Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Tâm lý du khách t2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.76 MB, 123 trang )

PHẢN II
ĐẶC ĐIÉM XÃ HỘI - TÂM LÝ
CỦA MỘT SỐ NHÓM KHÁCH DU LỊCH

CHƯƠNG IV
Đặc đỉểm tâm lỷ khách du lịch
là người châu Á
Trong những năm gần đây, khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam có xu hướng tăng lên. Phẩn lớn du khách là người
châu Á; Nhiều nhất ià du khách Trung Quốc, sau đó là du khách
Nhật, Hàn Quốc, Cămpuchia, Thái Lan, và Xingapo.

4.Ỉ. Một số đặc điểm tâm iý cbung của khách du lịch châu Á
Phần lớn các nước châu Á chịu sự chi phối mạnh mẽ của
Nho giáo. Nhiều người quan niệm rẳng: Con người sinh ra
không chi để hường ứiụ các quyền lợi cá nhân mà còn phải có
ưách nhiệm thực hiện hàng loạt nghĩa vụ ữong cuộc sống.
Nghĩa vụ với quốc giạ, với đức vua, với dòng họ, cha mẹ, bạn
bè và ông chủ công ty nơi họ làm việc. Người châu Ả coi trọng
cộng đồng hơn cá nhân, đề cao đửc hy sinh và sự quan tâm giúp
đã những người khác. Trong cộng đồng, những kẻ ích kỷ, chi
61


vun vén cho lợi ích cá nhân hoặc khoe khoang tài năng của
mình đều bị mọi người lén án, chề ưách.
KJbách du lịch châu Á tính tinh kín đáo, họ ít khi biểu lộ
suy nghĩ, tình cảm của mình ra ngoài một cách cuồng nhiệt như
người châu Âu. Đặc biệt tình cảm giữa nam và nữ lại càng phải
kín đáo. Những mưu cầu lợi ích cá nhân thường được họ che
giấu, không thể hiện trước đám đông. Người châu Á ưa sự tế


nhị, linh hoạt và mềm đèo trong cách ứng xử. Họ thường khéo
léo mờ đầu câu chuyện ngoài lề một lát trước khi vào vấn đề
chính. Sự im iặng hay mỉm cưcá của người châu Á, tùy từng
Iruờng hợp có thể mang nhiều hàm ý khác nhau.
Khi có quan điểm bất đồng, người châu Á thường thiên về
cách xử lý mềm mỏng “ chín bỏ làm mười”; Những lời hứa
không thành văn bản vẫn được tôn ừọng. Vì “ trọng tình hon
lý’ ’ nên đôi khi họ hay bao che ỉchuyét điểm cho xứiau hoặc xem
nhẹ các chuẩn mực ch\mg.
Người châu Á tôn trọng ý kiến cùa người cao tuổi, dành
cho họ những sự quan tâm, chăm sóc tốt nhất. Khi đi du lịch, họ
nhường những chỗ ngồi tổt cho người già, hỏi ý kiến của họ
trước khi chọn món ăn, mang xách giúp đồ cho họ... Tuy nhiên,
do ảnh hưởng của chế độ phong kiến, ngày nay nhiều người
châu Á vẫn còn mang nặng ứiái độ trọng nam, khinh nữ.

4.2. Đặc điểm tâm lý khách du lịch là người Trung Quốc
4,2, í, Vài nét về đất nước Trung Quốc
+ Điều kiện tự nhiên của Trung Quốc
Nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa nằm ờ miền Trung và
Đông châu Á, trên bờ biển phía Tây của Thái Bình Dưcmg và có
62


đường biên giới trên đất liền đài 20 OOOkm, tiếp giáp với 19
nước trong đó có Việt Nam.
Trung Quốc có diện tích rộng iởn đứng thứ ba trên thế giới
(khoảng 9,6 triệu km^ )với địa hình và khí hậu rất đa dạng. Núi
và cao nguyên chiếm gần 60% lãnh thổ đất nước, trong đó cỏ
đãy núi Hymalaya ờ phía Nam với 40 đinh núi cao hcm 7000 m.

Đình Evoret cao 8848 m là đinh núi cao nhất thế giới.
Thiên nhiên đã ban tặng cho Trung Quốc nhiều phong cảnh
tươi đẹp và hùng vĩ như rừng Thạch Lâm, cao nguyên Tây Tạng,
non nước Quế Lâm, núi Trường Bạch...
Phần lớn khí hậu Trung Quốc nằm ưong khu vực ôn đới và
cận nhiệt đới, nhiệt độ tẫng dẩn từ Bắc xuống Nam.
+ Điểu kiện xã hội của Trung Quốc
Trung Quốc có lịch sử, văn hoá lâu đời (từ dời nhà Thương
- thế kỷ XVI, TCN), Từ thời cổ đại, Trung Quốc đã là một trong
những trung tâm vản hoá, văn minh rực rỡ nhất thế giới. Văn
hoá Trung Quốc có ảnh hường sâu sắc đối với các nước trong
khu vực. Đó là nơi sản sinh ra những nhà văn nổi tiếng như Ngô
Thừa Ân, La Quán Trung, Thi Nại Am, Lỗ Tấn V .V .. với những
tác phẩm văn học kiệt xuất, v ề kiến trúc, Trung Quốc có nhiềư
công ữình vĩ đại như Vạn Lý Trường Thành tượng trưng cho
dân tộc Trung Hoa hùng mạnh; Di Hoà Viên với hành lang dài
nhất ứiế giới, tháp truyền hình Minh Châu Phương Đông cao
nhất châu Á... Trung Quốc còn có hệ thống chùa với qui mô
rộng iớn và đẹp nổi tiếng như Chùa Khẩu Thanh ữên núi Thiên
Thai, chùa Bạch Mã ở Lạc Dưcmg ...

63


Trung Quốc là nước có dần số đông nhất thế giới: 1.338
triệu người (2009)
Trong đó 93 % là người dân tộc Hán, 1%
là người dân tộc Choang, còn lại là 54 dân tộc thiểu số khác
như: dân tộc Di, Miên, Mân, Tạng, Hồi, Mông cổ...
Cơ cấu gidi tính; Nam 51,6 %, nữ 48,4 %.

