Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Sự tiến triển trong quan hệ Mỹ ASEAN từ năm 1977 đến năm 2015 (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 200 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN LÊ MINH TRANG

SỰ TIẾN TRIỂN TRONG QUAN HỆ MỸ-ASEAN
TỪ NĂM 1977 ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: Lịch sử thế giới
Mã số: 62 22 03 11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TSKH. TRẦN KHÁNH

HÀ NỘI- 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN LÊ MINH TRANG

SỰ TIẾN TRIỂN TRONG QUAN HỆ MỸ-ASEAN
TỪ NĂM 1977 ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: Lịch sử thế giới
Mã số: 62 22 03 11



LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TSKH. TRẦN KHÁNH

HÀ NỘI- 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả và số liệu nghiên cứu đƣợc trình bày trong Luận án là trung
thực, khách quan. Những kết luận của Luận án chƣa đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình nào khác./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Trần Lê Minh Trang


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, động viên, hỗ trợ rất quý báu từ các thầy cô, đồng nghiệp và
gia đình. Nhân đây, tôi muốn dành lời cảm ơn tới những người mà tôi vô cùng
biết ơn và yêu quý nhất.
Xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt tới PGS.TSKH Trần Khánh, người
thầy đã định hướng cho tôi con đường nghiên cứu khoa học, cho tôi cơ hội
học hỏi, tìm tòi và thực hiện luận án này. Thầy không chỉ tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận án, mà còn cho tôi những lời khuyên

tận tình, những kiến thức mang tính học thuật cao, những nguồn tài liệu bổ
ích. Thầy đã giúp đỡ tôi hoàn thiện khả năng nghiên cứu khoa học, tiếp cận
khoa học một cách khách quan và toàn diện đối với một vấn đề nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo của Học viện
Khoa học xã hội, Viện Sử học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Học
viện Ngoại giao Việt Nam, các đồng nghiệp ở Viện nghiên cứu Đông Nam Á
đã giúp tôi mở rộng kiến thức chuyên ngành, truyền đạt và chia sẻ cho tôi
những kiến thức nền tảng cơ bản và nâng cao trong suốt chặng đường nghiên
cứu sinh của tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quỹ Gerda Henkel Stiftung và Chương
trình học bổng Lisa Maskell đã cho tôi cơ hội được tiếp cận nguồn tư liệu
của trường Đại học Cologne - Cộng hoà Liên bang Đức. Cảm ơn thầy
Jens, cô Sandra và cô Nalomba đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời
gian tôi tìm kiếm tư liệu để hoàn thành luận án. /.


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CÁM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vi

Mở đầu

1

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

11

1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

11

1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến quan hệ Mỹ-ASEAN

11

1.1.2. Các công trình nghiên cứu có đề cập đến quan hệ Mỹ -ASEAN

13

1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài

17

1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến quan hệ Mỹ-ASEAN


17

1.2.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến quan hệ Mỹ -ASEAN

21

1.3. Một số nhận xét về tình hình nghiên cứu đề tài và những vấn đề đặt ra cần

24

giải quyết
1.3.1. Nhận xét về nguồn tài liệu nghiên cứu

24

1.3.2. Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu

25

Chương 2. Sự thiết lập và tiến triển của quan hệ đối thoại Mỹ- ASEAN dưới

27

thời Chiến tranh Lạnh (giai đoạn 1977-1991)
2.1. Sự thiết lập quan hệ đối thoại Mỹ-ASEAN

27

2.1.1. Bối cảnh của sự thiết lập quan hệ đối thoại Mỹ-ASEAN


27

2.1.2. Sự ra đời cơ chế đối thoại Mỹ-ASEAN

34

2.2. Tiến triển của quan hệ Mỹ-ASEAN từ 1977 đến 1991

39

2.2.1. Bối cảnh của sự tiến triển quan hệ Mỹ-ASEAN từ 1977-1991

39


2.2.2. Sự tiến triển của quan hệ Mỹ-ASEAN

45

Chương 3. Sự vận động của quan hệ Mỹ- ASEAN trong thập niên đầu sau

53

Chiến tranh Lạnh (từ 1991 đến năm 2001)
3.1. Bối cảnh quốc tế, nước Mỹ, Đông Nam Á và ASEAN

53

3.1.1. Bối cảnh thế giới và khu vực châu Á-Thái Bình Dƣơng


53

3.1.2. Tình hình nƣớc Mỹ và sự điều chỉnh chiến lƣợc đối ngoại của Mỹ

57

3.1.3. Tình hình Đông Nam Á và ASEAN

60

3.2. Thực tiễn quan hệ Mỹ-ASEAN trong thập niên 90

65

3.2.1. Quan điểm, lợi ích của Mỹ và ASEAN trong quan hệ với nhau

65

3.2.2. Thực tiễn quan hệ Mỹ-ASEAN trong thập niên 90

70

Chương 4. Bước phát triển mới của quan hệ Mỹ- ASEAN (từ 2001 đến 2015)

79

4.1. Bối cảnh mới của tình hình quốc tế, nước Mỹ và ASEAN

79


4.1.1. Bối cảnh quốc tế

79

4.1.2. Tình hình nƣớc Mỹ, lợi ích và nhu cầu thúc đẩy quan hệ của Mỹ với
ASEAN

86

4.1.3. Tình hình của ASEAN và nhu cầu thúc đẩy quan hệ của ASEAN với Mỹ

91

4.2. Bước phát triển mới trong cơ chế và nội dung quan hệ Mỹ-ASEAN

94

4.2.1. Thiết lập mới các cơ chế hợp tác chung

94

4.2.2 Mở rộng nội dung và lĩnh vực quan hệ giữa Mỹ với ASEAN

99

Chương 5. Nhận xét về sự tiến triển của mối quan hệ Mỹ- ASEAN từ năm
1977 đến năm 2015

