Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

ĐÀ NẴNG CHUẨN BỊ GÌ CHO HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.43 KB, 5 trang )

Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: XU THẾ TỒN CẦU
ĐÀ NẴNG CHUẨN BỊ GÌ CHO HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC ASEAN?
? Mai Thị Thanh Hoa

T

rong xu thế phát triển tồn cầu, chúng
ta thường nghe nói nhiều đến “Hội
nhập quốc tế” nhưng lại có rất ít người
thật sự hiểu và trả lời được những câu
hỏi như “Hội nhập quốc tế” là gì? Tại sao chúng ta
phải hội nhập? Để hội nhập thì cần có những điều
kiện gì? Hội nhập như thế nào mới có hiệu quả? Ưu
tiên hội nhập lĩnh vực nào trước?…
Đã có khá nhiều các nghiên cứu, nhận định, đánh
giá được thực hiện nhằm đưa ra một định nghĩa tốt
nhất cho cụm từ: “Hội nhập quốc tế”. Tuy nhiên, tùy
vào điều kiện và quan niệm của mỗi quốc gia mà việc
hiểu thế nào là: “Hội nhập quốc tế” lại khá khác nhau,
ngay trong nội bộ một quốc gia cũng có nhiều tranh
cãi giữa các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà kinh tế
cũng như nhà hoạch định chính sách về cụm từ này.
Tại Việt Nam, khái niệm “Hội nhập quốc tế” có thể nói
đã xuất hiện từ giữa những năm của thập kỷ 90, khi
Việt Nam bắt đầu gia nhập ASEAN và tham gia một
số thể chế kinh tế quốc tế khác. Theo thời gian, khái
niệm này ngày càng trở nên phổ biến và được hiểu
theo nhiều cách diễn đạt khác nhau, tuy nhiên tựu
trung lại nó được hiểu như là một q trình các nước


tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết với
nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị,
nguồn lực, quyền lực và tn thủ các luật chơi chung
trong khn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.
Hội nhập quốc tế có thể diễn ra trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, bao gồm kinh tế, chính trị, an
ninh quốc phòng, văn hóa, giáo dục, xã hội,… với
tính chất, phạm vi và hình thức rất khác nhau.
Trong các lĩnh vực hội nhập, kinh tế được xem là
thành tố quan trọng nhất, làm nền tảng cho các lĩnh
*,**

*

- Bùi Thị Quỳnh Trâm**

vực hội nhập khác, cũng là cơ sở có tính quyết định
trong việc đánh giá q trình hội nhập quốc tế của
một quốc gia. Với quan điểm này, bài viết sẽ tập trung
đi sâu phân tích các khía cạnh của hội nhập kinh tế
quốc tế, từ đó tổng hợp và đưa ra một số nhận định
về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và
hội nhập kinh tế khu vực ASEAN nói riêng của thành
phố Đà Nẵng, một thành phố trẻ, được đánh giá là
khá năng động trong các chiến lược, chính sách phát
triển hiện nay của Việt Nam.
1. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, sự phát triển
vượt bậc của các lực lượng sản xuất cùng với sự ra
đời của các nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy mạnh

mẽ tiến trình liên kết, hợp tác giữa các quốc gia. Các
quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh cần mở rộng
thị trường giao thương hàng hóa, đầu tư và chuyển
giao cơng nghệ ra nước ngồi, đồng thời tận dụng
và khai thác được các nguồn lực từ bên ngồi (tài
ngun, lao động và thị trường); từ đó gia tăng các
ảnh hưởng kinh tế và chính trị của mình trên trường
quốc tế. Song song đó, các quốc gia có nền kinh
tế kém phát triển hơn cũng cần thúc đẩy tiến trình
quan hệ hợp tác kinh tế với các nền kinh tế lớn nhằm
tranh thủ nguồn vốn, cơng nghệ và cơ hội xuất khẩu
hàng hóa, từng bước thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
đất nước. Từ lợi ích mang tính hai chiều này, q trình
hội nhập kinh tế quốc tế đã diễn ra ở nhiều cấp độ và
ngày càng sâu sắc, tồn diện hơn với sự tham gia của
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Rõ ràng, hội nhập
kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế lớn và một
đặc trưng quan trọng của thế giới hiện nay. Xu thế
này chi phối tồn bộ các mối quan hệ quốc tế và làm

