Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG VĂN KHOA

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG VĂN KHOA

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS CHU ĐỨC DŨNG

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng 4 năm 2017

Tác giả luận văn

Dương Văn Khoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học
của nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho
tôi trong suốt q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
thầy giáo,PGS. Tiến sĩ Chu Đức Dũng, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo,
hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn

thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn, Liên minh HTX tỉnh, UBND các cấp chính
quyền và các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã giúp đỡ tơi về thơng tin,
số liệu trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi chắc hẳn khơng thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tơi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của
các thầy cơ giáo cùng toàn thể bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 4 năm 2017

Tác giả luận văn

Dương Văn Khoa


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 4
5. Bố cục luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ HỢP TÁC
VÀ HỢP TÁC XÃ ........................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã .......................................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã ....................................... 5
1.1.2. Vai trò của Hợp tác xã nơng nghiệp...................................................... 16
1.1.3. Tính tất yếu khách quan phát triển hợp tác xã nông nghiệp nước ta .... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về kinh tế hợp tác và hợp tác xã ..................................... 19
1.2.1. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã
trên Thế giới. ................................................................................................... 19
1.2.2. Một số bài học để phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam. ...... 24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu mà đề tài cần giải quyết ........................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28


iv
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
2.2.4. Phương pháp phân tích .......................................................................... 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 29
Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ............................... 31
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 31
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 31
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 34
3.2. Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 40
3.2.1. Quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Phú Thọ............................ 40

3.2.2. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp........................... 46
3.3. Một số đánh giá chung về tình hình phát triển của các hợp tác xã nơng
nghiệp tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 60
3.3.1. Về tổ chức quản lý ở các hợp tác xã nông nghiệp ................................ 60
3.3.2. Về kết quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp ......................... 61
3.3.3. Một số hạn chế ...................................................................................... 64
3.3.4. Những nguyên nhân của hạn chế .......................................................... 65
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 .............. 66
4.1. Định hướng nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ ............. 66
4.1.1. Cơ sở của những định hướng ................................................................ 66
4.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao hoạt động của các hợp tác xã nông
nghiệp ở tỉnh Phú Thọ ..................................................................................... 68
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2017-2020 ........................................................................................ 72
4.2.1. Giải pháp về phương thức tổ chức và công tác cán bộ ......................... 72
4.2.2. Tăng cường sự chỉ đạo của Nhà nước đối với hợp tác xã..................... 73
4.2.3. Giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển................................ 79


v
4.2.4. Giải pháp quản lý tài chính trong các hợp tác xã nông nghiệp ............. 79
4.2.5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ quản lý
hợp tác xã, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hợp tác xã .................................... 80
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 81
4.3.1. Kiến nghị Trung ương ........................................................................... 81
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Phú Thọ ...................................................... 82
4.3.3. Kiến nghị với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

Bq

: Bình qn

HTX NN

: Hợp tác xã nơng nghiệp

TP

: Thành phố

TX

: Thị xã

UBND

: Uỷ ban nhân dân



vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.

Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã giai đoạn
2013-2016 ................................................................................... 46

Bảng 3.2.

Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp
giai đoạn 2013- 2016 .................................................................. 47

Bảng 3.3.

Phân loại các hợp tác xã nơng nghiệp điều tra theo loại hình
sản xuất kinh doanh .................................................................... 49

Bảng 3.4.

Tổng hợp trình độ của cán bộ làm công tác quản lý hợp tác xã
nông nghiệp đến năm 2016 ......................................................... 50

Bảng 3.5.

Năng lực điều hành của cán bộ quản lý và trình độ xã viên của
các hợp tác xã nơng nghiệp điều tra ........................................... 51


Bảng 3.6.

Tình hình xếp loại các hợp tác xã nơng nghiệp điều tra năm
2016 .................................................................................... 52

Bảng 3.7.

Tình hình tài sản của các hợp tác xã nơng nghiệp điều tra ......... 55

Bảng 3.8.

