuki,… những hãng có thị phần lớn và đang quyết liệt tranh giành
thị trường với Honda là những người thách đố thị trường.
Những hãng này sẽ đi theo chiến lược market challenger : công kích vào các
công ty hàng đầu (ở đây là Honda) nhằm nâng cao vị thế, phòng thủ trước các đối thủ
nhỏ hơn hoặc các công ty địa phương (SYM, Hoalam..) để giữ vững thị phần.
Nếu đủ mạnh (tài chính, công nghệ..), các hãng xe này có thể mở một cuộc tấn
công chính diện nhắm vào mọi mặt của đối thủ nhằm giành quyền kiểm soát từng thị
phần để soán ngôi “người dần đầu” (Yamaha lần lượt tung ra các dòng xe ở từng phân
khúc nhằm cạnh tranh trực tiếp với Honda: Jupiter, Sirius đối chọi với Wave, Future;
Mio,Nouvo cạnh tranh với Click, Air Blade). Một công ty cũng ở vị trí này nhưng yếu
hơn có thể dùng cuộc tấn công phương diện, tức là tập trung sức mạnh nhắm vào
11


những điểm yếu của đối thủ (Suzuki trước đây đã truyền thông đánh thẳng vào khâu
phong cách với hình ảnh trẻ, và sảnh điệu, điểm yếu nhất của Honda lúc đó).
Nhóm 3: Kẻ bám theo
SYM, các nhãn hiệu xe Hàn Quốc,…là những người đi theo thị trường và sử
dụng chiến lược market – follower, tức là đi theo các chương trình tiếp thị, giá cả, sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh thay vì tấn công. Lợi thế của họ là có thể quan sát động

thái, tình hình của thị trường thông qua đối thủ và xem xét, điều chỉnh trước khi tung
ra chiến lược. Mục tiêu của các hãng này là giữ gìn phân suất hiện có, tránh gặp phải
sự trả đũa mạnh mẽ của những người khổng lồ trên. Nhiều công ty thuộc dạng này có
khi thu hút được nhiều thị phần, lợi nhuận trên một phân khúc cụ thể mà họ nhắm vào
hơn cả các công ty dẫn đầu (điển hình là SYM với dòng xe tay ga Attila bắt chước
Spacy của Honda)
Nhóm 4: Người trám vào
Các hãng xe Trung Quốc, các xí nghiệp lắp ráp xe máy của Việt Nam,… là
những người điền khuyết thị trường.
1.3.2 Cầu thị trường
+ Xác định các đoạn thị trường: Hướng vào thị trường cao cấp hơn, những
người có thu nhập ổn khá cao, hay đối tượng trẻ tìm kiếm phong cách cho riêng mình,
có nhu cầu khẳng định bản thân, thể hiện cá tính và sự sang trọng. Với giá từ 20-50
triệu đồng. Đoạn thị trường này bao gồm cả xe số lẫn xe tay ga và tham gia đoạn thị
trường này là Honda, Yamaha, SYM… với các dòng sản phẩm, các nhãn hiệu như
Attila, Future, Jupiter, Nouvo, Click, Airblade….
+ Phân tích nhu cầu thị trường: Nhu cầu của người dân cần có chiếc xe phục
vụcông việc đi lại ngày càng trở nên thiết yếu. Theo các chuyên gia nước ngoài ở Việt
Nam càng ùn tắc giao thông thì lượng tiêu thụ xe máy càng tăng vọt. Tuy các hãng
đua nhau để chiếm lĩnh thị phần nhưng lượng bán ra của các doanh nghiệp sản xuất xe
máy tại Việt Nam và doanh nghiệp nhập khẩu cộng lại hiện chỉ đáp ứng được khoảng
80-90% nhu cầu của thị trường.
Theo dự báo của IPSI, đến năm 2020 tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ xe máy trên tổng số các phương tiện giao thông chiếm từ
30% đến 35%. Đặc biệt, nhu cầu về xe máy tại các vùng nông thôn Việt Nam sẽ tăng
mạnh do đời sống người dân ngày càng được nâng cao.
12