ThS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

11



Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng

thay đổi to lớn cấu trúc của hệ thống thế giới cũng
như bản thân các chủ thể và mối quan hệ giữa chúng.
2. Cộng đồng kinh tế ASEAN và tác động của
nó đến các địa phương
2.1. Điều kiện ra đời của một tổ chức kinh tế khu
vực - Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)
Nhìn chung để hình thành một tổ chức kinh tế
khu vực, các quốc gia thành viên sáng lập cần phải
hội đủ một số điều kiện cơ bản như sau: (i) Việc áp
dụng cơ chế thị trường đã phát triển và trở thành phổ
biến tại mỗi quốc gia; (ii) Có một sức ép bên ngồi
khu vực đòi hỏi các quốc gia phải có sự phối hợp và
thống nhất hành động để đối phó; (iii) Mức độ phát
triển các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia trong khu
vực đã đạt tới cấp độ đòi hỏi phải có sự phối hợp
chính sách, điều chỉnh các quan hệ kinh tế đó; (iv)
Phải dựa vào một số nước có trình độ phát triển cao,
tiềm lực kinh tế mạnh, thị trường lớn ở trong và ngồi
khu vực.
Trên cơ sở này, xét thấy đã đủ các điều kiện cần và
đủ để thiết lập một cộng đồng chung cho khu vực,
tháng 11 năm 2007, các nhà lãnh đạo 10 nước thành
viên ASEAN đã ký hiến chương ASEAN và thơng qua
lộ trình tổng thể xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC). Lộ trình tổng thể này đã vạch ra một kế hoạch
tồn diện, định hướng cho việc thành lập AEC. Với
mục tiêu và khung thời gian cụ thể nhằm thúc đẩy sự
tham gia của tất cả các quốc gia thành viên ASEAN, lộ

trình cũng đã xác định đặc trưng và các yếu tố chính
của AEC như sau: (a) một thị trường đơn nhất, một
khơng gian sản xuất chung (b) một khu vực kinh tế
có khả năng cạnh tranh cao; (c) một khu vực có sự
phát triển kinh tế cân bằng; và (d) một khu vực hội
nhập tồn diện vào nền kinh tế tồn cầu.
2.2. Điều kiện một quốc gia tham gia hiệu quả
vào các khối kinh tế khu vực - Việt Nam và tiến trình
hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN
Một quốc gia muốn có nền kinh tế phát triển thì
cần phải đẩy mạnh tiến trình hội nhập giao thương
quốc tế, đặc biệt tại cấp độ khu vực. Theo nhận định
của các nhà kinh tế, để có thể tham gia hiệu quả vào
khối kinh tế khu vực, đem lại lợi ích thiết thực chung
cho tồn khối và riêng cho mỗi quốc gia, một quốc
gia thành viên cần phải hội đủ một số các điều kiện
cơ bản sau: (i) Cơ chế thị trường phải được xác lập
và tác động có hiệu quả; (ii) Có quan hệ bền vững
với các nền kinh tế lớn trên thế giới như EU, Mỹ, Nhật
Bản, tạo thế mạnh cân bằng giữa các quốc gia thành

12

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

viên; (iii) Có mối quan hệ gắn bó mật thiết với các
nước thành viên trong khối dựa trên việc chia sẻ các

