Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

ĐỀ TÀI CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC UBND CÁC HUYỆN THÀNH PHỐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.37 KB, 29 trang )

MỞ ĐẦU
Vấn đề cải cách bộ máy Nhà nước, cải cách hệ thống hành chính Nhà nước
từ Trung ương đến địa phương đã trở thành một vấn đề hết sức cấp bách và trọng
yếu của đất nước trong công cuộc đổi mới toàn diện do Đảng khởi xướng và lãnh
đạo, trong đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm. Trong nhiều năm nay, để tăng
cường năng lực quản lý của nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta chủ trương cải
cách hành chính một cách mạnh mẽ, toàn diện.Cải cách hành chính nhằm góp
phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, có hiệu lực và hiệu quả.
Trên cơ sở đó làm cho bộ máy nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ thể chế hóa chủ
trương, đường lối của Đảng và tổ chức tốt việc điều hành, quản lý đất nước thông
suốt, tạo điều kiện cho nền kinh tế nhiều thành phần phát triển, giải quyết tốt các
vấn đề xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động
và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là việc làm không đơn giản, đòi hỏi
trong quá trình cải cách hành chính phải tính toán kỹ lưỡng, lựa chọn chính xác
tập trung giải quyết từng bước các vấn đề để tạo sự chuyển biến vững chắc theo
chiều sâu. Với Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001-2010, lần đầu tiên trong quá trình cải cách, Chính phủ có một chương trình
có tính chiến lược, dài hạn, xác định rõ 4 lĩnh vực cải cách là cải cách thể chế, cải
cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức và cải cách tài chính công, định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách và xác
định các giải pháp thực hiện nhằm bảo đảm thắng lợi công cuộc cải cách. Chương
trình tổng thể sẽ là công cụ quan trọng để Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành Trung
ương và chính quyền địa phương các cấp đẩy mạnh cải cách hành chính.
1. Lý do chọn đề tài
Cải cách thủ tục hành chính là một công việc thuộc nội dung cải cách thể
chế hành chính, trong khi đó, cải cách thể chế hành chính là một trong bốn nội
dung của Chương thình tổng thể cải cách hành chính. Tuy nhiên, cải cách thủ tục
hành chính lại được đặt ra trước cải cách hành chính, được xem như là khâu đột
1



phá của cải cách hành chính, và trong tiến trình cải cách hành chính, vấn đề thủ
tục hành chính thường xuyên được Chính phủ quan tâm . Đó là vì thủ tục hành
chính hàng ngày liên quan đến công việc nội bộ của một cơ quan, cấp chính
quyền , nghĩa vụ của mọi công dân đã được quy định ở Hiến pháp hay ở các bộ
luật, cũng như các yêu cầu, nguyện vọng của họ có được thực hiện hay không,
thực hiện như thế nào đều phải thông qua thủ tục hành chính do các cơ quan, các
cấp chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thực hiện trên hầu hết khắp
các lĩnh vực đời sống xã hội, từ kinh tế, xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục, dân tộc,
tôn giáo cho đến an ninh - quốc phòng, đối ngoại...Chức năng quản lý nhà nước
không chỉ nhằm bảo vệ pháp luật, chế độ chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, các quyền hợp pháp chính đáng của mọi tổ chức và công dân, mà còn
tạo điều kiện, môi trường pháp lý, môi trường xã hội thuận lợi cho các tổ chức và
công dân làm ăn sinh sống, phát triển kinh tế. Việc tạo điều kiện, môi trường xã
hội thuận lợi cho các tổ chức và công dân làm ăn sinh sống, phát triển kinh tế
thường được xác định như là một chính sách ; còn trên thực tế, sự thuận lợi hay
khó khăn trong làm ăn, sinh sống của người dân cũng như niềm tin của họ đối với
Nhà nước như thế nào lại được thẩm định thông qua các quy định thủ tục hành
chính và cách thức giải quyết các thủ tục hành chính.
Có thể nói thủ tục hành chính là một vấn đề quan trọng đối với sự phát triển
của đất nước, và để phù hợp với từng giai đoạn thì Đảng và nhà nước ta cần có
những quan tâm kịp thời trong cải các thủ tục hành chính.
Hiện nay thủ tục cải cách hành chính đã và đang được nhà nước quan tâm,
chú trọng do đó thủ tục hành chính đã có những bước chuyển biến khả quan trong
tất cả các khâu. Tuy nhiên bên cạnh đó thì vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.
Nhiều cơ quan nhà nước chưa chấp hành đúng các quy định về việc tiếp
nhận và giải quyết các công việc của nhân dân hoặc đùn đẩy trách nhiệm giải
quyết công việc giữa các cơ quan, cuố cùng công việc không ai giải quyết thậm
chí tự đặt ra các thủ tục, các khoản phí, lệ phí không đúng thẩm quyền hoặc lệ phí