Các tôn giáo chính !à đạo Phật, đạo Cơ Đốc, đạo Thiên
Chúa, đạo Hồi. Đa số người gốc Hán thường tôn thờ Phật giáo
cùng chung với các tôn giáo truyền thống như Đạo giáo hay
Khổng giáo. Các tôn giáo đã có ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt
của đời sống xã hội Trung Quốc và các nước lân cận.
Hiện nay, Đảng Cộng sàn Trung Quốc là Đảng lãnh đạo
duy nhất ở Trung Quốc. Kể tìr năm 1978, Đảng đã lãnh đạo
nhân dân thực hiện đưcmg lối cải cách và mờ cửa từng bước hết
sức linh hoạt và mạnh dạn. Sau 20 năm thực hiện cải cách, nền
kinh tế Trung Quốc đã đạt được những thành tựu nhày vọt, tốc
độ tăng trưởng bình quân là 7,7%/ năm, GDP bình quân theo
đầu người năm 2008 là 5.963 đôỉa Mỹ.^“
Một ữong những ngành kinh tể quan trọng của Trung Quốc
là du lịch. Năm 1998 tổng doanh thu từ du lịch là 343 tỷ nhân
dân tệ. Sự tăng trưởng về kinh tế là một trong những yếu tố thúc
đẩy nhu cầu du lịch của ngưòi dân Trung Quốc.

Số liệu GDP và dân số trong phần II được trích ừong: Bàch khoa
tõàn thu m ở Wikípedia.
23 Lê Năng An đich. Từ điển bách khoa nuởc Trung Hoa mới. Nxb
KHXH.Ừ-7
^ SỔ liệu GDP ừong giáo trình này được tính theo sức mua tương
đương, (ppp)

64
' v

.

.


V'


Từ đầu những năm 60 đến cuối những năm 70 của thế kỳ
trước, Trung Quốc đã chủ động gây ra ba cuộc chiến tranh biên
giới trên bộ (với Án Độ, Liên Xô cũ và Việt Natn) và hiện còn
tranh chấp về chủ quyền đảo, biển với nhiều nước.
Hiện nay, Trung Quốc đã trờ thảnh một cường quốc
chính trị, kinh tế, quân sự trên thế giới. Là thành viên thường
trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc, có bom nguyên tử,
bom khinh khí và đã phóng thành công tàu vũ trụ có người lái
(sau Nga và Mỹ).
4.2.2. Mộí số tỉnh cách tiêu biểu của người Trung Quốc
Tính cách dân tộc bao gồm những đặc điểm tâm lý đặc
trưng, tương đối ổn định và bền vũng. Tính cách dân tộc được
biểu hiện qua tâm lý của đa số các thành viên của một đân
tộc. Tuy nhiên, tính cách dân tộc không chi phối toàn bộ đời
sống tâm lý và hành vi của từng cá nhân. Vì thế, có thể xem xét
tâm lý một người thông qua đặc điểm tâm lý dân tộc của họ
nhưng không bao giờ có ihể đánh giá tâm lý của dân tộc mà chi
căn. cứ vào biểu hiện tâm !ý của một cá nhân.
Tính cộng đồng là đặc điểm nổi bật trong tính cách người
Trung Quốc, Người Trung Quốc luôn coi trọng tình cảm cộng
đồng, họ rất ghét kiểu sống “Đèn nhà ai, nhà nấy rạng”. Từ
người trong nhà, họ hàng, đồng hương đến bạn bè đều có thể
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của họ, Dù di cư sang bất cứ
nước nào, người Trung Quốc cũng luôn hướng về Tổ quốc và
đoàn kết với nhau, giúp đỡ nhau trong ỉàm ăn, buôn bán. Lòng
tụ hào dân tộc đã ẩn sâu trong tâm khảm của mỗi người dân

65


Trung Quốc. Họ tự hào về lịch sử vãn hoá và tầm vóc của dân
tộc mình. Người Trung Quốc, dù là trí thức, thương gia hay
nông dân, đều tự hào là dân của một nước lớn.
Tning Quốc hiện nay tuy là nước đông dân nhất thế giới,
nhung luôn giữ được sụ ổn định và có tốc độ phát triển rất
nhanh. Thành công này !à nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng Cộng sản cùng với lòng yêu nước, đức tính cần cù, linh
hoạt và sự tôn trọng chính quyền của người dân Trung Quốc.
Họ biết vận đụng những thành tựu khoa học của thể giới và
sáng tạo ra những cách làm mới để đưa đất nước phát triển
nhẩy vọt như ngày nay (chẳng hạn chính sách mở cửa, cài cách
từng bước; tuyên bố chung về Hương Cảng, một nhà nước hai
chế độ ...).
Trong cuộc sống, người Trung Quốc ngày nay vẫn còn
chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của Nho giáo, Đạo giáo và Phật
giáo. Họ tôn vinh các giáo huẩn của Khổng Từ, coi trọng chữ
“hiếu” và chữ “trưng” trpng cuộc sống gia đình; thích cuộc
sống hài hoà với thiên nhiên. Điều này thể hiện rất rõ trong
phong cách kiến trúc và các tác phẩm nghệ thuật Trung Quốc.
Trung Quốc có nhiều nhà tư tường với các triết lý rất sâu
sắc về cuộc sống. Tuy nhiên, nguời Trung Quốc cũng có một
số hạn chế nhất định. Trương Bình Trị và Dương Cảnh Long hai tác giả của cuốn sách “Người Trung Quốc tự trào” cho ràng
hạn chế của người Trung Quốc là: “ngoài mặt bắt tay hoan
nghênh, dưới đùng chân ngáng chặn”, “lúc công khai, nói
chung họ không muốn biểu lộ ham muốn lợi ích mà thường
66



bao che bằng những tiêu chuẩn đạo đửc”.^^ Có thể ví tính cách
người Trung Quốc giống như một cái hố sâu, bên trong chứa
đựng nhiềxa thứ nhưng trên mặt nước lại êm à, không một gợn
sóng; Cũng có thể nói nó giống như một căn phòng, xung quanh
có tường bao bọc, kiii cửa không mở người khác không thể biết
bên ưong nó có những g ì,
Hai tác giả Trương Bình Trị và Duong Cảnh Long còn chỉ ra
một số đặc điểm khác của người Trung Quốc như: Coi ưọng tinh
cảm, “dùng người căn cứ vào quan hệ ửiân cận”, chú ừọng trong
việc thiết lập quan hệ làm ăn. Một số người còn mang nặng thái
độ trọng nam khinh nữ, “phụ nữ bị mua bán như trâu ngựa”.
4.2.3. Đặc điểm giao iiếp
Ngôn ngữ chủ yếu của người Trung Quốc là tiếng Hán,
ngoài ra còn có tiếng Mông cổ, tiếng Tây Tạng và một số tiếng
cùa các dân tộc thiểu số khác.
Khi gặp người quen, người Trung Quốc thường chào nhau
bằng cách hỏi xã giao “Ăn cơm chưa?”, “Ăn no chưa?” (vào
mọi thời điểm trong ngày, kể cả vào lúc sáng sớm); Đôi khi họ
chi gật đầu mim cười hoặc giơ tay chào và ít khi ôm hôn ai. Lúc
gặp người lạ họ thưòrng bắt tay và trao danh thiếp để đặt quan
hệ. Thái độ ban đầu cùa người Trung Quốc thường dè dặt, kín
đáo; Họ ít khi bộc lộ thẳng thắn suy nghĩ mà thường nói một
cách khéo léo để người kia hiểu được mục đích của mình. Khi
một người Trung Quốc nói “ỷ kiến của tôi có thể chưa đúng.

