Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ Nông nghiệp & PTNT
TRường đại học Lâm nghiệp
Nguyễn tuấn anh
phân vùng trọng điểm Cháy rừng
tỉnh quảng bình
Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp
Hà Nội, năm 2008
Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ Nông nghiệp & PTNT
TRường đại học Lâm nghiệp
Nguyễn tuấn anh
phân vùng trọng điểm Cháy rừng
tỉnh quảng bình
Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.68
Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp
Cán bộ hướng dẫn: TS. Bế Minh Châu
Hà Nội, năm 2008
Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ Nông nghiệp & PTNT
TRường đại học Lâm nghiệp
Nguyễn tuấn anh
phân vùng trọng điểm Cháy rừng
tỉnh quảng bình
Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.68
Tóm tắt luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp
Hà Nội, năm 2008
Công trình được hoàn thành tại: Khoa đào tạo Sau đại học
Trường Đại học Lâm Nghiệp
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ Bế Minh Châu
Phản biện 1: .............................................................................................
.................................................................................
Phản biện 2: .............................................................................................
.............................................................................................
Lụân văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ
khoa học lâm nghiệp họp tại Trường Đại học Lâm nghiệp.
Vào hồi
giờ
ngày
tháng
năm 2008
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Khoa đào tạo SĐH
Trung tâm thông tin tư liệu và thư viện Trường Đại học Lâm nhiệp.
Hà Tây - 2008
Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ Nông nghiệp & PTNT
TRường đại học Lâm nghiệp
Nguyễn tuấn anh
phân vùng trọng điểm Cháy rừng
tỉnh quảng bình
Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp
Tài liệu gốc
Hà Nội, năm 2008
Công trình được hoàn thành tại:
Khoa đào tạo Sau đại học
Trường Đại học Lâm Nghiệp
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ Bế Minh Châu
Phản biện 1: .............................................................................................
.................................................................................
Phản biện 2: .............................................................................................
.............................................................................................
Lụân văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ
khoa học lâm nghiệp họp tại Trường Đại học Lâm nghiệp.
Vào hồi
giờ
ngày
tháng
năm
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Khoa đào tạo SĐH
Trung tâm thông tin tư liệu và thư viện Trường Đại học Lâm nhiệp
Hà Tây - 2008
LờI CảM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài " Phân vùng trọng điểm cháy rừng tỉnh
Quảng Bình", tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, đồng
nghiệp, gia đình, bạn bè, các cơ quan đơn vị trong và ngoài tỉnh. Nhân dịp
này, tôi xin chân thành cảm ơn:
TS. Bế Minh Châu đã định hướng, tận tình hướng dẫn, động viên trong
suốt quá trình làm đề tài.
TS. Trần Tuyết Hằng đã chỉ dẫn, góp ý về mặt chuyên môn.
Các thầy giáo, cô giáo, cán bộ thuộc Khoa Đào tạo sau đại học, Trung
tâm thông tin tư liệu và thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tận
tình về mặt tài liệu, trao đổi kinh nghiệm trong quá trình thực hiện luận văn.
Tập thể cán bộ công chức, Chi cục kiểm lâm Quảng Bình đã giúp đỡ về
thời gian, kinh phí, tạo điều kiện về hiện trường, nhân công để bố trí thí
nghiệm thành công.
Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình luôn động viên, giúp đỡ tôi có thêm
nghị lực khắc phục khó khăn, hoàn thành luận văn này.