quá mức quy định, không niêm yết công khai cho nhân dân biết quy định thủ tục
2


hành chính của nhà nước, không bố trí cán bộ đủ trình độ phẩm chất làm công
việc tiếp nhận và giải quyết công việc của nhân dân.
Hiện nay không ít công chức Nhà nước khi tiếp nhận và giải quyết công
việc của nhân dân có thái độ thiếu tôn trọng nhân dân.
Mọi thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, phiền toái, chưa có sự linh hoạt trong
giải quyết công việc.
Chính sự yếu kém trong giải quyết công việc như vậy không những làm mất nhiều
thời gian, công sức của cơ quan, đơn vị, của nhân dân mà còn là nguyên nhân
chính làm tệ nạn tham nhũng phát triển, gây bất bình giảm niềm tin của
nhân dân đối với nhà nước. Vì vậy cải cách thủ tục hành chính là một đòi hỏi bức
xúc đáp ứng yêu cầu chính đáng của nhân dân.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu vấn đề " Cải
cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình " làm đề tài
nghiên cứu koa học của mình lần thứ II, nhiệm kỳ 2010 - 2015 xác định cải cách
hành chính là một trong hai khâu đột phá trong đó trọng tâm là xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, từ huyện tới cơ sở có đủ phẩm chất, năng lực trình
độ và trách nhiệm trong thực thi công vụ. Để tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ này,
Ban chấp hành Đảng bộ Huyện khóa II xây dựng chương trình: " Đẩy mạnh cải
cách hành chính, trọng tâm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, ông chức, viên
chức huyện giai đoạn 2010 - 2015".
2. Đối tượng và phạm vi niên cứu
Đối tượng nghiên cứu.
Tập trung nghiên cứu công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân
huyện Quang Bình.
Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Cải cách thủ tục hành chính trong những năm gần đây.

- Không gian: Tập trung nghiên cứu thủ tục hành chính hoàn thiện các thủ
tuc hành chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình tỉnh Hà
Giang.
3


3. Lịch sử nghiên cứu
Cải cách thủ tục hành chính đang được nhà nước quan tâm và chú trọng,
biểu hiện rõ nét nhất thông qua các Thông tư, Nghị định của Chính Phủ như:
- Nghị định 63/2010/NĐ- CP ngày 08 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ
ban hành chương trình tổng thể về cải cách hành chính.
- Nghị định số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính Phủ ban
hành chương trình tổng thể về cải cách hành chính.
- Nghị định đại hội IX của Đảng tháng 09 năm 2011, Thủ tướng Chính Phủ
ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước 2001 - 2010
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Chỉ ra những ưu, nhược điểm trong công tác cải cách thủ tục hành chính đề
xuất một hướng tiếp cận mới về lí luận cải cách thủ tục hành chính. Thông qua đó
đưa ra những giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính tại Việt Nam nói
chung và Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình nói riêng nâng cao hiệu quả trong
công tác cải cách thủ tục hành chính.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Với những mục tiêu nêu trên trong quá trình triển khai nghiên cứu tập trung
giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu sự hình thành và phát triển trong công việc cải cách thủ tục
hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Quang Bình- Hà Giang. Đánh giá công tác
cải cách thủ tục hành chính tại đây và chỉ ra những khó khăn cần khắc phục.
- Chứng minh được cải cách thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, nhiều giai

đoạn chưa đạt hiệu quả cao.
- Nghiên cứu các thông tư, Nghị định để lại về cải cách thủ tục hành chính
so với pháp luật cải cách thủ tục hành chính ở ác nước khác như Lào, Thái Lan,
Nhật Bản,...nhằm tham khảo các quốc gia khác
- Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần xây dựng hoàn chỉnh thủ
tục hành chính theo một hướng đơn giản, thuận tiện cho nhân dân.
5. Phương pháp nghiên cứu
4


- Phân tích tài liệu: Phân tích các nguồn tư liệu, tài liệu có sẵn về thực trạng
cải cách thủ tục hành chính tại Việt Nam
- Phỏng vấn sâu: dự kiến tiến hành phỏng vấn sâu đố với một số đối tượng
là cán bộ quản lý nhà nước về thủ tục hành chính, một số tổ chức đại diện giảng
viên trong lĩnh vực cải ách thủ tục hành chính.
- Phương pháp quan sát tổng kết thực tế.
- Phương pháp nghiên cứu và quan sát hệ thống văn bản pháp luật về cái
cách thủ tục hành chính.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa lý luận của đề tài:
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ về phương diện lý luận
khoa học pháp lý, thống nhất chung về cơ cấu cải cách thủ tục hành chính và tầm
quan trọng của cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan Nhà nước hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện cơ chế cải cách thủ tục
hành chính nhằm phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hành chính trong các cơ
quan nhà nước được nhanh gọn, hiệu quả, giúp cắt giảm chi phí rủi ro của nhân
dân và doanh nghiệp tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
-Góp phần gỡ bỏ được những rào cản về thủ tục hành chính.
7. Đóng góp của đề tài:

Thông qua đề tài có thể làm rõ được cơ sở khoa học về vai trò của cải cách
thủ tục hành chính, thực trạng cải cách thủ tục hành chính và đưa ra những giải
pháp để nâng cao vai trò của cải cách thủ tục hành chính.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục được
chia làm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về cải cách thủ tịch hành chính tại Uỷ ban nhân
dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
Chương II: Thực trạng, cải cách thủ tục hành chính trong những năm gần
đây.
5


Chương III: Giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ
ban nhân dân huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG
1.1 Khái niệm về thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính là trình là trình tự thực hiện thẩm quyền của cơ quan
hành chính nhà nước hoặc cá nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc giải quyết
các công việc nhà nước và các kiến nghị yêu cầu chính đáng của công dân hoặc tổ
chức nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính đảm bảo công vụ của Nhà nước và phục
vụ dân
1.2 Sự hình thành và phát triển của ủy ban nhân dân huyện Quang Bình tỉnh
Hà Giang
Huyện Quang Bình được thành lập theo Nghị định số 146/2003/NĐ-CP
ngày 01/12/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính các huyện
Bắc Quang, Hoàng Su Phì, huyện Quang Bình, huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang.
Huyện Quang Bình có diện tích tự nhiên là 77.463 ha và dân số là 56.834

người, có 15 đơn vị hành chính trực thuộc, phía Đông giáp với huyện Bắc Quang
tỉnh Hà Giang, phía Tây giáp với tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp với tỉnh Yên Bái,
phía Bắc giáp với các huyện Hoàng Su Phì, huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang.
Huyện Quang Bình là đầu mối giao thông quan trọng phía Tây - Nam của
tỉnh Hà Giang giao thương với tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Do vậy, hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại - du lịch khu vực trung tâm
huyện Quang Bình luôn sôi động. Là địa phương trẻ nhất của tỉnh do mới được
thành lập, phải gây dựng và phát triển từ đầu, song với sự nỗ lực đoàn kết, thống
nhất của Đảng bộ và nhân dân huyện Quang Bình đã không ngừng vươn lên, đạt
được nhiều thành tích đáng khích lệ trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và
giữ vững an ninh, quốc phòng.

6


Được sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước cũng như của tỉnh Hà Giang,
năm 2003 huyện đã vượt quan nhiều thách thức, khó khăn, duy trì được sự phát
triên đồng đều ở các ngành, các lĩnh vực ở mức tăng trưởng kinh tế đạt 11%; Gía
trị tổng sản phẩm xã hội đạt 165 tỷ đồng và thu nhập bình quân đầu người đạt
khoảng 4,2 triệu đồng/năm. Trong sản xuất nông nghiệp, huyện đã khuyến khích
và chỉ đạo thực hiện thâm canh, tăng vụ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
ngoài các loại cây lương thực, thực phẩm, các địa phương trong huyện đã tích cực
trồng các loại cây trồng như: chè, cam, ngô, lạc... vào sản xuất trên diện tích rộng.
Bởi vậy, năng suất, chất lượng, và hiệu quả kinh tế cao. Chăn nuôi, lâm nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp được chú trọng và phát triên, góp phần cải thiện đời sống cho
bà con nông dân.
Trên cơ sở kinh tế phát triển mạnh mẽ, các hoạt động văn hóa xã hội ngày
càng được quan tâm và nâng cao chất lượng hiệu quả nhất là trong sự nghiệp giáo
dục và đào tạo, sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và xây dựng đời sống
văn hóa trên địa bàn huyện. Chính hệ thống chính trị được xây dựng và củng cố

vững mạnh là nền tảng vững chắc tạo nên những thành tựu đáng khích lệ trong
những năm qua.
Thành tích đạt được không chỉ thể hiện hiệu quả công tác lãnh đạo điều
hành của các cấp ủy, chính quyền, hoạt động của các đoàn thể quần chúng và tổ
chức chính trị, sự nỗ lực cao của các tầng lớp nhân dân mà còn là sự cỗ vũ, động
viên rất lớn, là niềm tự hào của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện Quang
Bình trong hành trình vươn tới tương lai, trong sự nghiệp đổi mới và quá trình hội
nhập. Chính vì vậy năm 2013 huyện Quang Bình vinh dự đón nhận Huân chương
Lao động hạng Ba do nhà nước trao tặng.
1.3.1 Chức năng
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương , chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
7


nhằm đảm bảo thực hiện chủ chương phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước
từ trung ương tới cơ sở.
1.3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn
Trong lĩnh vực kinh tế, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ
quyền hạn sau đây:
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ
chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân

sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán
ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường
hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Ủy ban
nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn, xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội
đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật;
Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
Trong lĩnh vực đất đai, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình,
giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Ủy ban nhân dân huyện;
Xây dựng quy hoạch thủy lợi tổ chức bảo vệ đê điều các công trình thủy lợi
vừa và nhỏ;quản lý mạng lưới thủy nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật
Trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
8


Tham gia với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện những nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên đại bàn huyện; quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ
sở theo sự phân cấp;

Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở
và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, Ủy ban nhân dân Quận thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, và kiểm tra việc chấp
hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn
huyện.
Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục thể thao,
y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy
nghề; thực hiện chủ chương xã hội hóa giáo dục trên địa bàn, chỉ đạo việc xóa mù
chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử.
Quản lý các công trình công cộng được phân cấp, hướng dẫn các phong
trào về văn hóa, hoạt động của các trung tâm văn hóa - thông tin, thể dục thể thao,
9


bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh cho
địa phương do địa phương quản lý.
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế, quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế, chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch
bệnh, bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương
tựa, bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em, thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa

gia đình
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạy động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm.
Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, tổ
chức thực hiện phong trào xóa đói, giảm nghèo, hướng dẫn hoạt động từ thiện,
nhân đạo.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Ủy ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất
và đời sống nhân dân ở địa phương.
Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường, phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt.
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa trên địa bàn
huyện, ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng kém chất lượng tại
địa phương,
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự an toạn xã hội, Ủy ban nhân
dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân, thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện
quản lý lực lượng dự bị động viên, chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ.

10


Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự, quyết định việc nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quâ sự và xử lý ác trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây

dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước,
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các
hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương,
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài, ở địa phương.
Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Ủy ban
nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo,
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt.
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo,
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo tôn giáo nào của công dân
ở địa phương.
Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật
và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trong việc thi hành pháp luật, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật kiểm tra việc
chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài sản nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
11


chức kinh tế, bảo vệ tính mạng , tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và

lợi ích hợp pháp khác của công dân.
Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp
luật;
Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước, tổ
chức tiếp dân giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân,
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hòa giải ở xã, thị trấn. Trong việc xây dựng chính
quyền và quản lý địa giới hành chính, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân theo quy định của pháp luật.
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Ủy ban nhân
dân cấp trên.
Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính huyện.
Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở
địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem
xét, quyết định.
1.3.3 Cơ cấu, tổ chức bộ máy của UBND huyện Quang Bình
UBND huyện Quang Bình là cơ quan chấp hành của HĐND huyện là cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND huyện và
UBND tỉnh.
* Về cơ cấu tổ chức: Hiện tại, UBND huyện Quang Bình có 07 thành viên,
có Chủ tịch UBND huyện, 02 Phó Chủ tịch UBND huyện và 04 Ủy viên UBND
huyện.
- Chủ tịch UBND huyện, chỉ đạo điều hành và quản lý chung mọi hoạt
động của UBND huyện. Phụ trách các lĩnh vực sau:

12



+ Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ
quốc phòng - an ninh, đối nội, đối ngoại và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
và dài hạn của huyện.
+ Công tác phòng, chống tham nhũng, an toàn giao thông, cải cách hành
chính, những vấn đề chung về công tác thi đua, khen thưởng, quy chế và lề lối
làm việc của UBND huyện, địa giới hành chính, chỉ đạo thực hiện quy chế dân
chủ và công tác dân vận chính quyền.
+ Công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ;
+ Công tác tài chính - ngân sách, ngân hàng, thuế;
+ Công tác giao thông - xây dựng cơ bản;
+ Công tác nội chính;
+ Tài sản công;
+ Tiếp dân, giải quyết và trả lời các khiếu nại, tố cáo;
+ Công tác đảm bảo quốc phòng - an ninh.
- 01 Phó Chủ tịch Thường trực UBND huyện, được thay mặt chủ tịch chủ
trì và điều phối hoạt động chung của UBND huyện khi được Chủ tịch ủy quyền.
Phụ trách các lĩnh vực như: Công tác Giáo dục và Đào tạo, công tác văn hóa thông tin, y tế, Lao động thương binh & xã hội, bảo hiểm xã hội, bưu điện, viễn
thông.
- 01 Phó Chủ tịch UBND huyện, được thay mặt Chủ tịch chủ trì và điều
phối hoạt động chung của UBND huyện khi được Chủ tịch ủy quyền. Phụ trách
các lĩnh vực sau: Công tác nông, lâm, ngư nghiệp; Công tác dân tộc, tôn giáo,
thống kê; Công tác tài nguyên môi trường, bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
- 01 Uỷ viên UBND huyện là Trưởng công an huyện.
- 01 Uỷ viên UBND huyện là Chỉ huy trưởng Ban chỉ huyện Quân sự
huyện.
- 01 Uỷ viên UBND huyện là Chánh Văn phòng HĐND-UBND huyện.
- 01 Uỷ viên UBND huyện là Trưởng Phòng NN&PTNT huyện.