116


5.1. Đặc điểm của quan hệ Mỹ- ASEAN giai đoạn 1977-2015

116

5.1.1. Quan hệ Mỹ-ASEAN tuy có thăng trầm, những chƣa bao giờ rơi vào trạng

116

thái trì trệ hay có những đột biến lớn
5.1.2. ASEAN ngày càng trở nên độc lập, bình đẳng hơn trong quan hệ với Mỹ,

120


nhƣng vẫn chịu tác động lớn từ chính sách khu vực của Mỹ và luôn bị chi phối
bởi lợi ích cốt lõi của Mỹ và ASEAN
5.1.3. Nhân tố Trung Quốc luôn tác động mạnh mẽ đến sự tiến triển của quan hệ
Mỹ-ASEAN

127

5.1.4. Trong quan hệ của Mỹ với ASEAN, hợp tác an ninh chiến lƣợc luôn là yếu
tố quan trọng, đi đầu, tạo nền tảng cho thiết lập quan hệ Đối tác Chiến lƣợc Mỹ-

129

ASEAN
5.1.5. Quan hệ Mỹ- ASEAN bƣớc vào thế kỷ XXI có những bƣớc tiến mới cả về
cơ chế và nội dung hợp tác, nhƣng chƣa thực sự hoàn thiện và đang đối diện


131

không ít thách thức
5.2. Tác động của quan hệ Mỹ-ASEAN

133

5.2.1. Tác động đến môi trƣờng địa chính trị và tầm ảnh hƣởng của Mỹ, vị thế của
ASEAN

133

5.2.2. Tác động đến Việt Nam

140

KẾT LUẬN

148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

152

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

153

PHỤ LỤC



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AADMER

AC
ADMM+

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ASEAN Agreement on Disaster
Management and Emergency
Response

Hiệp định ASEAN về Quản lý
Thảm hoạ và Ứng phó Khẩn cấp

Asean Community

Cộng đồng ASEAN

ASEAN Defense Ministers Meeting
Plus

Hội nghị Bộ trƣởng Quốc
phòng ASEAN mở rộng


AFTA

ASEAN Free Trade Area

Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN

APEC

Asia - Pacific Economic Cooperation

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu
Á- Thái Bình Dƣơng

ASEAN Regional Forum

Diễn đàn khu vực ASEAN

Association of Southeast Asian
Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

Asia- Pacific Congress

Hội đồng châu Á-Thái Bình
Dƣơng

ARF

ASEAN
ASPAC

Asia- Europe Meeting

ASEM
BRICs

Diễn đàn hợp tác Á- Âu
Brasil, Russia, India, China, South
Africa

Các quốc gia công nghiệp hoá
mới phát triển
Hiệp định Hợp tác Kinh tế
Toàn diện

CECA

Comprehensive Economic
Cooperation Agreement

CEPT

Common Effective Preferential Tariff

Chƣơng trình ƣu đãi thuế quan
có hiệu lực chung

COC


Code of Conduct in the South China
Sea

Quy tắc ứng xứ của các bên ở
Biển Đông.

DOC

Declaration of Conduct in the South
China Sea

Tuyên bố ứng xử của các bên ở
Biển Đông

EAS

East Asia Summit

Hội nghị cấp cao Đông Á

EU

European Union

Liên minh châu Âu


FDI


Foreign Direct Investment

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thƣơng mại tự do

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GMS

The Greater Mekong Subregion

Hợp tác Tiểu vùng sông Mê
Công mở rộng

IMET

U.S. International Military. Education
& Training

Chƣơng trình giáo dục và huấn
luyện quân sự quốc tế


International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ quốc tế

Islamic State

Nhà nƣớc Hồi giáo

International Safety Management
Code

Luật Quản lý an toàn quốc tế

IAJBC

India- ASEAN Joint Business
Committee

Hội đồng Kinh doanh chung Ấn
Độ- ASEAN

IAJCC

India- ASEAN Joint Cooperation
Committee

Ủy ban hỗn hợp về Hợp tác Ấn
Độ-ASEAN


Joint cooperative Commission

Ủy ban Hợp tác chung

The North American Free Trade
Agreement

Khu mậu dịch tự do Bắc Mỹ

IMF
IS
ISM

JCC
NAFTA

Hội nghị Cấp Bộ trƣởng
ASEAN-Mỹ
Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn
khu vực