Đề tài hoàn thành song không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi xin chân
thành cảm ơn và ghi nhận những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô, bạn bè
đồng nghiệp để đề tài có ý nghĩa trong thực tiễn, đồng thời giúp bản thân nâng
cao hơn nữa trình độ chuyên môn, khả năng nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng năm 2008
Tác giả
MụC LụC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................. i
Mục lục ..................................................................................................... ii
Các chử viết tắt trong đề tài ........................................................iii
Danh mục các bảng trong đề tài .................................................. iv
Danh mục các ảnh trong đề tài ...................................................... v
Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
Chương 1: Lược sử vấn Đề nghiên cứu ................................................ 3
1.1. Thế giới ............................................................................................. 3
1.2. Việt Nam ........................................................................................... 8
Chương 2: Mục tiêu, nội dung, phương pháp nghiên cứu .......... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................... 13
2.2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 14
Chương 3: Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ................................. 27
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 27
3.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội..................................................... 32
Chương 4: Kết quả và phân tích kết quả ....................................... 35
4.1. Đặc điểm phân bố TNR và tình hình cháy rừng ở Quảng Bình ...... 35
4.1.1. Đặc điểm phân bố tài nguyên rừng........................................... 35
4.1.2. Tình hình cháy rừng trong những năm gần đây (2001-2007) .. 36
4.2. ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến nguy cơ cháy rừng ở Quảng
Binh ............................................................................................................. 40
4.2.1. Vĩ độ .......................................................................................... 40
4.2.2. Kinh độ...................................................................................... 40
4.2.3. Độ cao ..40
4.2.4. Độ dốc ....................................................................................... 40
4.2.5. Hướng phơi................................................................................ 41
4.2.6. Điều kiện khí hậu. ..................................................................... 42
4.2.6.1. Nhiệt độ không khí ................................................................. 42
4.2.6.2. Lượng mưa và độ ẩm không khí ............................................. 44
4.2.6.3. Biến đổi của chế độ nhiệt, ẩm trung bình theo kinh độ, vĩ độ và
độ cao ......................................................................................................... 45
4.2.7. Đặc điểm các trạng thái rừng và vật liệu cháy......................... 52
4.2.7.1. Đặc điểm cấu trúc các loại trạng thái rừng........................... 52
4.2.7.2. Đặc điểm vật liệu cháy ở các trạng thái ................................ 55
4.2.8. Đặc điểm thời tiết ........................................................................ 58
4.3. ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội đến nguy cơ cháy rừng..... 60
4.4. Phân vùng trọng điểm cháy cho tỉnh Quảng Bình ........................... 62
4.4.1. Phân cấp nguy cơ cháy rừng theo trạng thái rừng.................... 62
4.4.2. Phân vùng trọng điểm cháy theo điều kiện khí hậu .................. 65
4.4.3. Phân cấp nguy cơ cháy rừng theo điều kiện kinh tế xã hội ... 66
4.4.4. Phân vùng trọng điểm cháy tổng hợp theo điều kiện khí hậu, địa
hình, trạng thái rừng và điều kiện kinh tế xã hội .................................... 67
4.5. Một số giải pháp nâng cao khả năng phòng cháy, chữa cháy rừng trên
kết quả phân vùng trọng điểm cháy cho tỉnh Quảng Bình .......................... 69
4.5.1. Giải pháp về khoa học kỹ thuật................................................. 69
4.5.2. Giải pháp về kinh tế .................................................................. 70
4.5.3. Giải pháp về xã hội ................................................................... 72
Chương 5. Kết luận, tồn tại, kiến nghị ........................................... 74
5.1. Kết luận ............................................................................................ 74
5.2. Tồn tại .............................................................................................. 76
5.3. Kiến nghị.......................................................................................... 76
Tài liệu tham khảo .............................................................................. 77
Phụ biểu .................................................................................................... 81
CáC Ký HIệU BằNG CHữ VIếT TRONG Đề TàI
BVR
:
Bảo vệ rừng
Dt
:
Đường kính tán
D1.3
:
Đường kính tại 1,3 m
Hvn
:
Chiều cao vút ngọn
ha
:
Héc ta
KNR
:
Hệ số nương rẫy
NLKH
:
Nông lâm kết hợp
N
:
Số ngày chỉ số P đạt cấp IV,V
P
:
Chỉ số Nesterop
PCCCR
:
Phòng cháy chữa cháy rừng
R
:
Hệ số tương quan
TPDT:
:
Thành phần dân tộc
VLC
:
Vật liệu cháy
W%
:
Độ ẩm
W13
:
Độ ẩm vật liệu cháy tại thời điểm 13 giờ
1
Đặt vấn đề
Cháy rừng là một trong những hiện tượng thiên tai gây tổn thất to lớn về tài
nguyên, môi trường sinh thái, tính mạng và tài sản con người.
Cháy rừng là một trong những nguyên nhân quan trọng làm gia tăng quá
trình biến đổi khí hậu trái đất và nhiều thiên tai khác. ảnh hưởng của nó
không những tác động đến một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến cả khu vực và
toàn cầu. Trong vài thập kỷ gần đây, biến đổi khí hậu với những đợt nóng hạn
kéo dài bất thường đã làm cho cháy rừng trở thành thảm họa ngày càng
nghiêm trọng.