Trương Binh Trị, Dương Cảnh Long.(2002). Người Trung Quốc iự
frà(7.Nxb Vãn học.tr5+24

67



mong mọi ngưèri suy nghĩ kỹ” thì chưa chắc rằng người đó tbiực
sự cảm thấy ý kiến cùa mình là sai. Những người bán hàng ít khi
nói đúng giá ưị thật cùa hàng hoá, họ thường nói giá cao gấp hai
hoặc ba lần giá trị ứiật của nó. Mọi biểu lộ ham muốn lợi ích
công khai ở Trung Quốc đều bị đánh giá ửiấp. Người Tnmg
Quốc còn khá kín đáo trong quan hệ naxn nữ, cha mẹ thì hiếm
khi ôm hôn hay nói những lời yêu thưcmg với con cái.
Ngưòả Trung Quốc đề cao sự khiêm tốn, khi giới thiệu về
người khác, họ thường đề cao học hàm, học vị, chức danh của
người đó. Ví dụ: “Đây là Lý giáo sư; Đây là Tôn cục trưởng”,
còn khi nói về bản thân họ ứiường hạ ứiấp mình xuống.
Trong cuộc sống, người Trung Quốc rất coi trọng việc ăn
uống, chính vì thế khi bàn bạc công việc họ thường mòi đối tác
dự tiệc để bày tỏ thiện ý và sự quan tâm của họ với đối tác. Khi
tiếp khảch, họ ứiưcmg xoay chiếc tách ttên đĩa và dùng mắt để ra
hiệu cho người phục vụ rót thêm nước; Neu ấm trà đã cạn, họ
thường xoay ngửa nấp ấm lên; Họ không chỉ trỏ bằng một ngón
tay bời đó là hành vi thiếu lịch sự, nhiều người đã xoè cả bàn tay
ra để thay cho cử chỉ đó.
Người Trung Quốc cỏ cách ứng xử rất linh hoạt và mềm
dẻo, Với bạn tốt họ hết lòng giúp đỡ nhung với kẻ xấu họ sỗ tìm
mọi cách đề chia rẽ và đánh bại đối tìiủ; Họ có câu “ Người tốt
với ta một, ta tổt với người muòd; Người xấu với ta một ta xấu
với người một ữăm” . Khi giao tiếp với khách du lịch là ngưởi
Trung Quốc, hưởng dẫn viên không nên tranh luận với họ về
vấn đề Đài Loan và cách mạng văn hoá; Đặc biệt không được
làm tổn thưcmg đến thể diện nước lớn của họ; Ngoài việc giới
68



ứìiệu về đất nước, con người Việt Nam, hướng dẫn viên có thể
ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và những công trình vĩ đại cùa
đất nước Trung Quốc. Cũng có thể nói về nghề nghiệp, gia đình
riêng và những thành tựu nhảy vọt trong sự phát triển kinh tế
cùa đất nước Trung Quốc.
4.2.4. Nhu cầu, sở thích của khách du iịch Trung Quốc
Như cầu du lich


Theo thống kê, năm 1998 đâ có tới 8,425 triệu lượt người đi
du lịch nước ngoài và 694 triệu ngưòi đi du lịch trong nước,
Năm 2007, số khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam lên tới
576,6 nghìn lượt người.
Khách Trung Quốc thường đến Việt Nam từ tháng 11 năm
trước đến tháng 4 năm sau vì thời gian này Việt Nam có nhiều lễ
hội; Phong cảnh nên thơ, hữu tình, thời tiết mát mẻ, ôn hoà.
Phần lớn khách du lịch Trung Quốc thuộc tầng lớp binh dân
(công nhân, nông dân, viên chức nhà nước, thợ thủ công...).
Nhiều người trong sổ họ lần đầu tiên được ra nước ngoài nên
thường có tâm trạng rất háo hức trước cuộc hành trình. Những
du khách này thưcmg chi tiêu tiết kiệm và ở khách sạn ba sao.
Mục đích chính của họ íà đi tham quan du lịch và du lịch thương
mại. Họ thường cười nói ồn ào và ứiích đi dạo đến tận đêm
khuya. Một số còn thiếu ý thức giữ gìn vệ sinh môi trưởng. Do
đó, hướng dẫn viên không nên bố trí họ ở gần đoàn khách du
lịch châu Âu.

Quan hệ kinh tế, văn hoá Việt Nam-Tnmg Quốc (2001), Hiện trạng

ivà triển vọng. Nxb KHXH.Ơ-237.

69


Tầng lớp thương gia và nhà doanh nghiệp Trung Quốc đến
Việt Nam với mục đích chính là du lịch kết hợp với nghiên cứu
thị trường và tìm đối tác làm ăn. Họ chi tiêu phóng khoáng và
lựa chọn những sản phẩm du lịch cao cấp. Đổi tượng này thường
chọn loại hình du lịch thương mại, đi cả 3 miền Bắc - Trung Nam trên đất nước Việt Nam.
Sở thích trong ăn uống của người Trung Quốc
Vào buổi sáng người Trung Quốc thích ăn bánh bao, cháo,
mỳ nước và chè các loại. Hai bữa chính trưa và tối họ ứiich ăn
các món cá, vịt quay, gà, hải sản với cơm. Bữa ăn của đoàn
khách du lịch thường có 8 món chưa kể ưái cây. Đặc biệt, phải
có rau xảo thay cho rau luộc và thật nhiều cơm, canh. Vào ngày
tết người Trung Quốc thích được ăn các món gà, cá, sùi cảo và
bánh dầy. Người Trung Quốc luôn cho ràng mỗi món ăn có một
ỷ nghĩa riêng: “với người phương Bắc sủi cảo tương trưng cho
sự may mắn; với người phưcmg Nam bánh dầy tượng trưng cho
năm sau may mắn hcm; thịt gà tượng trưng cho sự ấm cúng; thịt
băm viên tròn tượng trưng cho sự đoàn viên còn hành tuợng
ỪTing cho sự linh lợi; rau xào để dài không cắt tượng trưng cho
sự trường thọ và cá biển là để mong muốn sự dư thừa”? ’
Người Trung Quốc không thích ăn sống như người Nhật
Bản mà thường dùng các món hấp, món chiên và nấu nóng. Họ
ăn nhiều mỡ, và dùng xì dầu thay cho nước mắm, các gia vị ưa
thích là tỏi, ớt, hành, dầu hào, đường. Họ không có thói quen ăn