PMC

Post Ministerial Conference

RCEP

Regional Comprehensive Economic
Partnership


SCO

Shanghai Cooperation Organization

Tổ chức Hợp tác Thƣợng Hải

SEATO

Southeast Asia Treaty Organization

Tổ chức Hiệp ƣớc Đông Nam
Á

SEANWEZ

Southeast Asian Nuclear-WeaponFree Zone Treaty

Hiệp ƣớc Đông Nam Á phi vũ
khí hạt nhân

TAC

Treaty of Amity and Cooperation in
Southeast Asia

Hiệp ƣớc Thân thiện và Hợp
tác khu vực Đông Nam Á


TNC


Transnational Cooperation

Công ty xuyên quốc gia

TPP

Trans - Pacific Parternship
Agreement

Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dƣơng

UN

United Nations

Liên Hiệp Quốc

United Nations Convention on the
Law of the Sea

Công ƣớc của Liên Hiệp Quốc
về Luật Biển

USD

United States Dollar

Đồng đô la Mỹ


WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

WEF

The World Economic Forum

Diễn đàn kinh tế thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

Zone of Peace, Freedom and
Neutrality

Khu vực hoà bình, Tự do và
Trung lập

UNCLOS

ZOPFAN



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Là khu vực địa chiến lƣợc, Đông Nam Á đã từ lâu trở thành đối
tƣợng tranh giành ảnh hƣởng giữa các nƣớc lớn, trong đó có Mỹ. Nếu nhƣ
dƣới thời Chiến tranh Lạnh, Đông Nam Á là một trong những điểm nóng gay
gắt của cuộc đối đầu ý thức hệ tƣ tƣởng chính trị, quân sự giữa hai siêu cƣờng
Liên Xô và Mỹ, cũng nhƣ sự tranh đua của Tam giác chiến lƣợc Mỹ- XôTrung, thì từ thập niên 90 của thế kỷ XX, nhất là những năm đầu của thế kỷ
XXI, nơi đây lại tái diễn cuộc tranh giành quyền lực giữa một siêu cƣờng đã
đƣợc xác lập là Mỹ và một đại cƣờng đang tìm kiếm địa vị siêu cƣờng là
Trung Quốc. Sự tranh đua ý thức hệ tƣ tƣởng và giành ƣu thế địa chính trị đã
làm tăng tầm quan trọng của ASEAN với tƣ cách là một tổ chức khu vực. Tuy
nhiên, tầm quan trọng của ASEAN trong chiến lƣợc khu vực và toàn cầu của
Mỹ cũng nhƣ sự tiến triển trong quan hệ giữa Mỹ và ASEAN không chỉ phụ
thuộc vào chính sách, vị thế luôn thay đổi của hai thực thể này, mà còn bị tác
động bởi môi trƣờng địa chính trị, kinh tế quốc tế, nhất là ở khu vực châu ÁThái Bình Dƣơng. Nếu nhƣ dƣới thời Chiến tranh Lạnh, Mỹ đã coi trọng
nhƣng chƣa đánh giá cao vai trò của ASEAN trong các vấn đề quốc tế ở khu
vực, thì sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, nhất là thập niên đầu của thế kỷ
XXI, Mỹ trở nên quan tâm nhiều hơn đến việc mở rộng quan hệ với tổ chức
này, coi ASEAN là một cơ chế hợp tác quan trọng, một trong những trụ cột
chính trong chính sách đối ngoại đa phƣơng của Mỹ ở châu Á- Thái Bình
Dƣơng nhằm duy trì lợi ích vốn có của Mỹ trƣớc sự trỗi dậy của Trung Quốc.
1.2. Phản ứng trƣớc sự gia tăng của Chiến tranh Lạnh, nhất là cuộc
chiến do Mỹ phát động ở Việt Nam leo đến đỉnh điểm và Trung Quốc gia
tăng xuất khẩu chủ nghĩa Mao-it xuống Đông Nam Á, 5 nƣớc Đông Nam Á là
Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Singapore và Phillipines đã lập nên Hiệp hội

1


các quốc gia Đông Nam Á (gọi tắt là ASEAN) vào năm 1967. Ngoài mục tiêu

thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tiến bộ xã hội, phát triển văn hoá, các nƣớc
ASEAN muốn hợp tác với nhau để củng cố hoà bình, ổn định cho mỗi thành
viên trƣớc sự can thiệp từ bên ngoài, nhất là từ các nƣớc lớn. Sự tồn tại và
phát triển của ASEAN, nhất là trong việc xây dựng lòng tin, tìm kiếm phƣơng
thức hoà giải các vấn đề nội bộ và tạo ra nền tảng chính trị- pháp lý cho hoạt
động của mình bằng việc cho ra đời "Hiệp ước thân thiện và Hợp tác ở Đông
Nam Á" (TAC) năm 1976 đã làm tăng uy tín của tổ chức này trong giai đoạn
đầu (1967-1976). Bên cạnh đó, những phối hợp khá nhịp nhàng và hiệu quả
trên mặt trận chính trị- ngoại giao trong các vấn đề an ninh- chính trị khu vực,
nhất là vấn đề Campuchia trong những năm 80 của thế kỷ XX và nỗ lực mới
trong liên kết khu vực thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh đã làm tăng vai trò, vị thế
của ASEAN trong các vấn đề quốc tế, buộc các nƣớc lớn, trong đó có Mỹ trở
nên quan tâm, mong muốn mở rộng quan hệ với ASEAN. Bản thân ASEAN
cũng nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hợp tác quốc tế, nhất là với các nƣớc
lớn để thực hiện đƣợc các mục tiêu của mình. Điều này đã làm cho mối quan
hệ của ASEAN với các đối tác bên ngoài, trong đó có Mỹ, trở nên quan trọng
và sống động hơn theo tiến trình của lịch sử.
1.3. Sự tiến triển của quan hệ Mỹ- ASEAN qua các giai đoạn phụ thuộc
nhiều vào mục tiêu, vị thế của từng đối tác và sự chi phối của bối cảnh quốc
tế. Những bƣớc tiến mới trong cặp quan hệ này đƣợc thể hiện rõ nét từ thập
niên đầu thế kỷ XXI, nhƣng quy mô, tốc độ và sự hình thành các thể chế hợp
tác giữa hai bên diễn ra từ từ trên từng lĩnh vực khác nhau mà không đồng bộ
và ồ ạt nhƣ quan hệ Trung Quốc- ASEAN. Tuy nhiên, kể từ khi Tổng thống
Barack Obama lên cầm quyền, sự tiến triển trong quan hệ hai bên đã có
những bƣớc tiến về chất, trong đó có việc nâng cấp quan hệ lên tầm đối tác
chiến lƣợc vào cuối năm 2015. Lần đầu tiên, Hội nghị đặc biệt Cấp cao giữa
Mỹ và ASEAN đƣợc tổ chức tại Mỹ hồi tháng 2 năm 2016 với một nội dung