Việt Nam hiện có khoảng 12,6 triệu ha rừng, trong đó có tới 6 triệu ha các
loại rừng dễ cháy như: rừng tràm, rừng khộp, rừng thông, rừng bạch đàn, tre
nứa ... (Cục Kiểm lâm, 2005). Vào mùa khô, với xu hướng gia tăng của khí
hậu toàn cầu và diễn biến phức tạp trong khu vực như hiện nay thì các loại
rừng trồng đều có thể bắt lửa và cháy lớn. Theo thống kê của Cục Kiểm lâm
trong vòng 7 năm trở lại đây (từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 5 năm 2007) cả
nước xảy ra 6.172 vụ cháy, phá huỷ 40.245 ha rừng, bình quân hàng năm rừng
bị cháy xấp xỉ 6 ngàn ha.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, khả năng phát sinh và phát triển của cháy
rừng chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều nhân tố bao gồm cả các nhân tố tự
nhiên và xã hội. ở mỗi vùng ảnh hưởng của nhân tố này tới cháy rừng có thể
khác nhau, dẫn tới nguy cơ cháy rừng ở các vùng đó cũng khác nhau. Vì vậy,
xác định được nguy cơ cháy rừng theo vùng sẽ giúp cho công tác đầu tư lực
lượng, cơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ công tác PCCCR chủ động và có
hiệu quả hơn.
Quảng Bình nằm ở khu vực Bắc trung bộ, l tnh có diện tích rng d
cháy tng i ln so với cả nước, diện tích là 61.192,2ha. Vo mùa khô, khu
vc ny chu tác ng mạnh ca thi tit gió Tây khô nóng. ây l dng thi
2
tit rt nguy him đối với cháy rừng, cùng vi các hot ng trái phép hay vô
tình ca người dân nh: canh tác nng ry; phát dọn thực bì; du lịch sinh
thái, đun nấu ... tạo môi trng v iu kin thun li cho cháy rừng v nguy
c tim n v cháy rng rt cao. Theo số liệu của Chi cục Kiểm lâm Quảng
Bình, từ năm 2001 - 2007 đã xảy ra 167 vụ cháy rừng, gây thiệt hại 570.91ha
rừng và thực bì. Quảng Bình được xem là một tỉnh trọng điểm cháy của cả
nước.
Hiện nay, những nghiên cứu về vấn đề cháy rừng nói chung và nghiên
cứu về phân vùng trọng điểm cháy nói riêng ở tỉnh Quảng Bình còn rất ít. Mặc
dù, đã có bản đồ phân vùng trọng điểm cháy cho toàn tỉnh nhưng chủ yếu dựa
vào diện tích phân bố các trạng thái rừng và đánh giá một cách định tính nên
mức độ chính xác không cao. Điều này đã ảnh hưởng tới hiệu quả của công
tác PCCCR ở Quảng Bình. Vì vậy, việc lập bản đồ phân vùng trọng điểm cháy
rừng có tính tới ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố: địa hình, khí hậu, trạng
thái rừng, điều kiện kinh tế - xã hội là rất cần thiết. Nhằm đáp ứng yêu cầu cấp
bách này, xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương, chúng tôi thực hiện đề
ti: Phân vùng trọng điểm cháy cho tỉnh Quảng Bình.
3
Chương 1
Lược sử vấn đề nghiên cứu
Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến, thường xuyên xảy ra gây nên
những tổn thất to lớn về tài nguyên, của cải vật chất và cả tính mạng con
người. Vì vậy, nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng và hạn
chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng đã được đặt ra như một yêu cầu
cấp bách của thực tiễn. Những nghiên cứu đều hướng vào tìm hiểu bản chất
của hiện tượng cháy rừng và mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tới cháy
rừng. Từ đó đề xuất các giải pháp PCCCR phù hợp. Tuy nhiên, do có sự khác
nhau về điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội mà quy luật ảnh hưởng của các
nhân tố đến cháy rừng và những giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng cũng
không hoàn toàn giống nhau ở các địa phương. Vì vậy tùy vào điều kiện cụ thể
của từng quốc gia, từng địa phương mà tiến hành nghiên cứu nhằm xây dựng
được những giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng có hiệu quả nhất.
1.1. Trên thế giới.
Nhiều công trình nghiên cứu về PCCCR trên thế giới được các nhà khoa
học tiến hành từ đầu thế kỷ XX chủ yếu ở các nước có nền công nghiệp rừng
phát triển như: Mỹ, Nga, Đức, Thụy Điển, Canada, Pháp, úc Sau đó được
tiến hành nghiên cứu ở tất cả các nước có hoạt động lâm nghiệp. Đến nay
những nghiên cứu PCCCR có thể chia thành 5 lĩnh vực: bản chất của cháy
rừng, phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng, các công trình phòng cháy chữa
cháy rừng, phương pháp chữa cháy rừng và phương tiện chữa cháy rừng.
- Nghiên cứu bản chất của cháy rừng.
Nhiều kết quả nghiên cứu khẳng định rằng cháy rừng chỉ xảy ra khi có
mặt đồng thời của 3 yếu tố: Nguồn nhiệt Oxy Vật liệu cháy (hay còn gọi
là tam giác lửa ). Tuỳ thuộc vào đặc điểm của 3 yếu tố trên mà cháy rừng có
thể được hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi [32] [33].