13



Tất cả các Uỷ viên UBND huyện chịu trách nhiệm trước UBND huyện và
Chủ tịch UBND huyện về lĩnh vực được phụ trách.
* 12 phòng chuyên môn là:
1. Văn phòng HĐND - UBND huyện:
Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có chức năng tham mưu tổng
hợp cho HĐND và UBND huyện về hoạt động của HĐND và UBND, tham mưu
cho Chủ tịch UBND huyện về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND huyện,
cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, UBND huyện và
các cơ quan nhà nước ở địa phương, đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của HĐND và UBND huyện.
2. Thanh tra huyện
Là cơ quan tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật, chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ
của Thanh tra tỉnh.
3. Phòng Nội Vụ
Tham mưu, giúp UBND Huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
các lĩn vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước, cả
cách hành chính, chính quyền địa phương, địa giới hành chính, cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, thị trấn, hội, tổ chức phi chính phủ,
văn thư, lưu trữ nhà nước, tôn giáo, thi đua khen thưởng và chịu sự chỉ đạo hướng
dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
4. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện
Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực lao động, người có công với xã hội, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện và theo quy định của pháp luật, chịu sự
hướng dẫn về chuyên mô nghiệp vụ của Sở Lao động TBXH
5. Phòng GD & ĐT


14


Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện, chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo
6. Phòng dân tộc
Là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện có chức năng tham
mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện về công tác dân tộc, định canh, định cư đối với
đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn huyện.
7. Phòng y tế
Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y
tế trên địa bàn huyện, chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của Sở y tế
8. Phòng TC - KH
Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý về nhà nước về
tài chính, tài sản, kế hoạch và đầu tư, đăng ký kinh doanh, tổng hợp thống nhất
quản lý về kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật, chịu sự chỉ
đạo hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghệp vụ của Sở Tài chính và Sở Kế
hoạch đầu tư
9. Phòng TN & MT
Tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, chịu sự chỉ đạo và hướng
dẫn về chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
10. Phòng VH - Thông tin
Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, báo chí, xuất bản, bưu chính và
chuyển phát, viễn thông và internet, công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin,
phát thanh trên địa bàn, chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn

nghiệp vụ của sở Văn hóa Thể dục thể thao & du lịch, Sở thông tin truyền thông
11. Phòng tư pháp
Tham mưu giúp UBND huyện thực hiên chức năng quản lý nhà nước về
công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, xử lý văn
15


bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, chứng
thực, hộ tịch, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác theo quy
định của pháp luật, chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ
của Sở Tư pháp
12. Phòng Công Thương
Có chức năng tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công thương, khoa học và công nghệ, giao thông vận tải, hạ tầng kỹ
thuật đô thị và nông thôn trên địa bàn huyện và các chức năng khác do phòng
quản lý...
Như vậy có thể nói với cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
của UBND huyện nói trên đã xây dựng nên một bộ máy thể chế vững mạnh nhằm
thúc đẩy mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế ngày càng
phát triển và nâng cao đời sống chất lượng của nhân dân.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG, CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY
2.1 Nội dung công tác cải cách thủ tục hành chính
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mô hình "Một cửa" của huyện và xã trên tất
cả các lĩnh vực.
Tiếp tục rà soát, kiện toàn, sắp xếp các phòng, ban và các đơn vị có liên
quan trong việc thực hiện cải cách hành chính.
Thực hiên đầu tư đồng bộ trụ sở làm việc và các trang thiết bị cần thiết từ
huyện đến xã, sử dụng hiệu quả các trang thiết bị, công sở đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin trên mọi lĩnh vực đảm bảo đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính.
Xây dựng độ ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị của
huyện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức huyện
theo các nội dung: Trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản
16


lý nhà nước, phẩm chất, đạo đực, ý thức trách nhiệm, năng lực thực tiễn và sở
trường công tác. Căn cứ kết quả đánh giá, dối chiếu với tiêu chuẩn cán bộ, công
chức, viên chức, theo quy định và yêu cầu thực tiễn nghiên cứu sắp xếp, bổ sung
hoặc thay thế cho phù hợp và hiệu quả hơn.
Các cấp ủy cơ sở, lãnh đạo các đơn vị: căn cứ vào tình hình cụ thể của địa
phương, cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát, đánh giá, bố trí, sử dụng công
chức, viên chức đúng quy định, đảm bảo hiệu quả, chủ động khắc phục những tồn
tại thuộc trách nhiệm của đơn vị.
Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể từng chức danh cán bộ, công chức, viên chức
từ Huyện tới cơ sở và các trường thuộc huyện quản lý:
Trên cơ sở các quy định hiện hành và yêu cầu thực tiến xây dựng quy định
về cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức của huyện gồm:
Cơ cấu các chức danh cán bộ, công chức chuyên môn, viên chức theo
ngành, lĩnh vực đảm bảo cân đôi giưa các ngành, lĩnh vực.
Xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức cụ thể về
trình đọ chuyên môn, trình độ quản lý nhà nước, lý luận chính trị, trình độ ngoại
ngữ, tin học, khả năng áp dụng công nghệ thông tin vào công việc, kỹ năng giải
quyết công việc, kỹ năng giao tiếp ứng xử và các nghiệp vụ chuyên môn khác.
Xây dựng bổ suung và hoàn thiện các văn bản về công tác cán bộ, công tác
quy hoạch, luân chuyển và điều đọng cán bộ, công chức, viên chức.
Căn cứ các quy định hướng dẫn của cấp trên các cơ quan chuyên môn tham

mưu Ban Thường vụ Huyện uỷ xây dưngh các văn bản quy định về công tác quản
lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với điều kiện cụ thể của Huyện như: Quy
đinh về các chức danh trưởng, phó các phòng, ban, đơn vị; quy đinh về quy hoạch
các cán bộ quản lý các nhà trường giai đoạn 2010 – 2015; quy định về việc luân
chuyển giáo viên các nhà trường; kế hoạch luân chuyển cán bộ, công chức, viên
chức theo Nghị định 158/NĐ-CP, ngày 27/10/2007 của Chính Phủ quy định các vị
trí công tác và thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên
chức trong Huyện.
17


