Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lí tài chính tại các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.15 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HỒNG MẾN

QUẢN LÍ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO
THUỘC HỆ THỐNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 62 14 01 14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIỄN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NĂM 2017


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Lê Phước Minh
2. TS. Đỗ Thị Thu Hằng
Phản biện:
1. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

.

2. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


`Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp cơ sở chấm luận án tiến sĩ họp tại . . . .
...................................
vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
QLTC CSĐT đại học là một vấn đề khá phức tạp, nhạy cảm. Trước hết, đáp ứng yêu cầu đổi
mới hiện nay, khi mà nhà nước đang chuyển dần cơ chế quản lí từ bao cấp hoàn toàn sang nhà nước chỉ
chịu phần rất nhỏ chi phí, đầu ra và sản phẩm của hoạt động đào tạo lại rất đa dạng. Hơn nữa, xét về mặt
cấu trúc cơ chế QLTC tại các CSĐT công lập; cả về đa dạng hoá nguồn thu tài chính và nâng cao trao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quyết định chi tiêu; do đó, không thể áp dụng một kiểu mô hình
chung ở tất cả các CSĐT.
QLTC tại CSĐT là một bộ phận cấu thành trong hoạt động QLGD tại các CSĐT và gắn bó mật thiết
với các họat động quản lí khác như: đội ngũ, chương trình ĐT, nghiên cứu khoa học, tổ chức các hoạt động
phục vụ cộng đồng, tài chính... Nó có chức năng đảm bảo cho các hoạt động của các CSĐT thực hiện theo
đúng nhiệm vụ nhưng cũng chịu sự quy định bởi chính nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quy mô, loại hình ĐT.

Đồng thời QLTC còn bị tác động bởi cơ chế tài chính, nguồn lực tài chính (NSNN và ngoài NSNN), dự toán
chi tiêu,...và cùng các yếu tố khách quan khác. Trong một thời gian dài, công tác tài chính của các CSĐT bị bó
buộc trong cơ chế quản lí tập trung, phải tuân thủ nghiêm ngặt các văn bản pháp quy về tài chính. Do đó, việc
điều tiết các khoản mục chi tiêu khó khăn, chỗ thừa, chỗ thiếu dẫn đến tình trạng ừa thiếu tiền vừa phải “chạy”
kinh phí để không bị cắt giảm khi kết thúc năm tài chính.
Xuất phát từ thực tiễn và những yêu cầu cụ thể của những vấn đề nói trên, luận án đã lựa chọn
vấn đề nghiên cứu: “Quản lí tài chính tại các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về tài chính, QLTC tại các CSĐT đại học đáp ứng yêu cầu đổi
mới, đánh giá làm rõ thực trạng QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM, luận án đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện
CTQG HCM đáp ứng yêu cầu đổi mới theo hướng TC-TCTN.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tài chính cơ sở đào tạo đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM đáp
ứng yêu cầu đổi mới theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
4. Câu hỏi nghiên cứu: Cơ sở khoa học và thực tiễn của QLTC tại các CSĐT đại học đáp ứng bối cảnh
đổi mới? Thực trạng QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM có những điểm mạnh,
điểm yếu nào? Có những vận hội và cản trở nào cho hoạt động tài chính của các CSĐT thuộc hệ thống
Học viện CTQG HCM? Dựa trên những cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp quản lí nào để hoạt động
QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM đáp ứng yêu cầu đổi mới theo hướng TCTCTN?
5. Giả thuyết khoa học: Để đạt được những mục đích nghiên cứu trên, luận án xác định những nhiệm
vụ nghiên cứu sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLTC tại các CSĐT đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Đề xuất hệ thống các nội dung liên quan đến QLTC tại các CSĐT đại học theo hướng TC-TCTN. Khảo
sát, điều tra, phân tích thực trạng tài chính, đổi mới hoạt động tài chính và QLTC tại các CSĐT thuộc hệ
thống Học viện CTQG HCM trong những năm gần đây; đánh giá thực trạng QLTC theo các chức năng
quản lí. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của QLTC tại các CSĐT thuộc hệ
thống Học viện CTQG HCM đáp ứng yêu cầu đổi mới theo hướng TC-TCTN. Tổ chức khảo nghiệm
tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM

đáp ứng yêu cầu đổi mới. Luận án tiến hành thực nghiệm 01 giải pháp tại Học viện BC&TT.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích nghiên cứu trên, luận án xác định những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLTC CSĐT đại học. Đề xuất hệ thống các nội dung QLTC tại các
1


CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM; Khảo sát, điều tra, phân tích thực trạng QLTC tại các
CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM trong những năm gần đây; đánh giá theo các yếu tố đảm
bảo chất lượng đào tạo; Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả của QLTC tại
các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM đáp ứng yêu cầu đổi mới; Tổ chức khảo nghiệm tính
cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM
đáp ứng yêu cầu đổi mới. Luận án cũng tiến hành thực nghiệm 01 giải pháp tại Học viện BC&TT.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu QLTC tại các CSĐT thuộc hệ
thống Học viện CTQG HCM đáp ứng yêu cầu đổi mới. Giới hạn phạm vi khảo sát: Đề tài nghiên cứu
khảo sát các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM bao gồm: Trung tâm Học viện, Học viện
Chính trị khu vực II và Học viện BC&TT. Giới hạn về đối tượng và thời gian khảo sát: Liên quan đến
QLTC bao gồm: Cán bộ chuyên trách làm công tác tài chính (CBQL, viên chức), CBQLGD, GV tại các
CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM. Thời gian khảo sát từ 01/2016 đến 05/2016. Giới hạn
thực nghiệm giải pháp: Do điều kiện không cho phép, luận án đã tiến hành thực nghiệm 01 giải pháp đề
xuất tại Học viện BC&TT.
8. Điểm mới của vấn đề nghiên cứu
- Hoạt động QLTC của một hệ thống ĐT cán bộ lý luận chính trị - vốn có truyền thống được
bao cấp toàn diện - theo hướng tiếp cận mới: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo, hiệu
quả, trách nhiệm đối với xã hội bảo đảm mục tiêu chính trị trong QLTC của các CSĐT thuộc hệ thống
Học viện CTQG HCM; đề xuất các nội dung liên quan QLTC tại các CSĐT đại học (mối quan hệ tài
chính với các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo, đổi mới giáo dục đại học (GDĐH) và những vấn đề
đặt ra cho tài chính và quản lí tài chính tại các CSĐT đại học, quản lí tài chính tại các CSĐT đáp ứng
yêu cầu đổi mới, yếu tố ảnh hưởng và kinh nghiệm quốc tế, bài học cho Việt Nam về QLTC tại các

CSĐT đại học).
- Đánh giá đúng thực trạng QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM và
đánh giá các nội dung liên quan đến QLTC theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Trên cơ sở lí luận về nội dung quản lí đã đề xuất; nêu rõ thực trạng hạn chế và nguyên nhân
trên từng nội dung thực trạng; xây dựng các giải pháp QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện
CTQG HCM đáp ứng yêu cầu đổi mới (theo tiếp cận mới: tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính).
9. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu của đề tài, luận án sử dụng các phương pháp tiếp cận và các phương
pháp nghiên cứu sau: (1) Các phương pháp tiếp cận: Tiếp cận duy vật biện chứn, tiếp cận hệ thống, tiếp
cận tổng hợp và tiếp cận quản lí sự thay đổi. (2) Phương pháp nghiên cứu lý luận: Dựa trên chủ nghĩa
duy vật biện chứng, tư tưởng HCM, tiếp cận hệ thống, lịch sử. Phân tích, tổng hợp, so sánh và khái quát
hóa các công trình khoa học, các văn bản pháp quy như: Luật, Nghị định, Thông tư, Hướng dẫn về tài
chính, QLTC, QLTC CSĐT đại học. (3) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng phần mền xử lí và
phân tích mô tả dữ liệu SPSS. Khảo sát bằng phiếu hỏi, thu thập số liệu, nghiên cứu sản phẩm; Phỏng
vấn cán bộ trực tiếp và cán bộ lãnh đạo, viên chức làm công tác QLTC trong hệ thống Học viện CTQG
HCM; Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp, Sử dụng các phần mềm hỗ trợ. Tổ chức thựcnghiệm 01giải pháp
nghiên cứu của luận án.
10. Những luận điểm cần bảo vệ
Luận điểm 1: QLTC tại các CSĐT đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới là vấn đề có tính cấp thiết
trong hoạt động QLGD tại các CSĐT đại học, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lí GD- ĐT của các
đơn vị đó. Do đó, cần đổi mới QLTC tại các CSĐT theo hướng TC-TCTN đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Luận điểm 2: QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM chưa thực sự đồng
bộ về mọi mặt, vẫn còn tồn tại những hạn chế (về năng lực đội ngũ CBQL, GV; phân cấp quản lí, cơ
chế chính sách, cơ chế kiểm tra giám sát, công khai tài chính...) và được giải quyết trên cơ sở các giải
2


pháp luận án đưa ra. Cùng với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác QLTC tại các CSĐT thuộc
hệ thống Học viện CTQG HCM đáp ứng yêu cầu đổi mới là yêu cầu mang tính khách quan, cần thiết,
đảm bảo theo xu hướng phát triển chung trong công tác QLGD và phù hợp với đặc thù của các đơn vị.

Luận điểm 3: Tăng quyền TC-TCTN về tài chính tại các CSĐTthuộc hệ thống Học viện CTQG
HCM là giải pháp có hiệu quả, phù hợp trong bối cảnh đổi mới hiện nay.
Luận điểm 4: Tăng nguồn thu sự nghiệp tại các CSĐT đại học thuộc hệ thống Học viện CTQG
HCM, giảm gánh nặng NSNN đối với các đơn vị này; nâng cao thu nhập cho CBQL, GV, nhân viên.
Luận điểm 5: Bồi dưỡng tốt về năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ QLTC; thực hiện
tốt cơ chế kiểm tra, giám sát, công khai minh bạch...sẽ tác động tích cực trong QLTC tại CSĐT đại học
theo hướng TC-TCTN đáp ứng yêu cầu đổi mới .
11. Cấu trúc luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các công trình khoa học nghiên cứu sinh đã công bố liên quan đến luận án. Luận án gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QLTC CSĐT đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Chương 2: Thực trạng QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM.
Chương 3: Giải pháp QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM đáp
ứng yêu cầu đổi mới.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan về nghiên cứu quản lí tài chính cơ sở đào tạo đại học
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Hiện nay, vấn đề tự chủ đại học đang được bàn luận sôi nổi, trong đó các nghiên cứu tập trung
vào các hướng chính là TC-TCTN, cơ chế phân cấp tài chính, cơ chế mô hình QLTC... Do đó, luận án
đề cập khái quát những hướng nghiên cứu như sau:
1.1.1. Những nghiên cứu theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
TC-TCTN về tài chính là một đặc điểm quan trọng của tổ chức CSĐT đại học. Trên thế giới
đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này đã nảy sinh từ những năm đầu của thế kỷ XIX, cụ thể như sau:
Năm 1810, tác giả Wilhelm Von Humboldt đã nghiên cứu hình thành nên nguyên lý về tự chủ, với

những nguyên lý tác giả đưa ra tiền đề về tự do giảng dạy và tự do học tập; tức là GDĐH không cần có
sự can thiệp của nhà nước [99, tr. 74]. Năm 2009, tác giả Salmi, J. cho rằng: “Khái niệm, bản chất, nội
dung tự chủ được quy định rõ ràng, mọi cơ sở giáo dục đều có thể thực hiện”. Nhà nước luôn tạo mọi
hành lang pháp lý để mọi cơ sở giáo dục đều thực hiện tốt quyền tự chủ. Tự chủ tạo cho nhà trường có
một môi trường quản lý thuận lợi để phát triển tự do học thuật, tập trung nhân tài và huy động mọi
nguồn lực tài chính [106]... Các trường đại học tại châu Âu đã có nhiều nghiên cứu đã quan tâm, sôi nổi
với vấn đề QLTC thể hiện ở việc được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm từ nửa đầu thế kỷ XXI
như: Theo Sursock & H. Smidt. Trends (2010): “Một thập kỷ của sự thay đổi trong giáo dục châu Âu,
Hiệp hội đại học Châu Âu”chỉ ra một tiền đề cho những nghiên cứu về quyền tự chủ là chất lượng của
các đại học công lập và các viện nghiên cứu, chất lượng có thể được cải tiến một cách tuyến tính so với
mức độ tự chủ được trao [71, tr.214]. Nghiên cứu của Tom Christensen về “Cải cách quản trị đại học:
Khả năng tự chủ nhiều hơn?”. Tác giả bàn về những xu hướng cải cách quản lí công trong ĐT qua các
giai đoạn khác nhau. Tự chủ đại học hiện nay được chuyển từ tự chủ hình thức ở cấp độ thấp sang tự
chủ thực sự ở mức cao hơn. Vấn đề này dựa trên hai yếu tố, một là thay đổi những quan điểm về tổ
chức, văn hóa và môi trường nội tại, hai là phác thảo xu hướng cải cách nhà trường. Nhiều CSĐT đại
học đã chủ động tìm kiếm khai thác các nguồn lực tài chính thay vì sự bảo trợ từ tài chính công như
trước đây [107, tr. 503]. Ở nước ta hiện nay, đầu tư GD-ĐT luôn được Đảng và Nhà nước rất quan tâm
và coi là quốc sách hàng đầu. Từ sự quan tâm đó nên trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình
khoa học nghiên cứu về vấn đề QLTC. Các công trình nghiên cứu này đã đề cập đến công tác QLTC
theo hướng tự chủ tài chính, cơ chế đổi mới quan lí tài chính, đảm bảo chất lượng GD-ĐT như: thực
hiện tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo hướng TC-TCTN, quản lí nhà nước và tự chủ tài chính
của các trường đại học, bàn về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GDĐH, giải pháp tự
chủ tài chính tại các trường đại học công lập... [46, tr. 88-91; 57, tr. 83-90; 58].Một số công trình nghiên
cứu đã đề cập đến vấn đề tự chủ và TNXH ở Việt Nam như: Hayden và Thiep (2006, 2007) trong “A
2020 vision for Vietnam” và “Institutional autonomy for HE in Vietnam” cho rằng sự đổi mới GDĐH
Việt Nam gắn với đổi mới quản lí và đảm bảo tự chủ cho đại học. Nghiên cứu chỉ rõ tự chủ đại học chịu
thách thức không chỉ do sự miễn cưỡng đối với việc từ bỏ sự kiểm soát trực tiếp của một bộ phận quản
lí GDĐH mà còn do sự nhận thức chưa đầy đủ bản chất thực sự của tự chủ, cả những đòi hỏi liên quan
đến trách nhiệm xã hội cũng như cơ chế quản lí hiệu quả trong điều kiện nguồn nhân lực, vật lực, tài
lực, cho cơ quan quản lí còn hạn chế. Nghiên cứu này đã chỉ ra một số khiếm khuyết trong quản lí dẫn

tới sự thiếu tự chủ thực chất, nhưng chưa đưa ra cách khắc phục tháo gỡ cơ chế đối với cơ quan chủ
quản [97, tr. 11-13; 98, tr. 73-85].
Các công trình nghiên cứu áp dụng cơ chế thực hiện TC-TCTN
được khái quát theo các vấn đề sau: Thứ nhất: các nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lí luận, kinh nghiệm tự
chủ và tự chịu trách nhiệm ở các nước trên thế giới như Mỹ, Anh, Trung Quốc, Pháp, Đức, Singapo, Ấn
độ...với các nội dung như: TC-TCTN, các điều kiện, tiêu chí, nội dung để thực hiện tự chủ, đưa ra các
mối quan hệ tài chính với các yếu tố tác động. Thứ hai, đáp ứng yêu cầu đổi mới, GDĐH Việt Nam đã
đặt ra nhiều mục tiêu: hiệu quả, chất lượng, số lượng và sự công bằng, chuẩn hóa. Để đạt các mục tiêu
4