2



hợp tác sâu rộng và toàn diện. Mặc dù hiện nay, mối quan hệ Mỹ- ASEAN
đang bị thách thức bởi sự điều chỉnh chính sách của Tổng thống Donald
Trump, tuy nhiên lợi ích của Mỹ và ASEAN vẫn có những ràng buộc, đan
xen lẫn nhau dẫn đến khó có thể phá vỡ mối quan hệ này. Đây là một trong
những vấn đề đặt ra đối với nghiên cứu về xu hƣớng tiến triển của quan hệ
Mỹ- ASEAN trong thời gian tới.
1.4. Việt Nam là thành viên của ASEAN, nằm ở vị trí kết nối giữa
Đông Bắc Á và Đông Nam Á, khu vực biển và đất liền, nơi có sự đan xen lợi
ích chiến lƣợc của các nƣớc lớn, trong đó có Mỹ. Việt Nam đang ẩn chứa
trong mình cả những cơ hội và thách thức của thời đại. Mâu thuẫn về ý thức
hệ giai cấp, trong quan hệ với Mỹ, sự khác nhau về lợi ích quốc gia- dân tộc
trong quan hệ với các nƣớc thành viên ASEAN và sự lỏng lẻo về thể chế liên
kết của ASEAN vẫn là những vấn đề khá nhạy cảm trong các mối bang giao
quốc tế của Việt Nam. Mọi tác động của quan hệ Mỹ- ASEAN đã, đang và sẽ
tác động lớn đến Việt Nam.
Nhƣ vậy, nhiều câu hỏi lớn đang đặt ra nhƣ tại sao Mỹ lại chần chừ
trong việc thiết lập quan hệ đối thoại với ASEAN trong thập niên đầu khi tổ
chức này ra đời? Yếu tố nào thúc đẩy Mỹ và ASEAN hợp tác với nhau? Tại
sao quan hệ giữa hai thực thể này kém phần sôi động trong thập niên đầu sau
Chiến tranh Lạnh và đƣợc đẩy mạnh hơn từ những năm đầu của thế kỷ XXI?
Tác động của quá trình trên đến các thực thể liên quan, trong đó có Việt Nam
nhƣ thế nào? Những thách thức nào đang cản trở quan hệ Mỹ-ASEAN tiến về
phía trƣớc? Đây là những vấn đề cần làm rõ.
Việc nghiên cứu quan hệ Mỹ- ASEAN tuy đã đƣợc các học giả trong
và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu, nhƣng chủ yếu dừng lại từng mảng, từng
vấn đề cụ thể. Vẫn còn thiếu những công trình chuyên sâu mang tính toàn
diện và hệ thống về sự tiến triển của mối quan hệ này, cũng nhƣ việc so sánh

3



sự tiến triển qua từng giai đoạn trên các mặt khác nhau, nhất là về thể chế và
nội dung hợp tác. Vì vậy, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Sự tiến triển trong
quan hệ Mỹ- ASEAN từ năm 1977 đến năm 2015” làm Luận án Tiến sỹ
chuyên ngành Lịch sử Thế giới, nhằm đánh giá, so sánh quá trình vận động,
thực chất và tác động của mối quan hệ này qua các giai đoạn khác nhau, từ đó
rút ra những đặc điểm, bản chất nổi bật của quá trình này trong bối cảnh luôn
biến động của môi trƣờng địa chính trị, kinh tế thế giới ở khu vực châu ÁThái Bình Dƣơng trong gần nửa thế kỷ qua, đặc biệt là trong hai thập niên đầu
của thế kỷ XXI.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. M c đ ch nghi n cứu
Mục đích chính của nghiên cứu này là phân tích, làm rõ quá trình vận
động của mối quan hệ Mỹ- ASEAN từ 1977 đến 2015 qua 3 giai đoạn (19771991; 1991-2001 và 2001-2015) trên các phƣơng diện khác nhau, nhất là sự
tiến triển về thể chế, nội dung hợp tác, từ đó đánh giá thực chất, rút ra đặc
điểm, bản chất cũng nhƣ tác động của mối quan hệ này.
2.2. Nhiệm v nghi n cứu
Thứ nhất, phân tích những nhân tố tác động đến sự thiết lập quan hệ và
quá trình vận động của mối quan hệ Mỹ- ASEAN từ năm 1977 đến 2015 nhƣ
bối cảnh quốc tế, tình hình Mỹ, Đông Nam Á/ASEAN theo 3 giai đoạn khác
nhau: từ 1977 đến 1991, từ 1991 đến 2001 và từ 2001 đến 2015;
Thứ hai, làm rõ sự tiến triển của mối quan hệ này trên các mặt khác
nhau, nhất là về thể chế và nội dung hợp tác theo tiến trình lịch sử của 3 giai
đoạn 1977 – 1991 và 1991 – 2001, 2001-2015;
Thứ ba, đƣa ra nhận xét về thực chất, đặc điểm, bản chất quá trình vận
động và tác động của mối quan hệ này kể từ khi Mỹ- ASEAN thiết lập quan

4



hệ đối thoại vào năm 1977 cho đến thời điểm hai thực thể này nâng cấp lên
quan hệ đối tác chiến lƣợc vào năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghi n cứu
Nhƣ tên đề tài của luận án đã xác định, đối tƣợng nghiên cứu của luận
án là nghiên cứu sự vận động, tiến triển của quan hệ Mỹ- ASEAN, ở đó Mỹ
với tƣ cách là một siêu cƣờng, còn ASEAN là một tổ chức liên kết khu vực ở
Đông Nam Á từ năm 1977 đến năm 2015. Nói một cách khác là đề tài chủ
yếu đề cập quan hệ giữa Mỹ với ASEAN. Còn quan hệ song phƣơng giữa Mỹ
với các nƣớc thành viên của ASEAN không phải là đối tƣợng chính. Tuy
nhiên, trong công trình này có đề cập đến quan hệ song phƣơng này nhằm làm
rõ hơn quan hệ giữa Mỹ với tổ chức ASEAN (quan hệ đa phƣơng của Mỹ).
Cách tiếp cận trong mối quan hệ này đƣợc nhìn từ phía Mỹ nhiều hơn.
Sự vận động của mối quan hệ Mỹ-ASEAN từ 1977 đến 2015 không
hoàn toàn đi lên, có lúc trầm lắng nhƣng chƣa bao giờ bị đứt đoạn hay hay có
những đột biến lớn cả về cơ chế cũng nhƣ nội dung hợp tác. Hơn nữa mối
quan hệ này diễn ra với nhiều nhịp độ, cung bực, thời kỳ, giai đoạn khác nhau
cả trƣớc và sau Chiến tranh Lạnh. Chính vì vậy chúng tôi ƣu dùng từ “tiến
triển” trong quan hệ Mỹ-ASEAN để góp phần làm rõ và nhấn mạnh hơn tiến
trình vận động và đặc điểm của mối quan hệ giữa hai thực thế này trong lịch
sử.
3.2. Phạm vi nghi n cứu
Về mặt không gian, đề tài nghiên cứu sự tiến triển của quan hệ giữa hai
chủ thể ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng là Mỹ và ASEAN. Tuy nhiên,
sự vận động của mối quan hệ này không thể nằm ngoài xu hƣớng biến đổi của
thế giới, nhất là sự thay đổi cục diện chính trị- an ninh và kinh tế toàn cầu cả
trƣớc và sau Chiến tranh Lạnh, đặc biệt là sự điều chỉnh chính sách của Mỹ
5