Hiện nay, cả nước có khoảng 20 triệu xe máy đang lưu hành với sản lượng bán

ra gần 2 triệu xe/năm và tăng trưởng bình quân 2%/năm. Tuy nhiên, mật độ sử dụng
xe máy không đồng đều ở các khu vực. Tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đạt
bình quân 2 người/xe máy; các tỉnh Đà Nẵng, Bình Dương, Đồng Nai, Quảng Trị, Bà
Rịa-Vũng Tàu, Khánh Hoà mới đạt tỷ lệ 4 người/xe máy; các tỉnh thành khác chỉ đạt
khoảng 6 người/xe máy.
1.4 Phân tích SWOT của Honda
1.4.1 Thế mạnh của Honda


Honda là một trong những thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới. Trong những năm
qua Honda đã được người dùng công nhận là một trong những công ty có sản xuất ra
những sản phẩm tốt nhất, có độ an toàn cao... Điều này được thể hiện thông qua doanh
số bán hàng của công ty tại các đại lý phân phối trên thị trường tiêu dùng. Từ cuối
thập kỷ 60 đến đầu thập kỷ 70 thì Honda đã chiếm lĩnh thị trường thế giới và trở thành
nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới, và từ đó đến nay thì công ty chưa bao giờ bị
mất danh hiệu này.



Thị trường tiêu thụ của Honda rất rộng lớn, hãng Honda đóng trụ sở tại Tokyo và có
niêm yết giá trên thị trường chứng khoán Tokyo, Thành phố New York, Luân Đôn,
Pari, California, Canada....



Lợi nhuận tăng cao. Tại các công ty liên doanh Honda tại Việt Nam sẽ giúp công ty
tăng thu nhập ròng hàng năm lên 10 tỉ yen (92,5 triệu USD), cao hơn dự đoán ban đầu
của công ty, giám đốc tài chính Yoichi Hojo phát biểu với hãng tin Bloomberg. Điều
này cho phép Honda tiếp tục giữ vững mục tiêu thu nhập ròng ngay cả sau khi đã hạ
thấp dự báo lợi nhuận kinh doanh xuống 3,1%. Sự phát triển của thị trường Trung

Quốc và Nga đang làm giảm bớt sự phụ thuộc của Honda và thị trường Bắc Mỹ,
chiếm tới 70% lợi nhuận kinh doanh của hãng. Doanh số bán hàng của Honda tại Việt
Nam đã tăng 15%, và gấp đôi tại Nga trong quý đầu thuộc năm tài khóa, tăng nhanh
hơn 8% tại Mỹ



Honda luôn đặt khách hàng lên hàng đầu. Ở Honda, dịch vụ khách hàng không chỉ là
chăm sóc thật tốt chiếc xe của khách hàng. Đối với Honda, dịch vụ khách hàng là
cung cấp dịch vụ tuyệt hảo, xuyên suốt và những quyền lợi đặc biệt chỉ dành cho quý
khách hàng - những chủ nhân xe hơi Honda.

13




Mẫu mã sản phẩm. Honda luôn thay đổi kiểu dáng, mẫu mã của xe với thiết kế vượt
trội, công nghệ tiên tiến, chất lượng cao, an toàn. Năm 1976, xe Accord ngay lập tức
được mọi người biết đến với đặc điểm tốn ít năng lượng và dễ lái, giúp cho Honda tìm
được chỗ đứng ở Mỹ. Dòng xe Accura ra đời vào năm 1986 đã tạo nên nhiều kiểu xe
Honda mạnh hơn và mang tính thể thao hơn so với những loại xe Honda khác. Kể từ
khi ra mắt thị trường tháng 8 năm 2006, Honda Civic đã được khách hàng Việt Nam
tín nhiệm.