Nguyễn Vẫn Can.” 77m hiầi các phong tục ìĩgày tết cổ truyền ở Trung

ộ«oc.’T ạp chí nghiên cứu Trung Quốc..số 1/.2001,

70


mắm tôm và muối chanh, không ăn rau luộc hoặc món xào ít mỡ
như người Việt Nam.
Cách ăn của họ cũng khác người Việt Nam. Dân vùng
duyên hải đều ăn canh trước ccrm, nếu không có bia hoặc rượu,
họ thường uống trà nhạt trước bừa ăn. Họ thường mời các vị
khách quý thưởng thức trà bát bảo có hương thcrm và vị ngọt cùa
tám loại hoa và thuốc bắc, nó được rót ra một cách khéo léo tà
những chiếc ấm đồng có vòi đài tới một mét.
Các món ăn Việt Nam được khách Trung Quốc ưa thích
bao gồm hài sản tươi, phờ bò và trái cây nhiệt đới như chuối,
xoài, nhãn, thanh long, chôm chôm ...
Sở thích tham quan, giải trí
Khi đến Việt Nam thăm quan, khách du lịch Trung Quốc
thường đến Thủ đô Hà Nội, vịnh Hạ Long, Huế, Đà Nằng, các
chùa lớn hoặc các khu di tích lịch sử cỏ ý nghĩa sâu sắc về văn
hoá. Vào thời gian rảnh rỗi họ thường đánh bài, chơi cờ tướng,
một số còn thích đánh bóng bàn, nhẩy đầm tại khách sạn, đi dạo
phố hoặc xem múa rối nước. Nhiều người thích hát Karaoke
bằng tiếng Trung Quốc, thích nghe kể chuyện và hát hò trong
suốt chuyến đi.
Sở thích mua sắm và tặng quà
Vào dịp Tết cổ truyền, ngưòri Trung Quốc ửúch được mừng
tuổi bằng tiền với các con số mà họ cho là sấđẹp, Người ứiân tặng
cho nhau những ữái quýt “cát !ợi“ (nghĩa là may mắn) hoặc quả
cam (nghĩa ià đại cát) và cây quất (có nghĩa là hạnh phúc). Người

nhận quà thưòrng lại quả để người tặng không bị mất hết lộc.

71


Người Trung Quốc cho rằng ngọc màu xanh (phỉ thuý) là
một món quà vô giá (Hoàng kim hữu giá, ngọc vô giá), Phật
ngọc có thể trừ được tà ma và phù hộ cho người đeo nó. Khi
mua bình hoa, họ thường chọn loại bình có bụng to, cổ dài,
miệng nhỏ (họ quan niệm rằng các đặc điểm đó tượng ừưng cho
sự dài lâu, tiền vào nhiều nhưng không ra được).
Nhìn chung, trong trang trí cũng như khi chọn qùa, khách
Trung Quốc rất thích màu đỏ, raàu của sự may mắn. Các món
quà hoặc những chai rượu Mao đài thưÒTig được thất nơ bẳng một
dải lụa đó để tặng cho khách quý.
ở Trung Quốc, mỗi ứiành phố lớn đều có loài hoa biểu tượng
cho thành phố đó. Chẳng hạn loài hoa biểu tượng của Bắc Kinh là
hoa cúc hoặc nguyệt quế.
Đến Việt Nam, khách du lịch Trung Quốc thích những món
quà đơn giản, vừa túi tiền để có thể chia được cho nhiều ngirời. Họ
thường mua bánh đậu xanh, kẹo đừa, cà phê Buôn Mê Thuột, vỏ
ốc, đồ dùng bằng bạc, các loại tượng bàng gỗ sơn đỏ, tranh thêu.
Các sở thích khác
Vào địp Tết, người Trung Quốc thích chơi hoa đào và hoa
mai. Theo quan niệm cùa họ hoa đào là hình ảnh của sự đổi
mới và sức sinh sản dồi dào, quả đào biểu trưng cho sự trường
sinh bất tử, gỗ đào trừ được tà ma, còn hoa mai tượng trưng
cho chí kiên cường, bất khuất. Dịp tết Nguyên tiêu (15 tháng
giêng) hội hoa mai diễn ra ở Nam Kinh với hàng ngàn cành
mai mang 3 sắc màu đỏ, vàng, xanh chen nhau rực rờ. Người

Trung Quốc cho rằng con dế là biểu tượng cùa tam hợp (sống,
chết và hồi sinh). Dế xuất hiện trong nhà là điềm hạnh phúc.
72


Người Trung Quốc xưa còn nuôi dế trong một chiếc lồng nhỏ
làm bằng vàng
Người Trung Quốc rất coi trọng ý nghĩa của các con số. KJii
mua vé máy bay, chọn phòng, tặng quà hay mừng tuổi, đa số khách
Trung Quốc chọn các con số mà họ cho là số đẹp như: 8, 9,18, và
con sổ 3 (người Quảng Đông). Con số 9 “cừu” có nghĩa là sự bền
vững, số 8 đọc là “pa” nghĩa là phát tài, sổ 3 phát âm là “sân” cũng
có nghĩa là đi lên, phát triển. Những ngày quan ửọng hoặc kích
thước cùa các công trình kiến trúc của Tnmg Quốc đều được chọn
từ các con số này. (Chẳng hạn, ứiế vận hội Olimpic tổ chức tại Bấc
Kinh được khai mạc vào lúc 8h ngày 8 ữiáng 8 năm 2008. Thang
dẫn lên ngai vàng của Hoàng đế Trung Quốc có 9 bậc “cửu trùng”,
ngăn cách ngai vàng của vua với ngoại giới có 9 cửa “cửu môn”.
Đạo đức kinh cũng có 81 chưctng (9x9). Thiên Đàn, noi Hoàng đế
tế trời có một phiến đã tròn gọi là “thiên tâm ứiạch”, số phiến đá
xếp vòng tròn xung quanh nó đều là 9 và các bội số của nó, diện
tích cố cung 12. hecta, hành lang của Di Hoà Viên dài 728m, toà
nhà cao nhất Tỉiượng Hải cào 88 tầng, đưòmg xuống Thập Tam
Lăng có 80 bậc thang, ứiiáp truyền hmli Thượng Hải cao 263m,
trong Từ Cấm Thành có 308 vạc nước, mỗi cái được mạ bên ngoài
3 kg vàng, công viên Thanh Tú Sofn rộng 38 hecta...).
4.2.5. Một sé điều kiêng kỵ phổ biến của người Trung Quắc
Nhiều người Tnmg Quốc kỵ con số 4. (Tuy nhiên đôi khi
cũng có ngưỏri không kiêng kị điều gi.)