đó, đòi hỏi nhà nước phải phân cấp quản lí, hoàn thiện cơ chế QLTC cho các CSĐT đại học.
Thứ ba, đánh giá thực trạng về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của một số trường đại học. Từ
những vấn đề nghiên cứu trên, cho thấy rằng để giải quyết tốt vấn đề TC-TCTN tài chính thì đòi hỏi
phải thực hiện đồng bộ giữa các văn bản pháp quy được ban hành, các CSĐT phải có nhiều quyền
trên thực tế, việc phân bổ ngân sách cần có tính linh hoạt để tạo điều kiện các CSĐT đại học năng
động hơn trong quá trình xây dựng kế hoạch trung, dài hạn về tài chính.
1.1.2. Những nghiên cứu theo cơ chế phân cấp quản lí tài chính
Phân cấp QLTC trong GDĐH là xu thế tất yếu trong quản lí nhà nước. Trong những thập kỷ
gần đây phân cấp QLTC trong GDĐH có nhiều tác động tích cực đến chất lượng giáo dục. Do đó, đã có
nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập tới vấn đề phân cấp QLTC trong giáo dục nói chung và
CSĐT đại học nói riêng như sau: Theo nghiên cứu của Clive A. J. Dimmock (1993) thì phân cấp QLTC
cho giáo dục có ảnh hưởng và tác động không nhỏ đến chất lượng giáo dục. Tuy nhiên yếu tố ảnh
hưởng mạnh mẽ đến chất lượng và công bằng trong giáo dục không phải là tổng số tiền có bao nhiêu và
cơ sở vật chất như thế nào mà nằm ở cách thức và hiệu quả sử dụng ngân sách đầu tư cho giáo dục ở
mỗi CSĐT. Cách thức sử dụng các nguồn lực tài chính của CSĐT phụ thuộc vào cơ chế tài chính và
chính sách tài chính của nhà nước, CSĐT, và phụ thuộc vào khả năng của những người thực hiện các
chính sách đó [92]. Phân cấp QLTC giáo dục còn có tác dung như sau: (1) Tạo điều kiện cho nhiều đối
tượng (các bên liên quan: GV, SV, đội ngũ cán bộ CSĐT, đại diện nhà tuyển dụng, doanh nghiệp...)
tham gia giám sát hệ thống giáo dục thông qua việc tham gia vào các tiểu ban: tiểu ban tài chính, tiểu

ban chương trình và chỉ đạo quá trình giảng dạy. Nhờ đó hiệu quả được thực hiện, huy động được nhiều
nguồn lực, các thông tin trong CSĐT và từ CSĐT tới các cấp trên được minh bạch hơn. (2) Việc CSĐT
tự phân bổ kinh phí đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của SV vì các quyết định về kinh phí do những
người gần gũi nhất với SV đưa ra. Mặt khác tham gia vào việc quyết định các vấn đề về phân bổ làm
cho mọi người thấy được sự tự chủ của mình đối với công tác QLGD có nhiều cơ hội hơn để phát triển
các năng lực quản lí nói chung và năng lực QLTC nói riêng. (3) Khi được tự chủ phân bổ và sử dụng
kinh phí, CSĐT sẽ được lựa chọn các ưu tiên, tính toán giá thành và hiệu suất của đồng tiền sử dụng,
được sáng tạo và đổi mới các hình thức chi tiêu tài chính. Đây là động thái làm cho hiệu suất sử dụng
các nguồn lực gia tăng [39]. Tác giả Lê Toàn Thắng với luận án Tiến sĩ “Phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước ở Việt Nam hiện nay”, đã phân tích và chỉ rõ cơ sở và thực trạng phân cấp quản lí NSNN.
Trong đó, tác giả đã nhấn mạnh phân cấp NSNN còn hạn chế ở một số điểm: Thứ nhất, phân cấp quản lí
NSNN ở Việt Nam vẫn thực hiện theo phương thức quản lí theo các yếu tố đầu vào cho nên làm cho
hiệu quả sử dụng NSNN kém hiệu quả (được thể hiện thông qua việc sử dụng hệ thống định mức
NSNN). Thứ hai, những quy định về phân cấp NSNN chưa bao quát hết phạm vị NSNN. Thứ ba, thẩm
quyền quản lí NSNN của địa phương tăng lên, nhưng thẩm quyền quyết định NSNN vẫn thuộc về trung
ương. Thứ tư, việc phân cấp quản lí nguồn thu và chi NSNN giữ ngân sách TW và ngân sách địa
phương còn có điểm chưa phù hợp trên thực tế. Thứ năm, tương quan giữa nguồn thu và chi của địa
phương chưa tương xứng. Thứ sáu, bất cập trong những quy định phân cấp quản lý thực hiện theo chu
trình NSNN. Thứ bày, công tác giám sát NSNN chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn [67]. Từ luận án, luân
án nhận thấy việc phân cấp QLTC tại các còn nhiều bất cập, mà cụ thể là phân cấp NSNN trong bối
cảnh đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. Tác giả Đỗ Thị Thu Hằng - Trần Thị Bích Liễu nghiên cứu vấn
đề: “Phân cấp QLTC với giáo dục phổ thông ở Việt Nam - Một nghiên cứu tình huống tại Hà Nội”; tác
giả đã chỉ ra ảnh hưởng của phân cấp QLTC tới chất lượng giáo dục như ảnh hưởng của quyền tự chủ
tài chính và các chính sách phân cấp lên chất lượng giáo dục; những hạn chế trong thực hiện chính sách
phân cấp QLTC với giáo dục ở các trường THPT (ngân sách ít, thiếu nguồn lực; thiếu sự tham gia của
giáo viên và cha mẹ học sinh vào quá trình lập kế hoạch tài chính, có nhiều khó khăn trong mối quan hệ
hợp tác giữa kho bạc, các phòng ban hay sở tài chính với trường học, đồng thời thủ tục hành chính còn
phức tạp; thiếu kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động tài chính, thiếu các đơn vị đo
5



hiệu quả chi tài chính) [32, tr. 14-26]. Từ kết quả nghiên cứu này, đã chỉ ra những bất cấp việc phân cấp
QLTC trong giáo dục, thực trạng của phân cấp này; đây cũng là vấn đề mà luận án cần nghiên cứu tới.
Như vậy, phân cấp QLTC là trong những xu thế tất yếu của QLTC trong giáo dục. Muốn thực
hiện hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính phải có quá trình phân cấp đúng mức tài chính; tạo điều kiện
cho các bên liên quan tham gia vào quá trình giám sát, thực hiện tài chính; cùng với việc CSĐT tự phân
bổ về kinh phí tạo tính năng động chủ động hơn trong sử dụng nguồn lực tài chính. Đây là điểm mà luận
án tiếp tục nghiên cứu làm rõ hơn trong các phần tiếp theo chương 1, 2, 3.
1.1.3. Những nghiên cứu theo mô hình quản lí tài chính
Đầu tiên, luận án khái quát về mô hình quản lí công mới (the New Public Management - NPM)
là một phong cách quản lí được xây dựng trên quan niệm tính hiệu quả trong các tổ chức khu vực công
có thể được tăng cường bằng cách áp dụng phong cách quản lí đang được sử dụng tại các hàng kinh
doanh. Mô hình này được khởi xướng tức các nước Tây Âu trong thập kỷ 1980 và sau lan rộng ra toàn
cầu. Việc chuyển sang áp dụng NPM trong các CSĐT đại học xuất phát từ chiến lược mới của chính
phủ; nhằm tăng cường quyền tự chủ cho các CSĐT đại học, và phải có trách nhiệm giải trình và chịu
kiểm soát về sản phẩm hay kết quả hoạt động. Việc áp dụng này ở mỗi nước không giống nhau và có
nhiều biểu hiện khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản NPM gồm 3 yếu tố chính: (1) Sử dụng các công cụ của
cơ chế thị trường như khích lệ về tài chính, tài trợ dựa trên kết quả hoạt động, hợp đồng công việc và
trách nhiệm; (2) Củng cố các thức đo mức độ thực hiện công việc; tăng cường sử dụng kiểm soát, đảm
bảo chất lượng, kiểm định để theo dõi và đánh giá của tổ chức; (3) Chuyển giao quyền lực từ các cơ
quan trung ương cho người quản lí trong tổ chức với sự nhấn mạnh đến chức năng lãnh đạo và quản lí
[90, tr. 299-316]. Từ mô hình này cho thấy việc áp dụng đều khẳng định vai trò của người đứng đầu tổ
chức (hiệu trưởng, giám đốc) các CSĐT đại học; việc huy động triệt để các nhân tố tăng nguồn thu từ
hoạt động sự nghiệp, kiểm soát, đảm bảo chất lượng, và đánh giá là các vấn đề mà các nghiên cứu ngày
nay đang tiếp tục làm rõ. Theo Hauptman (2006) thì có ba nguồn tài chính nhằm duy trì các hoạt
động nghiên cứu và giảng dạy của các trường ĐHCL, đó là nguồn ngân sách chính phủ, học phí và đóng
góp từ xã hội. Trong đó đóng góp từ ngân sách chính phủ là quan trọng và nên kết hợp linh hoạt các
nguồn tài chính trên. Điều này có nghĩa không thể giảm sự hỗ trợ 100% từ NSNN và để các CSĐT đại
học tự tìm nguồn kinh phí hoạt động. Theo Hauptman (2007) đã tổng hợp bốn mô hình về tài chính cho
CSĐT đại học, trong đó có 3 mô hình tài chính liên quan trực tiếp đến CSĐT đại học: Mô hình 1 : Miễn

học phí hoặc áp dụng học phí thấp; Mô hình 2 : Học phí được hoàn trả sau khi tốt nghiệp ; Mô hình 3 :
Tăng học phí kết hợp với các chính sách hỗ trợ . Theo nghiên cứu của Tony Holloway (2006) luận giải
bằng những thách thức đối với CSĐT đại học trong việc đề ra mục tiêu chiến lược và cách xác định cơ
cấu sử dụng nguồn lực tài chính trong ngắn hạn, dài hạn. Cơ cấu đó có thể được phân bổ theo mô hình,
công cụ QLTC hiện đại đang được áp dụng ở những tập đoàn kinh doanh lớn [108]. Holloway đã khẳng
định yếu tố quyết định của người đứng đầu trong việc QLTC cho các yếu tố đảm bảo chất lượng và tác
giả còn nhấn mạnh thành công trong QLTC CSĐT đại học là việc áp dụng mô hình QLTC trong kinh
doanh; bởi vì hoạt động tài chính trong khu vực này có kỷ luật rất nghiêm nghặt và minh bạch để hướng
tới việc đạt được lợi nhuận. Trong báo cáo “Phát huy hiệu quả của GDĐH”, Ngân hàng Thế giới khu
vực châu Á Thái Bình Dương (2012) đã đề cập đến vấn đề quản lí các CSĐT đại học qua lăng kính của
vấn đề tự chủ và đảm bảo trách nhiệm trong xu thế GDĐH thế giới chuyển sang mô hình thị trường.
Báo cáo này nói về phạm vi tự chủ thực chất và tự chủ thủ tục. Tự chủ thực chất trong báo cáo này lên
là tự chủ về thiết kế chương trình, chính sách nghiên cứu, tiêu chuẩn tuyển sinh; và tự chủ thủ tục là tự
chủ về ngân sách, QLTC, phân cấp tài chính, bổ nhiệm cán bộ, viên chức làm tài chính, mua sắm, kí kết
hợp đồng [48].
Như vậy, các nghiên cứu nghiên cứu mô hình về tài chính đều hướng tới chuyển sang mô hình
thị trường; với mô hình này đáp ứng với bối cảnh thực tiễn phát triển của thế giới hiện nay khi mà có
nhiều biến đổi về chính trị, kinh tế, xã hội. Đây cũng là tiền đề, cơ sở để tác giả nghiên cứu đánh giá
6


thực trạng về mô hình QLTC tại các CSĐT đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay; từ đó đưa ra giải pháp
QLTC phù hợp.
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Khái niệm về “Quản lí”: Quản lí là một hoạt động nhằm thực hiện những tác động hướng đích
của chủ thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả những tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm đạt đến
mục tiêu của tổ chức đặt ra trong một môi trường luôn luôn thay đổi.
1.2.2. Khái niệm về “Tài chính”, “Tài chính cơ sở đào tạo đại học”
Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế. Hoạt
động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông

qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế [48].
Tài chính cơ sở đào tạo là quá trình phản ánh hoạt động các khoản thu chi trong quá trình sử
dụng và tạo lập sử dụng quỹ. Các mối quan hệ trong tài chính với các yếu tố đảm bảo chất lượng đào
tạo, nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu ngoài ngân sách để CSĐT đi đúng định hướng chiến lược
phát triển GD-ĐT của đơn vị.
1.2.3. Khái niệm về “Quản lí tài chính”, “Quản lí tài chính cơ sở đào tạo đại học”: Quản lí tài chính
là quản lí các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bằng những phương
pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách
quan về kinh tế-tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nước. Quản
lí tài chính cơ sở đào tạo là quản lí các hoạt động phân bổ, sử dụng, huy động và tạo lập các nguồn lực
tài chính bằng những phương pháp tổng hợp nhiều biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận
dụng các quy luật khách quan về kinh tế - tài chính một cách phù hợp với bối cảnh đổi mới hiện nay.