Luôn giành được chỗ đứng trong làng giải trí. Với thiết kế vượt trội, công nghệ tiên
tiến, chất lượng cao, an toàn, Honda Civic là một trong những lựa chọn tốt nhất cho
khách hàng trong phân khúc xe sedan hạng trung. Ngay khi chiếc Civic ra đời nó đã

được rất nhiều người ưa chuộng. Và chỉ sau 2 năm và 9 tháng số lượng bán hàng thực
tế đã đạt 12.000 xe.



Honda đã áp dụng rất nhiều những thành tựu khoa học để có thể cải biến chất lượng
và mẫu mã cho những chiếc xe của mình như việc đầu tư một lượng tiền khổng lồ vào
việc phát triển các mẫu xe chạy bằng pin nhiên liệu như thế này, Honda thực sự đang
rất nỗ lực chứng minh cho sức sống của một thế hệ công nghệ tương lai.



Luôn có những thiết kế mới. Mọi người đều mang trong mình một ước mơ. Ước mơ
ấy không chỉ chắp cánh cho ta sức mạnh để vượt qua mọi thử thách mà còn khơi dậy
trong ta niểm hứng khởi để chia sẻ, một động lực để sáng tạo và phát huy những ý
tưởng tiến bộ, sự phát triển của Honda cơ bản dựa trên ý tưởng ấy vì Honda vốn được
xây dựng từ những ước mơ. Sức mạnh của ước mơ không ngừng đưa Honda vươn đến
những bước đột phá trong công nghệ, không chỉ ở lĩnh vực xe máy mà cả xe hơi và
máy động lực. Vì thế, sự ra đời của Civic là thành quả tuyệt vời từ việc theo đuổi và
thực hiện ước mơ. Những nét thiết kế tinh xảo mới của Honda Civic phiên bản mới
được lấy cảm hứng từ dáng vẻ thể thao đặc sắc của Civic Tyre R - một mẫu xe thể
thao danh tiếng đã mở ra thế giới thú vị cho nhiều người sử dụng trên toàn cầu. Thiết
kế mới sẽ mang đến sự độc đáo, cá tính, thời trang cùng những giây phút thú vị sau
tay lái dành cho khách hàng.
1.4.2 Điểm yếu của Honda

 Do thương hiệu nổi tiếng nên có rất nhiều sản phẩm khác tuy không sản xuất hay có
bất kỳ mối quan hệ nào với công ty Honda đã nhái thương hiệu của Honda làm ảnh
hưởng đến danh hiệu của công ty.
14



 Trong thời suy thoái toàn cầu hiện nay thì Honda đã phải đóng cửa một số công ty con
ở Anh, sản lượng ô tô ở Anh đã giảm 47,5% hồi tháng 12/08 so với cùng kỳ năm
2007. Số lượng đăng ký ô tô mới trong năm 2013 cũng giảm 11%, xuống 2,1 triệu
chiếc. Ngày 30/1, Honda cho biết lợi nhuận trong 3 tháng cuối cùng của năm 2013
giảm 90% so với cùng kỳ năm trước đó. Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn
cầu, Honda hiên đang không ngừng áp dụng các biện pháp cắt giảm chi phí, trong đó
bao gồm cả việc tạm thời đóng cửa cơ sở chính của hãng tại Anh trong bốn tháng kể
từ tháng hai. Đối với Việt Nam cũng vậy, để duy trì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh Honda cũng đóng cửa một số công ty kém hiệu quả, cắt giảm đầu tư cũng như
chi phí,…
 Doanh thu của Honda Motor sẽ giảm 94,7%. Nhà sản xuất ô tô lớn thứ hai Nhật Bản Honda Motor ước tính doanh thu của tập đoàn trong năm tài khóa 2009 bắt đầu từ
tháng 4 sẽ giảm 94,7%, so với năm tài khóa 2013, xuống còn 10 tỷ yên (104 triệu
USD).
1.4.3 Cơ hội của Honda
o