cũng nhƣ sự thay đổi vị thế, chính sách đối ngoại và đƣờng hƣớng phát triển
của ASEAN.
Về mặt thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu xu hƣớng tiến triển của
quan hệ Mỹ- ASEAN trong giai đoạn từ 1977 đến 2015 theo ba giai đoạn:
1977 – 1991 và 1991 – 2001, 2001-2015, bắt đầu từ khi hai thực thể này thiết
lập quan hệ đối thoại (1977) cho đến khi Mỹ- ASEAN nâng cấp quan hệ
thành đối tác chiến lƣợc vào cuối năm 2015. Năm 2015 cũng là thời điểm
ASEAN tuyên bố hình thành Cộng đồng ASEAN. Tuy nhiên, thời gian trƣớc
1977 và sau 2015 cũng đƣợc đề cập, nhằm làm rõ hơn sự vận động của tiến
trình trên.
Năm 1991 là mốc thời gian đánh dấu sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh.
Đây còn là thời điểm Mỹ và ASEAN có những điều chỉnh chiến lƣợc khu vực
và toàn cầu của mình, nhất là việc Mỹ dành ƣu tiên nhiều hơn cho chiến lƣợc
"diễn biến hoà bình", mở rộng quan hệ với Đông Âu, Trung Quốc và có phần
xao nhãng với ASEAN, trong đó có việc rút các căn cứ quân sự lớn của Mỹ ở
khu vực này, đồng thời cắt giảm ƣu tiên thƣơng mại đối với nhiều nƣớc thành
viên. Về phía ASEAN, từ thời điểm này đã trở nên độc lập hơn với Mỹ, chủ
động đƣa ra các chƣơng trình, kế hoạch lớn nhằm thúc đẩy liên kết ASEAN,
hình thành nên các thể chế hợp tác an ninh đa phƣơng mới cũng nhƣ mở rộng
quan hệ với các nƣớc đối tác khác, nhất là với Trung Quốc. Còn mốc năm
2001 không chỉ đánh dấu bƣớc ngoặt trong cuộc chiến chống khủng bố toàn
cầu của Mỹ, mà quan trọng hơn, Mỹ trở nên cụ thể hoá từng phần đến hợp tác
toàn diện với ASEAN. Từ thời điểm này, ASEAN cũng có những nỗ lực mới
trong xây dựng Cộng đồng ASEAN. Vị thế của tổ chức này trở nên độc lập,
bình đẳng trong quan hệ với các nƣớc lớn.
Về nội dung, luận án tập trung làm rõ sự vận động và tiến triển của
quan hệ đa phƣơng Mỹ- ASEAN qua các giai đoạn và trên các lĩnh vực khác

6



nhau, phân tích sự tiến triển của thể chế và nội dung hợp tác của mối quan hệ
này. Tuy nhiên, quan hệ của Mỹ với nhiều nƣớc thành viên của ASEAN và
các đối tác khác, đặc biệt là Trung Quốc, cũng đƣợc đề cập một phần để làm
rõ hơn sự tiến triển của cặp quan hệ Mỹ- ASEAN.
4. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
tham khảo của luận án
Cơ sở phương pháp luận của luận án dựa trên những quan điểm của
Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về
đƣờng lối đối ngoại, hợp tác quốc tế. Luận án sử dụng một cách có chọn lọc
cách tiếp cận nghiên cứu và quan điểm lịch sử từ các lý thuyết về quan hệ
quốc tế đƣơng đại, trong đó có Thuyết Hiện thực (Realism), Thuyết Tự do
(Liberalism) hay thƣờng gọi là Thuyết Thể chế (Institutionalism), Thuyết
Kiến tạo (Constructivism), từ đó phân tích sự vận động, biến đổi trong quan
hệ Mỹ- ASEAN. Đề tài cũng vận dụng luận thuyết về địa chính trị, địa chiến
lƣợc với tƣ cách là một trong những biến thể của Chủ nghĩa hiện thực, nhấn
mạnh yếu tố địa lý, sức mạnh kinh tế, quân sự và sự tƣơng tác của các mối
quan hệ quốc tế để quyết định, chi phối chính sách đối ngoại và trật tự quyền
lực trong quan hệ quốc tế. Thuyết Thể chế cho rằng, hợp tác thông qua khuôn
khổ thể chế và hợp tác sâu rộng giữa các quốc gia với nhau, (đặc biệt là các
quốc gia dân chủ), về lâu dài sẽ giúp đạt đƣợc hoà bình và ổn định hoá quan
hệ giữa các nƣớc và trong khu vực. Trong khi đó, Thuyết Kiến tạo cho rằng,
mọi xung đột giữa các quốc gia đều có thể đƣợc giải quyết thông qua các biện
pháp hoà bình, thông qua việc tạo nên một tri thức đồng thuận, trong đó vai
trò của các cơ chế đối thoại đa phƣơng, xây dựng và chia sẻ một bản sắc văn
hoá, luật lệ chung, đóng vai trò chủ chốt cho hợp tác và phát triển. Ngoài ra,
yếu tố truyền thống trong văn hoá đối ngoại, lợi ích khu vực, quốc gia... cũng
là một trong những vấn đề đƣợc xem xét khi luận giải xu hƣớng vận động của
mối quan hệ Mỹ- ASEAN.
7



Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài này là phƣơng pháp lịch sử,
trong đó xem xét sự vận động, tiến triển của quan hệ Mỹ-ASEAN dựa trên
những bối cảnh, điều kiện, sự kiện lịch sử cụ thể theo trình tự không gian,
thời gian. Bên cạnh đó, phƣơng pháp phân tích, so sánh, phân loại lịch sử kết
hợp logic cũng nhƣ các phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành khác của khoa
học xã hội và nhân văn nhƣ quan hệ quốc tế, khu vực học, đất nƣớc học cũng
đƣợc sử dụng nhằm làm rõ hơn quá trình vận động, bản chất của quan hệ MỹASEAN từ năm 1977 đến năm 2015.
Nguồn tài liệu sử dụng trong luận án hết sức phong phú, bao gồm
những văn bản chính thức nhƣ Thông cáo, Tuyên bố chung, các Hiệp định,
Thoả thuận đã ký kết giữa Mỹ và ASEAN kể từ khi hai bên thiết lập quan hệ
đối thoại vào năm 1977 đến nay. Tài liệu tham khảo từ các phƣơng tiện thông
tin đại chúng, các trang thông tin chính thống của Chính phủ, Quốc hội, Bộ
Ngoại giao Mỹ, ASEAN và các nƣớc thành viên (tài liệu sơ cấp); các công
trình nghiên cứu đã công bố, bảo vệ và nhiều tham luận của các nhà khoa học
(tài liệu thứ cấp).
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Tác giả hy vọng rằng, bản luận án này là một công trình khoa học đầu
tiên ở Việt Nam nghiên cứu toàn diện và hệ thống về sự vận động và biến đổi
của quan hệ Mỹ- ASEAN, sự tiến triển của thể chế, nội dung và thực tiễn hợp
tác từ năm 1977 đến năm 2015.
- Từ nghiên cứu quá trình tiến triển của mối quan hệ này, tác giả rút ra
những đặc điểm, đánh giá thực chất, bản chất và tác động của quan hệ MỹASEAN. Từ đó đƣa ra một vài gợi ý cho ASEAN và Việt Nam trong quan hệ
ứng xử với Mỹ.

8


- Bổ sung thêm vào hệ thống tƣ liệu và lập luận khoa học cho nghiên

cứu và giảng dạy về quan hệ quốc tế ở khu vực châu Á- Thái Bình Dƣơng nói
chung và quan hệ Mỹ- Đông Nam Á nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong Luận án có thể góp phần
cung cấp những luận điểm khoa học cho việc nghiên cứu, hoạch định chính
sách đối ngoại và quan hệ quốc tế của Việt Nam với Mỹ trong bối cảnh chính
sách đối ngoại của Mỹ có nhiều thay đổi, tình hình ở khu vực châu Á- Thái
Bình Dƣơng cũng nhƣ trên thế giới có nhiều diễn biến khó đoán định, có thể
ảnh hƣởng đến sự ổn định của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Luận
án còn góp phần làm rõ hơn tính logic và bản chất của ASEAN trong quan hệ
đối ngoại, nhất là với các nƣớc lớn, từ đó cung cấp thêm những luận cứ khoa
học cho việc hoàn thiện và đổi mới Cộng đồng ASEAN.
- Đóng góp quan trọng nhất là Luận án có thể trở thành nguồn tài liệu
tham khảo đối với cán bộ công tác trong lĩnh vực đối ngoại, quốc phòng an
ninh, là nguồn tƣ liệu cần thiết phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học
tập chuyên ngành Lịch sử thế giới, Chính trị học và Quan hệ quốc tế ở khu
vực châu Á-Thái Bình Dƣơng thời hiện đại.
7. Cơ cấu của luận án
Luận án tập trung nghiên cứu sự tiến triển của mối quan hệ MỹASEAN từ khi hai thực thể này thiết lập quan hệ đối thoại chính thức (năm
1977) cho đến năm 2015. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo
và Phụ lục, luận án đƣợc cấu tạo theo 5 chƣơng nhƣ sau:
- Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Chƣơng 2. Sự thiết lập và tiến triển của quan hệ đối thoại MỹASEAN dưới thời Chiến tranh Lạnh (giai đoạn 1977-1991)

9


- Chƣơng 3. Sự vận động của quan hệ Mỹ- ASEAN trong thập niên đầu
sau Chiến tranh Lạnh (từ 1991 đến năm 2001)
- Chƣơng 4. Bước phát triển mới của quan hệ Mỹ- ASEAN từ 2001 đến

2015
- Chƣơng 5. Nhận xét về sự tiến triển của mối quan hệ Mỹ- ASEAN từ
1977 đến 2015

10


Chương I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1. Các công trình nghi n cứu li n quan trực tiếp đến quan hệ
Mỹ-ASEAN
Do tầm quan trọng của Mỹ và ASEAN trong các vấn đề quốc tế, các
vấn đề của Đông Nam Á và Việt Nam, quan hệ Mỹ-ASEAN nhận đƣợc sự
quan tâm lớn của nhiều học giả trong nƣớc. Trong số các công trình đã công
bố, phải kể đến cuốn “Quan hệ Mỹ- ASEAN (1967-1997), Lịch sử và Triển
vọng” của Lê Văn Anh do Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa ấn hành năm
2009. Trong cuốn sách này, tác giả đã diễn giải tiến trình của 30 năm quan hệ
giữa hai thực thể này trên các mặt khác nhau, nhất là những phản ứng của Mỹ
đối với việc mở rộng ASEAN 6 thành ASEAN 9. Tác giả đề cập đến mối
quan hệ lịch sử của Mỹ với các nƣớc Đông Nam Á thời cận đại, so sánh vai
trò, vị trí của các nƣớc lớn trong việc dàn xếp, duy trì an ninh và hợp tác của
ASEAN cũng nhƣ triển vọng của quan hệ Mỹ-ASEAN trong bối cảnh toàn
cầu hóa, khu vực hóa và cạnh tranh chiến lƣợc giữa các nƣớc lớn tại Đông
Nam Á. Tác giả phân chia các giai đoạn khác nhau: từ 1967 đến 1977, từ
1977 đến 1991 và từ 1991 đến 1997 là hợp lý, phản ánh đúng bối cảnh và sự
dịch chuyển của mối quan hệ này theo thời gian. Tuy nhiên, mối quan hệ trên
chỉ dừng lại vào năm 1997, và phản ứng của ASEAN trong quan hệ với Mỹ
chƣa đƣợc nghiên cứu sâu.
Tiếp đến là cuốn "Quan hệ Mỹ- ASEAN 2001-2020” của Nguyễn Thiết