Jean Alain Gherbrant.rù- điền biếu tượng văn hoá thể gíớì. Nxb
Đà Nằng. tr256

73


Kỵ buổi sáng ra đường bị đàn bả chào.
Kỵ có người gàn trước lúc đi xa.
Kỵ tặng ô, đồng hồ, đồ lưu niệm có hỉnh diều hâu.
KỊ bị gọi là “người Tàu”, “nước Tàu”.
4.2.6. M ột sổ ngày lễ iởít của Trung Quốc
Quốc khánh; Ngày 1 tháng 10
Tết cổ truyền: Ngày 1 tháng 1 (Âm lịch)
Ngày quốc tế phụ nữ: Ngày 8 tháng 3
Ngày nhà giáo: Ngày 10 tháng 9
4.3. Đặc điểm tâm lý khách du lịch là Dgưòi Nhật
4.3.L Đôi nét về nước Nhật
+ Điều kiện tự nhiên
Đất nước Nhật Bản là một quần đảo hình cánh cung chạy
dọc theo bờ biển phía Đông cùa lục địa châu Ả, bao gồm hơn
3000 hòn đảo, trong đó các đảo chính là: Hokkaido ở miền Bắc,
Honshu và Shikôku ở miền Trung, Kyushu ở miền Nam. Diện
tích Nhật Bản là 378000 km^. Gần 80% đất đai trên quần đảo
phù đầy núi non. Trong đó cao nhất là núi Phủ Sỹ, đầy là ngọn
núi lửa đã tắt cao 3.776m (ngọn núi này luôn là đề tài phong phú
cho rất nhiều hoạ sĩ, thi sĩ người Nhật).
Mặc dù hình thể nước Nhật có nhiều núi non gồ ghề nhưng
phong cảnh thiên nhiên rất nên ứiơ, hữu tình và hùng vĩ. Nhật
bản có những hồ tuyết trên núi, có nhiều thác đẹp và những
dòng sông chảy xiết. Khí hậu ở đây thường khắc nghiệt, từ thời

thượng cổ người Nhật luôn phải hứng chịu những thiên tai như
74


động đất, núi lửa phun, bão lụt (trung bình 25 trận bão/năm, hiện
có hơn 60 núi lửa đang hoạt động),.. Trong điều kiện đó, người
Nhật đã phải làm việc cật lực và liên kết chặt chẽ với nhau. Điều
này đă góp phàn hun đúc nên các phẩm chất quý báu của họ như
ý chí kiên cường, tính tự chủ, tính cộng đồng, lòng kiên trì và
nhẫn nại.
Nhật Bản có khí hậu ôn lioà. Miền Bắc Nhật Bản mùa đông
kéo dài, lạnh và có tuyết roi. Miền Nam Nhật Bàn về mùa đông
có khí hậu ôn hoà, còn mùa hè thời tiết rất nóng.
+ Điều kiện xã hội
Theo truyền ửìuyết, ngưèri Nhật tin răng họ có nguồn gốc thần
ửiánh, bắt nguồn từ Nữ tìiần Mặt trcri Amaterasu; Tất cả các Nhật
Hoàng đều là dòng dõi trực hệ cùa Kami mặt ữời cỏ quyền tn vì đất
đai và thần dân. Cũng vì thế, ngưòi Nhật đã xây dựng đền thờ Thần
Mặt tiủi ở Ise. Đây là ngôi đền quan trọng nhẩt ờ Nhật Bản dành cho
việc ửiờ cúng tổ tiên thần ứìánh của Nhật Hoàng.
Nguồn gốc người Nhật là tập hợp những cư dân từ đất liền
ra đảo trong quá trình giao thưcmg, di cư, biến động xã
hội...Trải qua hảng nghìn năm sống ờ quần đảo biệt lập nên xã
hội Nhật Bản có tính đồng nhất cao hcm so với xã hội Trung
Quốc. Đó là một quốc gia thuần nhất về thành phần đân tộc.
Năm 2007, ữong tổng dân sổ hơn 127,4 triệu người chỉ có 1% là
người ngoại kiều đã nhập quốc tịch Nhật Bản, còn lại tất cả đều
là người Nhật với ngôn ngữ chính là tiếng Nhật.
Hiện nay nước Nhật theo chế độ quân chủ nghị viện, đứng
đẩu nhà nước là Nhật Hoàng nhimg không có quyền hành pháp.


75


Nhật Bản có nhiều tôn giáo khác nhau, trong đó có đạo
Shinto (Thẩn Đạo), đạo Phật, đạo Sôkagácla và đạo Thiên
Chúa. Đạo Phật đến Nhật Bản khoảng ihế kỷ thứ VI nhung nó
mang một sắc thái khác với đạo Phật gốc bởi nỏ đã liên minh
với Thần Đạo, một tín ngường bản địa đã có lâu đời ò Nhật
(Thần Đạo là một từ gốc Hán, nó có nghĩa là: “Con đường của
các thần linh”). Đồng thời với sự du nhập của đạo Phật ỉà sự
thâm nhập của Nho giáo. Phép đối nhân xử thế của người
Nhật được hình thành phần lớn bời các giáo lý của Nho giáo.
Cùng với Thần Đạo, Phật giáo và Nho giảo đã đóng vai trò
quan trọng trong ý thức hệ của người Nhật.
Vào năm 1890, Inone, Nishimura cùng với Motoda đã soạn
thảo “Nguyên tắc giáo dục hoàng gia” trong đó khẳng định giá
trị cùa việc học hòi tri thức và kĩ thuật phưcmg Tây đồng thời
cũng nhấn mạnh tầm quan trọng cùa đạo đức Khổng giáo.
Nguyên tầc này ià sự kết hợp tài tình giữa tính thực dụng
phương Tây và tiêu chuẩn đạo đức Nhật Bản trong giáo dục. Từ
thời Minh Trị (Meiji), người Nhật đã chủ trưcmg mở cửa, hướng
ra nước ngoài để học hòi ưi ứiức, kỹ thuật phưcmg Tây nhằm
xây dựng đất nước. Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, chỉ
trong vải ba thập niên, Nhật Bảxi đã trở thành cường quốc thứ
hai trong hệ thống tư bản chù nghĩa, đứng đầu thế giới về sàn
xuất ôtô, xe máy. GDP tính tìiÊo đầu người năm 2008 cùa Nhật
đã đạt được là 34.100 đôla Mỹ.
4.3,2. Tính cách tiêu biểu của người Nhật
Đặc điểm nổi bật nhất cùa người Nhật là yêu lao động.