4
Nếu hạn chế hoặc ngăn cách sự tiếp xúc của một yếu tố đối với 2 yếu tố còn
lại, sẽ có thể hạn chế hoặc ngăn chặn đám cháy. Vì vậy về bản chất, những
biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng chính là những biện pháp tác động vào
3 yếu tố trên theo chiều hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.
Các nhà khoa học đã phân biệt có 3 loại cháy rừng: (1) Cháy dưới tán cây
hay cháy mặt đất rừng là trường hợp chỉ cháy một phần hay toàn bộ lớp cây
bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất; (2) Cháy tán rừng (Cháy ngọn
cây) là trường hợp lửa lan tràn từ tán cây này sang tán cây khác; (3) Cháy
ngầm (Cháy dưới mặt đất) là trường hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ
dưới mặt đất trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn.
Trong một đám cháy có thể xảy ra một hoặc đồng thời cả 2, 3 loại cháy
rừng trên. Tuỳ theo loại cháy rừng mà người ta đưa ra những biện pháp phòng
cháy, chữa cháy rừng khác nhau [32] [34].
Nhiều nghiên cứu cho thấy những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến sự hình thành và phát triển cháy rừng đó là: thời tiết, địa hình, trạng thái
rừng và hoạt động kinh tế của con người [33]. Thời tiết, đặc biệt là lượng mưa,
nhiệt độ và độ ẩm không khí ảnh hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi và độ
ẩm vật liệu cháy dưới tán rừng, qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa và lan
tràn đám cháy. Trạng thái rừng ảnh hưởng đến tính chất vật lý, hoá học, khối
lượng và phân bố của vật liệu cháy; địa hình: độ dốc, hướng dốc... qua đó ảnh
hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành và tốc độ lan tràn của đám cháy.
Hoạt động kinh tế xã hội của con người như: sản xuất trên nương rẫy, săn bắn,
du lịch ảnh hưởng đến mật độ và phân bố của nguồn lửa khởi đầu của các
đám cháy. Phần lớn các biện pháp PCCCR đều được xây dựng trên cơ sở phân
tích đặc điểm của những nhân tố đó trong hoàn cảnh cụ thể của từng địa
phương [35].
- Nghiên cứu phương pháp dự báo cháy rừng.
5
Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt chẽ giữa điều
kiện thời tiết mà quan trọng nhất là lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí với
độ ẩm vật liệu và khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy các phương pháp dự
báo nguy cơ cháy rừng đều tính đến đặc điểm diễn biến hàng ngày của lượng
mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí [33]. ở một số nước khi dự báo nguy cơ
cháy rừng ngoài yếu tố khí tượng còn căn cứ vào một số yếu tố khác như tại
Mỹ và Đức căn cứ độ ẩm vật liệu cháy [32]; tại Pháp tính thêm lượng nước
hữu hiệu trong đất và độ ẩm vật liệu cháy; tại Trung Quốc có bổ sung thêm cả
tốc độ gió, số ngày không mưa và lượng bốc hơingoài ra, cũng có sự khác
biệt nhất định khi sử dụng các yếu tố khí tượng để dự báo nguy cơ cháy rừng
như tại Thuỵ Điển và một số nước bán đảo Scandinavia sử dụng độ ẩm không
khí thấp nhất và nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày. Trong khí đó tại Nga
và một số nước khác dùng nhiệt độ và độ ẩm không khí lúc 13 giờ. Những
năm gần đây ở Trung Quốc đã nghiên cứu phương pháp cho điểm các yếu tố
ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng trong đó có cả những yếu tố kinh tế xã hội
và nguy cơ cháy rừng được tính theo tổng số điểm của các yếu tố. Mặc dù có
nét giống nhau nhưng cho đến nay chưa có phương pháp dự báo cháy rừng
chung cho cả thế giới. ở mỗi quốc gia thậm chí ở mỗi địa phương người ta vẫn
nghiên cứu xây dựng phương pháp riêng. Tuy nhiên, còn rất ít phương pháp dự
báo nguy cơ cháy rừng có tính đến yếu tố kinh tế xã hội và trạng thái rừng.
- Nghiên cứu về công trình phòng cháy, chữa cháy rừng.
Kết quả nghiên cứu của thế giới đã khẳng định hiệu quả cao của các loại
băng cản lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản cháy
rừng [35]. Đã nghiên cứu tập đoàn cây trồng làm băng xanh cản lửa, trồng
rừng hỗn giao và giữ nước hồ đập giảm nguy cơ cháy rừng; hiệu lực của các
hệ thống cảnh báo cháy rừng như chòi canh, đặt biển báo, biển cấm lửa. Trên
thế giới đã nghiên cứu nhiều công trình PCCCR. Tuy nhiên chưa đưa ra được
phương pháp xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình đó. Vì vậy khi
6
áp dụng cho địa phương, cho từng trạng thái rừng thì phải điều chỉnh cho phù
hợp.