1.3. Tài chính của các cơ sở giáo dục đại học
1.3.1. Mố i quan hệ giữa tài chính với các yếu tố đả m bả o chất lượng đào tạo đạ i họ c
a. Các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo đại học: Các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo đại
học gồm có : Chương trình đào tạo; Quản lí hoạt động đào tạo; Quản lí cơ sở vật chất, học liệu; Quản lí
đội ngũ giảng viên, cán bộ viên chức, sinh viên.
b. Chương trình đào tạo và tài chính: Để tạo ra chương trình phù hợp với thực tế xã hội, đặc biệt
các chuyên ngành đào tạo thì chương trình cần phải được cập nhật, bổ sung thường xuyên. Do đó, để tạo
chương trình đào tạo phù hợp với thực tế xã hội thì cần có chuyên gia giỏi ngoài nhà trường (có kiến thức và
năng lực thực tiễn). Mặt khác, cũng cần số lượng kinh phí nhất định để nghiên cứu các chương trình tiên tiến
ở nước ngoài. Do đó, vấn đề tự chủ đặt ra ở đây là, các CSĐT cần tự chủ, lập dự toán phù hợp với hoạt động
phát triển chương trình đào tạo.
c. Quản lí hoạt động đào tạo và tài chính: Hoạt động đào tạo bao gồm nhiều nội dung từ hoạt
động tuyển sinh; quá trình hoạt động học tập của SV; hoạt động giảng dạy của GV; đánh giá chất lượng
giáo dục và lưu trữ các thông tin hàng năm. Do đó, cần dự toán kinh phí cho các trang thiết bị hỗ trợ đào
tạo như các phần mền quản lí, đánh giá kết quả học tập của SV; có ý nghĩa hết sức to lớn trong quá trình
quản lí đào tạo, giúp nó quản lí linh hoạt và khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho SV học tập cũng như
GV giảng dạy.

d. Quản lí cơ sở vật chất, học liệu và tài chính: Nguồn chi đầu tư cơ sở vật chất lớn sẽ tạo cho các
trường có điều kiện mở rộng cơ sở hoạt động (số phòng học giảng đường, ký túc xá, phòng chuyên dùng, thí
nghiệm phục vụ quá trình học tập và sinh hoạt của sinh viên) thiết bị hiện đại phục vụ công tác giảng dạy và
nghiên cứu, học tập. Quản lí tài chính linh hoạt, thuận lợi sẽ góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và
nâng cao đảm bảo chất lượng cơ sở vật chất đảm bảo các yêu cầu hoạt động của nhà trường. Điều này, rất
cần thiết cho một CSĐT tự chủ.
e. Quản lí đội ngũ giảng viên, cán bộ viên chức, sinh viên và tài chính: Hoạt động quản lí đội
ngũ GV, cán bộ viên chức thông qua các khâu như xây dựng quy hoạch phát triển, tuyển chọn đội ngũ,
sử dụng, đào tạo - bồi dưỡng, chính sách đãi ngộ cho đội ngũ. Do đó, trong việc tự chủ tài chính các
7


CSĐT đều có thể chủ động trong việc trả thưởng cho GV, trong các hoạt động nhiệm vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học của nhà trường.
1.3.2. Đặc thù của tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học : đặc thù tài chính của CSĐT đại học
có đặc trưng trong hoạt động thu nguồn NSNN là rất lớn; các hoạt động chi cho tài chính tập trung phục
vụ ĐT; và nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp là rất hạn chế, bởi nhiệm vụ tập trung cho công tác GDĐT. Một nét khá nổi bật đáp ứng trong bối cảnh đổi mới hiện nay, đó cùng là nhiệm vụ nặng nề đó là
TC-TCTN về tài chính của các CSĐT đại học; khi mà văn bản pháp quy chưa phù hợp bối cảnh đổi
mới, thực quyền TC-TCTN rất ít; cơ chế chính sách, môi trường, đội ngũ cán bộ, GV còn chưa nhận
thức rõ vấn đề TC-TCTN về tài chính.
1.3.3. Nội dung cơ bản của tài chính các cơ sở giáo dục đại học : Trong các cơ sở GDĐH thì hoạt
động của tài chính bao gồm các hoạt động nguồn thu và chi, cân đối tài chính, kinh phí cho hoạt động
GD-ĐT, phân phối tài chính và trợ cấp:

1.4. Đổi mới giáo dục đại học và những vấn đề đặt ra cho tài chính và quản lí tài chính tại các
cơ sở đào tạo đại học
1.4.1. Đối mới giáo dục đại học và yêu cầu đổi mới quản lí tài chính tại các cơ sở đào tạo đại
học: Thông qua các nội dung đổi mới gồm: Đổi mới mục tiêu, đổi mới nội dung, chương trình đổi mới,
đổi mới về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đại học, đổi mới phát triển năng lực), Hoạt động
thu, chi tài chính tại cơ sở đào tạo ĐH đáp ứng yêu cầu đổi mới (Để đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay,

các CSĐT đại học cần thực hiện theo hướng TC-TCTN). Đội ngũ quản lý tài chính đáp ứng yêu cầu đổi
mới (Đặc biệt là bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ QLTC thông qua các năng lực: (1) Năng
lực lập kế hoạch tài chính; (2) Năng lực tổ chức thực hiện QLTC; (3) Năng lực chỉ đạo, phân tích, đánh
giá tài chính; (4) Kỹ năng công nghệ tin học, ngoại ngữ; (5) Năng lực quản lí sự thay đổi giải quyết vấn
đề giám sát phân tích đánh giá tài chính)
1.4.2. Phân cấp quản lý và tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý tài chính tại các cơ sở đào tạo
1.4.2.1. Mô hình quản lí tài chính: Mô hình QLTC là định hướng cho việc tổ chức, vận hành, quản lý,
kiểm soát tất cả các hoạt động tài chính của nhà trường một cách o họctư theo một quan điểm nhất
quán, xuyên suốt
1.4.2.2. Phân cấp quản lý và quản lý tài chính: Phân cấp quản lí được hiểu là quá trình chuyển giao
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội (với nguồn lực phù hợp) cho các cấp quản lí thấp hơn và cấp cơ sở
trong việc cung cấp dịch vụ giáo dục.
1.4.2.3.Tự chủ và tự chủ tài chính
a. Khái niệm về tự chủ và tự chủ tài chính: Tự chủ của các CSĐT là quyền tự quản lý, quyết định của
các CSĐT trên phương diện tổ chức, đào tạo, nghiên cứu và tài chính; trong đó, tự chủ tài chính là nội
dung quan trọng góp phần thúc đẩy mọi hoạt động có hiệu quả chất lượng đào tạo hơn nữa. Tự chủ tài
chính còn là khả năng của một CSĐT đại học tự do quyết định về các vấn đề tài chính nội bộ của mình
b. Bản chất và nội dung của tự chủ và tự chủ tài chính: Bản chất của tự chủ là văn hóa quản lí phân
quyền. Nội dung của tự chủ bao gồm: Tự chủ về tổ chức, biên chế; Tự chủ về hoạt động của nhà
trường. Tự chủ về tài chính.
1.4.2.4.Tự chủ trách nhiệm tài chính: tự chịu trách nhiệm tài chính trước hết với ý nghĩa là có trách
nhiệm giải trình không chỉ khi có yêu cầu và không có yêu cầu, trước một tổ chức hay cá nhân về hành
động của mình tại mọi thời điểm về hoạt động tài chính. Tự chịu trách nhiệm về tài chính ở đây, luận
án nhận định việc tự chịu trách không chỉ trước Nhà nước, Bộ GD-ĐT và Bộ chủ quản mà còn có trách
nhiệm với xã hội, trách giữa các bên liên quan; tức là có trách nhiệm giải trình về hoạt động tài chính.
1.4.2.5. Công khai tài chính: Mỗi CSĐT cần thực hiện nghiêm nguyên tắc “ba công khai”, bởi công
khai là nguyên tắc dân chủ tài chính, đáp ứng với yêu cầu đổi mới hiện nay thì nguyên tắc này cần được
tổ chức triển khai thực hiện. Công khai cần thực hiện các nội dung: Công khai về các nguồn thu tài
8



chính (NSNN chi cho đào tạo); Công khai về về các nguồn thu từ các hợp đồng đào tạo; Công khai về
các khoản chi tài chính; Công khai về mức thu học phí; Công khai về miễn, giảm học phí; Công khai
về tài chính phục vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; Công khai về các khoản chi
cho học liệu phục vụ đào tạo; Công khai về chính sách học bổng cho sinh viên, học viên và thực hiện
chính sách này; Công khai các mẫu biểu dự toán, quyết toán thu chi tài chính; Công khai về kết quả
kiểm toán.
.1.5. Quản lí tài chính tại các cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới
1.5.1. Kế hoạch quản lí nguồn tài chính cơ sở đào tạo:
Kế hoạch nguồn tài chính là kế hoạch xác
định việc thu chi tại các CSĐT đại học: Thu những nguồn nào? Vào thời gian nào? Thời gian nào chi
cái gì, chi bao nhiêu, thuộc nguồn kinh phí nào? Kế hoạch nguồn tài chính phải phù hợp với nhiệm vụ
năm học và điều kiện của CSĐT, đặc biệt là đảm bảo đúng thời gian để nguồn vốn đạt hiệu quả cao. Từ
đó, cho thấy quản lí tài chính tại các CSĐT đại học chính là thực hiện thông qua các kế hoạch tài
chính để thực hiện các mục tiêu tài chính trên của nhà quản lí. Trong đó, kế hoạch nguồn tài chính
bao gồm một số nội dung sau: Xây dựng kế hoạch thu, chi NSNN; Xây dựng kế hoạch thu, chi ngoải
NSNN; Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học; Kế hoạch đào
tạo lại cán bộ công chức theo quy định nhà nước và Học viện; Giao kế hoạch thu, chi ngân sách gắn với
chương trình, nhiệm vụ của các khoa giảng dạy; Tổ chức thanh quyết toán tài chính hàng quý, năm theo
chế độ hiện hành về QLTC; Sắp xếp, bố trí, cân đối nhu cầu chi tiêu của nhà trường.
1.5.2. Tổ chức thực hiện quản lí nguồn tài chính: Để thực hiện các chức năng quản lí nguồn tài chính,
thì các CSĐT sau khi thực hiện chức năng lập kế hoạch phải tổ chức thực hiện quản lí nguồn tài chính.
Chức năng tổ chức đòi hỏi các nhà quản lí phải: Xác định những hoạt động tài chính cần thiết để đạt
được mục tiêu của tổ chức. Thiết lập những bộ phận thực hiện các hoạt động theo hướng chuyên môn
hóa với những nguyên tắc và quy mô nhất định; Xác định quyền hạn và xác lập các mối quan hệ trong
tổ chức; Sắp đặt những con người cụ thể vào những vị trì thích hợp.
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện quản lí nguồn tài chính: Để hoạt động tài chính tại các CSĐT thực hiện tốt
việc đảm bảo cho hoạt động đào tạo trong nhà trường. Việc chỉ đạo thực hiện quản lí nguồn tài chính
thông qua hoạt động như sau: Huy động các nguồn tài chính; Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ Thực
hiện kế hoạch chi tiêu (Chấp hành dự toán); Theo dõi việc cấp phát hạn mức kinh phí; Xây dựng nền

nếp làm việc của kế toán.
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá quản lí nguồn tài chính tại các cơ sở đào tạo: Kiểm tra, đánh giá nguồn tài
chính tại các CSĐT cần thực hiện đúng nguyên tắc và nội dung sau: Các nguyên tắc kiểm tra tài chính:
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật; Nguyên tắc chính xác – khách quan – công khai; Nguyên tắc hiệu lực
và hiệu quả. Và các nội dung kiểm tra tài chính trong nhà trường: Kiểm tra, đánh giá nguồn thu, chi tại
các CSĐT đáp ứng với yêu cầu đổi mới. (Kiểm tra các chứng tư và sổ sách kế toán; Kiểm tra các báo
cáo tài chính); Kiểm tra, đánh giá dự toán ngân sách tại các CSĐT đáp ứng với yêu cầu đổi mới; Kiểm
tra, đánh giá mức độ “công khai, tự chịu trách nhiệm”.
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt độngquản lí tài chính tại các cơ sở đào tạo
1.6.1. Nhóm các yếu tố chủ quan
a. Nhận thức của cán bộ, viên chức, giảng viên về quản lí tài chính cơ sở đào tạo: Để thực hiện hoạt
động QLTC CSĐT được hiệu quả, chính xác, minh mạch, khách quan...theo hướng tự chủ đòi hỏi mỗi
cán bộ, viên chức, GV trong mỗi CSĐT, trước hết phải nhận thức sâu sắc những hiệu quả về hoạt động
QLTC CSĐT đại học theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
b. Trình độ tổ chức, năng lực của cán bộ, viên chức, giảng viên trong việc huy động và sử dụng nguồn
lực tài chính: Nhà trường cần hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ ĐT và NCKH được giao từ các cấp,
Bộ, Ngành với chất lượng không thấp hơn với chất lượng được giao khoán. Xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm và phương án bổ sung thu nhập cho cán bộ đảm bảo theo cơ
cấu, số lượng, chất lượng lao động, bình đẳng, công khai, minh bạch và dân chủ.
9