Sơn (Nxb. Từ điển Bách Khoa, 2012). Cuốn sách tập trung phân tích thực
trạng quan hệ Mỹ-ASEAN từ sau sự kiện 11 tháng 9 năm 2001 đến năm
2011, đƣa ra dự báo về tác động và triển vọng của mối quan hệ này tới năm
2020 và tác động của nó đến Việt Nam. Tác giả cho rằng, sự gia tăng quan hệ

11


Mỹ-ASEAN đã thúc đẩy nhanh hơn tiến trình bình thƣờng hóa toàn diện quan
hệ Mỹ-Việt. Các luận giải trong công trình này giúp nghiên cứu sinh có thêm
cơ sở để so sánh sự tiến triển của quan hệ Mỹ-ASEAN trƣớc và sau cuộc
chiến chống khủng bố do Mỹ phát động. Tuy nhiên, đối tác ASEAN trong
công trình này chƣa đƣợc đề cập đúng mức, nhất là về nỗ lực mới của
ASEAN trong xây dựng Cộng đồng ASEAN và vai trò kiến tạo một cấu trúc
an ninh mới với ASEAN làm trung tâm.
Cùng với chủ đề trên, có cuốn sách "Chính sách của Mỹ đối với ASEAN
trong và sau Chiến tranh Lạnh" của Lê Khƣơng Thùy do Nxb. Khoa học Xã
hội ấn hành vào năm 2003. Trong công trình này, tác giả đề cập đến sự tiến
triển trong chính sách của Mỹ đối với ASEAN từ khi tổ chức này thành lập
vào năm 1967 đến giai đoạn cuối thập niên 90 của thế kỷ XX; phân tích mối
quan hệ song phƣơng của Mỹ với một số quốc gia ASEAN. Tuy nhiên, sự
phân chia lịch sử quan hệ Mỹ-ASEAN từ 1967 đến 1995 thành 3 giai đoạn
nhỏ là 1967-1975, 1975-1991 và 1991-1995 là chƣa hợp lý. Chiến thắng của
cách mạng 3 nƣớc Đông Dƣơng, đặc biệt là của Việt Nam năm 1975 đã tác
động sâu sắc đến quan hệ quốc tế, đến vị thế của Mỹ ở Đông Nam Á, nhƣng
chƣa tác động mạnh mẽ đến sự dịch chuyển trong quan hệ Mỹ-ASEAN. Tuy
nhiên, so với hai công trình vừa đề cập ở trên, Lê Khƣơng Thùy nghiêng về
phân tích chính sách đối ngoại của Mỹ mà chƣa phân tích nhiều đến quan hệ
giữa hai thực thể này, nhất là về sự hình thành các cơ chế hợp tác.
Đáng chú ý nữa là công trình "Những điều chỉnh của ASEAN trong

quan hệ với Mỹ từ sau Chiến tranh Lạnh" của Nguyễn Phú Tân Hƣơng (Luận
án Tiến sỹ chuyên ngành Quan hệ quốc tế, bảo vệ năm 2016 tại Học viện
Ngoại giao). Từ góc độ của ASEAN, tác giả đã phân tích, đánh giá sự điều
chỉnh đƣờng hƣớng, mục tiêu, cách tiếp cận vấn đề, lĩnh vực và thực tiễn hợp
tác của ASEAN trong quan hệ với Mỹ ở 15 năm đầu sau Chiến tranh Lạnh.
Tác giả dự báo xu hƣớng vận động của mối quan hệ này đến năm 2020, cũng
12


nhƣ gợi ý một số chính sách của Việt Nam trong quan hệ với ASEAN và Mỹ.
Điểm nổi trội trong công trình này là tác giả phân tích rõ sự uyển chuyển, linh
hoạt của ASEAN (với tƣ cách là một hiệp hội còn liên kết khá lỏng lẻo, chƣa
có chính sách đối ngoại chung) trong việc lôi kéo sự can dự, hợp tác của các
nƣớc lớn để tăng thêm vị thế của mình. Kết quả là, vị thế của ASEAN dần
dần đƣợc cải thiện, từ phụ thuộc, bị động đến chủ động, độc lập và bình đẳng
trong quan hệ với Mỹ. Việc tác giả phân chia các giai đoạn điều chỉnh của
ASEAN trong quan hệ với Mỹ từ sau Chiến tranh Lạnh thành 3 giai đoạn nhỏ
nhƣ: 1991-1999; 1999-2008 và từ 2008 đến nay là khá hợp lý. Tuy nhiên cách
phân chia này chủ yếu nhìn từ góc độ biến đổi thế và lực của ASEAN. Mốc
năm 1999 là thời điểm ASEAN trở thành ASEAN 10 với tƣ cách là tổ chức
của toàn khu vực Đông Nam Á; còn mốc năm 2008 là thời điểm Hiến chƣơng
ASEAN có hiệu lực. Nếu nhìn từ góc độ điều chỉnh chính sách của Mỹ với
ASEAN, việc lấy mốc năm 2001 và 2009 sẽ hợp lý hơn, vì từ năm 2001, Mỹ
trở nên quan tâm hơn đến ASEAN do sự kiện 11/9/2001, và năm 2009 Mỹ ký
Hiệp ƣớc Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC). Tuy nhiên, sự điều
chỉnh trong quan hệ ASEAN-Mỹ, Mỹ-ASEAN là một quá trình, có sự kế thừa
và nối tiếp giữa các giai đoạn trƣớc và sau đó. Đây là một trong những nhiệm
vụ mà chúng tôi tiếp tục làm rõ trong luận án này.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu có đề cập đến quan hệ Mỹ -ASEAN
Ngoài các công trình liên quan trực tiếp đến quan hệ Mỹ-ASEAN, có

một khối lƣợng các bài viết, sách chuyên khảo bàn về chính sách của Mỹ đối
với Đông Nam Á, về chính sách đối ngoại của ASEAN, về môi trƣờng hợp
tác, cạnh tranh quốc tế ở khu vực Đông Nam Á và có liên quan mật thiết đến
hai thực thể này.
Trƣớc hết là công trình “Nhân tố địa chính trị trong chiến lược toàn
cầu mới của Mỹ đối với khu vực Đông Nam Á” do Nguyễn Văn Lan làm chủ