Tăng cường công tác tuyên truyền các văn bản quy định về chế độ trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức kế hợp với giáo dục tư tưởng chính trị:
Phổ biến, tuyên truyền kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, rộng khắp tới cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân hiểu rõ các nhiệm vụ cải cách hành chính.
Lồng ghép việc tuyên truyền cải cách hành chính với việc tuyên truyền giáo dục
pháp luật, các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các
quy định cụ thể về trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức như: tinh thần
phục vụ, phong cách làm việc, văn hoá trong giao tiếp,ứng xử và ý thức trách
nhiệm trong thực thi nhiệm vụ.
Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng:
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng công chức băng các quy định cụ thể: Đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy
hoạch, gắn với chuẩn của từng chức danh, sát với nhu cầu thực tế và nhiệm vụ
trọng tâm của từng thời điểm; hình thức đào tạo, bồi dưỡng phải đa dạng, tăng
cường tập huấn chuyên sâu theo từng lĩnh vực và theo từng nhóm đối tượng; có
hình thức kiểm tra đánh giá chất lượng các lớp đào tạo, bồi dưỡng; có cơ chế
khuyến khích, đọng viên cán bộ, công chức, viên chức học tập năng cao trình độ.
Tổ chức thi tuyển công chức, viên chức theo chuẩn và cơ cấu phù hợp:
Trên cơ sở cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh và thưcj trạng đội ngũ công chức,

viên chức: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng đúng cơ cấu và đủ tiêu chuẩn thông
qua hình thức thi tuyển.
Đối với cán bộ, công chức xã và viên chức các đơn vị sự nghiệp: Nghiên
cứu, đề xuất nội dung thi tuyển cho phù hợp với từng ngành, từng ngạch công
chức, viên chức kết hợp giữa nội dung lý thuyết và thực hành để tuyển dụng công
chức, viên chức có trình đọ chuyên môn đáp ứng yêu cầu.
Đổi mới phương thức điều hành quản lý, tăng cường công tác kiểm tra
giám sát.
Đẩy mạnh ứng duụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong hoạt động quản lý và điều hành
cơ quan Huyện uỷ - UBND huyện và các xã, đảm bảo thông tin nhanhh chóng,
18


kịp thời, chính xác đong thời, kiểm soát được tiến độ, chất lượng giải quyết công
việc của từng đợn vị và cá nhân. Thông qua đó, ý thức trách nhiệm của từng cán
bộ, công chức được nâng lên, giảm bớt số lượng các cuộc họp, giảm thiểu việc in
ấn tài liệu, đồng thời, làm rõ trách nhiệm của mối đơn vị, mỗi cán bộ, công
chuức, viên chức và trách nhiệm của người đứng đầu trong từng công việc cụ thể.
Tăng cường đầu tư hiện đại hóa phương tiện giúp nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra. Thiết lập các hệ thống dữ liệu và phần mềm quản
lý, tăng cường kiểm trra đột xuất trong lĩnh vực giải quyết các thủ tục hành chính
và thực thi công vụ của công chức viên chức.
Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức.
Trên cơ sở tiêu chuẩn các chức danh và yêu cầu nhiệm vị cụ thể của từng
chức danh ( công chức chuyên môn, viên chức) xây dựng các tiêu chí cụ thể, chi
tiết để đánh giá xếp loại công chức, viên chức hàng năm. Việc đánh giá xếp loạu
công chức, viên chức phải căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc, kết quả các
đợt kiểm tra, thanh tra hàng năm và kết quả các đợt kiểm tra về kỹ năng nghiệp
vụ, chuyên môn; kết quả đánh giá nhân xét của khu dân cư nơi cư trú.

Đâỷ mạnh công tác thi đua khen thưởng và có cơ chế hỗ trợ nâng cao đời
sống công chức, viên chức.
Đẩy mạnh phong trào thi đua, phát huy sự nỗ lực phấn đấu, tận tuỵ trách
nhiệm với công việc của công chức, viên chức bằng các quy định cụ thể về chế độ
khen thưởng đối với công chức, viên chức mỗi cấp, mỗi đơn vị để động viên kịp
thơìi những công chức, viên chức có thành tích xuất sắc hoặc có sáng kiến, sáng
tạo trong công việc.
Tiếp tục thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện có hiệu quả nguồn
chi tự chủ tài chính giúp tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. Xây dựng các cơ
chế hỗ trợ phù hợp với thực tê nhằm khuyến khích, động viên, tạo động lực thúc
đẩy công chức, viên chức phấn đấu, rèn luyện hoàn thành nhiệm vụ, yên tam công
tác.
2.2 Các quy định của nhà nước về cải cách thủ tục hành chính.