1.6.2. Nhóm các yếu tố khách quan: Quản lí tài chính CSĐTchịu ảnh hưởng khá nhiều từ bộ máy quản
lí. Các chính sách, quy chế chi tiêu nội bộ trong các CSĐT đại học liên quan tới tất cả các bộ phận trong
bộ máy quản lí. Ngoài ra, các chính sách về thu chi trong nội bộ đơn vị không chỉ do bộ phận tài chính
quyết định. Các bộ phận khác trong bộ máy quản lí đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát, giám
sát và tư vấn cho lãnh đạo đơn vị ra các quyết sách phù hợp. Sự yếu kém của một bộ phận sẽ ảnh hưởng
rất nhiều tới hiệu quả thực hiện cơ chế QLTC của các bộ phận khác.
1.7. Kinh nghiệm quốc tế về quản lí tài chính tại các cơ sở đào tạo đại học và bài học cho Việt Nam
1.7.1. Kinh nghiệm về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại các cơ sở đào tạo đại học

và bài học cho Việt Nam
(1) Các nước có hướng ngày càng tăng quyền tự chủ tài chính cho các CSĐT đại học; (2) Việc
tăng quyền tự chủ tài chính không diễn ra đồng nhất, mà trước hết các CSĐT đại học lớn, có uy tín, có
năng lực cạnh tranh toàn cầu. (3) Trao quyền tự chủ tài chính cho các CSĐT đại học, không có nghĩa là
chấm dứt cấp phát kinh phí hoạt động. Ngoài ra, nhà nước vẫn đảm nhiệm vai trò đầu tư cơ sở vật chất,
các CSĐT đại học có xu hướng xác định mức học phí, hoặc định mức học phí cao hơn học phí chuẩn
hàng năm. Đi kèm với tự chủ tài chính, một số nước cho phép các CSĐT tự chủ về chi tiêu cán bộ và
mức lượng. Không có nước nào, cho phép tự chủ tất cả các mặt. Đi kèm với việc giao quyền tự chủ là
việc tăng trách nhiệm giải trình của CSĐT đại học, tăng cường giám sát của nhà nước và cộng đồng với
các trường qua tiêu chí cụ thể và minh bạch.
1.7.2. Kinh nghiệm quốc tế về cơ chế phân cấp quản lí tài chính tại các cơ sở đào tạo đại học và bài
học cho Việt Nam
Thứ nhất, áp dụng cơ chế phân cấp QLTC hiệu trưởng là người quyết định cao nhất; Thứ hai,
cần phân cấp quản lí khoa, bộ môn. GV là quyền tự chủ về học thuật, nội dung, tài chính; Thứ ba, Phân
cấp QLTC cần có phân bổ và sử dụng tài chính cho các hướng ưu tiên, tính toán giá thành và hiệu suất
của đồng tiền sử dụng, được sang tạo và đổi mới các hình thức chi tiêu tài chính. Ngoài ra, Các CSĐT
cần thành lập tổ chức độc lập như Hội đồng nhà trương, các tiểu ban liên quan đến quản lí quá trình
hoạt động ĐT...để khách quan trọng việc đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính và ĐT của các CSĐT
này.
1.7.3. Kinh nghiệm quốc tế về mô hình quản lí tài chính tại các cơ sở đào tạo đại học và bài học cho
Việt Nam
Kinh nghiệm quốc tế về mô hình QLTC trên; các bài học cho CSĐT đại học Việt Nam về
chính sách học phí như sau: Thứ nhất, rất nhiều quốc gia đã thực hiện chính sách các trường đại học tự
quyết định về QLTC theo hướng TC-TCTN; Thứ hai, các nước đều có theo hướng chuyển các CSĐT
công lập sang hình thức tư nhân theo tổ chức mô hình thị trường, chịu trách nhiệm báo cáo giải trình;
Thứ ba, Việt Nam có thể cân nhắc mô hình thị trường đáp ứng với bối cảnh đổi mới; đó là trao quyền tự
chủ hoàn toàn cho các CSĐT đại học, chịu trách báo cáo giải trình giữa các bộ, ngành, giữa các bên liên
quan và xã hội. Thứ tư, tùy tính đặc thù vào mỗi CSĐT đại học, có thể thương mại hóa các sản phẩm
NCKH để tăng nguồn thu cho CSĐT này.
Tiểu kết chương 1

Quản lí tài chính là một vấn đề quan trọng trong quản lí CSĐT đại học nói chung, các CSĐT
thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM nói riêng. Để căn cứ cơ sở lý luận, luận án đã tập trung vào phân
tích những khái niệm về: Quản lí, khái niệm tài chính, QLTC và QLTC CSĐT, tác giả đã đưa ra những
vấn đề lý luận về QLTC CSĐT. Đặc biệt, luận án đã đưa ra những nội dung về quá trình đổi mới và
nguyên tắc thực hiện quá trình đổi mới QLTC CSĐT; QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống HV
QGHCM. Từ những phân tích, đánh giá tổng quan, cơ sở lý luận về công tác QLTC, sự cần thiết phải
đổi mới, yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới công tác QLTC. Từ đó, tạo cơ sở lý thuyết cho việc
đánh giá thực trạng (chương 2) theo các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo và đề xuất giải pháp
(chương 3) về QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM đáp ứng yêu cầu đổi mới.
10


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO THUỘC HỆ
THỐNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
2.1. Giới thiệu chung về Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
a. Lịch sử hình thành Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Chủ tịch HCM là người sáng lập, lãnh
đạo và rèn luyện Đảng ta, cũng là người mở đầu sự nghiệp đào tạo cán bộ bằng những lớp huấn luyện đầu
tiên vào những năm 1925-1926 tại Quảng Châu (Trung Quốc). Học viện CTQG HCM được thành lập
năm 1945; là trung tâm quốc gia đào tạo bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học của Đảng, Nhà nước
Việt Nam. Qua từng các thời kỳ đến nay được gọi là Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh...đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta xây dựng đất nước ta có một hệ thống chính trị ổn
định và phát triển.
b. Chức năng, nhiệm vụ của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Học viện CTQG HCM có vị trí,
chức năng như sau: Học viện là cơ sở đào tạo (còn được gọi là đơn vị sự nghiệp) trực thuộc Ban Chấp
hành Trung ương Đảng và Chính phủ Việt Nam; đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên
của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Học viện à trung tâm quốc gia ĐT, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lí
trung, cao cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị của hệ thống chính trị; trung tâm quốc gia nghiên cứu
khoa học lý luận Mác - Lênin, tư tưởng HCM, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lí và một số ngành khoa học xã hội, nhân văn khác. Học
viện sử dụng con dấu hình Quốc huy, là đơn vị tài chính cấp I. Học viện có nhiệm vụ chủ yếu sau: Đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội; Nghiên cứu khoa học; ...;
quy chế quản lí ĐT; ĐT, bồi dưỡng giảng viên của các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; ...
c. Cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Học viện CTQG HCM phối hợp với
Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan chức năng khác trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chính phủ
quyết định việc thay đổi cơ cấu tổ chức của học.
d. Quy mô đào tạo tại các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM được nghiên cứu
2.2. Giới thiệu về nghiên cứu khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát: Đánh giá thực trạng theo các nội dung QLTC tại các CSĐT thuộc Học viện
CTQG HCM.
2.2.2. Nội dung khảo sát: Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống
Học viện CTQG HCM trong những năm gần đây. Luận án tập trung đi sâu vào khảo sát các nội dung
trong QLTC tại các CSĐT được nghiên cứu như sau: Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan
trọng của hoạt động tài chính; Thực trạng phân cấp quản lí và TC-TCTN, công khai về QLTC; Thực
trạng mô hình QLTC; Thực trạng hoạt động thu, chi tài chính tại CSĐT; Kết quả đánh giá vè thực trạng
quản lí: Kế hoạch, tổ chức, kiểm tra đánh giá về các nguồn tài chính CSĐT và thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng hoạt động tài chính tại các CSĐT;
Khi khảo sát thực trạng của hoạt động, tác giả đi vào tổ
chức khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học
viện CTQG HCM đáp ứng yêu cầu đổi mới. Luận án cũng tiến hành thực nghiệm 01 giải pháp.
2.2.3. Phương pháp khảo sát: Các bước tiến hành khảo sát thực trạng theo 3 bước: Bước 1: Xây dựng
phiếu khảo sát; Bước 2: Khảo sát chính thức; Bước 3: Phân tích và xử lý số liệu; Bước 4: Thời gian tiến
hành khảo sát và phân tích dữ liệu . Để luận án đi sâu vào nghiên cứu thực trạng của QLTC tại các
CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM, sử dụng phương pháp đánh giá SPSS.
2.2.4. Đối tượng khảo sát: Với mục đích khảo sát đã đề xuất, luận án thu thập thông tin trên các đối
tượng chủ thể quản lí trực tiếp và gián tiếp của QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG
HCM là CBQL GD và GV (chủ thể quản lí gián tiếp), cán bộ quản lí, viên chức làm công tác QLTC tại
các Phòng Kế hoạch - Tài vụ (chủ thể quản lí trực tiếp).
2.3. Thực trạng tài chính và đổi mới hoạt động tài chính tại các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

2.3.1. Thực trạng tài chính
2.3.1.1. Thực trạng nguồn thu
- Nguồn thu ngoài ngân sách còn hạn chế thể hiện như sau: Nguồn thu sự nghiệp của 3 CSĐT
chủ yếu là thu từ các loại phí và các khoàn thu khác. Các khoản thu: Tại 3 CSĐT các khoản ( Thu từ
dịch vụ ĐT; lệ phí, Học phí; các khoản thu khác: NCKH, liên kết ĐT, hoạt động dich vụ...), trong đó
chủ yếu vẫn là học phí và nguồn thu từ các loại lệ phí. Nguồn thu từ các hoạt động khác: Thu từ liên kết
ĐT cho các đối tượng Quốc tế (Lào - Camphuchia). Kế hoạch tài chính chưa thực sự đồng bộ với hoạt
11


động của các CSĐT: Kế hoạch tài chính điều chỉnh phải đảm bảo theo quyết định phê duyệt danh mục
đầu năm, tổng kế hoạch điều chỉnh không được vượt quá kế hoạch giao; Điều này vẫn chưa thể hiện
bám sát với hoạt động ĐT năm học. Khi kế hoạch phát sinh những nhiệm vụ đột xuất còn nhiều thủ tục
liên quan để giải quyết của cấp có thẩm quyền. Kế hoạch tài chính chưa thực sự đồng bộ với hoạt động
ĐT của các CSĐT. Chất lượng công tác lập kế hoạch chưa sát thực tế - phải xin điều chỉnh mục chi khi
thực hiện quyết toán.
Từ hạn chế nguồn thu và kế hoạch tài chính, luận án nhận định về nguyên nhân của hạn chế đó
như sau: Kế hoạch tài chính chưa thực sự đồng bộ với hoạt động của các CSĐT; Các CSĐT thuộc hệ
thống Học viện CTQG HCM chưa chủ động tìm kiếm nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp. Nguồn thu
ngày càng bị thu hẹp, bởi vẫn thực hiện cơ chế tự chủ một phần; chưa hoàn toàn thoát khỏi cơ chế bao
cấp “xin- cho”; Bên cạnh đó, các văn bản chính sách ban hành còn chồng chéo khó trong việc lập kế
hoạch và cân đối tài chính. Công tác xây dựng kế hoạch tài chính nhiều khi mang tính ước lệ và thiếu khoa
học. Việc xây dựng kế hoạch tài chính thiếu căn cứ khi triển khai, việc phân bổ nguồn lực không tập
trung cho việc thực hiện chiến lược, bị cắt khúc.
Do vậy, từ những hạn chế và nguyên nhân của
nguồn thu tài chính- kế hoạch tài chính luận án nghiên cứu giải pháp trong chương 3 về hoàn thiện quy
trình xây dựng kế hoạch nguồn thu, chi tài chính tại các CSĐT. Mục đích là giải quyết khắc phục những
nguyên nhân hạn chế tìm ra những hướng đi đúng. Đó cũng là tạo điều kiện chủ động việc nâng cao
chất lượng và phục vụ tốt cho các yếu tố đảm bảo chất lượng ĐT. Nguồn thu ngoài ngân sách còn hạn
chế (nguồn thu sự nghiệp, các khoản thu khác).

2.3.1.2. Thực trạng nguồn chi
Nguồn chi tài chính hiện nay tại các CSĐT chủ yếu dành chi cho thường xuyên, mức chi không
cân đối, các CSĐT đều đánh giá ở mức trung bình. Nguồn thu tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện
CTQG vẫn phụ thuộc chủ yếu vào nguồn NSNN cấp, một phần ngoài NSNN (rất nhỏ), kinh phí chi cho
ĐT còn rất hạn chế như: Quy chế chi tiêu nội bộ chưa được hoàn thiên, có bổ sung chưa phù hợp đáp
ứng với yêu cầu đổi mới. Phân tích đánh giá QLTC còn chưa được chú trọng thể hiện ở của nguồn chi.
Từ những hạn chế đó, luận án nhận định về nguyên nhân của hạn chế đó là: Chưa hoàn thiện vì
thiếu tính TC-TCTN đáp ứng với yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD-ĐT Việt Nam tại 3 CSĐT
thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM. Chưa đảm bảo cân đối nguồn chi đối với các yếu tố đảm bảo
chất lượng ĐT; để nâng cao chất lượng ĐT tại các CSĐT này. Chưa phân tích đánh giá nguồn thu so với
nguồn chi tiêu ở thời điểm hiện tại và các năm tiếp theo. Chưa phân tích xu hướng thay đổi cơ cấu các
nhiệm vụ chi và tìm ra nguyên nhân. Quy trình QLTC CSĐT cũng như năng lực cán bộ còn chưa thật
sự đáp ứng với chuyên môn nghiệp vụ công tác đáp ứng với bối cảnh đổi mới kinh tế hiện nay.
Từ những phân tích trên của nguồn thu và chi, luận án đề xuất giải quyết theo hướng: Hoàn
thiện quy trình xây dựng kế hoạch nguồn thu, chi tài chính tại các CSĐT. Bổ sung và hoàn thiện quy
chế chi tiêu nội bộ đáp ứng với yêu cầu đổi mới; cùng với đó luận án giải quyết hạn chế trong việc phân
tích, đánh giá QLTC theo hướng tăng quyền TC-TCTN tại các CSĐT.
2.3.1.3. Thực trạng kinh phí giáo dục
Với nguồn chi cho giáo dục tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM còn nhiều văn bản
hướng dẫn chồng chéo; ví như kinh phí chi cho giáo dục hàng năm việc chi phải dựa vào văn bản hướng
dẫn của Vụ Kế hoạch - Tài chính của Học viện; từ đó xây dựng lập kế hoạch sát với thực tiễn nhiều
khoản phải cắt và xin thêm; vì chưa phù hợp với tình hình thực tiễn cho nhiệm GD-ĐT của CSĐT.
Kinh phí giáo dục tại các CSĐT nguồn thu còn hạn chế, văn bản hướng dẫn cho hoạt động chi
tiêu còn chồng chéo. Do đó cần tăng thêm các nguồn thu khác để tăng các nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ, GV tại các CSĐT.
2.3.1.4. Thực trạng phân phối tài chính
Theo bảng 2.6 thì việc trích lập các quỹ tại các CSĐT qua các năm đều tăng lên. Điều này, cho thấy
việc trích lập các quỹ tại các CSĐT này thực hiện khá tốt. Song còn một số bất cập này sinh như sau:
- Trích lập các quỹ tăng của các CSĐT không đồng đều nhau, có quỹ việc trích lập rất chênh
lệch nhau.