- Nghiên cứu về biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng.
Việc nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng thường
hướng vào làm suy giảm các thành phần của tam giác lửa.
- Làm giảm nguồn nhiệt bằng nhiều cách: dọn vật liệu cháy, đào rãnh,
chặt cây theo dải để cách ly đám cháy với phần rừng còn lại.
- Đốt trước có điều khiển một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô để
giảm khối lượng vật liệu vào mùa khô hạn nhất hoặc ngược với hướng lan tràn
của đám cháy để cô lập đám cháy.
- Dùng chất dập cháy như: nước, đất, cát, bọt CO2,. để giảm nhiệt
lượng của đám cháy hoặc ngăn vật liệu cháy với oxy trong không khí.
- Nghiên cứu về phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng.
Những năm gần đây nghiên cứu về phương tiện phòng cháy, chữa cháy
rừng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là phương tiện dự báo và phát hiện đám
cháy, thông tin về cháy rừng và phương tiện dập lửa trong các đám cháy.
Các phương pháp dự báo đã được mô hình hoá và xây dựng thành những
phần mềm làm tăng độ chính xác của công tác dự báo. Việc ứng dụng công
nghệ viễn thám và công nghệ GIS đã cho phép phân tích diễn biến thời tiết, dự
báo nhanh chóng và chính xác khả năng xuất hiện và phát hiện sớm lửa rừng
trên vùng rộng lớn. Những thông tin về khả năng xuất hiện cháy rừng, nguy cơ
cháy rừng và biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng hiện nay được tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng đến lực lượng phòng cháy,
chữa cháy rừng và cộng đồng dân cư.
Những phương tiện dập tắt các đám cháy được nghiên cứu từ cào, cuốc,
dao, câu liêmđến các phương tiện hiện đại như cưa xăng, máy kéo, máy đào
rãnh, máy phun nước...
7
Măc dù các phương tiện chữa cháy rừng đã và đang được nghiên cứu ở
mức cao nhưng thiệt hại do cháy rừng vẫn rất lớn ngay cả các nước phát triển
có hệ thống phòng cháy, chữa cháy rừng hiện đại như úc, Nga, MỹTrong
nhiều trường hợp việc khống chế các đám cháy vẫn không có hiệu quả. Vì
vậy, quan trọng nhất là ngăn chặn nguồn lửa để không xảy ra cháy rừng.
Hiện nay các giải pháp xã hội PCCCR chủ yếu tập trung vào tuyên truyền
giáo dục tác hại của lửa rừng, nghĩa vụ của công dân trong việc phòng cháy,
chữa cháy rừng, những hình phạt đối với người gây ra cháy rừng. Trong thực
tế còn ít nghiên cứu về thể chế, chính sách, phong tục tập quáncùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội gây nên; các giải pháp lồng ghép hoạt động phòng
cháy, chữa cháy rừng với hoạt động phát triển kinh tế, xã hội.
- Đối với nghiên cứu phân vùng trọng điểm cháy rừng.
Việc phân chia lãnh thổ thành những vùng có nguy cơ cháy rừng khác
nhau gọi là phân vùng trọng điểm cháy. Khả năng xuất hiện và mức độ thiệt
hại do cháy rừng gây ra phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của các nhân tố ảnh
hưởng quan trọng nhất đến cháy rừng như: khí hậu, thời tiết, địa hình, dân
sinh kinh tế và đặc điểm các trạng thái rừng. Những khu vực có lượng mưa lớn
và phân bố đều hoặc có những trạng thái rừng ẩm thường ít xảy ra cháy rừng.
Ngược lại ở những vùng khô hạn, mưa phân bố không đều hoặc có những
trạng thái rừng dễ cháy thường xảy ra cháy rừng. Vì vậy, để sử dụng hiệu quả
các nguồn lực cho PCCCR, cần phải căn cứ vào đặc điểm của các nhân tố ảnh
hưởng đến cháy rừng để phân chia lãnh thổ thành những khu vực có nguy cơ
cháy rừng khác nhau. Người ta sẽ chú trọng PCCCR nhiều hơn cho những
vùng có nguy cơ cháy cao và giảm đi ở những vùng có nguy cơ cháy thấp.