lợi ích chung, kể cả lợi ích về chính trị; (iv) Có trình độ
phát triển kinh tế nhất định và có sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo chiều hướng ngoại.
Về mặt kinh tế, Cộng đồng kinh tế ASEAN là một
lựa chọn chính sách mang tầm chiến lược của ASEAN
với xuất phát điểm là mong muốn hội nhập kinh tế
của mỗi thành viên, trong đó có Việt Nam. Xem xét
các điều kiện hội nhập được nêu ở trên, Việt Nam
hồn tồn đáp ứng và tự tin về tính hiệu quả cao của
q trình tham gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực.
Là thành viên của ASEAN từ năm 1995, Việt Nam tích
cực và chủ động tham gia các hoạt động liên kết hợp
tác trong khu vực, đóng góp vai trò to lớn trong việc
thúc đẩy tiến trình phát triển tồn diện của khu vực
trên trường quốc tế. Cho tới nay, Việt Nam đã giảm
thuế nhập khẩu cho hơn 10 nghìn dòng thuế xuống
mức 0-5% theo ATIGA, chiếm khoảng 98% số dòng
thuế trong biểu thuế. Thêm vào đó, Việt Nam là một
trong bốn thành viên ASEAN có tỷ lệ hồn thành tốt
nhất các cam kết trong lộ trình tổng thể thực hiện
AEC. Trong năm 2010, Việt Nam đã đảm nhiệm thành
cơng vai trò Chủ tịch ASEAN, đặc biệt trong việc thúc
đẩy tiến trình thực hiện AEC. Tại hội nghị cấp cao
ASEAN lần thứ 16 tại Hà Nội, dưới sự chủ trì của Việt
Nam, các nhà lãnh đạo ASEAN đã ra: “Tun bố về
phục hồi và phát triển bền vững” khẳng định quyết
tâm củng cố và xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN
vào năm 2015.
2.3. Cộng đồng kinh tế ASEAN 2015 và các tác
động đối với hoạt động kinh tế địa phương, cụ thể

thành phố Đà Nẵng
Như đã được đề cập ở trên, Cộng đồng kinh tế
ASEAN là một tổ chức kinh tế khu vực của các nước
thành viên ASEAN. AEC được coi là một bước ngoặt
đánh dấu sự hòa nhập tồn diện của 10 nền kinh tế
thành viên vào một khu vực sản xuất thương mại và
đầu tư chung. Sau khi thành lập, AEC sẽ là một thị
trường rộng lớn với hơn 600 triệu dân và tổng GDP
hàng năm ước đạt 2.000 tỷ USD, giúp góp phần tạo
ra một khu vực kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng
và có khả năng cạnh tranh cao, trong đó hàng hóa,
dịch vụ và vốn sẽ được lưu chuyển tự do, kinh tế của
các nước thành viên phát triển đồng đều. Cùng với
đó, đói nghèo và chênh lệch kinh tế - xã hội sẽ được
giảm bớt vào năm 2020. Để xây dựng hiệu quả một
thị trường ASEAN thống nhất, các nước thành viên
trong khối cần thực hiện các biện pháp như: hài hòa


Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng

hóa các tiêu chuẩn sản phẩm (hợp chuẩn) và quy chế,
giải quyết nhanh chóng hơn các thủ tục hải quan,
thương mại và hồn chỉnh các quy tắc về xuất xứ.
Mục tiêu phát triển khối ASEAN thành một thị
trường và cơ sở thống nhất được thúc đẩy bởi năm
yếu tố cơ bản: (i) Tự do lưu chuyển hàng hóa; (ii) Tự
do lưu chuyển dịch vụ; (iii) Tự do lưu chuyển đầu tư;
(iv) Tự do lưu chuyển vốn; và (v) Tự do lưu chuyển lao
động có kỹ năng. Năm yếu tố này sẽ tác động đáng

kể đến hoạt động kinh tế của Việt Nam nói chung
và ở cấp độ địa phương như thành phố Đà Nẵng
nói riêng. Đầu tiên kim ngạch xuất khẩu của thành
phố với các quốc gia trong khối ASEAN cũng như các
đối tác của ASEAN sẽ tăng trong thời gian đến. Hiện
tại, kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Đà Nẵng
với thị trường ASEAN chiếm khoảng 5,4% tổng kim
ngạch XNK của tồn thành phố (trong đó xuất khẩu
với ASEAN chiếm khoảng 5,4% kim ngạch xuất khẩu
và chiếm khoảng 5,8% kim ngạch nhập khẩu). Hàng
hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp sẽ được tự do
lưu chuyển trong khối và hưởng thuế ưu đãi nhập
khẩu 0% từ các nước thành viên khác trong ASEAN và
nhiều đối tác khác thơng qua các FTA của ASEAN với
các đối tác này. Do đó, các doanh nghiệp có lợi thế
xuất khẩu của thành phố sẽ ngày càng lớn mạnh. Mặt
khác, hàng hóa sản phẩm từ các quốc gia trong khu
vực và các nước có hiệp định FTA với ASEAN sẽ tràn
vào cạnh tranh gay gắt với các hàng hóa nội địa. Điều
này dễ dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp trong
nước khơng có khả năng cạnh tranh với các hàng hóa
nhập khẩu. Đối với thương mại dịch vụ, mục tiêu của
AEC cũng hướng tới tự do lưu chuyển dịch vụ trong
và ngồi khối. Vì vậy, một khi AEC được thành lập, nó
sẽ tạo cơ hội đưa các ngành dịch vụ của Việt Nam như
du lịch, ngân hàng, vận tải kho bãi… vươn ra hoạt
động tại các thị trường ASEAN. Tuy nhiên các doanh
nghiệp dịch vụ nước ngồi sẽ có cơ hội thâm nhập
sâu vào thị trường trong nước, đặc biệt là các dịch vụ
logistic và ngân hàng, tạo áp lực cạnh tranh gay gắt