Người Nhật làm việc cần cù, kiên trì và nhẫn nại trong mọi lĩnh
76


vực. Họ luôn đề cao tính kỷ luật, tính nguyên tắc và tinh thần
trách nhiệm trong công vịệc.
^
Người Nhật đặc biệt coi trọng lời hứa, coi trọng uy tín và
danh dự. Mỗi người đều cố gắng tránh làm những điều hổ thẹn
cho bản ứiân, gia đình, công ty và rộng lớn hơn là nước Nhật.
Siêng năng nhưng không hoang phỉ, người Nhật là những
ngưòi tiết kiệm nhất thế giới. Trong lịch sử, người Nhật luôn
phải đấu tranh chống lại thiên tai xảy ra thường xuyên trên quần
đảo của họ. Vì thế họ phải tàn tiện chi tiêu để đành dụm tiền bạc
phòng khi thiên tai ập đến. Theo các ngân hàng Nhật Bản, mức
tiết kiệm cá Iihân ở Nhật Bản (1987) vào khoảng 18% thu nhập
của họ, cao hơn nhiều so với Đức (12%), Anh (5%), Mỹ (6%)
Tiết kiệm thể hiện cả ưong văn hoá ẩm thục của người Nhật, họ
chỉ nấu thức ăn vừa đủ cho nhu cầu cùa minh, một ít thức ăn để
trên những cái đĩa nhỏ !à đặc trưng mâm ccon của người Nhật.
Lịch sử đấu tranh chống thiên nhiên khắc nghiệt và tinh
thần võ sĩ đạo đã góp phần hun đúc nên ý chí phi thưcmg của
ngưòd Nhật. Vào thời Shogunát Kamakura (1192-1333), ở Nhật
Bản xuất hiện tầng lớp quí tộc quân nhân chuyên nghiệp
(Samurai). Võ sĩ đạo đâ đề ra những chuẩn mực đạo đức cùa
một võ sĩ như lòng can đảm, lòng trung thành...Tinh thần võ sĩ
đạo đã giúp người Nhật đối phó với những ảnh hưởng của nước
ngoài. Từ năm 1611 đến năm 1639 ngưcri Nhật đã thi hành chính
sách bế quan tỏa cảng, cấm đạo Thiên Chúa và các nhà truyền


” Nguyễn Tuấn Khanh.”£)ứ0 đức học Khổng giáo.íư tường phương Tây
và hiện đại h o á ở N h ậ t Bản." Tạp chí NC Nhật Bàn.

số 2/1997
77


giáo vào Nhật. Đen giữa thế kỉ XIX, mặc dù phải đổi mặt với
nền văn hoá phương Tây, nền văn hoá truyền thống Nhật Bản
vẫn được bảo tồn, không những thế còn tiếp thu được những yếu
tố hợp lý của văn hoá Phưcmg Tây. Nhờ ý chí vưon lên phi
thường, vào năm 1968 (100 năm sau lời thể của Nhật hoàng
Meigi là sẽ vượt phưcmg Tây), nền kinh té Nhật Bàn đã vượt
qua Anh, Pháp, Đức, Italia...Nhật cũng là nước duy nhất trong
130 nuớc châu Á, châu Phi, châu Mỹ La Tinh không bị biến
thành thuộc địa.
Người Nhật có tinh ứiần cộng đồng sâu sắc, họ đặt lợi ích
của nhỏm cao hcm lợi ích cá nhân, đề cao lòng frung thành và
luôn chu toàn bổn phận với gia đình và công ty đã nhận họ vào
làm việc.
Bên cạnh đó, người Nhật còn là những người thông minh,
có đầu óc ứìực tế, và coi trọng học vấn. Họ rất ham học hỏi (họ
đọc bất cứ ở đâu khi rảnh rỗi: Trong tàu điện, trên máy bay, giờ
giải lao, trước khi ngủ...) và tiếp thu nhanh nhạy các kiến thức
từ bên ngoài; Những các yếu tố được chọn lọc phải có giá trị
tìiực tiễn và được sửa đồi một cách sáng tạo. Người Nhật tự hào
về những thành quả lao động của minh với một thái độ điềm
tĩnh mà không khoa ừương. Họ coi trọng thực hành hơn là thảo
luận về các tiêu chuẩn đạo đức, Khác với đạo Khổng, đạo Shinto
chưa từng có những luật lệ thành văn được chuẩn hoá để hướng

đạo việc ứng xử. Hirata Atsutane (1776-1843), một học giả
Shinto hàng đầu đã viết: Nhân đức, chính trực, hiếu nghĩa...là
những nguyên tắc chủ đạo trong đức hạnh, c ổ nhân (người
Nhật) đă thường xuyên làtn đúng những gì mà người Trung Hoa
78


coi là nhân đức, chính trực và làm theo năm luân chủ yếu nhất
mà không cần gọi lên những đức lính ấy hay truyền dạy về
những đửc tính ấy.
Người Nhật rất yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp. Từ thảm cỏ,
vườn hoa, cây cảnh, hòn non bộ đến những mái nhà gỗ truyền
thống đều được họ thiết kế, trang trí cho hài hòa với thiên
nhiên. Họ nổi tiếng thế giới về nghệ thuật cắm hoa đặc sắc,
nghệ thuật thường thức trà đạo và chai Bonsai. Có thể nói,
Bonsai biểu hiện cho cốt cách Nhật Bản; Bên ngoài thân dáng
sù sì, cái vỏ mốc thếch của nó là sức sống mânh liệt, sự chịu
đựng bền bi và ý chí phi thường của sự câm lặng. Mỹ cảm
được phát triển suốt nhiều thế kỷ, ảnh hường đến cả tình cảm,
lời nói vả hành vi cùa người Nhật.
Sự pha trộn của nhiều tôn giáo cũng ảnh hưởng đến suy
nghĩ và hành vi của người Nhật. Nhiều người ưong sổ họ có thể
cùng một ỉúc ứieo nhiều tôn giáo.“ Khi một người ra đời, cha mẹ
anlì ta đưa anh ta vào đền ứiờ thần đạo của gia đình để hiến anh
ta cho Kami (thần ).Vào dịp năm mới và các ngày lễ anh ta đi lễ
ở đền thờ đạo Shinto, lễ cưới được tổ chức ứieo nghi thức Thần
đạo nhưng ngày cưới được chọn theo ngày tốt, ngày xấu trong
lịch Đạo giáo. Anh ta kính ừọng đạo lý Kitô khi nhận thấy tư
tưởng bác ái đổi với cả những người nghèo. Quan hệ gia đình và
công việc làm ãn dựa ưên lòng trung thành Khổng giáo”.“Anh ta

cầu khấn Phật cho cha mẹ và tổ tiên đã khuất được giải thoát và
bình an trên cõi niết bàĩi. Phật giáo ò Nhặt Bản chuyên lo sự
chết và kiếp sau. Do đó, tang lễ thường có sư sãi điều hành, có