- Số tháng lương tăng cho cán bộ, GV ở các CSĐT không đồng đều nhau; có đơn vị có năm là
quá thấp; mỗi năm tăng thêm 4 tháng lương mỗi tháng tính bình quân là 5 triệu đồng/ tháng.
- Các quỹ phúc lợi, quỹ PTSN, quỹ ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng đều tăng lên, song đều
có mức tăng giảm khác nhau; bởi theo nhiệm vụ tình hình của từng CSĐT khác nhau. Đặc biệt là quỹ
ổn định thu nhập đều có xu hướng giảm vào năm 2015.
12


Từ những thực trạng trên, cho thấy việc phân phối tài chính cần có năng lực của cán bộ QLTC
trong công tác điều hành, phân phối nguồn thu tài chính. Đảm bảo việc chi các khoản thu và chi tiết
kiệm trong năm đạt hiệu quả cao. Từ đó, có cơ sở tận dụng để có thể trích lập các quỹ cho việc hoạt
động phân phối tài chính. Do vậy, trong nghiên cứu của luận án cần tăng cường năng lực của cán bộ
QLTC, trong đó có sự giám sát các bên liên quan đến QLTC.
2.3.1.5. Thực trạng trợ cấp giáo dục
các nguồn trợ cấp từ các tổ chức, cá nhân cho các CSĐT là rất ít. Trong những năm vừa qua hoạt động
này còn nhiều bất cập bởi nằm trong hệ thống chính trị không có liên quan nhiều tới các tổ chức kinh tế.
Các CSĐT với nguồn trợ cấp giáo dục còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu từ nguồn NSNN và
chính sách ưu đãi về học phí cho các đối tượng. Do đó, trong nguồn thu còn hạn chế cho hoạt động GDĐT tại các CSĐT này.
2.3.1.6. Thực trạng mô hình quản lí tài chính
Qua mô hình QLTC, luận án nhận thấy:
- Học viện CTQG HCM là đơn vị tài chính cấp I nhận trực tiếp NSNN do Bộ Tài chính cấp; và
phân bổ trực tiếp đơn vị tài chính cấp III cho các CSĐT sử dụng nguồn NSNN này; đây là sự “đặc thù”
Học viện CTQG HCM trong mô hình QLTC; bởi không có đơn vị tài chính cấp II.
- Việc lập kế hoạch tài chính vẫn phải thông qua đơn vị tài chính cấp I (Vụ Kế hoạch - Tài vụ)
điều đó cho thấy sự năng động, tính tự chủ của các đơn vị tài chính cấp III (các CSĐT) vẫn nằm trong
sự chỉ đạo về mặt tổ chức hành chính. Điều này, cho thấy tự chủ lập kế hoạch tài chính khó khăn cho
các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM.
- Mô hình còn thể hiện nguyên tắc phân bổ và sử dụng tài chính; QLTC còn qua nhiều khâu thủ
tục hành chính. Chưa thể hiện được tính tự chủ về tài chính; đặc biệt là tự chủ trong lập kế hoạch nguồn
tài chính tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM.

2.3.1.7. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lí tài chính
Qua khảo sát, luận án nhận thấy cơ bản chất lượng của đội ngũ cán bộ QLTC tại các CSĐT đã đáp ứng
được về trình độ, kỹ năng nghiệp vụ và khả năng thực hành nghiệp vụ theo yêu cầu riêng của đơn vị.
Nhất là tỷ lệ đạt tiêu chuẩn về bằng cấp cao ở mức độ phù hơp và rất phù hợp là 99,6%. Tuy nhiên, còn
một số về trình độ, kỹ năng nghiệp vụ còn đạt ở tỷ lệ thấp; vẫn có ý kiến đánh giá về “Biết lập và xây
dựng kế hoạch ngân sách năm” tỷ lệ 4% và đánh giá về “Nghiệp vụ đầy đủ về kế toán” tỷ lệ 4,8%. Điều
đó khẳng định là chất lượng đội ngũ của CBQL chưa thật sự toàn diện, đáp ứng với yêu cầu đổi mới
hiện nay.
Qua phỏng vấn trực tiếp với một số nhà QLGD tại các CSĐT đều đồng thuận với thành công
QLTC chính là chất lượng đội ngũ QLTC. 100% các ý kiến đều cho rằng nên thực hiện các biện pháp
bồi dưỡng tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ QLTC; bên cạnh đó, để đáp ứng với yêu cầu đổi
mới hiện nay theo hướng TC-TCTN về tài chính cần tổ chức bồi dưỡng, rèn luyện về các năng lực như:
(1) Năng lực lập kế hoạch tài chính; (2) Năng lực tổ chức thực hiện QLTC; (3) Năng lực chỉ đạo, phân
tích, đánh giá tài chính; (4) Kỹ năng công nghệ tin học, ngoại ngữ; (5) Năng lực quản lí sự thay đổi giải
quyết vấn đề giám sát phân tích đánh giá tài chính.
Từ những nhận định trên, và kết quả khảo sát luận án đề xuất giải pháp về “Tổ chức bồi dưỡng
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL tài chính đáp ứng yêu cầu đổi mới” nhằm nâng
cao chất lượng QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM.
2.3.2. Thực trạng đổi mới hoạt động tài chính tại các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh
2.3.2.1. Thực trạng nhận thức về đổi mới của hoạt động tài chính của cán bộ quản lí, giảng viên tại các
cơ sở đào tạo
Từ đó kết quả trên cho thấy, nguyên nhân của các hạn chế đó là: Chế độ chính sách còn chưa phù hợp,
đôi khi nhiều chỗ còn bất cập; Nhận thức của một bộ phận cán bộ, viên chức còn chưa đúng đắn, chưa
đầy đủ về cơ chế tự chủ tài chình, hành động tự chịu trách nhiệm; Chưa tự chủ động trang bị kiến thức,
kỹ năng, năng lực QLTC khi có sự thay đổi. Do đó, đây là cơ sở để luận án đưa ra giải pháp “Tổ chức
hoạt động nâng cao nhận thức các cán bộ, viên chức, GV về tầm quan trọng trong QLTC tại CSĐT theo
hướng đáp ứng yêu cầu đổi mới.
2.3.2.2. Thực trạng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
a. Thực trạng tự chủ

Theo kết quả khảo sát cho thấy mức độ tự chủ của 3 đơn vị còn ở mức trung bình, điểm đánh giá
13


của các CSĐT có sự chênh lệch nhau; Mức độ đánh giá về tự chủ tài chính còn đạt ở mức trung bình là
do các CSĐT này vẫn thực hiện ở nằm trong trạng thái “ tự chủ nguồn một phần”; Các CSĐT vẫn nằm
trong hệ thống tài chính cơ chế của Đảng; không tránh được sự quản lí chặt chẽ về hành chính tác động
tới dịch vụ hay mở rộng nguồn thu hoạt động sự nghiệp; Nhận thức của CBQL, GV còn có biểu hiện
trông chờ ỉ nại chưa thật sự có vai trò trách nhiệm trong việc tham gia vào hoạt động QLTC thông qua
việc đóng góp vào các nội dung QLTC tại đơn vị mình. Từ những hạn chế trên, luận án khẳng định một
lần nữa cần có giải pháp về nhận thức và việc thực hiện tăng cường cơ chế kiểm tra giám sát, công khai
minh bạch hơn đối với hoạt động QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM đáp ứng
yêu cầu đổi mới hiện nay.
b. Thực trạng tự chịu trách nhiệm tài chính
Từ kết quả khảo sát phân tích, luận án nhận thấy việc giải trình giữa các bên liên quan trong hoạt
động QLTC trong ĐT vẫn chưa được thực hiện tốt ở các CSĐT được nghiên cứu cụ thể là:
- Qua phỏng vấn sâu các GĐ (PGĐ), lãnh đạo chỉ huy các phòng ban CSĐT này, cho rằng việc
giải trình chỉ thực hiện khi có yêu cầu hoặc khi có đơn thư thắc mắc cần giải quyết. Trong khi đó, việc
CBQL, GV, HV vẫn còn e dè trong việc thắc mắc về hoạt động tài chính trong ĐT; bởi vì, một phần
không quan tâm đến QLTC cho rằng không phải trách nhiệm của bản thân; một phần tâm lí còn sợ bị
trù dập bị coi là thiếu tính xây dựng trong tổ chức khi thắc mắc chưa đúng. Do đó, việc giải trình giữa
các bên liên quan cần được coi trọng, khi chúng ta công khai vẫn còn chưa đủ vì chỉ là trên văn bản giấy
tờ, giải trình còn mặt khác là đưa ra các minh chứng chính xác, lý do tại sao các nguồn chi đúng cho
hoạt động ĐT. Do đó, việc giải trình giữa các bên có liên quan tại các CSĐT này vẫn đạt mức trung
bình.
- Chưa triển khai cơ chế giao quyền TC-TCTN đối với xã hội về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế về tài chính cho các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM. Do đó, Học viện
chưa tạo được điều kiện để các đơn vị phát huy mọi khả năng của mình trong việc tăng cường chất
lượng trong hoạt động chuyên môn tài chính trong ĐT, mở rộng nguồn thu, chi tiêu có hiệu quả chất
lượng, đặc biệt cải thiện thu nhập của cán bộ, GV, viên chức tại các CSĐT. Kinh phí hoạt động của các

đơn vị phải dựa chủ yếu vào nguồn ngân sách cấp, vì vậy nảy sinh tâm lí chờ đợi và ỉ nại vào nhà nước.
- Việc thanh kiểm tra các hoạt động tài chính tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM
còn chưa được tiến hành thường xuyên, kịp thời; công tác tự kiểm tra tài chính kế toán của các CSĐT cũng
chưa được quan tâm đúng mức, nên đôi khi việc thực hiện kỷ luật tài chính còn chưa nghiêm túc.
- Nhiều chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định còn chậm được sửa đổi, thiếu tính
đồng bộ và không phù hợp với tình hình thực tiễn gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện. Để có thể
thực hiện được, thậm chí không có cách nào khác là CSĐT phải " biến báo" cho phù hợp.
- Học viên học các hệ chính quy trong hệ thống Học viện (trừ SV đại học ở Học viện BC&TT)
đều được bao cấp hoàn toàn, cho nên không có kinh phí dành cho tăng cường cơ sở vật chất và các chế
độ khác liên quan việc ở, học tập của Học viện. Chính vì vậy, nguồn thu của Học viện không nhiều, chủ
yếu dựa vào ĐT tại chức, mà hoạt động này lại đang ngày càng thu hẹp, điều này là một thách thức đối
với Học viện khi chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính và khả năng nâng cao thu nhập cho cán bộ, GV và
viên chức
2.3.2.3. Thực trạng về phân cấp quản lí tài chính cơ sở đào tạo
Từ yêu cầu và phân cấp quản lí cho thấy rằng việc thực hiện hoạt động QLTC tại các CSĐT
thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM đang đòi hỏi sự đổi mới hoạt động QLTC CSĐT là yêu cầu cấp
thiết. Trong đó, để đảm bảo việc thu - chi có hiệu quả, đảm bảo tăng thêm thu nhập cho CBQL, GV
đảm bảo cơ sở vật chất, giáo trình, tài liệu, NCKH góp phần thực hiện nâng cao chất lượng phục vụ ĐT.
Từ đó, đảm bảo thành công việc nâng cao chất lượng tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG
HCM. Cùng với đó là cơ sở để các CSĐT cần xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là một yêu cầu cấp thiết
trong QLTC CSĐT đáp ứng với yêu cầu đổi mới hiện nay.
2.3.3.4. Thực trạng hoạt động công khai tài chính
Từ nội dung khảo sát, nhìn vào bảng số liệu thu thập khảo sát; luận án nhận định các hạn chế
đưa ra vẫn có tỷ lệ đánh giá ở mức độ "kém". Trong đó, Thực hiện chế độ ba công khai, trong đó chế độ
công khai tài chính chưa thường xuyên vẫn có tỷ lệ chiếm tỷ lệ 14%. Hạn chế này, luận án nhận thấy
những nguyên nhân như sau: Chế độ 3 công khai chưa thực hiện thường xuyên, đặc biệt chế độ công
khai tài chính. Do có tâm lí ngại giải trình, giải quyết những thắc mắc liên quan đến QLTC CSĐT;
CBQL, GV chưa thật sự quan tâm đến công tác này. Bởi tâm lí CBQL, GV còn cho rằng QLTC CSĐT
14



thuộc về trách nhiệm của viên chức, nhân viên tài chính, của cán bộ cấp trên quản lí...
Từ những vấn
đề trên là cơ sở để luận án xây dựng các giải pháp QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG
HCM đáp ứng yêu cầu đổi mới trong chương 3.
2.3.2.5. Thực trạng đổi mới cơ chế quản lí tài chính
, thực trạng đổi mới cơ chế QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM còn chậm; tư
duy đổi mới có nhưng biện pháp vẫn còn chưa phù hợp đáp ứng với bối cảnh đổi mới hiện nay. Do đó,
luận án tiếp tục nghiên cứu làm rõ, có cơ sở đưa ra những giải pháp QLTC phù hợp đáp ứng bối cảnh
đổi mới hiện nay.
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí tài chính tại các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống Học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch các nguồn quản lí tài chính cơ sở đào tạo
tại 3 CSĐT đã thực hiện được các nội dung kế hoạch quản lí nguồn tài chính. Lập kế hoạch các nguồn
thu chi tài chính thực hiện ở mức khá; Bên cạnh đó, luôn có sự quan tâm về mua sắm, đầu tư trang thiết
bị phục vụ công tác đào tạo nói chung của nhà trường; Quản lí nguồn tài chính được đánh giá chưa có
quy trình xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính để đáp ứng với bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Một
lần nữa luận án khẳng định cần có giải pháp về hoàn thiện quy trình xây dựng kế hoạch thu, chi tài
chính tại các CSĐT đáp ứng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay.
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
Từ số liệu, luận án nhận thấy thực hiện quản lí các nguồn thu, chi tài chính tại 3 CSĐT được
chọn làm nghiên cứu như sau: Các nội dung của tổ chức thực hiện nguồn tài chính có nội dung thông
báo số kiểm tra và lập dự toán ngân sách năm; Chi lương, phụ cấp; Chi học bổng học viên, sinh viên;
Một số nội dung chi đặc thù của nhà trường: (Chi cấp Học viện, Chi đào tạo sau đại học, chi hoạt động
đào tạo tại chức, chi đào tạo cán bộ cao cấp nước bạn Lào, chi thuê mướn, chi hoạt động khác) đều đạt ở
mức trung bình, khá. So sánh với mức độ đánh giá 3 CSĐT thì Trung tâm học viện với mức đánh giá
khá hơn hẳn so với 2 CSĐT còn lại.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch tài chính
Từ số liệu khảo sát, luận án nhận thấy các nội dung chỉ đạo thực hiện hiện quản lí nguồn tài
chính tại 3 CSĐT được chọn làm nghiên cứu đều thực hiện cơ bản đảm bảo; trong đó, việc huy động