cho phân ngành dịch vụ trong nước.
Tham gia vào AEC cũng sẽ góp phần điều chỉnh
cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam nói chung
và của thành phố nói riêng theo hướng tích cực, nâng
cao chất lượng và giá trị sản phẩm. Trong thời gian
qua, ngồi các mặt hàng xuất khẩu truyền thống như
nơng sản và ngun liệu, cơ cấu hàng xuất khẩu của
Việt Nam sang ASEAN đã có chuyển biến tích cực,
hướng đến xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng, hàng
cơng nghiệp như linh kiện máy tính, hàng dệt may có
giá trị cao và ổn định. Riêng tại thành phố Đà Nẵng,

hàng hóa xuất khẩu sang các nước trong ASEAN và
các đối tác khác đã tăng và chú trọng đến các mặt
hàng như thủy sản, thực phẩm, hàng dệt may, giày
dép…, vốn là những mặt hàng thế mạnh của thành
phố. Về thu hút FDI, với mục đích tự do lưu chuyển
đầu tư của AEC, ASEAN là nguồn đầu tư FDI lớn của
Việt Nam cũng như là cầu nối gắn kết các khoản
đầu tư của các cơng ty đa quốc gia có trụ sở đặt tại
ASEAN. Thành viên ASEAN hiện đang có vốn đầu tư
lớn vào thành phố Đà Nẵng là Singapore (với tổng số
vốn đăng ký là 588 triệu USD) và Malaysia (với tổng số
vốn đầu tư đăng ký khoảng 105 triệu USD). Về nhập
khẩu, các hiệp định trong AEC sẽ giúp ổn định nguồn
nhập khẩu và hạ giá đầu vào nhập khẩu. Điều này có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc duy trì tăng trưởng
kinh tế nói chung và tăng trưởng xuất khẩu nói riêng.
Tuy nhiên, điều này khiến cho hàng hóa từ các nước
ASEAN tràn ngập thị trường Việt Nam, gây khó khăn

cho việc cải thiện tình trạng nhập siêu của Việt Nam
với các nước ASEAN.
3. Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế tại Đà
Nẵng - Cơ hội và thách thức
Hơn mười năm qua, thành phố Đà Nẵng đã chủ
động tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 1997, cơ
cấu kinh tế của thành phố đã có những thay đổi đáng
kể, bắt đầu chuyển dịch tích cực và đúng hướng, đáp
ứng u cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ cấu các
ngành có nhiều biến động: dịch vụ tăng mạnh từ
35,8% năm 1997 lên 61,67% năm 2013, cơng nghiệp
giảm từ 54,4% năm 1997 xuống còn 46,5% năm 2001
và sau đó giảm xuống 34,7% năm 2013; và nơng
nghiệp giảm dần trong cơ cấu kinh tế từ 9,7% năm
1997 còn 2,7% năm 2013. Bên cạnh đó, thành phố
tập trung đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, tập trung
vào các nhóm hàng: thủy sản, thực phẩm, đồ uống,
hàng dệt may, giày dép, cơ khí, điện tử, hóa chất, và
vật liệu xây dựng. Kim ngạch xuất khẩu của thành
phố liên tục tăng qua các năm, tổng kim ngạch xuất
khẩu sơ bộ năm 2013 là 1.008 triệu USD, tăng 97 triệu
USD so với năm trước đó. Kim ngạch xuất khẩu các
nhóm hàng dệt may, thủy sản, máy móc và thiết bị
lần lượt là 209,9 triệu USD, 138,3 triệu USD và 670,2
triệu USD. Ngồi ra, tình hình thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi (FDI) tại Đà Nẵng đã có nhiều khởi
sắc trong những năm vừa qua. Tính đến năm 2013,
tại Đà Nẵng có 281 dự án FDI còn hiệu lực với tổng
số vốn đăng ký hơn 3,3 tỷ USD. Trong đó Hàn Quốc