Sự kiện SEMA 2013. Nhân sự kiện SEMA 2013, Honda công bố hoàn tất phiên bản
mới mẫu xe đang rất được ưa chuộng Honda Fit 2009 cùng với phụ tùng của model
Mugen mới và sẽ tung ra thị trường vào nửa đầu năm tới. Các phụ tùng bao gồm: vành
đúc 16 inch, nắp bơm bình dầu bằng nhôm, lưới tản nhiệt thể thao, hệ thống giảm
thanh mới, hình kí hiệu phía sau, tay gạt linh hoạt, pedal thể thao, thảm lót sàn xe…

o

Chế tạo thêm nhiều sản phẩm mới. Từ năm 2004 hãng bắt đầu chế tạo mô tơ chạy
diesel vừa êm vừa không cần bộ lọc nhằm đáp ứng tiêu chuẩn ô nhiễm. Tuy nhiên, có
thể tranh cãi rằng nền của sự thành công của công ty này là phần làm xe máy.


o

Liên tục mở rộng thị trường tiêu thụ. Honda đang thể hiện quyết tâm tăng thị phần tại
Việt Nam, với kế hoạch tạo một thương hiệu riêng cho thị trường Việt Nam. Honda đã
chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ tại Canda. Canada là một vùng đất rộng lớn kéo dài đến
tận chân trời và trải rộng ra khắp bốn phương, với những hồ nước nằm rải rác, và
những thành phố chỉ là những chấm nhỏ nối liền bằng các tuyến giao thông. Đây là cơ
hội để Honda phát triển dòng sản phẩm của mình và vực dậy các công ty con ở các
quốc gia khác không có hiệu quả, trong đó có Việt Nam. Honda được xếp vị trí thứ 19
trong top 100 thương hiệu mạnh nhất thế giới năm 2006.
1.4.4 Nguy cơ của Honda
15


 Có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Đối thủ mạnh nhất của Honda đó là Toyota. Toyota

dự định tung ra dòng xe hybrid xăng-điện mới có giá khoảng 20.150 USD vào 2011
nhằm cạnh tranh với chiếc Insight của Honda, có giá dưới 20.000 USD ở thị trường
Mỹ. Toyota sẽ cắt giảm chi phí sản xuất Prius để cho ra đời một sản phẩm rẻ như sử
dụng động cơ xăng có dung tích nhỏ hơn 1,5 lít hiện tại.
 Honda đang bị rất nhiều sản phẩm nhái nhãn hiệu của công ty. Điều này đã ảnh hưởng

đến thương hiệu của công ty.
 Nhiều sản phẩm mới của Honda đã bị các cửa hàng phân phối trên thị trường tự động

tăng giá khi thấy mặt hàng bán chạy, khiến cho khách hàng không còn niềm tin đối
với công ty. Điều này rất ảnh hưởng đến uy tín cũng như danh tiếng của Honda.
1.5 Giải pháp để Honda phát triển
Honda là nhà sản xuất tự động đầu tiên của Nhật giới thiệu nhiều dòng xe sang
trọng riêng biệt. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trên thị trường nhưng Honda vẫn tạo

dựng cho mình một thương hiệu riêng và liên tục đưa ra những sản phẩm mới có mẫu
mã, phong cách, kiểu dáng riêng biệt. Để nâng cao được năng lực cạnh tranh của công
ty Honda trên thị trường thì sau đây sẽ là một số giải pháp cho công ty trong những
năm tiếp theo.
1.5.1 Tăng cường hoạt động Marketing.
+ Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một
công việc cần thiết đối với bất cứ công ty nào trong quá trình kinh doanh. Một công ty
không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như không thỏa mãn tất được nhu
cầu của khách hàng nếu không có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường.
+ Thông qua việc nghiên cứu thị trường, Công ty sẽ nắm được những thông tin
cần thiết về giá cả, cung cầu hàng hóa và dịch vụ mà công ty đang kinh doanh để đề ra
những phương án chiến lược và biện pháp cụ thể để thực hiện được mục tiêu mà công
ty đề ra.
1.5.2 Sản phẩm
Không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản
phẩm theo nhu cầu của thị trường ngày càng đa dạng và phong phú.
1.5.3 Xây dựng và phát triển thương hiệu
Xây dựng thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng. Để xây dựng
một thương hiệu được khách hàng tin cậy thì công ty phải hiểu rõ khách hàng của
16