Việc phân vùng trọng điểm cháy thực hiện hầu hết ở các quốc gia. Hiện nay
có 2 phương pháp được áp dụng chủ yếu để phân vùng trọng điểm cháy rừng:
Phân vùng theo các nhân tố ảnh hưởng đến cháy rừng và phân vùng theo thực
trạng cháy rừng.
8
Theo phương pháp thứ nhất, cần căn cứ vào đặc điểm phân bố các yếu tố
ảnh hưởng đến cháy rừng như khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và trạng thái rừng
để phân vùng. Những khu vực có nguy cơ cháy rừng cao có đặc điểm như: khí
hậu khô hạn, khối lượng vật liệu cháy lớn, địa hình dốcNgược lại những
khu vực có nguy cơ cháy rừng thấp là những vùng có đặc điểm khí hậu ẩm
ướt, địa hình tương đối bằng phẳng và trạng thái rừng có khối lượng vật liệu
cháy ít hoặc có nhiều loài cây có khả năng chống chịu lửa tốt.
Theo phương pháp thứ hai là căn cứ vào sự phân bố của số vụ cháy rừng
diễn ra trên các khu vực của lãnh thổ trong nhiều năm liên tục. Những vùng có
nguy cơ cháy cao là những vùng có tần suất xuất hiện cháy rừng nhiều và mức
độ thiệt hại lớn. Ngược lại những vùng có nguy cơ cháy thấp là những vùng ít
xảy ra cháy rừng nhất. Ngoài ra, ở Trung Quốc việc tiến hành phân vùng trọng
điểm cháy còn dựa vào khoảng cách từ rừng đến vùng dân cư tập trung. Theo
phương pháp này, ở khu vực càng gần rừng, dân cư tập trung càng đông thì tần
xuất xảy ra cháy rừng càng cao và ngược lại [20].
1.2. Việt Nam.
- Nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng.
Những nghiên cứu về dự báo cháy rừng bắt đầu tiến hành từ năm 1981,
tuy nhiên trong thời gian đầu chủ yếu áp dụng phương pháp dự báo theo chỉ
tiêu tổng hợp P của V.G. Nesterop [15]. Chỉ tiêu tổng hợp P là tổng của tích số
giữa nhiệt độ và độ thiếu hụt bão hoà của độ ẩm không khí lúc 13 giờ hàng
ngày kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa lớn hơn 3mm. Đến năm 1988,
nghiên cứu của Phạm Ngọc Hưng đã cho thấy phương pháp của Nesterop có
độ chính xác cao hơn nếu tính giá trị P kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa lớn
hơn 5mm. Ngoài ra trên cơ sở phát hiện liên hệ chặt giữa số ngày khô hạn liên
tục H (Số ngày liên tục có lượng mưa dưới 5mm) với chỉ số P, Phạm Ngọc
Hưng đã đưa ra phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng theo số ngày khô hạn
liên tục [16]. ông xây dựng một bảng tra cấp nguy hiểm của cháy rừng căn cứ
9
vào số ngày khô hạn liện tục cho các mùa khí hậu trong năm. Tuy nhiên, khi
nghiên cứu về tính thích hợp của một số phương pháp dự báo nguy cơ cháy
rừng ở miền Bắc Việt Nam, Bế Minh Châu (2001) đã khẳng định phương pháp
dự báo nguy cơ cháy rừng theo chỉ số P và H có độ chính xác thấp ở những
vùng có sự luân phiên thường xuyên của các khối không khí biển và lục địa
hoặc vào các thời gian chuyển mùa. Trong những trường hợp như vậy, thì mức
độ liên hệ của chỉ số P hoặc H với độ ẩm vật liệu và tần số xuất hiện của cháy
rừng thường rất thấp [11].
Từ năm 1991, UNDP đã hỗ trợ cho Việt Nam "Dự án tăng cường khả
năng phòng cháy, chữa cháy rừng cho Việt Nam" Qua thử nghiệm, A.N
Cooper - chuyên gia PCCCR của FAO cho rằng: Nếu tốc độ gió là 0 4, 5 15, 16 25 và lớn hơn 25 km/giờ thì chỉ tiêu P của Nesterop sẽ được nhân với
hệ số: 1,0; 1,5; 2,0; 3,0. Tuy nhiên, đề nghị này chưa được thực hiện ở Việt
Nam. Năm 1993, Võ Đình Tiến đã đưa ra phương pháp dự báo nguy cơ cháy
rừng của từng tháng ở Bình Thuận gồm 6 yếu tố: nhiệt độ không khí trung
bình, lượng mưa trung bình, độ ẩm không khí trung bình, vận tốc gió trung
bình, số vụ cháy rừng trung bình và lượng người vào rừng trung bình. Tác giả
đã xác định được cấp nguy hiểm với cháy rừng của từng tháng trong mùa
cháy. Đây là chỉ tiêu có tính đến cả yếu tố thời tiết và yếu tố kinh tế xã hội
liên quan đến nguy cơ cháy rừng. Tuy nhiên, chỉ căn cứ vào số liệu khí tượng
trung bình nhiều năm nên cấp dự báo của Võ Đình Tiến chỉ thay đổi theo thời
gian của lịch mà không thay đổi theo thời tiết hàng ngày. Vì vậy nó mang tính
chất xác định mùa cháy nhiều hơn là dự báo cháy rừng [24].