là quốc gia có tổng số vốn đầu tư đăng ký lớn nhất
trong số hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

13


Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng

đầu tư tại Đà Nẵng, theo sau đó là Quốc đảo Virgin
thuộc Anh, Singapore, Nhật Bản, Hoa Kỳ và quần đảo
Cayman. Tính đến hết năm 2013, lĩnh vực bất động
sản thu hút nhiều vốn đầu tư nhất, chiếm 41,45%
tổng vốn đăng ký FDI, tiếp sau đó là cơng nghiệp chế
biến, chế tạo, dịch vụ lưu trú và ăn uống, và các lĩnh
vực khác.
Mặc dù các số liệu thống kê về tăng trưởng xuất
khẩu, cơ cấu ngành kinh tế và thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi cho thấy thành phố Đà Nẵng đã
đạt được nhiều kết quả đáng kể trong mười năm hội
nhập kinh tế quốc tế, nhưng các chỉ số về độ mở của
nền kinh tế lại chỉ ra kết quả ngược lại. Theo đó, độ
mở của nền kinh tế Đà Nẵng có xu hướng giảm trong
giai đoạn 2001 - 2012. Nếu tổng kim ngạch xuất,
nhập khẩu/GDP năm 2001 của thành phố đạt trên
mức 160% thì năm 2012, con số này đã giảm xuống

còn khoảng 80%. Điều này cho thấy, mặc dù đã thực
hiện nhiều cơ chế thơng thống để hỗ trợ hội nhập
kinh tế quốc tế, nhưng tiến trình hội nhập vẫn chưa
đạt được hiệu quả cao như mong muốn.
Bảng 1: Độ mở của nền kinh tế thành phố
Đà Nẵng giai đoạn 1997 - 2002

quốc gia. Ngồi ra các nguồn lực phát triển của thành
phố cũng được khai thơng vào q trình hội nhập.
Tuy nhiên hội nhập sâu rộng với nền kinh tế quốc
tế cũng đem đến nhiều rủi ro. Thứ nhất đó là ảnh
hưởng liên đới từ các đợt suy thối kinh tế trong khu
vực và trên thế giới. Các cuộc khủng hoảng tài chính
quốc tế khiến các nguồn vốn đầu tư nước ngồi bị cắt
giảm, việc mở rộng thị trường xuất khẩu gặp nhiều
khó khăn. Thứ hai là sự cạnh tranh gay gắt ngay ở mơi
trường nội địa. Một khi Việt Nam tham gia vào các
hiệp định tự do thương mại quốc tế, với các ưu đãi về
thuế xuất nhập khẩu, hàng hóa Việt Nam sẽ gặp phải
sự cạnh tranh từ hàng hóa các nước ngay tại chính
“sân nhà”, thị trường trong nước trở thành thị trường
tiêu thụ các sản phẩm nước ngồi. Cuối cùng là khả
năng định hướng phát triển nền kinh tế bị thay đổi
dưới sức ép hoặc bị kìm hãm bởi các quốc gia có tiềm
lực mạnh trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Về mặt
văn hóa - xã hội, q trình hội nhập kinh tế quốc tế
góp phần quảng bá, giới thiệu bản sắc văn hóa Việt
Nam ra với bạn bè quốc tế. Tuy nhiên những lối sống,
văn hóa phẩm đồi trụy có nguy cơ thâm nhập vào
đời sống văn hóa trong nước. Bên cạnh đó, hệ thống

thơng tin viễn thơng tồn cầu hóa đang phát triển
nhanh chóng có thể gây ra tác động tiêu cực trực tiếp
đến an ninh kinh tế, văn hóa và xã hội theo hướng
gây rối loạn và làm lợi cho các thế lực bên ngồi.
3.2. Đà Nẵng chuẩn bị như thế nào cho việc
thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam?