Tình hình vốn quỹ của các hợp tác xã nơng nghiệp điều tra
tính đến giai đoạn 2013- 2016 .................................................... 56

Bảng 3.9.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã
nông nghiệp điều tra giai đoạn 2013- 2016 ................................ 57

Bảng 3.10. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội của các hợp tác xã nơng
nghiệp điều tra tính đến năm 2016 ............................................. 58
Bảng 3.11. Tình hình cơng nợ của các hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn
2013- 2016 .................................................................................. 59


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế
nước ta đã có những bước tiến vượt bậc. Sang giai đoạn phát triển mới, đẩy

mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đặc biệt đối với lĩnh
vực nông nghiệp vốn được coi là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và
Nhà nước tập trung nguồn lực để tạo ra sự đột phá.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước. Song có nhiều vấn đề lớn sẽ đặt ra như: phát triển
các doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp theo hướng nào; việc
phát triển hoạt động nông nghiệp hiện nay; bảo vệ thành quả của cải cách
ruộng đất…
Năm 2016 khu vực kinh tế HTX của tỉnh Phú Thọ có giá trị GDP là
38.294 triệu đồng. Như vậy, nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm của khu
vực này là gần 6%. Điều đó chứng tỏ, khu vực kinh tế hợp tác, HTX phát
triển chưa thật sự ổn định. Xét về mặt đóng góp thì kinh tế hợp tác, HTX mới
chỉ cộng vào tổng GDP của tỉnh mỗi năm khoảng 1%.
Qua một vài con số chứng minh trên đây có thể thấy, những đóng góp
của kinh tế hợp tác, HTX cho địa phương còn chưa nhiều, chưa tương xứng
với vai trò là chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Có thể chỉ ra hàng loạt những
tồn tại cần phải tháo gỡ trong phát triển kinh tế hợp tác, HTX: tiềm lực kinh tế
khu vực này cịn yếu, tài sản vốn, quỹ ít, đặc biệt là các HTX nông nghiệp.
Số HTX hoạt động hiệu quả chưa nhiều, trong khi số HTX yếu kém
chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, đáng lưu ý là cịn một số HTX hoạt động mang
tính hình thức, chưa được củng cố hoặc phải giải thể. Tình trạng một số HTX
thành lập mới không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà ra đời với mục đích để
được hưởng chính sách vay vốn ưu đãi hoặc đón các chương trình tài trợ của
tỉnh cịn khá nhiều. Vì thế, khi phải bước vào hạch tốn độc lập thì các HTX
này tỏ ra lúng túng và bị rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng.


2
Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể có vai trị đặc biệt
quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; được đảng,

Nhà nước quan tâm phát triển trong mọi giai đoạn cách mạng. Nhất là trong
bối cảnh hiện nay là công cuộc xây dựng nông thôn mới, hội nhập kinh tế
quốc tế tại Việt Nam.
Phú Thọ là một tỉnh ở trung du miền núi phía Bắc có điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Do vậy, phải quan tâm phát triển
HTX nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Từ khi triển khai thực hiện Luật HTX ( 1996, 2003, 2012), HTX nói
chung và HTXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có bước phát triển mới, đã đáp
ứng được một phần nhu cầu của những người lao động, hộ sản xuất- kinh
doanh nơng nghiệp, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế- xã
hội của tỉnh. Tuy nhiên, HTXNN trên địa bàn tỉnh hiện nay còn yếu kém
nhiều mặt, một số lớn HTX chuyển đổi mang tính hình thức, năng lực nội tại
hạn chế, số HTX làm ăn hiệu quả cịn ít, lợi ích đem lại cho các thành viên
chưa nhiều, HTXNN phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò kinh
tế - xã hội vốn có của nó.
Những hạn chế, yếu kém của HTXNN trên địa bàn tỉnh có nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cả về khách quan, chủ quan; cả về
kinh tế, chính trị, xã hội; địi hịi phải được nghiên cứu, giải quyết. Đồng thời,
tiếp tục đẩy mạnh đổi mới HTXNN cả về nội dung và phương thức hoạt động
theo Luật HTX năm 2012 cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của tỉnh.
Với lý do đó, tác giả lựa chọn Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp phát triển
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” nhằm góp phần giải quyết
những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Phú thọ nhằm tìm ra những tiềm năng, ưu thế và những mặt hạn chế