Từ năm 2003, trường Đại học Lâm nghiệp phối hợp với Cục Kiểm lâm đã
xây dựng phần mềm dự báo cháy rừng cho Việt Nam. Nhờ có dự báo, các địa
phương chủ động hơn trong công tác triển khai PCCCR. Tuy nhiên, trong điều
kiện nước ta địa hình bị chia cắt mạnh, tạo nên các vùng tiểu khí hậu và các
10
kiểu trạng thái rừng khác nhau, dẫn đến nguy cơ cháy rừng ở các vùng không
giống nhau nên độ chính xác của dự báo không cao.
Năm 2005, PGS. TS. Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu
xây dựng phần mềm dự báo lửa rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên.
Phần mềm này đã khắc phục được một số nhược điểm của phần mềm xây
dựng năm 2002. Tuy nhiên, phần mềm chưa được nhân rộng cho cả nước.
Cho đến nay, nghiên cứu về phương pháp dự báo cháy rừng ở Việt Nam
còn mới mẻ, trong đó vẫn chưa tính đến đặc điểm của trạng thái rừng, đặc
điểm khí hậu và những yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến cháy rừng ở địa
phương.
- Nghiên cứu về các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng.
Hiện còn rất ít những nghiên cứu về hiệu lực của các công trình cũng như
những phương pháp và phương tiện PCCCR. Mặc dù trong các quy phạm
phòng cháy, chữa cháy rừng đều đề cấp đến những tiêu chuẩn của các công
trình, những phương pháp và phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng, song
phần lớn đều được xây dựng trên cơ sở tham khảo tài liệu nước ngoài, chưa
khảo nghiệm đầy đủ trong điều kiện Việt Nam [13].
- Nghiên cứu về biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng.
Những nghiên cứu về vấn đề này chủ yếu hướng vào thử nghiệm và phân
tích hiệu quả của giải pháp đốt trước nhằm giảm khối lượng vật liệu cháy. Phó
Đức Đỉnh (1993) đã thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng Thông non
2 tuổi tại Đà Lạt. Theo tác giả, ở rừng Thông non nhất thiết phải gom vật liệu
cháy vào giữa các hàng cây hoặc nơi trống để đốt, chọn thời tiết để đốt để
ngọn lửa cháy âm ỉ, không cao quá 0,5m, nếu cao quá có thể gây cháy tán cây.
Phan Thanh Ngọ thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng Thông 8 tuổi ở
Đà Lạt [21]. Theo tác giả với rừng thông lớn tuổi không cần phải gom vật liệu
cháy mà trước khi đốt chỉ cần tuân thủ những nguyên tắc về chọn thời điểm và
thời tiết thích hợp để đốt. Tác giả cho rằng có thể áp dụng đốt trước vật liệu
11
cháy cho một số trạng thái rừng ở địa phương khác, trong đó có rừng khộp ở
Đắc Lắc và Gia Lai.
Ngoài ra, còn một số tác giả đề cập đến giải pháp xã hội phòng cháy,
chữa cháy rừng [13] [16]. Các tác giả khẳng định: việc tuyên truyền về tác hại
của cháy rừng, quy vùng sản xuất nương rẫy, hướng dẫn về phương pháp dự
báo, cảnh báo, xây dựng các công trình PCCCR, tổ chức lực lượng phòng
cháy, chữa cháy rừng, quy định về dọn lửa trong đất canh tác, săn bắn, du lịch
hội họpsẽ là giải pháp xã hội quan trọng trong công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng.
- Về nghiên cứu phân vùng trọng điểm cháy rừng.
Năm 1993, Võ Đình Tiến đã nghiên cứu lập bản đồ khoanh vùng trọng
điểm cháy rừng ở Bình Thuận, tác giả đã sử dụng 4 yếu tố: cự ly cách khu dân
cư, kiểu rừng, tài nguyên rừng và địa hình rừng, mỗi yếu tố phân làm 3 cấp.