79


Phật danh đặt cho người đà khuất đuợc ghi lên bài vị mang đặt ờ
phòng Butsudan ở nhà.”
4.3.3. Đặc điểm giao tiếp của khách du lịch Nhật Bản
Ngôn ngữ chinh của Nhật Bản là tiếng Nhật. Do tính tự tôn
dân tộc cao nên đi bất cứ đâu trên thế giới, du khách Nhật cũng
chỉ thích nói tiếng Nhật, đặc biệt là những người trung niên và
người cao tuồi.
Lịch sự, tế nhị, thận trọng và kín đáo là điểm nổi bật trong
cách thức giao tiếp của người Nhật. Theo kết quả khảo sát 4500
khách sạn ừên khắp thế giới cùa Expedia Inc - Hãng lữ hành
trên mạng hàng đầu của Mỹ (2009), khách du lịch người Nhật
Bản được đánh giá là những du khách dễ mến và tốt nhất thế
giới vì họ có thái độ niềm nờ, lịch sự với những người xung
quanh và nhất là có sự ngăn nắp, ý thức giữ vệ sinh cao ở khắp
mọi noi. (Trong Ichảo sát này, du khách Đức và Anh đứng nhi,
du khách Canada đứng thứ ba, du khách Mỹ xếp thứ mười một,
du khách Pháp thứ mười chín và du khách Trung Quốc đứng ở
vị trí hai mươi mốt). Trong khi nói chuyện, người Nhật luôn có
xu hướng tôn vinh người khác và tự hạ mình. Họ nói năng một
cách từ tốn, nhìn sảng bên chăm chú lắng nghe, ứùnh thoảng lại
gật đầu nhanh như muốn nói “Tồi đang lẳng nghe ngài đây”.
Để tỏ ý kính ữọng, khi chào bất kỳ ai, trong bất kỳ tình
huống nào, nguòd Nhật đều cúi đầu. Tục ngữ Nhật có câu;

“Đừng ngại cúi chào thấp thì lưng anh sẽ thẳng hơn”, Ngưòi

** Theo Done M.Ludwid.(2000) Những con đường Tâm linh phương
Đ ô n g ĩixb Văn hoá thông tin.Tr 249+348.

80


Nhật cho ràng cúi người thấp không phải là sự khúm núm, nịnh
bợ mà thể hiện sự khiêm tốn, hòa hiếu và thái độ tôn trọng đối
tượng giao tiếp. Tuy nhiên, người Nhật có ba loại cúi chào:
Saikeirei, cúi chào bình thuỏíng và khẽ cúi chào.
- Saikeirei là hình thức cao nhất của cúi chào: Cúi xuống từ
từ, rất thấp và biểu hiện sự kính trọng sâu sắc. Người ta đùng
loại cúi chào này trước bàn thờ và trước quốc kỳ.
- Cúi chào bình thường; Thân mình cúi xuống khoảng 30
độ và giừ nguyên tư thế đó khoảng 2-3 giây. Nếu đang ngồi trên
sàn mà cầu chào thì đặt hai tay xuống sàn, lòng bàn tay úp sấp
cách nhau 10-20 cra, đầu cúi thấp cách sàn khoảng 10 cm.
- Khẽ cúi chào: Thân mình và đầu chỉ hơi cúi và kéo dài
khoảng một giây, hai tay để bên hông hoặc đặt trên đầu gối.
Nếu gặp người trên thì người Nhật sẽ dừng lại và cúi đầu
chào trước, để bàn tay thấp đến đầu gối. Theo quy tấc bất thành
văn của người Nhật thì người lớn tuổi là nguời trên của người ít
tuổi, nam giới ỉà người trên của nữ giới, cha là bậc trên đối với
mẹ, thầy là bậc trên đối với trò, khách được chù nhà coi là người
trên, người bán hàng cúi mình chào người mua, người đi vay cúi
mình chào chủ nợ và người cấp bậc thấp cúi mình chào bạn
đồng sự có cấp bậc cao hơn.
Tính thận trọng của người Nhật được biểu hiện ở thái độ

chọn lọc rất cao trong quan hệ với người đổi thoại. Trong đàm
thoại, người Nhật bao giờ cũng tự gicá thiệu mình và tìm hiểu
người đối thoại trước khi trình bày nội dung.
Đặc biệt, để tránh va chạm một cách công khai, làm cho các
cuộc đàm thoại diễn ra một cách êm đẹp, bớt gay gẳt, người
81


Nhật thucmg khéo léo dẫn dắt câu chuyện đi vòng vo xung
quanh bản chất của vấn đề với cách nói mập mờ đầy ẩn ý, họ
hay lẩn tránh các từ “không” với mong muốn không làm mất
lòng đổi tượng giao tiếp. Khi phải từ chối một điều gì, họ đùng
những hinh thức phủ định “mềm mỏng” hom, chắng hạn như:
“để tôi suy nghĩ ”, hoặc viện iý do “khó ờ”, hay “bận bịu”...Đôi
khi họ nói rằiig họ sẽ co gắiig hết sức mình nhưng cũiig xin lỗi
trước nếu mọi cố gắng đều không có kết quả.
Đối với người Nhật, sự kín đáo không phải là thói giả dối
mà là một tiêu chuẩn xừ thế. Khi gặp những chuyện không vừa
lòng ữong chuyến đi, khách Nhật thường có thái độ kiềm chế, ít
khi phàn nàn hoặc phản đối một cách công khai, khi quay về họ
mới phản ánh cho công ty du lịch. Khác với các nước phưomg
Tây, người Nhật không thích đụng chạm vào cơ thể, không thổ
ỉộ tâm tình với người mới quen biết.
Nụ cười của ngưòd Nhật, tùy từng trường hợp có thể mang
nhiều ý nghĩa khác nhau ~ đó có thể là dấu hiệu ữiân thiện hay
lạnh iùng, vui mừng hay buồn chán (ẩn giấu), đồng thời cũng có
thể biểu hiện sự lúng túng trong một tình huống khó xử...
Người Nhật ham hiểu biết nén thường đặt ra câu hỏi “Tại
sao”. Hướng dẫn viên du lịch cần chuẩn bị kỹ càng những vấn
đề mà họ quan tâm như lĩnh vực giáo dục, các loài động thực