mình hơn ai hết và luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm trọng tâm cho mọi hoạt
động. Đi đôi với việc xây dựng thương hiệu, công ty cần phải thúc đẩy quá trình phát
triển thương hiệu của mình.
1.5.4 Chiến lược.
Nên xây dựng chiến lược dựa trên hiểu biết sâu sắc về các khách hàng mục tiêu
cũng như khả năng của công ty. Giới thiệu rõ ràng và nhất quán chiến lược đó tới các
nhân viên, khách hàng và các cổ đông. Chỉ điều chỉnh chiến lược của mình khi cần
đáp ứng những thay đổi trên thị trường - ví dụ như khi có công nghệ mới xuất hiện

hoặc có các quy định mới của chính phủ.
1.5.5 Thực hiện.
Hợp lý hóa các quy trình sản xuất cơ bản để liên tục đáp ứng – nhưng không
vượt quá – các kỳ vọng và yêu cầu của khách hàng. Loại bỏ lãng phí để tăng năng suất
hàng năm từ 6% đến 7%.
1.5.6 Văn hóa.
Luôn nhắc nhở và giữ cho những nhà quản lý, người lao động, mỗi cá nhân và
tập thể không ngừng đáp ứng được các kỳ vọng về kết quả kinh doanh. Luôn gắn liền
chế độ lương thưởng với những mục tiêu cụ thể và tăng mức lương tiêu chuẩn hàng
nằm. Nên giữ lại các phần thưởng trong trường hợp mục tiêu không được thực hiện.
Phải luôn tuyên bố rõ ràng về các giá trị của công ty.
1.5.7 Cơ cấu tổ chức.
Xây dựng một cơ cấu tổ chức nhanh gọn, linh hoạt và đơn giản, giúp làm giảm
thái độ quan liêu và đồng thời, đơn giản hoá hoạt động. Xoá bỏ các rào cản hành chính
làm hạn chế việc trao đổi thông tin và hợp tác. Luôn tìm kiếm sự tận tâm và khả năng
sáng tạo của các nhà quản lý tầm trung và của các nhân viên - chứ không phải tài năng
của các giám đốc điều hành - cho tương lai của công ty.
1.5.8 Tài năng.
Luôn phát huy và đạt được những sức mạnh lâu dài bằng cách tìm kiếm người
tài ngay trong nội bộ công ty. Việc phát triển nhân tài ngay trong công ty sẽ tiết kiệm
và đáng tin cậy hơn là đi mua lại các nhân tài từ nơi khác tới.
Nên xây dựng các chương trình đào tạo riêng dành cho các nhân viên giỏi nhất
để giữ lại những nhà quản lý có tài. Giao cho họ những công việc thú vị và nhiều
thách thức.
17


1.5.9 Lãnh đạo
Lãnh đạo của các công ty thành công thường rất tận tâm với công việc. Họ luôn
đứng mũi chịu sào, gây dựng các mối quan hệ giữa mọi người ở tất cả các cấp. Họ

nhận biết và tận dụng được những cơ hội kinh doanh trước khi các đối thủ cạnh tranh
nhận ra và sớm giải quyết các vấn đề phát sinh. Các thành viên như vậy trong ban
giám đốc công ty cũng sẽ có một phần lợi nhuận tài chính trong thành công của công
ty thành công và họ thưởng hiểu rất rõ về ngành và lĩnh vực kinh doanh của mình.
1.5.10 Sự sáng tạo.
Luôn khuyến khích, động viên kịp thời những ý tưởng sáng tạo, mang tính đột
phá ngay cả khi điều đó có nghĩa là loại bỏ những sản phẩm hiện có. Nên sử dụng
công nghệ mới để tăng cường toàn bộ hoạt động, chứ không phải chỉ tăng cường các
quá trình phát triển sản phẩm.
1.5.11 Sáp nhập và liên kết.
Nên tham gia vào hoạt động kinh doanh mới nào giúp thúc đẩy các quan hệ sẵn
có với khách hàng và tăng cường sức mạnh chủ lực của công ty. Xây dựng quan hệ
đối tác để tận dụng có hiệu quả nhất những tài năng của cả hai công ty.
Và nên xây dựng một phương pháp có hệ thống nhằm xác định, lựa chọn và kết
thúc những thoả thuận kinh doanh như vậy