nguồn tài chính được đánh giá ở mức trung bình; nguyên nhân là cơ quan hành chính của Đảng và đang
thực hiện tự chủ một phần nguồn kinh phí, với cơ chế quản lí chặt chẽ, dẫn đến khó phát huy tính năng
động của các CSĐT.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện tổ chức
Từ thực trạng KTĐG cần đổi mới quy chế chi tiêu nội bộ, và các nội dung tự kiểm tra, đánh giá
tài chính. Thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát hiệu quả hoạt động QLTC. Công khai minh bạch trong
quản lí tài chính. Có chế độ khen thưởng dựa trên kết quả hoàn thành nhiệm vụ khi tổ chức thực hiện
kiểm tra, giám sát.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng hoạt động quản lí tài chính tại các cơ sở đào tạo
2.5.1. Nhóm yếu tố chủ quan: Yếu tố ảnh hưởng của nhận thức của cán bộ, GV, viên chức; Yếu tố tác
động của nhà QLGD
2.5.2. Nhóm yếu tố khách quan: Do cơ chế thị trường, do chính sách tác động
2.6. Đánh giá chung
2.6.1. Những mặt mạnh: Trong những năm qua, Học viên cơ bản đã làm tốt công tác quản lí tài chính
thực hiện đúng quy định, hướng dẫn, pháp luật về chế độ tài chính; đồng thời đã chủ động tìm kiếm các
nguồn thu tài chính từ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công cộng, tận dụng cơ sở vật chất và các dịch vụ
khác. Từ đó, cho thấy nguồn thu sự nghiệp tăng qua các năm giai đoạn từ năm 2011 - 2015. Bên cạnh
đó, các CSĐT đã áp dụng các biện pháp quản lí tài chính theo cơ chế công khai, minh bạch thông qua
quy chế chi tiêu nội bộ. Quy định cơ cấu các khoản chi như tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp ưu
đãi nghề nghiệp ... đảm bảo đời sống cán bộ, viên chức, GV; Từ đó tác động đến tâm lí người lao động
nhiệt tính, hăng hái say mê, đặc biệt là yên tâm công tác, tiếp tục phấn đấu vì sự nghiệp GD-ĐT.
2.6.2. Những điểm yếu: Đầu tư ngân sách cho học viện CTQGHCM có tăng nhưng chưa có chiến
lược, định hướng, mục tiêu, phương pháp đầu tư cho Học viện CTQGHCM trong nhiều năm, việc cân
đối ngân sách cho Học viện CTQGHCM nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng thu và cơ cấu chi của
NSNN; Định mức chi tiêu của Học viện chưa thống nhất, khai thác nguồn lực tài chính đặc biệt là phần
thuyết minh báo cáo tài chính. Việc phân bổ cơ cấu ngân sách chưa hợp lý giữa nội dung chi để đảm
15


bảo chất lượng dạy và học như chi thường xuyên và cho xây dựng cơ bản, chi chương trình mục tiêu

chưa cân đối trong hoạt động của học viện CTQGHCM (tỷ trọng thấp, dàn trải, chưa sắp xếp thứ tự ưu
tiên). Trong hoạt động quản lí trong ĐT vẫn chưa thực sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, cơ quan
chức năng, ban ngành, Bộ trong thu hút nguồn lực tài chính trong ĐT. Quy chế chi tiêu nội bộ còn chưa
thật sự phù hợp đáp ứng với bối cảnh hiện nay; đảm bảo nguồn thu - chi phù hợp với các yếu tố đảm
bảo chất lượng ĐT. Chưa khai thác tối đa các nguồn ngoài ngân sách...
2.6.3. Thời cơ: Vừa qua, Nghị định 29 về đổi mới căn bản toàn diên GD-ĐT, đây vừa là cơ hội, vừa là
thách thức của các CSĐT nói chung, hệ thống Học viện CTQG HCM nói riêng. Nghị định 29 ban hành
chỉ ra giải pháp cần nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lí tài chính.
2.6.4. Thách thức: Cơ cấu và tổ chức của Học viện vẫn chưa thực sự phù hợp; Hoạt động tài chính
chịu những áp lực khi thị trường biến động; nhất là việc giá cả thị trường luôn biến động. Tác động đến
việc mua sắm các trang thiết bị phục vụ đào tạo; việc tăng lương nâng cao đời sống cán bộ có lúc gần
như bằng không, lương chưa tăng thì giá đã tăng; Do đó, đời sống cán bộ, viên chức, GV còn gặp nhiều
khó khăn. Trình độ năng lực của cán bộ, viên chức làm tài chính một số kỹ năng trở nên lỗi thời như
việc thực hiện nghiệp vụ kế toán chưa thực sự áp dụng sâu công nghệ tin học. Các quá trình xử lí số liệu
còn thô sơ, kém tính hiệu quả, chính xác và nhanh chóng.
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở thực trạng phân tích qua đánh giá theo các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo; luận
án chỉ rõ nguyên nhân của các hạn chế trong QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG Hồ
Chí Minh. Từ đó, đề xuất các giải pháp trong chương 3 tập trung vào các nội dung: (1) Nâng cao ý thức
trách nhiệm của các CBQL, viên chức, GV về tầm quan trọng trong QLTC tại CSĐT theo đáp ứng yêu cầu đổi
mới; (2) Tổ chức phân cấp QLTC tại các CSĐT theo hướng tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm; (3) Chỉ đạo đổi
mới xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính tại các CSĐT đáp ứng yêu cầu đổi mới; (4) Tổ chức hiệu quả việc thực
hiện kế hoạch QLTC tại các CSĐT; (5) Chỉ đạo xây dựng quy trình giám sát thực hiện nguồn tài chính tại các
CSĐT; (6) Chỉ đạo xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát trong QLTC tại các CSĐT đáp ứng yêu đổi mới hiện
nay; (7) Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ QLTC đáp ứng yêu cầu đổi mới.. Từ
những nội dung này, luận án đi sâu vào việc thực hiện các hoạt động đó một cách có hiệu quả. Đó cũng
chính là sự đổi mới công tác QLTC tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM.

16



CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO
THUỘC HỆ THỐNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
Để xây dựng hệ thống giải pháp có tính lôgic, khoa học đáp ứng với yêu cầu đơi mới luận án
đưa ra các nguyên tắc đề xuất giải pháp: Tính hệ thống toàn diện;Tính thực tiễn; Tính khả thi, hiệu quả;
Tính kế thừa
3.2. Giải pháp quản lí tài chính tại các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới
3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức các cán bộ, viên chức, giảng viên về tầm quan trọng
trong quản lí tài chính tại các cơ sở đào tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu đổi mới:
* Mục đích, ý nghĩa là nâng cao nhận thức về mọi mặt về QLTC cho cán bộ, viên chức, GV. Trên
vai trò chủ thể liên quan đến hoạt động quản lí này thực hiện tốt việc thanh tra, kiểm tra thường xuyên. Giúp
cho các chủ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp có các thông tin chính xác, năng lực thực hiện hoạt động tài
chính tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM.
*Nội dung: Để nâng cao nhận thức về QLTC tại các CSĐT và đạt được sự đồng thuận từ các
đối tượng liên quan trực tiếp hay gián tiếp, các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM. Nâng cao
nhận thức là quá trình thường xuyên liên tục, bền bỉ; do đó, cần có nhiều kế hoạch cho từng giai đoạn,
năm tài chính và thực hiện một số nội dung sau: Xây dựng kế hoạch tuyên truyền nhận thức: “nâng cao
nhận thức các cán bộ, viên chức, GV về tầm quan trọng trong quản lí tài chính tại các CSĐT theo hướng
đáp ứng yêu cầu đổi mới” bằng nhiều hình thức phù hợp. Tổ chức thực hiện kế hoạch; Chỉ đạo thực
hiện kế hoạch; Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch. Tổng kết, rút kinh nghiệm kế hoạch tuyên truyền
hoạt động nâng cai nhận thức. Trên tinh thần đó, có chính sách khen thưởng đối với cán bộ quản lí, GV
có nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của QLTC tại đơn vị mình công tác thông qua phỏng vấn, bài
thi tìm hiểu, thực hiện các hoạt động tài chính...
* Cách thực hiện: Tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền và phổ biến rộng rãi trong toàn hệ thống
chủ trương đổi mới QLTC. Các hình thức mà các học viện có thể sử dụng bao gồm: Lồng ghép các hình
thức thi đua, khen thưởng vào để kiểm tra nhận thức về Quy chế chi tiêu nội bộ... Mở các diễn đàn trên
tạp chí, trang Website của học viện... để đăng những bài tham luận của những nhà khoa học hoặc đưa

tin về các hoạt động liên quan đến hoạt động và QLTC. Phổ biến thông tin hoặc đưa tin về các hoạt
động liên quan trên truyền thanh, truyền hình. Thực hiện “ba công khai”: Công khai hóa và minh bạch
hóa thông tin tài chính để SV, phụ huynh, nhà tuyển dụng và XH giám sát.
* Điều kiện thực hiện: Giải pháp này có thể đã được thực hiện nhiều các CSĐT thuộc hệ thống Học
viện CTQG HCM. Tuy nhiên, do chưa được quan tâm đúng mức nên hiệu quả không cao. Một điều quan
trọng, để có được một nhận thức đúng đắn, là công tác tuyên truyền phải được thực hiện liên tục và bền bỉ; đặc
biệt cần có sự ủng hộ của Ban giám đốc các học viện.
3.2.2. Tổ chức phân cấp quản lí tài chính tại các cơ sở đào tạo theo hướng tự chủ, tự chịu trách
nhiệm
* Mục đích, ý nghĩa: Đảm bảo cho các nguồn lực tài chính được khai thác tối đa, quản lý chặt
chẽ, đúng trách nhiệm. Giúp cho các nhà QLGD biết rõ quyền hạn, trách nhiệm của cá nhân, tập thể khi
được phân cấp đảm nhiệm thực hiện thu - chi tài chính. Bên cạnh đó đảm bảo thống nhất và tuân thủ
nghiêm ngặt chế độ, chính sách Nhà nước hiện hành; Bảo đảm tính hiệu quả; Công khai, minh bạch;
Phân cấp quản lí đúng mức các yêu cầu của hoạt động quản lí tài chính.
* Nội dung: Kế hoạch các khoản thu: Thu từ nguồn vốn NSNN cấp như kinh phí: chương trình
đào tạo, nghiên cứu khoa học, dự án, ... Thu từ hoạt động sự nghiệp (nguồn vốn ngoài NSNN cấp) như:
Học phí, lệ phí, liên kết đào tạo, ký túc xá, lệ phí tuyển sinh, các dự án, hợp tác đào tạo quốc tế vàcác
dịch vụ. Kế hoạch các khoản chi: Chi thường xuyên bao gồm: Chi lương, chi phụ cấp, tiền công, tiền
thưởng, phúc lợi tập thể; Các khoản đóng góp bảo hiểm, kinh phí công đoàn. Chi nghiệp vụ chuyên
môn: Các khoản chi điện, nước, xăng dầu, văn phòng phẩm, công tác phí, sách báo, điện thoại, hội nghi,
hợp đồng thuê mướn, nghiên cứu khoa học, giáo trình tài liệu. Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ và các
khoản chi khác.
* Cách thực hiện: Việc thực hiện kế hoạch nguồn thu - chi tài chính trước hết Giám đốc các
CSĐT cần giao nhiệm vụ cho Phòng Kế hoạch - Tài Vụ, yêu cầu đảm bảo đúng trình tự thủ tục, đúng
thời gian; cần được chuẩn hóa và đồng bộ. Để thực hiện quy trình đó, cần thực hiện các bước sau: Bước
17


1: Lập kế hoạch tài chính, Bước 2: Giải trình kế hoạch tài chính, Bước 3: Phân bổ kế hoạch tài chính,
Bước 4: Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính

* Điều kiện thực hiện: CSĐT đã ban hành kế hoạch đào tạo trong năm; Có sự lãnh đạo, chỉ đạo
và quan tâm của các nhà QLGD, đặc biệt Giám đốc các CSĐT; Năng lực “Quản lí tài chính” và tinh
thần trách nhiệm của cán bộ, viên chức kế toán; Sự phối hợp, hiệp đồng, chặt chẽ, hiệu quả giữa cá
nhân, cơ quan, đơn vị và được sự ủng hộ từ Vụ kế hoạch - tài vụ. Đồng thời, cần tổ chức kiểm tra, đánh
giá, cải tiến thường xuyên và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch tài chính của CSĐT mình.
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính tại các cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu
đổi mới
* Mục đích, ý nghĩa: Chỉ đạo đổi mới xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính tại các CSĐT đáp
ứng yêu cầu đổi mới và nhằm đảm bảo thực hiện tổ chức, kiểm tra đánh giá các nguồn lực tài chính
được khai thác tối đa, quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả, phù hợp với chế độ, chính sách quy định
của Nhà nước, đáp ứng với yêu cầu đổi mới hiện nay; Mặt khác tác động trở lại là giúp các CSĐT chủ
động việc điều hành hoạt động tài chính, dự báo được bối cảnh thay đổi; làm giảm sự chồng chéo và
những hoạt động làm lãng phí nguồn lực tài chính của những mục tiêu ĐT đã được xác định.
* Nội dung: Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính của các CSĐT đại học cần sử dụng công cụ
quản lí nhằm phối hợp, kiểm tra đánh giá và phân tích tình hình hiện tại cũng như đề ra các kế hoạch
thích hợp trong tương lai. Bởi vậy, xây dựng các chỉ số đóng vai trò hữu ích trong việc kiểm tra đánh
giá quản lí nguồn tài chính của các CSĐT. Giai đoạn 2011-2015, 100% các CSĐT thuộc hệ thống Học
viện CTQG HCM chưa xây dựng các chỉ tiêu tài chính cho đơn vị mình, mà công tác lập kế hoạch tài
chính chủ yếu dựa vào năm trước và nguồn thu tài chính dự báo. Do đó, trong thời gian tới Học viện
CTQG HCM cần có hướng dẫn cụ thể để các CSĐT lập kế hoạch tài chính dài hạn, trung hạn theo một
chỉ tiêu có tính chất đặc thù của hệ thống ĐT về chính trị như: Tỷ lệ % số kinh phí NSNN cấp so với
tổng thu nhập; tỷ lệ % tiền thu học phí, lệ phí so với tổng thu nhập; tỷ lệ % đầu tư cho cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ ĐT so với tổng thu nhập; tỷ lệ % chi cho chương trình ĐT...
* Cách thực hiện: Các bước xây dựng kế hoạch thu chi tài chính tại các CSĐT được thực hiện
như sau: (1) Bước 1: Nghiên cứu chọn lựa nội dung đưa vào kế hoạch thu chi tài chính tại các CSĐT:
Phân tích nhu cầu bối cảnh của tài chính; Phân tích nguồn thu, chi dựa vào kế hoạch năm học, chiến
lược phát triển tại các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM; Dự kiến nguồn thu, chi. (2) Bước
2: Xác định mục tiêu thu chi tài chính theo hướng TC-TCTN.(3) Bước 3: Phân tích nguồn lực: Xác
định sự hỗ trợ nguồn lực tài chính từ cấp trên (chủ trương, chính sách, quy định hiện hành của Đảng và
Nhà nước, Học viện CTQG HCM); Phân tích khả năng hoạt động tài chính tại các CSĐT về thời gian,