13


biên (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 2007). Các tác giả đã chỉ ra rằng, Mỹ
chƣa và không bao giờ từ bỏ lợi ích của mình ở Đông Nam Á, bởi khu vực
này có một vị trí chiến lƣợc trong việc duy trì địa vị siêu cƣờng của Mỹ ở khu
vực châu Á-Thái Bình Dƣơng, trong củng cố quan hệ đồng minh chiến lƣợc
và mở rộng quan hệ quan hệ kinh tế, hợp tác an ninh với các đối tác, thể chế
mới tại khu vực này, trong đó có tổ chức ASEAN.
Tiếp đến là Luận án "Chính sách đối với Đông Nam Á của chính quyền
Tổng thống Barack Obama (2009-2016)" của Phạm Hoàng Tú Linh (bảo vệ
năm 2016) và luận án "Quá trình xây dựng quan hệ đối tác chiến lược
ASEAN-Trung Quốc từ 1991 đến 2010" của Đàm Huy Hoàng (bảo vệ năm
2015). Cả hai công trình này đề cập khá nhiều đến quan hệ Mỹ-ASEAN,
ASEAN-Mỹ trong chính sách của các nƣớc lớn đối với Đông Nam Á từ sau
Chiến tranh Lạnh.
Cùng liên quan đến quan hệ Mỹ-ASEAN từ sau Chiến tranh Lạnh, có
cuốn "Hợp tác và cạnh tranh chiến lược Mỹ-Trung ở Đông Nam Á ba thập
niên đầu sau Chiến tranh Lạnh" do Trần Khánh làm chủ biên (Nxb. Thế Giới,
2014). Nội dung của cuốn sách này đề cập đến nhiều vấn đề, trong đó nhấn
mạnh đến nhu cầu, khả năng và tầm với của Mỹ trong tái cân bằng chiến lƣợc
ở Đông Nam Á trƣớc sự trỗi dậy của Trung Quốc và sự gia tăng vai trò của
ASEAN trong các vấn đề quốc tế. Các tác giả chỉ ra rằng, cạnh tranh chiến

lƣợc Mỹ-Trung gia tăng đã và đang tác động sâu sắc đến môi trƣờng hợp tác
và an ninh của Đông Nam Á/ASEAN. Một trong những cách thức mà
ASEAN thực hiện nhằm duy trì và củng cố vị thế của mình là thúc đẩy tính
mở của mình, trong đó mở rộng quan hệ với Mỹ trên các mặt, coi Mỹ nhƣ
một nhân tố quan trọng trọng việc đảm bảo an ninh tại Đông Nam Á.
Bên cạnh những công trình vừa kể trên, có rất nhiều bài báo khoa học
khác có liên quan đến quan hệ Mỹ-ASEAN qua các giai đoạn khác nhau, thật

14


khó thống kê và khảo sát hết các công trình này. Trong số đó phải kể đến: “Sự
điều chỉnh chiến lược của Mỹ và tác động của nó đến khu vực Đông Nam Á”
của Phạm Đức Thành (Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 11/2003); “Chính sách
đối ngoại của Mỹ đối với Đông Nam Á từ sau sự kiện 11/9” của Phạm Cao
Cƣờng, (Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 6/ 2005); “Một số điều chỉnh trong
chính sách an ninh của Mỹ đối với khu vực Đông Á giai đoạn từ 2001 đến
nay” của Đặng Thanh Minh (Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á tháng
6/2008); Điều chỉnh chính sách đối ngoại của chính quyền Obama hiện nay”
của Trần Nguyên Tuyên (Tạp chí nghiên cứu quốc tế, 3/2010); “Sự suy giảm
tương đối vị thế của Mỹ trong thập niên đầu thế kỷ XXI” của Trần Khánh
(Tạp chí Cộng sản, 5/2010);“Chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng
thống G.W. Bush” của Trần Bá Khoa (Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 810/2001); “Can dự và cạnh tranh chiến lược Mỹ- Trung ở Đông Nam Á thập
niên đầu thế kỷ XXI” của Trần Khánh (Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á
6/2008); "Đông Nam Á trong chiến lược Châu Á-Thái Bình Dương của Mỹ
(từ sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II đến năm 2011)" của Trần Thị Vinh
(Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á số (01)142 năm 2012 ); "Tác động của sự
điều chỉnh chiến lược toàn cầu mới của Mỹ đến Đông Nam Á" của Nguyễn
Hoàng Giáp (Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 6/2005), "Việt Nam và
tính toán chiến lược mới của Mỹ tại khu vực Đông Nam Á" của Nguyễn Thái

Yên Hƣơng (Tạp chí Lý luận Chính trị, Số 4/2011); "Chính sách của Mỹ đối
với khu vực châu Á-Thái Bình Dương và những hàm ý đối với Việt Nam" của
Cù Chí Lợi (Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 7/2012); "Điều chỉnh chính sách
của Mỹ đối với Trung Quốc và tác động đến Đông Nam Á/ASEAN" của Lê
Khƣơng Thùy (Châu Mỹ ngày nay, số 9/2014) v.v. Những bài báo này phản
ánh một cách đa diện chiến lƣợc/chính sách trên phạm vi toàn cầu và khu vực
châu Á-Thái Bình Dƣơng của Mỹ giai đoạn trƣớc và sau Chiến tranh Lạnh;
phân tích sự điều chỉnh hành động của Mỹ đối với những thay đổi của môi

15


×