3

trong quá trình sản xuất kinh doanh của các HTXNN. Từ đó, đưa ra những
giải pháp nhằm phát triển các HTX nông nghiệp tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác, HTX nói chung và
HTX nơng nghiệp nói riêng.
Đánh giá thực trạng về tổ chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các HTX nông nghiệp trước và sau Luật HTX năm 2012 trên cơ sở
phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của HTX nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
Đưa ra các giải pháp chủ yếu, định hướng phát triển các HTX nông
nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển các HTX nông nghiệp.
Đối tượng khảo sát: các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung, phương
thức tổ chức hoạt động, phương thức tổ chức quản lý điều hành, phương thức
tổ chức sản xuất kinh doanh…của các HTX nông nghiệp.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp
trong thời gian từ năm 2013 - 2016 ở địa phương. Để từ đó có các định hướng
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các HTX nông nghiệp trong giai
đoạn 2017-2020.


4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển HTX nông
nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2017- 2020.
5. Bố cục luận văn
Ngoài 2 phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hợp tác và
hợp tác xã nông nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh
Phú Thọ trong giai đoạn 2017-2020.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KINH TẾ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác, hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
* Kinh tế hợp tác
Nông nghiệp đã ra đời và tồn tại cùng với lịch sử phát triển của con
người, nền sản xuất xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn với các trình độ phát
triển ngày càng cao. Chính vì thế sản xuất nơng nghiệp cũng có những bước
tiến đáng kể từ nền sản xuất giản đơn đến hàng hố đến hình thức thị trường.
Hiện nay nền kinh tế của nhân loại đã đạt trình độ cao và sản xuất nơng
nghiệp có cơ hội được áp dụng nhiều thành tựu khoa học đạt hiệu quả ngày

càng cao nhưng hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu gắn liền với các
hộ gia đình. Đặc điểm sản xuất của hộ gia đình trước đây phục vụ nhu cầu của
gia đình sau đó mới đưa sản phẩm dư thừa ra cung ứng trên thị trường. Nhưng
trong nền kinh tế thị trường các hộ gia đình từng bước gắn sản xuất với thị
trường, từ việc lựa chọn các sản phẩm đầu vào phục vụ sản xuất đến việc lựa
chọn thị trường đầu ra cho sản phẩm.
Tuy vậy, trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất ln gắn với
cạnh tranh. Sản phẩm ln địi hỏi sự đa dạng về chủng loại, chất lượng ngày
càng nâng cao, giá cả phải hợp lý… chính vì thế đòi hỏi hoạt động sản xuất
phải tiến hành trên quy mô ngày càng mở rộng, áp dụng công nghệ mới, sử
dụng nguồn vốn lớn cũng như đội ngũ lao động có tay nghề. Điều đó các hộ
gia đình khơng thể đáp ứng được và địi hỏi phải có sự hợp tác trong các khâu
của quá trình sản xuất cũng như phục vụ sản xuất. Chính lẽ đó các hộ gia đình
cần phải hợp tác với nhau để tạo ra khả năng sản xuất lớn hơn để mang lại
hiệu quả kinh tế chung.


6
Trong quá trình phát triển của các hình thức hợp tác, từ hình thức hợp
tác mang tính ngẫu nhiên, thời vụ đến việc hình thành sự liên kết giữa người
sản xuất với người phân phối, hay dựa trên cơ sở chun mơn hố và phân
cơng lao động ngày càng cao mà có sự liên kết, hợp tác giữa các khâu của quá
trình sản xuất. Cho đến ngày nay sự hợp tác khơng chỉ được thực hiện giữa
các hộ gia đình, các doanh nghiệp, các địa phương mà nó cịn được thực hiện
trên phạm vi thế giới giữa các quốc gia với nhau gắn với q trình tồn cầu
hố về kinh tế. Hợp tác trong sản xuất cũng như trong phân phối lưu thông
làm cho năng suất lao động ngày càng tăng lên, thúc đẩy và mở rộng sản xuất,
làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới và tăng cường sự giao lưu giữa các chủ
thể kinh tế.
Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại

khách quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể
hiểu Kinh tế hợp tác là hình thức tự nguyện của những người lao động, những
người sản xuất nhỏ dưới các hình thức đa dạng, để kết hợp sức mạnh của các
thành viên tạo nên sức mạnh tập thể để giải quyết các vấn đề sản xuất kinh
doanh và đời sống tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả
và bền vững.
Ở nước ta trong những năm gần đây có nhiều quan niệm mới về kinh tế
hợp tác đó là:
Thứ nhất, kinh tế hợp tác là sự liên kết tự nguyện của những chủ thể
độc lập trong sản xuất, lưu thông hoặc tiêu dùng.
Thứ hai, các chủ thể này hợp tác với nhau dưới nhiều cấp độ khác nhau
như: hợp tác trong từng cơng đoạn của q trình sản xuất, liên kết nhau lại
thành tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về hoạt động
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hoặc hợp tác với nhau ở một số khâu dịch vụ
phục vụ sản xuất.


7
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, hộ nông nghiệp ở nước ta nhỏ bé,
sản xuất tự cung tự cấp và hoạt động sản xuất chịu nhiều thiên tai. Trong điều
kiện hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt do đó kinh tế hộ nơng
dân muốn tồn tại thì cần thiết phải có sự hợp tác để cùng phát triển. Bên cạnh
đó, sự hợp tác này còn giúp giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, tăng
thu nhập cho một bộ phận dân cư và tiềm lực kinh tế của địa phương.
* Hợp tác xã
Một trong những hình thức liên kết giữa các chủ thể đó là thành lập
HTX. HTX được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao
động trực tiếp của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần.
Mỗi xã viên có quyền như nhau đối với công việc chung. HTX là phương
thức tất yếu trong lao động sản xuất và các hoạt động kinh tế, gắn liền với sự

phát triển kinh tế bị ràng buộc và quy định bởi sự tiến triển trong q trình xã
hội hố của hoạt động kinh tế của con người và phải thích ứng với tiến trình
phát triển kinh tế đó. HTX phải tạo ra xung lực tăng năng suất lao động và đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ thực tiễn nước ta kinh tế HTX sẽ tồn tại và phát triển dưới
nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao. Chẳng hạn, có những HTX trở
thành lĩnh vực hoạt động chính của các thành viên. Có những HTX chỉ nhằm
đáp ứng nhu cầu chung về một hay một số dịch vụ trong quá trình sản xuất
hoặc chuyên sản xuất kinh doanh một sản phẩm nhất định, thành viên tham
gia chỉ đóng góp một phần vốn và lao động, hộ gia đình vẫn là đơn vị kinh tế
tự chủ. HTX là kết quả liên kết theo chiều dọc, chiều ngang hoặc hỗn hợp,
không bị giới hạn bởi địa giới hành chính và lĩnh vực kinh doanh. Mỗi người
lao động, mỗi hộ gia đình có thể tham gia đồng thời vào nhiều loại hình kinh
tế hợp tác. HTX có tư cách pháp nhân có thể nhân danh mình huy động vốn,
lao động… ở bên ngồi dưới nhiều hình thức khác nhau để phục vụ sản xuất,
kinh doanh.


8
Xuất phát từ khái niệm kinh tế hợp tác, nhiều tổ chức và các nhà kinh tế
đã đưa nhiều khái niệm về HTX, cụ thể:
Liên minh HTX quốc tế đưa ra khái niệm như sau: “Hợp tác xã là một
tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu
cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thơng qua một
xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ” [1].
Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “ Hợp tác xã là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài
sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và
giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và

bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ
cho lợi ích vật chất và tinh thần chung” [1].
Sự giống nhau ở hai khái niệm trên đều cho rằng HTX là một tổ chức
được hình thành trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, được vận
hành và quản lý trên cơ sở dân chủ và sự đồng thuận nhằm đạt mục tiêu mang
lại lợi ích chung cho các thành viên. Tuy vậy, với khái niệm do Liên minh
HTX quốc tế nhấn mạnh đến yếu tố hợp tác giữa các thành viên trong quá
trình thành lập và điều hành các HTX để phục vụ lợi ích chung, cịn với khái
niệm HTX do Tổ chức Lao động quốc tế lại nhấn mạnh cơ sở của sự hợp tác
giữa các thành viên là để khắc phục sự khó khăn khi hoạt động riêng lẻ, với
sự liên kết này đã mang lại lợi ích chung cho tập thể.
Với cách hiểu đơn giản hơn, trong tác phẩm Đường Kách mệnh, Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Người cho rằng: “Trong chế độ dân chủ mới... các hợp tác
xã nó là nửa chủ nghĩa xã hội và sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hợp tác xã là
thành phần thứ hai trong năm thành phần kinh tế ở nước ta”[4]. Xét theo hình
thức sở hữu tư liệu sản xuất, Người cho rằng: “Hợp tác xã tức là sở hữu của
tập thể nhân dân lao động…. Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu của nhân


9
dân lao động, Nhà nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ cho nó
phát triển”[4]. Người khẳng định hợp tác xã là khâu chính thúc đẩy cải cách
xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, Người cho rằng HTX có thể thành lập ở cả trong
công sở, hầm mỏ, xưởng máy, đồn điền... và nhất là ở nông thôn với nhiều
loại hình: Tín dụng, tiêu thụ, sản xuất, mua bán,…
Theo luật của các nước cũng cho thấy một số đặc điểm cơ bản của
HTX như sau:
Thứ nhất, HTX là sự liên kết của những người cùng tham gia.
Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh doanh.
Thứ ba, HTX là một đơn vị kinh doanh được quản lý theo nguyên tắc

dân chủ.
Thứ tư, mục đích của HTX là phục vụ lợi ích chung của các xã viên và
lợi ích cộng đồng.
Ở nước ta, trong Luật HTX có định nghĩa như sau: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này
để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước”[10].
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật [10].
Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về
HTX như sau:
Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động
kinh tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm


10
lao động, tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế
mới trong điều kiện mới.
Việc thành lập HTX khơng làm mất đi tính tự chủ vốn có của các bên
tham gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh tổng lực và phát triển được những ưu
thế của phương thức HTX.
Thành lập HTX là tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế các chủ thể kinh
tế tự chủ. HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra
sức mạnh mới, thơng qua đó phát triển được kinh tế của mình. Như vậy khi
thành lập HTX mới khơng phải vì kinh tế HTX mà là sự phát triển kinh tế của

các thành viên. Do đó, kinh tế HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ
thể kinh tế tự chủ. Kinh tế HTX thể hiện được bản chất tự do lựa chọn
phương thức hoạt động kinh tế của họ trong điều kiện kinh tế thị trường vì
kinh tế thị trường thì các chủ thể kinh tế tự chủ họ có nhiều cách để đạt tới
mục đích kinh tế của mình. Như vậy, trong điều kiện mới, các chủ thể kinh tế
tự chủ họ có thể tham gia HTX hoặc không, khi HTX không đáp ứng yêu cầu
của họ.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể nhận định rằng: Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Hình thành HTX là một
q trình hồn tồn tự nhiên từ những đòi hỏi, nhu cầu thực tế của con người
trong các hoạt động kinh tế.
* Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Sự liên kết tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế là nền tảng cơ bản hình
thành HTX. Sự liên kết được thực hiện ở tất cả các hoạt động sản xuất và kinh
doanh. Từ đó hình thành HTX ở hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc
dân trong đó phải kể đến sự liên kết tự nguyện trong lĩnh vực kinh tế nơng
nghiệp và hình thành các HTX nơng nghiệp.
Cũng giống như bất cứ q trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị
trường, hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ


11
việc nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các
yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản
phẩm để thu tiền về. Chính vì thế là đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc
lập, các HTX nông nghiệp vẫn phải tiến hành đầy đủ các khâu trong quá trình
kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị
trường để nâng cao sức cạnh tranh thì HTX phải phát huy thế mạnh của mình
từ sự liên kết và hợp tác. Do đó, xét về mặt tổ chức sản xuất các HTX sẽ phân
chia các khâu của qúa trình sản xuất để tiến hành chun mơn hố sản xuất và

kinh doanh. Trên cơ sở chun mơn hố sẽ hình thành một hệ thống các HTX
nơng nghiệp, trong đó bao gồm các HTX thực hiện một hoặc một số khâu
hoặc toàn bộ quá trình sản xuất để tạo ra lương thực - thực phẩm để đáp ứng
nhu cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành nghiên cứu, dự báo
thị trường nông sản - thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố phục vụ sản xuất
như: vốn, máy móc thiết bị, điện, nước, phân bón, thuốc trừ sâu… và các
HTX phục vụ việc bán hàng và phân phối hàng hố thậm chí cả các HTX
cung cấp lao động.
Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã nơng nghiệp là một tổ chức kinh tế
tự chủ được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt
động sản xuất hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo
ra các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chính vì vậy, sự liên kết để hình thành lên HTX là các thành viên đó là
các hộ gia đình nơng nghiệp hoặc các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nơng
nghiệp. Do sự khó khăn vì hoạt động đơn lẻ đã tự nguyện tiến hành hợp tác để
có sức mạnh tổng hợp và mong muốn đạt được lợi ích lớn hơn. Từ đó làm
phát huy tinh thần đồn kết làm giàu cho gia đình và địa phương.
1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã


12
Đối với việc tổ chức hoạt động của HTX nhiều quan điểm của các nhà
kinh tế và chính trị đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản như sau:
Đầu tiên là nguyên tắc dân chủ và tự nguyện, đây là nguyên tắc quan
trọng nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy
lợi ích của việc gia nhập vào các HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình
đóng góp để xây dựng phát triển HTX, khơng chỉ vì lợi ích cá nhân mà cịn vì
lợi ích của các thành viên khác. Vì thế Các Mác, Ăng-ghen cũng như Lênin
đã nhấn mạnh rằng: “Tuyệt đối không được cưỡng ép nông dân mà phải để
cho người nông dân tự suy nghĩ, thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự

nguyện hợp tác với nhau”[3]. Tuy vậy, để đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì
điều cần thiết là phải thực hiện dân chủ trong quản lý và phân chia lợi ích.
Cũng với nguyên tắc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Các HTX
phải làm như thế nào để các xã viên đều thấy rằng mình là người làm chủ
tập thể HTX. Có quyền bàn bạc và quyết định những cơng việc của HTX.
Có như thế thì xã viên mới đồn kết chặt chẽ, phấn khởi sản xuất và HTX
sẽ tiến bộ không ngừng.” và “Mỗi xã viên phải làm chủ, HTX là nhà, xã
viên làm chủ. Mình có quyền làm chủ và tự nguyện vào, Đảng và Chính
phủ khơng bắt buộc”[9].
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế dân chủ, do đó kinh tế hộ, tự nguyện liên
hợp lại vì mục tiêu lợi ích chung vì thế họ bình đẳng, cùng đồng tham gia
quyết định mọi hoạt động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để
tăng sức sản xuất chung lên, tiết kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công
nghệ cao, chia sẻ rủi ro, do đó tăng hiệu quả kinh tế lên, lợi ích này sẽ là của
chung và sẽ được phân bổ tuỳ thuộc vào sự tham gia đóng góp của từng chủ
thể kinh tế tự chủ trong hợp tác.
Thứ hai, việc xây dựng và phát triển HTX: Theo quan điểm của Các
Mác và Ăng-ghen thì “Hợp tác xã phải tiến hành từng bước có tính đến bước
đi và sự chờ đợi và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công