kinh phí, nhân lực, phương tiện… Phân tích các yếu tố khách quan khác: cơ chế chính sách, môi trường
chính trị, xã hội bên ngoài các CSĐT. (4) Bước 4: Xây dựng phương án hành động: Xây dựng hệ thống
các hoạt động để thực hiện các mục tiêu.(5) Bước 5: Soạn thảo kế hoạch; thông qua kế hoạch và đưa
vào thực hiện.Khi xây dựng kế hoạch Ban giám đốc cần chỉ đạo những nội dung chi ưu tiên cho các
nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học; trong đó cần kiểm tra việc chấp hành theo hướng dẫn của cơ quan
tài chính Học viện và văn bản pháp quy. Yêu cầu dự báo các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp và các
khoản chi phát sinh theo kế hoạch nhiệm vụ năm học và kế hoạch phát triển chiến lược nhà trường ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn.
- Với 5 bước trên, các CSĐT thực hiện sẽ tạo nên tính chất đồng bộ, chủ động các tình huống
xảy ra về kế hoạch thu - chi tài chính đáp ứng bối cảnh hiện nay.
* Điều kiện thực hiện: Để thực hiện hiệu quả tốt chỉ đạo đổi mới xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính
tại các CSĐT đáp ứng yêu cầu đổi mới, trước hết cần có sự cam kết nhất trí và quyết tâm của Ban giám
đốc các CSĐT, đó là chỉ đạo và kiểm tra việc xây dựng và duy trì thực hiện kế hoạch tài chính thông
qua việc xác lập, ban hành các quy trình, hướng dẫn công việc xây dựng kế hoạch tài chính.
Cần phổ biến rộng rãi đến cán bộ viên chức, GV trong toàn CSĐT về nội dung xây dựng kế
hoạch thu chi tài chính nhằm mục đích có ý đóng góp và có sự giám sát. Đồng thời Ban giám đốc cần tổ
chức kiểm tra, đánh giá, cải tiến thường xuyên và nâng cao hiệu quả thực hiện xây dựng kế hoạch thu chi tài chính của CSĐT mình.
3.2.4. Tổ chức hiệu quả việc thực hiện kế hoạch quản lí tài chính tại các cơ sở đào tạo
Tổ chức hiệu quả việc thực hiện kế hoạch QLTC tại các CSĐT là hoạt động quan trọng trong tổ
chức quản lí nhà trường; bởi kế hoạch QLTC nhằm tăng cường quản lí hiệu quả các nguồn thu, chi tại
các CSĐT. Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu cầu hiện nay thì các CSĐT cần theo hướng TC-TCTN về tài
18


chính; trong đó chính là có cơ chế chính sách để tăng nguồn thu sự nghiệp tại các CSĐT và đổi mới quy
chế chi tiêu nội bội đáp ứng theo yêu cầu đổi mới. Do đó, luận án xác định bằng các biện pháp sau:
a. Hoàn thiện quy trình xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính tại cơ sỏ đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới
* Mục đích, ý nghĩa: Hoàn thiện quy trình xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính tại các CSĐT
nhằm đảm bảo thực hiện tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các nguồn lực tài chính được khai thác tối
đa, quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả, phù hợp với chế độ, chính sách quy định của Nhà nước, đáp

ứng với yêu cầu đổi mới hiện nay; Mặt khác tác động trở lại là giúp các CSĐT chủ động việc điều hành
hoạt động tài chính, dự báo được bối cảnh thay đổi; làm giảm sự chồng chéo và những hoạt động làm
lãng phí nguồn lực tài chính của những mục tiêu đào tạo đã được xác định.
* Nội dung: Lập kế hoạch thu chi tài chính của các CSĐT đại học cần sử dụng công cụ quản lí
nhằm phối hợp, kiểm tra đánh giá và phân tích tình hình hiện tại cũng như đề ra các kế hoạch thích hợp
trong tương lai. Do đó, trong thời gian tới Học viện CTQG HCM cần có hướng dẫn cụ thể để các CSĐT
lập kế hoạch tài chính dài hạn, trung hạn theo một chỉ tiêu có tính chất đặc thù của hệ thống đào tạo về
chính trị như: Tỷ lệ % số kinh phí NSNN cấp so với tổng thu nhập; tỷ lệ % tiền thu học phí, lệ phí so
với tổng thu nhập; tỷ lệ % đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo so với tổng thu nhập;
tỷ lệ % chi cho chương trình đào tạo...
* Cách thực hiện: Việc thực hiện lập kế hoạch là đòi hỏi tất yếu đối với mỗi CSĐT. Xây dựng
kế hoạch là một trong những cách thức nhằm hệ thống hóa việc phát triển của các CSĐT. Trong đó cần
đề ra những nguồn kinh phí và chi phí thường xuyên. Một kế hoạch có tính chiến lược được coi là
khung và một hệ thống thông tin được thiết kế trên các dây của quản lí để liên hệ giữa tài chính và đào
tạo. Khi thực hiện lập kế hoạch cần giao cho Phòng Kế hoạch - Tài vụ các CSĐT tổ chức thực hiện hoạt
động này. Trên cơ sở đó cần có sự kiểm tra, giám sát của Giám đốc các CSĐT. Khi hoàn thiện kế hoạch
cần tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm, để có thể đưa ra bài học, biện pháp mới cho năm tài chính tiếp
theo; Các bước xây dựng kế hoạch thu chi tài chính tại các CSĐT được thực hiện như sau: (1) Bước 1:
Nghiên cứu chọn lựa nội dung đưa vào kế hoạch thu chi tài chính tại các CSĐT; (2) Bước 2: Xác định
mục tiêu thu chi tài chính; (3) Bước 3: Phân tích nguồn lực; (4) Bước 4: Xây dựng phương án hành
động: Xây dựng hệ thống các hoạt động để thực hiện các mục tiêu.(5) Bước 5: Soạn thảo kế hoạch;
thông qua kế hoạch và đưa vào thực hiện.
* Điều kiện thực hiện: Để thực hiện hiệu quả tốt dự toán nguồn thu - chi tài chính để tạo điều
kiện chủ động trong quản lý giáo dục tại các CSĐT, trước hết cần có sự cam kết nhất trí và quyết tâm
của Ban giám đốc các CSĐT, đó là chỉ đạo và kiểm tra việc xây dựng và duy trì thực hiện dự toán tài
chính thông qua việc xác lập, ban hành các quy trình, hướng dẫn công việc lập dự toán và tổ chức thực
hiện dự toán. Sau đó, cần phổ biến rộng rãi đến cán bộ viên chức, GV trong toàn học viện. Đồng thời,
cần tổ chức kiểm tra, đánh giá, cải tiến thường xuyên và nâng cao hiệu quả thực hiện dự toán tài chính
của CSĐT mình.
3.2.4. Bổ sung, hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ đáp ứng với yêu cầu đổi mới

* Mục đích, ý nghĩa: Để quản lí và sử dụng có hiệu quản nguồn lực tài chính phục vụ nhiệm vụ
ĐT của mỗi CSĐT trong hệ thống Học viện CTQG HCM đáp ứng yêu cầu đổi mới. Thay đổi các định
mức thanh toán cho các hoạt động từ tuyển sinh, thi, chấm thi, chi tiêu vượt giờ...tăng nguồn thu, đảm
bảo chi tiêu thống nhất, tiết kiệm; từng bước cải thiện thu nhập của cán bộ, GV, tăng cường các khoản
chi phục vụ cho ĐT.
* Nội dung: Phòng Kế hoạch -Tài vụ các CSĐT cần xây dựng đổi mới Quy chế chi tiêu nội bộ với
các tiêu chí đảm bảo rõ ràng về quyền lợi, nghĩa vụ cho cá nhân, tập thể hoàn thành nhiệm vụ ĐT của đơn vị
được giao. Tiến hành xây dựng đổi mới chi tiêu nội. Xây dựng đổi mới Quy chế chi tiêu nội bộ.
* Cách thực hiện: Để thực hiện được các mục đích ý nghĩa và nội dung của đổi mới Quy chế
chi tiêu nội bộ các CSĐT cần thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Chỉ đạo soạn thảo đổi mới Quy chế
chi tiêu nội bộ. Soan thảo Quy chế chi tiêu nội bộ; Bước 2: Tổ chức biên soạn Dự thảo Quy chế chi tiêu
nội bộ. Tổ chức lấy ý kiến về đổi mới Quy chế chi tiêu nội bộ. Bước 3: Tổ chức hội thảo về đổi mới
Quy chế chi tiêu nội bộ. Bước 4: Chỉnh sửa, trình và phê duyệt. Bước 5: Công khai Quy chế chi tiêu nội
bộ mới ban hành và tổ chức thực hiện, kiểm tra giám soát.
3.2.5. Chỉ đạo xây dựng quy trình giám sát thực hiện nguồn tài chính tại các cơ sở đào tạo
* Mục đích, ý nghĩa
Chỉ đạo xây dựng quy trình giám sát thực hiện nguồn tài chính nhằm thực hiện tốt kế hoạch tài
chính, đảm bảo giám sát nguồn thu - chi tài chính tại CSĐT; thực hiện việc giám sát công khai minh
19


bạch, có trách nhiệm giải trình giữa các bên liên quan trong quá trình thực hiện nguồn tài chính.
* Nội dung: Giám sát thực hiện nguồn tài chính tại CSĐT là nội dung quan trọng nhằm mục
đích công khai minh bạch, có trách nhiệm giải trình trong quá trình thu chi tài chính theo hướng TCTCTN về tài chính; Hướng dẫn Phòng Kế hoạch - Tài vụ của CSĐT thực hiện nguồn tài chính trong quá
trình thu - chi tài chính đảm bảo thực hiện đúng quy trình, hướng dẫn của Học viện, văn bản pháp quy
của các cấp, Nhà nước; đặc biệt là chấp hành Luật Kế toán; các văn bản theo hướng TC-TCTN; Thiết
lập hệ thống giám sát thực hiện nguồn tài chính của CSĐT đảm bảo tính dân chủ, công khai.
* Cách thực hiện: Công việc chính của quy trình giám sát thực hiện nguồn tài chính, gồm các
bước sau:Bước 1: Rà soát các văn bản pháp quy liên quan đến nguồn tài chính (Văn bản của TW, Bộ tài
chính, Bộ GD-ĐT, Học viện...). Rà soát hiện trạng về thực hiện nguồn tài chính theo hướng TC-TCTN.

Bước 2: Xây dựng quy trình giám sát thực hiện nguồn tài chính, trong đó: Xây dựng quy trình giám sát
thực hiện nguồn tài chính từ các đơn vị tại CSĐT đến Phòng Kế hoạch - Tài vụ. Rà soát, cụ thể hóa hệ
thống chỉ tiêu theo dõi đánh giá theo các quy định về thực hiện nguồn tài chính. Chuẩn bị và lên kế
hoạch Tổ chức hội thảo lấy ý kiến với các Phòng, Khoa. Bước 3: Chỉ đạo, hướng dẫn ở 02 Phòng hoặc
Khoa chuẩn bị nội dung để theo dõi, đánh giá. Tiến hành làm việc trực tiếp, theo dõi, đánh giá thực tế
tình hình thực hiện nguồn tài chính ở các Phòng, Khoa. Tổng hợp báo cáo giám sát đánh giá tại các 02
Phòng hoặc Khoa; đúc rút kinh nghiệm, chỉnh sửa theo dõi giám sát sau khi đã kiểm tra, giám sát tại
các Phòng, Khoa.
Bước 4: Hoàn thiện và tham mưu Ban giám đốc CSĐT ban hành quy trình giám
sát thực hiện nguồn tài chính (quy trình, hệ thống chỉ tiêu quy trình giám sát...). Bước 5: Triển khai
nhân rộng quy trình giám sát thực hiện nguồn tài chính trong toàn CSĐT. Tiến hành theo dõi, đốn đốc
tất cả các đơn vị thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện nguồn tài chính theo hướng TC-TCTN. Bước
6: Tổng hợp báo cáo tổng kết quy trình giám sát thực hiện nguồn tài chính tại CSĐT.
Điều kiện thực hiện: Các CSĐT đã xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn theo kế
hoạch năm học và theo kế hoạch phát triển chiến lược của nhà trường. Ban giám đốc cần sự đồng thuận
với hoạt động xây dựng quy trình giám sát thực hiện nguồn tài chính. Các CSĐT cần công khai thường
xuyên trong việc thu - chi tài chính. Các tổ chức, cá nhân trong toàn CSĐT có trách nhiệm, ý thức trong
việc giám sát thực hiện nguồn tài chính.
3.2.6. Chỉ đạo xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát trong quản lí tài chính tại các cơ sở đào tạo đáp
ứng yêu cầu đổi mới
* Mục đích, ý nghĩa: Bất cứ hoạt động quản lí nào cũng cần có khâu kiểm tra, giám sát; đặc
biệt trong QLTC phục vụ cho ĐT.. Kiểm tra, giám sát hoạt động QLTC là một biện pháp bảo đảm các
quy định về kế toán và các luật liên quan đến tài chính cần được chấp hành nghiêm chính, các số liệu tài
liệu được ghi chép chính xác, trung thực và có hệ thống logic. Thông qua các chứng từ, tài liệu kế toán
và đối chiếu thu - chi thực tế của CSĐT, Vụ Kế hoạch - Tài vụ và cơ quan Nhà nước cần thực hiện kiểm
soát các hoạt động tài chính của các CSĐT đó. Đây là một khâu quan trọng, trong hoạt động QLTC, đòi
hỏi Giám đốc các CSĐT phải tổ chức tự kiểm soát thường xuyên, liên tục, toàn diện và hệ thống.
* Nội dung: Trước hết, tăng cường các hoạt động kiểm soát, giám sát về tài chính của CSĐT
cần được phân định giữa chức năng quản lý vĩ mô và chức năng của nhà trường trong vai trò chủ sở
hữu, với chức năng của tổ chức. Từng cấp độ kiểm soát có yêu cầu và mục tiêu riêng nên càn được quy