18


KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng tương
đối cao và đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu sử dụng xe máy cũng
tăng lên theo đó. Thế nhưng chiếc xe bây giờ không chỉ là một phương tiện đi lại
thông thường, mà hơn thế, nó còn được xem như là 1 vật có tác dụng làm đẹp, nâng
cao giá trị của người sử dụng đi kèm với những tính năng hiện đại và phải tiết kiệm
nhiên liệu – một trong những tiêu chí hàng đầu khi lựa chọn xe trong thời buổi giá
xăng tăng cao. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, Honda Việt Nam đã liên tục cải tiến,
sáng tạo ra những dòng sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu của từng loại đối tượng sử
dụng. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có không ít các hãng sản xuất xe máy cạnh
tranh nhau 1 cách khốc liệt như: Honda, Yamaha, Suzuki, SYM, Piaggio,… tuy nhiên,

trong số đó thì Honda chiếm ưu thế hơn cả với hơn 50% thị phần (số liệu năm 2009),
hình ảnh chiếc xe máy đã gắn liền với thương hiệu Honda, người dân Việt Nam (nhất
là miền Nam) thường gọi chạy Honda hơn gọi là chạy xe máy. Thương hiệu Honda đã
đi sâu và tiềm thức người dân Việt. Có sự thành công đó thì không thể không kể đến
công sức lao động hết mình của Soichiro Honda, người kĩ sư đã tạo ra những sản
phẩm tuyệt vời và toàn thể nhân viên của Honda. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận
vai trò hết sức quan trọng của chiến lược marketing bên cạnh chất lượng tuyệt vời của
sản phẩm.

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bài giảng môn học Quản trị kinh doanh quốc tế, Ngô Thị Tuyết Mai, 2014.
[2]. Quản trị kinh doanh, Lê Thanh Thủy, 2013.
[3]. Phân tích SWOFT, Lê Phương Thanh, 2013.
[4]. Chiến lược của các tập đoàn lớn, Nguyễn Thị Minh, 2013.
[5]. Nguyên nhân thất bại của các thương hiệu lớn, Lê Song Ân, 2013.
[6]. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, Nguyễn Minh Nguyệt, 2013.
[7]. Phân tích hoạt động kinh tế, Nguyễn Hương Mừng, 2013.
[8]. Quản trị Marketing, Lê Hùng Phương, 2013.
[9]. Quản trị chiến lược, Trần Minh Hạo, 2013.
[10].

Các tài liệu khác có liên quan.

PREAMBLE
Motorcycles are vehicles primarily important in Vietnam. Currently, demand
for motorcycles in Vietnam is very large, the motorcycle market in Vietnam is
considered potential. Honda expects to market this ' fertile "and officially step into the

Vietnam market in more than 10 years ago. The company continually invested to build
production infrastructure to meet the growing needs of the market where motorcycles
are vehicles accounted for nearly 90% in large cities. Since the present in Vietnam,
Honda Vietnam is striving for the happiness and safety of citizens as well as for the
development of the economy of the country. At the same time strives to apply the
technologies and modern advanced equipments in the production, development of
network of domestic parts suppliers to raise the localization rate, conduct technology
transfer, etc.
With extraordinary effort, Honda Vietnam is a business leader in motorcycle
manufacturing industry in terms of revenue in the country with the total number of
vehicles sold in 2007 was 770,000 motor vehicles of all kinds. In 2009, Honda has
grown up to 18% in Vietnam, reached a record 1.4 million vehicles sold, up to 50%
market share of Vietnam motorcycle and motorbike 10% market share worldwide.
20


And with the global Honda quality, high safety, specially suited to the traffic
conditions in Vietnam along with the after sales service is thoughtful, products of
Honda Vietnam captured the full sympathy of Vietnam.
Honda Vietnam has developed with a long-term goal "to become a company
that is socially expected" and achieved outstanding achievements. Set a research topic:
"the business environment of enterprises motorcycles Vietnam '' in order to learn the
key to success of this business. Vietnam joined the WTO, entered the global playing
field, the country's business in General and Honda in particular are standing in front of
the new challenge and opportunity. Honda will do anything to be able to maintain and
further develop its position in the Vietnam motorbike market.