13
nhân đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các hợp tác xã phải
có sự giúp đỡ của Nhà nước chun chính vơ sản để đảm bảo tính pháp lý cho
sự ra đời của kinh tế hợp tác xã. Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các hợp tác
xã về tài chính, khoa học kỹ thuật, lao động… thơng qua các chính sách phát
triển kinh tế, xã hội” [9].
Cịn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc xây dựng các HTX nông
nghiệp cần phải đi lên từ những tổ đổi công. Người cho rằng: “Gốc của
thắng lợi là tổ chức, trước hết là tổ đổi công cho tốt rồi tiến dần lên hợp tác

xã nông nghiệp”, “Phải phát triển tốt phong trào đổi công và hợp tác; phải
thi đua tăng gia sản xuất thực hành tiết kiệm hoàn thành và hoàn thành
vượt mức kế hoạch Nhà nước.” và “ Hiện nay phong trào tổ chức hợp tác
xã nông nghiệp tiến bước khá tốt; nhưng nhiều nơi còn lệch lạc. Chúng ta
phải củng cố thật tốt các tổ đổi công và các hợp tác xã đã có, tun truyền
và giáo dục nơng dân làm cho phong trào phát triển vững chắc… Những
nơi chưa có hợp tác xã thì phải củng cố tổ đổi cơng thật tốt để tiến lên hợp
tác xã. Các địa phương phải cố gắng làm cho mỗi làng có một vài hợp tác
xã thật tốt để làm kiểu mẫu cho những hợp tác xã sẽ tổ chức sau. Trong
việc củng cố và phát triển phong trào đổi công và hợp tác xã phải chú trọng
chất lượng tốt, không nên chỉ chú trọng con số”[8].
Hợp tác xã nông nghiệp cần phải tiến hành thận trọng từng bước, và
phải dựa trên hiệu quả hoạt động của các tổ đổi công. Việc xây dựng các HTX
cần chú trọng đến chất lượng. Trên cơ sở xây dựng thành cơng các HTX điển
hình thì mới nhân rộng để trở thành phong trào hợp tác hố trong nơng
nghiệp.Như vậy muốn tăng gia sản xuất được nhiều thì cần làm tập thể, nhưng
vì từ trước tới nay nơng dân ta quen làm ăn riêng rẽ, từng nhà, không quen tập
thể, khơng quen tổ chức. Để tiến bộ thì đường đi của nơng dân phải có mấy
bước, bước ngắn, bước dài tuỳ theo hoàn cảnh của mỗi nước.


14
Theo Người, việc xây dựng và phát triển HTX không phải là sự áp đặt
theo lối chủ quan, duy ý chí mà phải được hình thành trên các cơ sở sau:
1. Phải dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn đòi hỏi mà tổ chức xây dựng
HTX cho phù hợp cả về tổ chức và qui mô.
2. Phải dựa trên các nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, quản trị dân
chủ. Người viết: “Chuẩn bị tốt là làm cho xã viên tự nguyện, tự giác, khơng
được gị ép, mệnh lệnh và quản trị phải dân chủ”[8].
3. Phải dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Người viết: “Cần phải nêu cao

tính hơn hẳn của HTX bằng những kết quả thiết thực và gọi là HTX bậc cao
thì phải đồn kết cao, sản xuất phải cao, thu nhập chung của HTX phải cao,
thu nhập riêng của xã viên phải cao”[8].
4. Để HTX tồn tại và phát triển thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà nước phải giúp HTX về vốn, về tiêu thụ sản
phẩm.... Người nêu: “HTX cịn nghèo, thường thường Chính phủ phải giúp
đỡ, phải cho vay vốn” “Chính phủ phải cố gắng phục vụ lợi ích HTX” và “cái
gốc trong việc lãnh đạo HTX vẫn là Chi bộ Đảng ở cơ sở”[8].
Thực tiễn hiện nay cho thấy, địa phương nào được cấp ủy quan tâm lãnh
đạo, chính quyền quan tâm hỗ trợ, cán bộ HTX nhiệt tình, có tâm huyết, có năng
lực quản lý, các nguyên tắc tự nguyện dân chủ trong HTX được phát huy... thì
địa phương đó có phong trào HTX phát triển mạnh và có hiệu quả rõ rệt.
Thứ ba, về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh: theo quan điểm của
Các Mác và Ăng-ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải
thiết thực cụ thể, hết sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ
hồ. Hợp tác được thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong
mỗi lĩnh vực lại khác nhau. Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai
khác nhau, cây trồng, vật ni khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau…
ngoài ra phải tính đến nhiều yếu tố khác như phong tục, tập quán của mỗi
vùng”[9]. Vì vậy, biện pháp và hình thức hợp tác phải thiết thực, cụ thể phù
hợp với điều kiện cụ thể.