vật, phong tục tập quán của địa phưcmg...
K-hi đưa khách du lịch đến thăm một gia đình người Nhật,
bạn cần lưu ý nhác nhờ khách để giầy dép ờ ngoài {mũi giày phải
quay ra ngoài, gót giày quay vào trong để khi đi ra không phải
quay người lại đi giày). Sau khi chào hỏi xong, bạn phải ngồi
82


xuống để trò chuyện với chủ nhà. Nếu khách đến ứiăm là người
đáng kính trọng hay lớn tuổi hơn thi chủ nhà vẫn ngồi nhưng cúi
mình về phía khách và vái mấy lần. Người Nhật ngồi quỳ hoặc
xếp bằng ừòn trên chiếu (ta ta mi), đây là một phong cách rất
khác với Việt Nam. Phụ nữ tuyệt đối không được ngồi duỗi hai
chân hoặc để chân vắt chéo nhau mà phải ngồi xệp hai cẳng chân,
chéo ra sau và về cùng một phía. Im lặng, chăm chú lắng nghe và
kín đáo được xem là biểu hiện đức hạnh của phụ nữ Nhật.
Trong giao tiếp, ngưòã Nhật còn có một số cử chi rất đặc
biệt như: “Một người đứng giữa đám đông lảm một cử chi như
thể chặt thẳng xuống, lập tức mọi người sẽ giãn ra nhường lối
cho anh ta. Động tác ấy thậm chí còn buộc ô tô đang chạy nhanh
phải chạy chậm hay dừng hẳn...Bàn tay nắm lại, với ngón tay út
chĩa thẳng lên có nghĩa là “người phụ nữ” hay “người yêu”.
Tương tự như thế nhưng ngón tay cái duỗi thẳng có nghĩa là
“đàn ông” hay “tình lang”...Khi đầu hai ngón trò và cái chạm
vào nhau, những ngón còn lại duỗi thẳng đối với người Nhật, cử
chi ấy chi “tiền”. Cũng như thế nhưng ngón trò cong lại và miết
nhẹ liên tục lên đầu ngón cái thì có nghĩa là hãy coi chừng túi
tiền, có kẻ bất lương ờ bên cạnh ngài. Đưa cả năm ngón tay lên
gài đầu thì điều đó, cũng như một số dân tộc khảc, có nghĩa là
họ đang ở trong tình tt-ạng nan giải. Gãi lông mày bằng đầu ngón

tay vô danh (ngón giữa) sau khi thấm nước miếng, ngưèri Nhật
muốn nói đến điều gì đó dối trá hay bịp bợm.”^’

V.Apronnikov, I,D Ladanôp “Người NhậfXnấm 1998 ). Nxb Tổng
hợp Hậu Giang, Tr98+tr99.

83


Còn khi nói về bản thân hoặc muốn nhấn mạnh bản thân
người Nhật lại chi vảo mũi cùa mình.
4.3.4. Nhu cầu, sở thích của khách du lịch ià người Nhật
Nhu cầu du lịch của người Nhật hiện nay rất cao. Họ đi du
lịch để giảm bớt sự căng thẳng sau những ngày làm việc và thoả
mãn tính ham hiểu biết của mình. Theo số liệu thống kê của hiệp
hội Pata, năm 1994 có khoảng 13,6 triệu người Nhật đi du lịch
ra nước ngoài, chiếm tỳ lệ cao nhất trong các nước khác ở khu
vực hiện nay. Đến năm 1998 con số này đã tăng lên tới 16 triệu
người. Năm 2007, lượng khách đu lịch Nhật Bản đến Việt Nam
đứng thứ 3 trong danh sách khách du lỊch quốc tế đến Việt Nam
(418,3 nghìn lưọrt ngưòd).
v ề vấn đề du lịch của người Nhật Bản, ỏng Naoto
Katsumata- Viện phát triển đu lịch quốc tế Nhật Bàn (I T D tJ)
đưa ra ba nhận xét rằng:
- Du lịch đang dần trở thành một phàn quan ttọnii trong dời
sống của người Nhật Bàn.
- Khách đu lịch là nữ, sinh viên, người nghỉ bưu có xu
hướng tăng lên.
- Những ngưòâ đi du lịch với gia đình (Pamily Travel)
tăng lên.

Khách Nhật thường đi theo nhóm đến Việt Nẩm vào
khoảng từ tháng 11 đến tháng 12. Khi đến Việt Nam, riấón ấn
ngon không thể ứiiéu với người Nhật là phở (Uđon) vk nem rán
(Harumaki). Đối với người Nhật, phở miền Bắc và nẽm miền
Nam gắn liền với hai chữ Việt Nam. Tuy nhiên, ngcài các món
ăn Việt Nam, khách Nhật còn thích trong một ngày-cớ ít nhất
84


một bữa ăn theo kiểu Nhật. Món ăn Nhật được yêu thích nhất là
gỏi cá (Sushi); Cá được làm sạch, thái mỏng rồi dầm vào nước
lèo (chế từ tương đậu nành), có thể cho thêm giấm hoặc cù cải
cay ngâm dấm ứianh. Gòi cá được gói trong một tấm tảo biển
hoặc ăn với một loại bột gạo hấp thái nhỏ như bún. Tiếp theo ià
món Sashimi, được làm từ cá ngừ sổng; Món Tempura (tôm tẩm
bột) và món Sukigaki, làm từ thịt bò, cải cúc và đậu. Đồ uống
phổ biển của nguời Nhật là rượu Sakê. Khi đi du lịch, tùy theo
sở thích cá nhân, có người uống rượu vang Pháp, có người uống
bia, nước trái cây hoặc nước khoáng. Trước và sau khi ăn họ đều
có thói quen dùng khăn trắng hấp nóng và rửa tay bằng một
chậu nước trà có thả vài bông cúc. Sau bữa ăn, người phục vụ
cần lưu ý khách Nhật không có tíiói quen cho và nhận tiền boa;
Người Nhật cho ràng đó là một điều xúc phạm.
Người Nhật thích ờ những khách sạn cao cấp hoặc các
khách sạn nhỏ nhưng đẹp, yên tĩnh, sạch sẽ, an toàn và có vườn
cây bao quanh. Họ ứiường chọn phòng có hai giường (cho dù
chi có 2 vọ chồng), trong phòng phải sạch sẽ, đầy đủ tiện nghi.
Họ yêu cầu phòng tắm phải có bồn tắm với nước thật nóng để
ngâm mình.
Xiỉất phát từ các đặc điểm trên, ông Masahirô Sodeyama Viện phát triển đu lịch quốc tế Nhật Bản đã đúc kết ngắn gọn 4

yêu cầu cần đáp ứng khi phục vụ khách Nhật ( 3C và IS):
+ Comíort (tiện nghi)
+ Convenience (thuận tiện)
+ Cleanliness (sạch sẽ)
+ Safety (an toàn)
85


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×