19


Theo Nghị quyết số 30c/NQ- CP, ngày 08/11/2011 của Chính Phủ: Ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoan 2011- 2020.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường đinh hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiêu
quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch
nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ưong tới cơ
sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân
chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan
hành chính nhà nước.
Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền

con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực
và trình độ, đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể
chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chú
trọng cải cách hành chính tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công
chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
2.3 Những hạn chế còn tồn động trong công tác cải cách hành chính tại Uỷ
ban nhân dân huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang.
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng về ý thức trách nhiệm, đạo đức công
vụ cho công chức, viên chức chưa thường xuyên; một bộ phận cán bộ, công
chức,viên chức chưa xác định được nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong lĩnh vực
thi công vụ.
Một bộ phận cán bộ chuyên trách xã trình độ chuyên môn chưa đáp ứng
chuẩn, kinh nghiệm về quản lý nhà nước hạn chế. Chưa chú trọng vấnn đề tự học
để nâng cao trònh độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ quản lý nhà nước.
20


Công tác đào tạo bồi dưỡng chưa theo sát nhu cầu và yêu cầu thực tế. Việc
đánh giá xếp loại công chức, viên chức hàng năm còn hình thức, công tác thanh
tra, kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên.
Công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ quản lý ngành giáo dục còn nhiêuù
bất cập.
Công tác luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức ở một số đơn vị chưa
được quan tâm đúng mức.
Các chế độ, chính sách về tiền lương của công chức, viên chức còn chưa
phù hợp, chưa đảm bảo đời sống.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số cơ quan nhà nước còn chồng

chéo hoặc bỏ trống, chưa phân định rõ quyền và trách nhiệm. Thói quen quản lý
theo cơ chế tập trung, bao cấp (cơ chế xin – cho), vì lơị ích cục bộ của bộ, ngành,
địa phương chưa được xoá bỏ triệt để trong việc xây dựng và quy địng chính sách.
Quá trình xây dưnngj, ban hành thủ tục hành chính chưa được công khai đầy đủ.
Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức vẫn còn tư duy nghĩ thay, làm thay làm
thay trách nhiệm hoặc làm hạn chế quyền chủ động của công dân, doanh nghiệp
tron lĩnh vực hoặc công việc mà lẽ ra Nhà nước phải ban hành các quy chuẩn, tiêu
chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở cho cá nhân, tổ chức thực hiện và cơ
quan nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Hạ tầng công nghệ thông tin chưa được đầu tư đúng mức; việc kết nối, khai
thác, sử dụng dữ liệu thông tin hiệu quả cong thấ; tình trạng cán bộ, công chức,
viên chức chưa sử dụng thành thạo thiết bị cồn nghệ thông tin còn khá phổ biến.
Công tác giám, kiểm tra việc ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành luật, pháp lệnh, Nghị quyết và giám sát,kiểm tra việc tổ chưcứ thực hiện
văn bản pháp luật chưa được tiến hành thường xuyên và hiệu quả thấp.
Như vậy những cải cách thr tục hành chính tại UBND huyện Quang Bình là
một vấn đề cấp bách cần được đặt lên hàng đầu nhằm đưa đội nhgũ cán bộ chuyên
môn ngày một chất lượng hơn, các cơ sở hạ tần ngày một phát triển và hiện đại
hơn có như vậy mới thúc đẩy sự phất triển của UBND huyện Quang Bình vững
mạnh đời sống nhân dân cũng giàu mạnh hơn ngày càng củng cố những mặt còn
21


yếu kém, tồn đọng nhiều vấn đề chồng chéo trong khâu quản lý, kỹ thuật hạ tầng
còn lạc hậu.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG
3.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về cải cách thủ tục hành
chính ở Việt Nam.

Phối hợp với Bộ Tư Pháp, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành có liên
quan hoàn thành Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
năm 2014.
Thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác xâyy dựng văn
bản quy phạm pháp luật; trước hết là cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, đảm bảo thực hiện đánh giá tác động của văn bản quy
phạm pháp luật trước và sau khi ban hành, nâng cao chất lượng thẩm định văn bản
quy phạm pháp luật. Trên cơ sở đó, nghiên cứu trình Bộ ban hành văn bản thay
thế Quyết định số 2454/QĐ – BTC ngày 23/7/2007 ban hành Quy chế soạn thảo,
ban hành, rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
Đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật; kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật để kịp thời nắm bắt, xử lý vướng mắc và kiến nghị hoàn thiện hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật.
3.2 Đưa ra một số giải pháp trong cải cách thủ tục hành chính.
Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Chương trình đến các cấp uỷ Đảng
trực thuộc, cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị huyện.
Hàng năm, tổ chức kiểm tra, sơ kết đánh giá kết quả thực hiiện, bổ sung
phương hướng thực hiện Chương trình của những năm tiếp theo, tổng kết Chương
trình vào cuối nhiệm kỳ.