định rõ ràng để tránh chồng chéo và trùng lặp trong kiểm tra, giám sát. Bên cạnh đó, để thuận lợi cho
việc kiểm soát, giám sát tài chính, CSĐT cần có cơ chế pháp lý để có thể kiểm soát được các yếu tố ảnh
hưởng đến chi phí của nó.
Biện pháp khác là tăng cường kiểm toán nhà nước và khuyến khích kiểm toán độc lập đối với
các CSĐT. Nâng cao trách nhiệm pháp lý trong hoạt động tự kiểm soát tài chính đơn vị tài chính cấp III.
Nâng Quy chế chi tiêu nội bộ của các trường thành cam kết thực hiện giữa Nhà nước và CSĐTđể tăng
cường hơn nữa trách nhiệm giữa các bên liên quan.
Biện pháp tiếp theo là giám sát chặt chẽ việc thực hiện công khai và minh bạch tài chính của
CSĐTđể giúp các bên liên quan dễ dàng giám sát chi phí và sự phù hợp trong chi tiêu. Công khai được
xem là biện pháp “vàng” trong quản lý và giám sát tài chính ở hầu hết cấp độ quản lý bởi vì “ánh sáng
sẽ làm chết vi trùng” như thường nói. Cách này không chỉ giúp CSĐTvà giữa các bên liên quan biết
được có hay không sự “thấm lại”ngân sách không mong đợi ở nơi mà dòng tài chính chảy qua, mà còn
giúp các cấp quản lý nhà trường biết được tiền chi tiêu có đúng mục đích hay không.
* Cách thức tiến hành: Để đạt được mục đích của xây dựng quy chế giám sát về QLTC, công
tác kiểm tra, giám sát tài chính phải tuân theo các bước sau: Giám sát việc tuân thủ pháp luật;
Đảm
20


bảo chính xác - khách quan - công khai khi giám sát; Đảm bảo hiệu lực và hiệu quả khi giám sát; Bảo
đảm công tác giám sát của tổ chức Công đoàn trong công tác QLTC; Thực hiện Quy chế tự kiểm tra tài
chính, kế toán.
* Điều kiện thực hiện: Nhà trường cần có các giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, có hệ
thống QLTC chặt chẽ, phù họp với các qui định của Nhà nước; thực hiện phân bổ và sử dụng tài chính
hợp lí, công khai, minh bạch và có hiệu quả có tham gia của Hội đồng trường.Trong quá trình lập kế
hoạch tài chính và QLTC luôn luôn phù hợp với yêu cầu ĐT và các hoạt động khác thống nhất trong
lãnh đạo và các bộ phận, phòng, khoa được cân đối chính xác, sát thực tiễn, có khoản dự trù phải điều
chỉnh để thực hiện các nhiệm vụ phát sinh cũng như tái đầu tư phát triển và chăm lo cải thiện đời sống
cho cán bộ, GV. Trong kế hoạch tài chính và QLTC đều công khai dân chủ và minh bạch theo quy định,
được quản lý tập trung có kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Trong việc phân bổ và sử dụng tài chính một cách

hợp lý và minh bạch phải chú ý đến tính hiệu quả cho các bộ phận, các hoạt động của nhà trường. Tính
hợp lý theo đúng chủ trương của Hội đồng nhà trường theo thứ tự ưu tiên, cũng như việc đầu tư thiết bị,
các khoản chi cho công việc và con người luôn minh bạch theo đúng quy chế, quy định cũng như việc
sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính trên được giám sát chặt chẽ.
3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ quản lí tài chính đáp ứng yêu
cầu đổi mới
* Mục đích, ý nghĩa: Để đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay tại các CSĐT đó chính là trao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Việc nâng cao nhận thức, kiến thức kỹ năng, cũng như năng lực
chuyên môn tài chính cho đội ngũ cán bộ, viên chức tài chính tại các CSĐT nhằm đảm bảo nguồn tài
chính phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ đào tạo của các CSĐT; nâng cao hiệu quả bộ máy tham mưu giúp
việc và tổ chức kế hoạch thu chi , đặc biệt là năng lực đội ngũ cán bộ QLTC tại các CSĐT thuộc Học
viện CTQG HCM.
* Nội dung: Việc chuyển đổi cơ chế QLTC sang thực hiện theo Luật NSNN và thực hiện giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, yêu cầu về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đang đặt ra
những đòi hỏi rất cao về năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính, kế toán trong toàn hệ thống
Học viện. Học viện cần quan tâm giải quyết những vấn đề sau đây:Khẩn trương xây dựng chế độ trách
nhiệm, chế độ kỷ luật lao động, nâng cao tinh thần đạo đức nghề nghiệp đối với các cán bộ, công chức
làm công tác tài chính, kế toán. Mỗi vị trí công tác phải được xác định trách nhiệm cụ thể để từ đó có cơ
sở đánh giá, kiểm soát quá trình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức. Thường xuyên mở các lớp
bồi dưỡng, tập huấn để cập nhật kiến thức mới. Rà soát lại công tác bổ nhiệm kế toán trưởng của mỗi
đơn vị dự toán. Việc bổ nhiệm kế toán trưởng cần thực hiện theo đúng những quy định của Luật Kế
toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
* Cách thực hiện: Cần triển khai đồng bộ nhất quán các bước thực hiện, xây dựng kế hoạch cử
cán bộ đi ĐT nâng cao trình độ về QLTC, chú trọng nâng cao hiểu biết về chương trình ĐT, quá trình
ĐT, các điều kiện của việc đảm bảo chất lượng ĐT. Việc chuyển đổi cơ chế QLTC sang thực hiện theo
Luật NSNN và thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, yêu cầu về triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin đang đặt ra những đòi hỏi rất cao về năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác tài
chính, kế toán trong toàn hệ thống Học viện. Trước mắt, Học viện cần quan tâm giải quyết những vấn
đề sau đây:Khẩn trương xây dựng chế độ trách nhiệm, chế độ kỷ luật lao động, nâng cao tinh thần đạo
đức nghề nghiệp đối với các cán bộ, công chức làm công tác tài chính, kế toán. Mỗi vị trí công tác

phải được xác định trách nhiệm cụ thể để từ đó có cơ sở đánh giá, kiểm soát quá trình thực hiện
nhiệm vụ của cán bộ, công chức.Bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý của các CSĐT từ Ban giám
đốc đến trưởng (phó) các đơn vị bằng các năng lực QLTC gồm: (1) Năng lực lập kế hoạch tài chính;
(2) Năng lực tổ chức thực hiện quản lí tài chính;(3) Năng lực chỉ đạo, phân tích, đánh giá tài chính;
(4) Kỹ năng công nghệ tin học, ngoại ngữ; (5) Năng lực quản lí sự thay đổi giải quyết vấn đề giám sát
phân tích đánh giá tài chính. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn để cập nhật kiến thức
mới.. Rà soát lại công tác bổ nhiệm kế toán trưởng của mỗi đơn vị dự toán.
* Cách thực hiện: Cần triển khai đồng bộ nhất quán các bước thực hiện, xây dựng kế hoạch cử cán
bộ đi ĐT nâng cao trình độ về QLTC, chú trọng nâng cao hiểu biết về chương trình ĐT, quá trình ĐT, các
điều kiện của việc đảm bảo chất lượng ĐT. Giám đốc các CSĐT; Chỉ đạo Phòng Kế hoạch - Tài vụ sắp
xếp, bộ máy làm công tác kế hoạch, tài chính khoa học và phù hợp với điều kiện, quy mô phát triển của nhà
trường.- Yêu cầu các khâu lập dự toán, chấp hành và báo cáo quyết toán tài chính phải tuân thủ theo chế
độ mà Bộ Tài chính đã quy định đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lí tài
21


chính đảm bảo hoạt động này nhanh chóng, chính xác, kịp thời và thực hiện thu chi có hiệu quả. Gắn
chặt với quyền hạn và trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của từng cán bộ, viên chức, GV với tổ chức.Phải đánh giá năng lực sở trường của từng cán bộ, nhân viên để có thể phân công một cách hợp lí; tổ
chức cho cán bộ làm công tác tài chính có kế hoạch học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ và đạo đức
nghề nghiệp; thực hiện chính sách thi đua khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh, đãi ngộ thỏa đáng.
* Điều kiện thực hiện: Nâng cao năng lực cán bộ quản lí tài chính đáp ứng yêu cầu đổi mới
hiện nay là hoạt động quan trọng đối với mỗi CSĐT. Vậy để nâng cao được năng lực cán bộ quản lí thì
CSĐT cần có dân chủ cơ sở của Hội đồng trường, là đại diện cho toàn thể cán bộ, viên chức GV quyết
định những vấn đề quan trọng của nhà trường và giám sát việc thực hiện của Ban giám đốc và cán bộ
quản lý. Cần có sự ủng hộ của các thành phần trong nhà trường, nhất là Ban giám đốc các học viện. Bộ
máy tại các phòng kế hoạch tài vụ tại các CSĐT phải đủ về số lượng, vững về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức lối sống tốt, am hiểu pháp luật đặc biệt về quản lí kinh tế, đặc biệt phải
hiểu sâu sắc về nhiệm vụ đào tạo tại các CSĐT. Để thực hiện được thống nhất các nội dung trên, đòi hỏi
CSĐT cần tằng cường tinh thần đoàn kết của cả đơn vị. Áp dụng công nghệ khoa học vào quản lí tài
chính, đặc biệt là công nghệ thông tin vào quá trình phân tích, đánh giá, lập dự toán, báo cáo quyết toán

tài chính.
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Mỗi giải pháp nêu trên có vị trí, tầm quan trọng và phạm vi tác động nhất định đến QLTC nhưng
chúng có quan hệ hữu cơ với nhau trong việc thực hiện đạt mục tiêu hoạt động tài chính trong ĐT tại
các CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM. Vì vậy, để đạt được mục tiêu quản lí tốt hoạt động tài
chính đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT thì phải thực hiện đồng bộ 8 giải pháp nêu trên.
3.4. Khảo nghiệm cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
Với mục đích đánh giá mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp được đề xuất trên
đây, phương pháp điều tra Anlcet được tác giả sử dụng để tiến hành khảo sát với 250 cán bộ quản lý và
giảng dạy...Phiếu điều tra đánh giá các giải pháp trên với 3 cấp độ: Rất cấp thiết (tính khả thi cao), Cấp
thiết (có tính khả thi) và không cấp thiết (không có tính khả thi) theo bảng 3.1 và bảng 3.2 (Phụ lục).
Nhằm mục đích phản ánh đuợc chính xác mức độ đánh giá, trước khi tiếnhành khảo sát tác giả đã giới
thiệu vai trò, ý nghĩa, nội dung cách thức tiến hành và cũng như những điều kiện khả thi đối với vói giải
pháp được tiến hành đánh giá mức độ cần thiết và khả thi trong quá trình thực hiện được đánh giá tốt.
Qua số liệu chúng ta thấy rằng các ý kiến về tính khả thi của các giải pháp đều có sự thống nhất. Đây
chỉ là những hoạt động đặc trưng của QLTC tại các CSĐT đáp ứng yêu cầu đổi mới và thực tế cho thấy
rằng qua khảo sát chưa thực sự thực hiện đúng bản chất của hoạt động này.
3.5. Thực nghiệm một giải pháp đề xuất
Từ kết quả trên cho thấy, giải pháp được thực nghiệm đã có kết quả nhất định, song còn tồn tại một
số vấn đề cần giải quyết: Nhận thức của cán bộ, viên chức, GV thực hiện hoạt động tài chính chưa sâu
sắc gắn bó với mục tiêu đào tạo; Các kỹ năng về tin học, ngoại ngữ còn ở mức trung bình cụ thể việc
sử dụng phần mền kế toán; Năng lực quản lý sự thay đổi giải quyết vấn đề giám sát đánh giá chưa
được cán bộ QLTC áp dụng linh hoạt. Các báo cáo số liệu tài chính vẫn thiên hướng dành cho cơ sở
vật chất nhiều hơn là chi cho học liệu và chương trình đào tạo, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và
GV; Sự quan tâm của các bên liên quan còn có yếu tố trông chờ ỉ nại vào kế hoạch của trên; Từ những
khó khăn như vậy, luận án xác định tiếp tục nghiên cứu và làm cho hiệu quả của yếu tố đảm bảo chất lượng
đào tạo tốt lên. Từ đó, tạo điều kiện cho triển khai và nhân rộng ra các học viện còn lại tại Học viện CTQG
HCM.
Tiểu kết chương 3
Luận án “Quản lí tài chính trong đào tạo tạicác CSĐT thuộc hệ thống Học viện CTQG HCM đáp

ứng yêu cầu đổi mới" đã góp phần làm sáng tỏ về những luận cứu khoa học cho việc triển khai áp dụng cơ
chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP tại hệ thống học viện khi chức năng, nhiệm vụ, đặc
điểm và tổ chức của học viện có nhiều thay đổi. Trên cơ sở đánh giá thực trạng cơ chế QLTChiện hành,
thống kê, nghiên cứu và nắm bắt những kinh nghiệm, bài học thực tiễn của những đơn vị đi trước để đề ra
phương án, lộ trình, các bước triển khai cơ chế tự chủ tại các đơn vị trực thuộc, đồng thời đã đề xuất được
những giải pháp có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn, mang tính chiến lược đối với việc vận dụng cơ chế
mới trong hoạt động tài chính nói riêng và sự phát triển lâu dài của hệ thống Học viện CTQG HCM nói
chung. Luận án này đã được sự cộng tác, giúp đỡ của nhiều cán bộ quản lý có kinh nghiệm thuộc các đơn vị
trong và ngoài học viện. Tuy nhiên, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại hệ thống học viện là một vấn
22


đề lớn và rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, chuẩn bị chu đáo, cẩn thận mọi điều kiện thuận lợi cho
việc chuyển đổi khi mà xuất phát điểm và thực tế hoạt động tài chính còn nhiều điểm bất cập, hạn chế. Vì
vậy, trong khuôn khổ thời gian giới hạn và nội dung đề cập, mặc dù tác giả đã dành nhiều thời gian nghiên
cứu một cách nghiêm túc và công phu nhưng nhưng chắc chắn khó tránh khỏi thiếu sót và hạn chế trong kết
quả nghiên cứu đề tài. Tác giả chân thành mong muốn nhận được sự tham gia.

23


×