Tác giả đã phân vùng trọng điểm cháy rừng cho tỉnh Bình Thuận và chỉ tiêu đề
ra có tính đến yếu tố kinh tế - xã hội. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ áp
dụng cho tỉnh Bình Thuận mà chưa áp dụng được cho cả nước [24]. Ngoài ra,
những nghiên cứu về phân vùng trọng điểm cháy rừng đã được một số sinh
viên và học viên trường Đại học Lâm nghiệp tiến hành nghiên cứu phân vùng
trọng điểm cháy rừng cho tỉnh Đắc Lắc và một số địa phương khác nhưng chủ
yếu dựa trên 2 yếu tố, điều kiện khí hậu và trạng thái rừng.
Năm 2005, PGS.TS. Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã tiến hành
nghiên cứu phân vùng trọng điểm cháy rừng cho vùng Tây Nguyên và U
Minh. Nhóm tác giả đã căn cứ vào khí hậu, địa hình và trạng thái rừng để phân
vùng trọng điểm cháy rừng. Tuy nhiên, việc phân vùng chưa tính tới ảnh
hưởng của các yếu tố xã hội và chưa được ứng dụng rộng rãi.
Cho đến nay, hầu hết các tỉnh có rừng đều xây dựng được bản đồ phân
vùng trọng điểm cháy rừng, nhưng phương pháp khá đơn giản chủ yếu dựa vào
12
trạng thái rừng. Do vậy, việc đánh giá mức nguy hiểm cháy rừng của từng
vùng chưa có độ chính xác cao.
- Nghiên cứu phòng cháy, chữa cháy rừng ở tỉnh Quảng Bình.
Cho đến nay hầu như chưa có công trình nghiên cứu sâu về phòng cháy,
chữa cháy rừng cho tỉnh Quảng Bình. Vì vậy đối với công tác nghiên cứu
phòng cháy, chữa cháy rừng tại Quảng Bình còn những tồn tại sau:
- Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến công tác
PCCCR từ đó đề xuất những giải pháp kinh tế - xã hội cho PCCCR; chưa có
nghiên cứu về phân vùng trọng điểm cháy rừng căn cứ vào địa hình, thời tiết,
kinh tế - xã hội và trạng thái rừng để chủ động tập trung lực lượng, phương
tiện hợp lý trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Chưa nghiên cứu khả năng ứng dụng kỹ thuật hiện đại của viễn thám,
hệ thống thông tin địa lý, kỹ thuật tin học và truyền thông đồng bộ để hỗ trợ
trong việc dự báo phát hiện sớm các đám cháy và thông tin phục vụ phòng
cháy, chữa cháy rừng.
- Chưa thử nghiệm các giải pháp phục hồi rừng sau cháy để lựa chọn
những giải pháp tốt nhất cho khắc phục hậu quả cháy rừng tại địa phương.
Với những tồn tại nêu trên, công tác phòng cháy, chữa cháy rừng ở
Quảng Bình chưa đạt hiệu quả cao. Đề tài Phân vùng trọng điểm cháy rừng
cho tỉnh Quảng Bình góp phần giải quyết một trong những tồn tại nêu trên.
Ngoài ra kết quả đề tài giúp cho bố trí hợp lý các công trình phòng cháy, chữa
cháy rừng, tập trung đầu tư những vùng trọng điểm cháy rừng hoặc cần tăng
cường trang thiết bị và tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng hợp lý ở
các khu vực khác nhau trong tỉnh để có thể chủ động hơn trong công tác
PCCCR và xây dựng phương án PCCCR có hiệu quả hơn.
13
Chương 2
Mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương pháp
nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
2.1.1. Mục tiêu chung.
Góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng
cho tỉnh Quảng Bình.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Xác định nguy cơ cháy theo các trạng thái rừng, điều kiện khí hậu, địa
hình và điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Xây dựng được bản đồ phân vùng trọng điểm cháy rừng theo điều kiện
khí hậu, địa hình, kinh tế - xã hội và trạng thái rừng cho tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy
rừng cho tỉnh Quảng Bình trên cơ sở phân vùng trọng điểm cháy rừng.
2.2. Đối tượng nghiên cứu.
Cháy rừng là một hiện tượng diễn ra phức tạp dưới ảnh hưởng tổng hợp
của nhiều yếu tố. Trong khuôn khổ luận văn với những hạn chế nhất định về
thời gian và điều kiện nghiên cứu, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu đặc điểm phân
bố các trạng thái rừng và ảnh hưởng của điều kiện khí hậu, địa hình, một số
đặc điểm về kinh tế xã hội để phân vùng trọng điểm cháy cho tỉnh Quảng
Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
Phù hợp với mục tiêu nêu ra, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung
sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố tài nguyên rừng và đặc điểm cháy rừng
ở Quảng Bình.