21



RESEARCH OF CONTENT
1. Using the SWOT model to analyze the Honda Vietnam company and proposed
solutions appropriate business strategy for the company.
1.1 Introduction of Honda Vietnam Company
1.1.1 Establishment history and development of Honda
The Honda company is a large automobile manufacturing corporations in
Japan, second by Mr. Soichiro Honda founded on 24 September 1948. At first, the
motorcycle production, and develop new and ongoing production of both otô and
motorcycles. Honda is the largest engine manufacturer in the world with more than 14
million units per year. However, it is possible that the Foundation of the success of
Honda is making motorcycles.
Honda began manufacturing motorcycles to scooters since 1958. By the end of
the 1960s, Honda motorbikes dominate the market in the world. Until the 1970s the
company become the largest motorcycle manufacturer in the world and since then
have never lost the title.
In 1976, the Accord was immediately known with low energy consuming
features and easy to drive; Honda has found a foothold in America. In 1982, Honda is
a Japanese automobile manufacturer to build its first vehicle production plant in the
United States, beginning with vehicle production plant in Accord in Marysville
Honda's first auto producer of the Japanese luxury vehicle line introduced
many separate. The Accura came into existence in 1986 created the much more
powerful Honda models and sport than the other Honda vehicles.
For the 2007 models, Honda plans to increase the safety of the vehicle by
adding standard parts for all Honda vehicles in North America (except the S2000 and
Insight vehicles would not have side-curtain airbad) such as airbags in the front seats,
side-curtain airbag, and the anti lock to win.
1.1.2 The market Honda in Vietnam
In 2013, Vietnam motorcycle market is currently the fourth-largest in the
world, after China, India and Indonesia. Estimates for the three Vietnamese people
have a motobike owner. In it, the head of the motorcycle market is Japan's Honda

group. the entry of Honda took place nearly two decades. In March 1996, Honda
22


marked its formal launch in Vietnam market. Prior to this, not least the Vietnamese
knew Honda through the vehicle legend Cub, a symbol of beauty, fashion, combined
with persisting, handy.
The Honda eyeful Vietnam market are not uncommon. That time, like many
other developing countries, nearly 74 million people Vietnam has selected
motorcycles as transportation officials. A market with populated so really very
potential. The reality proved Vietnam then has quickly become the place of
consumption of the motor world. In addition, low transport costs as well as the
experience of the Japanese vehicle maker in the same market (e.g. Thailand) as giving
them quick access to markets.
1.1.3 The process of market entry of Honda Vietnam
Honda Vietnam is a joint venture established between the Asian Honda Motor
(Honda's subsidiary) and General Dynamics and machinery agricultural machinery
(VEAM) to Vietnam. In fact, with its potential, Honda totally self without help from a
local business. Even so, with the specific political elements in Vietnam, the venture is
imperative, not only Honda that with many other foreign firms.
The first issue is land. The State-owned corporation, Ministry of industry
(merged into Ministry of trade), VEAM includes fifteen subsidiaries. The
establishment of joint ventures are required when the Government of Vietnam does
not allow enterprises to foreign -owned property. As a result, VEAM emerged as a
suitable partner. In addition to Honda's partner role, VEAM also partners of many
other foreign companies such as Toyota, Suzuki, or Ford. Just as the venture with
other expats in Vietnam, VEAM's role is very faint. Instead of contributing to
technology, the company's primary mission is to support the granting of land to build
the headquarters for joint ventures. This is clearly shown by the fact both fifteen
subsidiaries VEAM can become suppliers of components for the venture with Honda.