15
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra: sản xuất cũng phải hợp tác với nhau
thì mới thành sức mạnh, mới khắc phục được khó khăn để phát triển. Người
nơng dân không thể tiến lên ấm no, hạnh phúc nếu làm ăn cá thể, riêng rẽ: “
Nếu chúng ta đứng riêng rẽ, thì sức nhỏ làm khơng nên việc”[9]. Do đó,
những cá nhân hợp sức, hợp vốn với nhau để xây dựng hợp tác xã. Nhưng để
ngơi nhà chung đó ngày càng to, đẹp hơn thì Bác cũng dạy: “Mỗi hợp tác xã

cần có phương hướng sản xuất đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế trong
hợp tác xã và phù hợp với tình hình và yêu cầu chung của nền kinh tế quốc
dân” và “ Kế hoạch sản xuất của hợp tác xã phải đưa ra bàn bạc một cách dân
chủ với xã viên. Phải tuyên truyền giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên tự
nguyện làm, tuyệt đối khơng được dùng cách gị ép, mệnh lệnh, quan liêu”[9].
Đây là những tư tưởng quản lý kinh tế rất tiến bộ không chỉ phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình HTX lúc đó mà cịn đúng đến
ngày nay với mọi tổ chức sản xuất kinh doanh.
Khâu cuối cùng của trong hoạt động của các HTX là phân phối thành
quả cho các xã viên. Tư tưởng của Người là:“ Sản xuất được nhiều, đồng thời
phải chú ý phân phối cho cơng bằng, cán bộ phải chí cơng, vơ tư thậm chí có
khi cán bộ vì lợi ích chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì
tốt thì giành về cho mình, xấu để người khác”[9].
Người cũng đưa ra nguyên tắc trong thực hiện phân phối:“Khơng sợ
thiếu, chỉ sợ khơng cơng bằng”[9]. Đó là một trong những phương pháp
quản lý kinh tế hiệu quả, vì theo khoa học quản lý hiện nay thì yếu tố đảm
bảo sự công bằng trong phân phối là một trong những động lực giúp cho
người lao động gắn bó và nhiệt tình với cơng việc. Chính điều đó làm cho
các HTX nói riêng và các tổ chức khác nói chung vận hành hiệu quả và
ngày càng phát triển.
Theo Luật HTX đưa ra quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của HTX cụ thể như sau:


16
Thứ nhất: Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều
kiện theo quy định của Luật này, tán thành Điều lệ HTX đều có quyền gia
nhập hợp tác xã; xã viên có quyền ra HTX theo quy định của Điều lệ HTX.
Thứ hai: Dân chủ, bình đẳng và cơng khai: xã viên có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết;

thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối
và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ HTX.
Thứ ba: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về
phân phối thu nhập.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của
HTX, lãi được trích một phần vào các quỹ của HTX, một phần chia theo vốn
góp và cơng sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo
mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
Thứ tư: Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát
huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng
đồng xã hội; hợp tác giữa các HTX trong nước và ngoài nước theo quy định
của Pháp luật[10].
1.1.2. Vai trị của Hợp tác xã nơng nghiệp
- HTX là phương thức tất yếu trong lao động sản xuất và các hoạt động
kinh tế, gắn liền với sự phát triển kinh tế. Vì vậy HTX tạo ra xung lực tăng
năng suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- HTX là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động
kinh tế.
- HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra
sức mạnh mới, thơng qua đó phát triển được kinh tế của mình.
- HTX có khả năng tập hợp được năng lực của các doanh nghiệp làng
nghề, với tư cách pháp nhân có thể đứng ra nhận những hợp đồng lớn, tạo
nhiều việc làm cho các cơ sở sản xuất, các hộ gia đình và xã viên.


×