3.1. Cơ hội và thách thức
Q trình hội nhập kinh tế quốc tế một mặt đem
lại nhiều cơ hội phát triển tiềm năng về kinh tế - xã
hội của thành phố, nhưng mặt khác cũng đưa đến
nhiều thách thức. Đà Nẵng với vai trò là một cửa ngõ
của đất nước và khu vực sẽ có tiềm năng cao phát
triển kinh tế trong q trình hội nhập. Hội nhập kinh
tế quốc tế giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành
phố theo hướng hiện đại, bền vững. Ngồi ra, tiến
trình này mở ra nhiều thị trường và cơ hội hợp tác
kinh doanh cho các doanh nghiệp địa phương. Về
xuất nhập khẩu, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
giúp định hình các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có
giá trị kinh tế cao và ổn định của thành phố. Tương tự,
việc gắn kết và tham gia vào các cộng đồng kinh tế
trong khu vực tạo điều kiện thuận lợi cho thành phố
tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư của các cơng ty đa

14

Phát triển


Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tồn cầu. Việt
Nam cũng đã tích cực chuẩn bị cho tiến trình hội nhập
này nhằm mục đích đem lại lợi ích trong mọi mặt của
đời sống nhân dân. Để đạt được tính hiệu quả cao
của q trình hội nhập kinh tế quốc tế của tồn quốc
gia, điều kiện tất yếu là mỗi một địa phương cũng
phải chung tay góp sức nâng cao năng lực hiểu biết
và đẩy mạnh các hoạt động hội nhập sao cho tận
dụng được các lợi thế cạnh tranh và hạn chế những
bất lợi của nó. Nhận thức rõ điều này, cùng với các
địa phương trong cả nước, thành phố Đà Nẵng đã
có các bước chuẩn bị cho việc thực hiện các cam kết
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Về mặt chính
sách, trước u cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn
mới, Thành ủy Đà Nẵng đã ban hành Chương trình
hành động số 29/CTr-TU, trong đó đưa ra sáu nhóm
giải pháp thúc đẩy q trình hội nhập quốc tế ở Đà
Nẵng, bao gồm: (1) Qn triệt chủ trương, đường lối,
nhiệm vụ trọng yếu của hội nhập quốc tế, (2) Đẩy


Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng

mạnh hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở nâng cao
nội lực của nền kinh tế địa phương, (3) Mở rộng và
làm sâu sắc quan hệ với các đối tác nước ngồi, (4)
Các lực lượng vũ trang vừa làm nhiệm vụ đảm bảo

cho q trình hội nhập của thành phố đồng thời chủ
động thúc đẩy các cơ chế hợp tác chun mơn, (5)
Mở rộng hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực nhằm
tiếp thu nguồn tri thức, kinh nghiệm của các nước
trong q trình xây dựng và phát triển thành phố, và
(6) Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu của
q trình hội nhập.
Chương trình hành động này cũng xác định hội
nhập kinh tế quốc tế làm trọng tâm, do đó u cầu
tăng cường nội lực của nền kinh tế địa phương bằng
cách đổi mới mơ hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại, xác định rõ lợi thế so
sánh của thành phố, đẩy mạnh đầu tư thu hút nước
ngồi vào các lĩnh vực định hướng ưu tiên như dịch
vụ tạo giá trị gia tăng cao và cơng nghiệp cơng nghệ
cao. Bên cạnh đó, chính quyền thành phố còn tích
cực tun truyền, phổ biến thơng tin và hỗ trợ xúc
tiến thương mại cho các doanh nghiệp. Các sở, ban,
ngành, các cơ quan xúc tiến thương mại, đầu tư và
du lịch đã tích cực tìm hiểu, nghiên cứu và giới thiệu
cho các tổ chức, doanh nghiệp của thành phố những
thơng tin về các thị trường tiềm năng trong khu vực
và trên thế giới, qua đó góp phần định hướng phát
triển thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh các thơng tin trên, những kiến thức về hội
nhập kinh tế quốc tế, Luật Kinh doanh quốc tế và
các quy định nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế
cũng thường xun được cập nhật cho các tổ chức và
doanh nghiệp thơng qua nhiều hình thức khác nhau
như lớp đào tạo, hội thảo hay các ấn phẩm thơng