The second problem is that the tax rate. The tax rate up to 60% on motorcycle
Compaq forced Honda to invest to build assembly plant in Vietnam. The third
problem is that the Government's incentives for foreign investors. Shake hands with
the Government, Honda Gets a lot of advantage. Specifically, Honda Vietnam has
been tax-exempt in four years, reducing by half the tax rate in the next four years, and
25% tax rate in fifteen years later. With the above factors, Honda officially joined the
23


Vietnam market in March, 1996 with a capital for the venture was 31.2 million. In
which 70% of the shares are held by 30%, while Honda belong VEAM. Its
headquarters is located at Phuc Yen about 30 km away from Hanoi, is designed to
provide 450,000 motorbikes on the market each year with the signing of the
investment value of 104 million dollars.
In the 90s of the previous century, recognizing Vietnam would be a potential
market, Honda Motor Company has decided to penetrate this market. The proof is the
introduction in 1996 of the Vietnam Honda company-a joint venture with the three
partners are: Honda Motor Company of Japan, the company Asia Honda Motor in
Thailand, General Dynamics and machinery agricultural machinery Vietnam
The total investment is 209,252,000 USD, of which Honda Motor Company of
Japan contributed 42%, Honda Motor Company, Asia contributes 28% and
Corporation movers and agricultural machinery Vietnam contributed 30%. The
company started operations on 6 December 1997 has launched the first vehicle
bearing the name Super Dream. On 14 March 1998, Honda Vietnam inaugurates the
first factory in Phuc Thang, Phuc Yen, Vinh Phuc. The plant has a capacity of 1
million per year, creating jobs for workers with 3,560 construction investment amount
is

290,427,084 USD, it is considered one of the most modern motorcycles in


Southeast Asia, Honda's factory in Vietnam is testament to the investment intentions
are serious and long-lasting Honda's market in Vietnam.

24


In phase1996-2006 marks the sacred development of Honda Vietnam, quickly
dominated the market. On 6 April 2005, Honda Vietnam has released the second
million vehicles. The number keeps growing with it's quality is always guaranteed. All
providing of Honda Vietnam are Honda global standards, industry standards,
standards of Vietnam, world standards,etc,... On 6 May 2002, Honda Vietnam has
exported the first machine finally to Phillipin, marking the expansion of the market to
other countries in the region. With many advantages in quality, code samples along
with the reputation of the Honda brand so dominate the market in the country is
necessary. To meet the growing needs of customers in Vietnam, Honda Vietnam
decided to expand production, raise output in Vietnam market. In August 2008, the
second motor plant specializing in scooters and vehicles of high-end with capacity
500.000 vehicles per year was inaugurated in Vietnam. Especially of the second
motorcycle factory is "friendly to environment and people". Accordingly, this plant is
based on a combination of harmony and rational for natural sources of energy are:
Wind, light and water. the total capital investment for the plant is 65 million USD. As
of the present time, the total production capacity of the two plants is 1.5 million
vehicles per year, bringing Honda Vietnam become one of the major motorcycle
production plant for the area and around the world.
1.1.4 The popular vehicle line of Honda Vietnam
Prior to joining the market, Honda Vietnam has created the echo with the Cub,
it is an advantage for Honda when it was generally known from before entering the
market. After joining, Honda continues to affirm its names with the "Emetic made
wind" in Vietnam late 90s early 2000. There are 2 lines of an intermediate "Dream"
with the slogan "The power of the legendary dream" and the "Future". The two

product lines are designed at the Honda factory in Thailand and was originally sold at
prices on a par with Thailand. The next year, when the Government of Vietnam
required to enhance the internal Assembly components in motorcycles, Honda forced
localized the product line above. This process went through several stages. Initially
the components and machinery are imported and assembled in Vietnam. Eventually
this process will be improved, many more domestic components to be used. The
transfer of this technology is also part of the Group's development strategy. From here
also form the Thai Dream "concept" or "internal" Dream.
25


×