22


Trực tiếp giúp huyện uỷ, Ban Thường vụ huyện uỷ hướng dẫn thực hiện
Chương trình, đề xuất các giải pháp khắc phục những khó khăn vướng mắc trong
quá trình tổ chức thực hiện chương trình, kịp thời phát hiện, đề xuất với Ban
thường vụ huyện uỷ điều chỉnh, bổ sung những nội dung cần thiết trong Chương
trình để phù hợp với tình hình thực tế; đồng thời xây, dựng một số chuyên đề
nhằm cụ thể hoá nội dung Chương trình giám sát với tình hình thực tiễn của

huyện trong từng giai đoạn.
Căn cứ nội dung chương trình, xây dựng kế hoạch tổ chức thưch hiện trên
từng lĩnh vực theo từng giai đoạn và chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc,
UBND các xã thực hiện Chương trình một cách đồng bộ khoa học để đạt được các
mục tiêu cụ thể của Chương trình.
3.3 Đưa ra những đề xuất, kiến nghị trong công tác cải cách thủ tục hành
chính.
Để kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế được nêu trong báo cáo của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Báo cáo của Chính phủ, đồng thời để nâng cao
hiệu quả công tác cải cách thủ tuch hành chính trong thời gian tới, Quốc hội yêu
cầu tập trung thực hiện tốt một số công việc sau:
Chính phủ khẩn chương chỉi đạo các Bộ, Ngành hữu quan nghiên cứu
những nội dung đã được kiến nghị trong các báo cáo để kịp thời xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý; tiếp tục rà soát để sửa
đổi, huỷ bổ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị sửa đổi, huỷ bổ những quy định, thủ
tục hành chính không phù hợp hoặc ban hành không dúng thẩm quyền, loại bỏ
khâu trung gian, không cần thiết; tiến hành tổng két và thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính để có giải pháp phù hợp;
nghiên cứu toàn diện các mặt và sớm ban hành đồng bộ, cụ thể các chính sách,
tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, hồ sơ, quy trình, thủ tục, thời
hạn giải quyết thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tạo
khuôn khổ páp lý công khai, minh bạch để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý kịp thời các vi
phạm.
23


Bố trí nhân sách hàng năm bảo đảm yêu cầu đẩy nhanh công tác cải cách
hành chính; sớm cải cách cơ bản chế độ tìên lương gắn với vị tríi việc làmvà việc
tinh giảm hợp lý biên chế, bộ máy; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm và đạo đức của đội ngũ cán bộ, cồn chức, viên
chức; tăng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, bao gồm cả hạ tầng công nghệ
thông tin và đào tạo nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ
quan nhà nước đáp ứng yêu cấu quản lý nhà nước và phục vụ nhân dân.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tich UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục chỉ đạo thực hiện
Đề án 30 quyết liệt hơn nữa nhằm đạt được mục tiêu của cải cách thủ tuục hành
chính đã đề ra; đồng thời chính phủ cần bổ sung nội dung đánh giá, kiểm điểm
việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong báo cáo công tác hàng năm trước
Quốc hội.
Trên cơ sở các kiến nghị về hoàn thiện hệ thống pháp luật được nêu trong
các báo cáo, Uỷ ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Chính phủ, các cơ quan,
tôe chức hữu quan nghiên cứu, trình Quốc hội quyết định chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh hàng năm và nhiệm kỳ để đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành
chính.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân
dân các cấp trong phhạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo và tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng đân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội
đồng nhân dân theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Việc đưa ra những giải pháp nhằm thức đẩy những cải cách trong thủ tục
hành chính đã và đang được UBND huyện Quang Bình chú trộng và triển khai
nhằm đưa đội ngũ cán bộ công nhân viên chất lượng nhất để đáp ứng kịp thời các
nhu cầu của công việc, cập nhật nâng cao những thay đổi về thể thức văn bản
hoàn thiện hơn tránh những thủ tục rườm rà, tốn nhiều thời gian của cán bộ cũng
24



như người dân nhăm đạt được kết qủa tốt nhất trong mọi lĩnh vực để thúc đẩy nền
kinh tế của UBND huyện ngày càng phát triển nâng cao chất lượng đời sống của
nhân dân.

KẾT LUẬN
Vấn đề cải cách bộ máy Nhà nước, cải cách hệ thống hành chính Nhà nước
từ Trung ương đến địa phương đã trở thành một vấn đề hết sức cấp bách và trọng
yếu của đất nước trong công cuộc đổi mới toàn diện do Đảng khởi xướng và lãnh
đạo, trong đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm. Trong nhiều năm nay, để tăng
cường năng lực quản lý của nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta chủ trương cải
cách hành chính một cách mạnh mẽ, toàn diện.Cải cách hành chính nhằm góp
phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, có hiệu lực và hiệu quả.
Trên cơ sở đó làm cho bộ máy nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ thể chế hóa chủ
25


×