tin… Ngồi ra, thành phố cũng thường xun bổ
sung và ban hành các ấn phẩm thơng tin nhằm giới
thiệu một bức tranh tổng qt về lợi thế cạnh tranh
và cơ hội hợp tác với Đà Nẵng cho các nhà đầu tư,
doanh nghiệp và đối tác trên thế giới.
Mặt khác, để tạo mơi trường thuận lợi thúc đẩy
đầu tư và xuất khẩu, thành phố đã và đang thực hiện
các cơ chế chính sách vượt trội, chú trọng phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
cơng nghệ thơng tin. Đầu tiên là chính sách huy động
các nguồn tài chính cho đầu tư phát triển, dựa trên
Quyết định số 13/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ. Theo đó, Đà Nẵng được huy động vốn vay ngồi
nước để thực hiện các dự án quan trọng, được ưu tiên
bố trí nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Thứ hai là chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp

xuất khẩu phần mềm. Các doanh nghiệp tham gia
hoạt động sản xuất và gia cơng phần mềm để xuất
khẩu sẽ được hưởng các ưu đãi khi sử dụng cơ sở hạ
tầng thơng tin và truyền thơng do thành phố xây
dựng và quản lý, được hỗ trợ kinh phí đào tạo và tư
vấn, được hỗ trợ 100% kinh phí đăng ký bảo hộ bản
quyền phần mềm trong nước… Các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngồi cũng được Đà Nẵng quan tâm
và ưu tiên xem xét phê duyệt, với các thủ tục đăng ký
lược giản và thuận tiện cho doanh nghiệp. Nhờ vào
những chính sách ưu đãi này, trong hơn mười năm
qua đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) và kim ngạch
xuất khẩu của thành phố đã có nhiều chuyển biến

tích cực.
Nguồn nhân lực chất lượng cao cũng là một vấn
đề được thành phố đặc biệt quan tâm trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để đáp ứng một cách
tốt nhất cơ hội hội nhập kinh tế quốc tế, Đà Nẵng đã
và đang triển khai có hiệu quả chương trình thu hút
nguồn nhân lực có chất lượng cao và đề án đào tạo
nguồn nhân lực từ ngân sách thành phố. Ngồi ra các
lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức về hội nhập kinh
tế quốc tế cũng thường xun được phối hợp tổ chức
giữa các sở, ban, ngành và Bộ, ngành trung ương.
Kết luận
Một nhận định khá rõ ràng đó là xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế đang là xu thế tất yếu tồn cầu bởi
những lợi ích to lớn mà nó mang lại. Bất kỳ một quốc
gia, một địa phương nào muốn phát triển, muốn
nâng cao đời sống của mỗi người dân đều phải nỗ
lực hết mình nhằm đạt được hiệu quả cao nhất của
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, mong
muốn là một chuyện, việc đạt được mong muốn đó
hay khơng và đạt đến mức độ nào lại là một thách
thức khơng hề dễ của mỗi địa phương, mỗi quốc gia
trên thế giới. Nhận thức rõ vấn đề này, thành phố
Đà Nẵng nói riêng và Việt Nam nói chung đã khơng
ngừng nghiên cứu tìm hiểu bản chất của q trình
hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó đề ra các chương
trình, giải pháp hữu ích góp phần đẩy mạnh tiến
trình hội nhập một cách hiệu quả nhất. Con đường
hội nhập vẫn còn khá dài và chơng gai, nhưng với nỗ
lực phát huy tính năng động, lợi thế cạnh tranh và nội

lực cộng đồng, tin rằng tồn dân thành phố Đà Nẵng
sẽ sớm nắm rõ và hòa nhập vào nền kinh tế thế giới,
tận dụng cao nhất các lợi ích và hạn chế tối đa các bất
cập của q trình hội nhập này.
M.T.T.H. - B.T.Q.T.

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

15



×