Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.66 KB, 1 trang )
Tác h ại c ủa l ư
u hu ỳnh oxit
Quá trình cháy lí t ưở
n g c ủa h ỗn h ợ
p hydrocarbure v ớ
i không khí ch ỉ
sinh ra CO2, H2O và N2. Tuy nhiên, do s ự không đồ
n g nh ất c ủa h ỗn h ợ
p
m ột cách lí t ưở
n g c ũng nh ư do tính ch ất ph ứ
c t ạp c ủa các hi ện t ượ
n g lí
hóa di ễn ra trong quá trình cháy nên trong khí x ả
độn g c ơ đốt trong luôn có ch ứ
a m ột hàm l ượn g đá ng k ểnh ữ
n g ch ất độc
h ại nh ư
oxyde nitơ (NOx), monoxyde carbon (CO), các hydrocarbure chưa
cháy (HC) và các hạt rắn,đặ c biệt là bồ hóng. Nồngđộ các chất ô nhiễm
trong khí xả phụ thuộc vào loạiđộng cơ và chế độ vận hành. Ở động cơ
Diesel, nồngđộ CO rất bé, chiếm tỉ lệ khôngđáng kể; nồngđộ HC chỉ bằng
khoảng 20% nồngđộ HC củađộng cơ xăng còn nồngđộ NOx của hai
loạiđộng cơ có giá trị tươngđương nhau. Trái lại, bồ hóng là chất ô nhiễm
quan trọng trong khí xả động cơ Diesel, nhưng hàm lượng của nó
khôngđáng kể trong khí xả động cơ xăng.
Những tạp chất,đặc biệt là lưu huỳnh, và các chất phụ gia trong
nhiên liệu cũng cóảnh hưởngđến thành phần các chất ô nhiễm trong sản
phẩm cháy. Thông thường xăng thương mại có chứa khoảng 600ppm lưu
huỳnh. Thành phần lưu huỳnh có thể lênđến 0,5%đối với dầu Diesel.
Trong quá trình cháy, lưu huỳnh bị oxy hoá thành SO2, sauđó một bộ phận