Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐỊA CHẤT
----------

CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA CHẤT MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT
LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY
GVHD: Th.S LÊ THỊ THÚY VÂN
ĐHD: Th.S ĐỒNG THỊ MINH HẬU
SVTH: PHẠM ĐÌNH PHÚC
MSSV: 1216202
NIÊN KHÓA: 2012 – 2016

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2016


Lời Cảm Ơn
Suốt quãng đường 4 năm là sinh viên Khoa Địa Chất- trường Đại Học Khoa
Học Tự Nhiên Thành Phố Hồ Chí Minh, em đã luôn nhận được sự quan tâm chăm
sóc của các thầy các cô trong khoa, các anh chị khóa trên. Được truyền dạy những
kiến thức mới, nhũng lý thuyết quý báu cũng như những kinh nghiệm sống để em
có một hành trang để bước vào cuộc sống. Trong suốt quá trình làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp em luôn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình từ các thầy cô
trong Khoa Địa Chất- trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên Thành Phố Hồ Chí


Minh, sự quan tâm nhiệt tình từ các anh chị bên trạm Quan Trắc Môi Trường vùng
Đông Nam Bộ - Trung Tâm Quan Trắc Môi Trường – Tổng Cục Môi Trường Bộ
Tài Nguyên.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
v Toàn thể giảng viên Khoa Địa Chất Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
Tp.HCM đã hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian em học tập tại trường.
v Đặc biệt em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến cô: Lê Thị Thúy Vân và cô
Đồng Thị Minh Hậu đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, tạo điều
kiện cho em nghiên cứu và học tập, để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
v Các anh chị bên trạm Quan Trắc Môi Trường vùng Đông Nam Bộ - Trung
Tâm Quan Trắc Môi Trường- Tổng Cục Môi Trường- Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường: đã hướng dẫn tận tình cũng như tạo điều kiện cho em tham
gia quan sát thực tế và cũng cấp các số liệu để em có thể hoàn thành tốt bài
khóa luận của mình.
v Và em cũng xin gởi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, đặc biệt là ba mẹ đã
luôn tạo điều kiện để con học tập, luôn ủng hộ và là chỗ dựa tinh thần của
con. Và những người bạn vẫn luôn bên em giúp đỡ và chia sẻ và đồng
hành cùng em trong suốt quãng đường đại học.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Tp Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2016
Sinh viên
Phạm Đình Phúc


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………

………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOD5: Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường
CLN: Chất lượng nước
Cl-: Clorua
COD: Nhu cầu oxy hóa học
DO: Oxy hòa tan
Ec: Electrical Conductivity
Fe: Sắt
KCN: Khu công nghiệp

KCX: Khu chế xuất
KPH: Không phát hiện
LVS: Lưu Vực Sông
N-NH4+: Amoni
N-NO2- : Nitrit
N-NO3- : Nitrat
P-PO43- : Phosphat
TCMT: Tổng cục Môi trường
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TDS: Tổng chất rắn hòa tan
Tp HCM;TP.HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
TNHH MTV: Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên
QCVN 08-2015/BTNMT: Quy Chuẩn Môi Trường Việt Nam 8/2015 – Bộ Tài
Nguyên Và Môi Trường


WQI: Water Quality Index-WQI

DANH MỤC HÌNH ẢNH


DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỤC LỤC


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân

ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

MỞ ĐẦU
I Tính Cấp Thiết Của Đề Tài / Lý Do Chọn Đề Tài

Sông Sài Gòn là một trong những con sông lớn của khu vực Nam Bộ, là một
trong những nguồn cung cấp nước cho các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương và đặc biệt
là khu vực đô thị thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh các khu đô thị lớn, trên địa bàn lưu vực sông Sài Gòn còn là nơi tập
trung các khu công nghiệp trọng điểm của Việt Nam. Do vậy không chỉ nhu cầu sử
sụng nước rất lớn và càng ngày càng tăng thì nguồn xả thải từ những khu dân cư,
đô thị, khu công nghiệp, chế xuất hay các trang trại, bãi rác…cũng ảnh hưởng ngày
càng trầm trọng tới chất lượng môi trường nước mặt lưu vực sông Sài Gòn.
Cụ thể, hiện nay lưu vực này hàng ngày phải tiếp nhận khối lượng lớn nước
thải, rác thải từ nhiều nguồn và nhiều nơi đổ về làm cho diễn biến nước sông ngày
càng không ổn định, chất lượng nước sông Sài Gòn ngày càng suy giảm và có xu
hướng mở rộng về phía thượng lưu gây ảnh hướng tới mức độ an toàn và khả năng
tự làm sạch cũng như khả năng khai thác cho các nhà máy nước để cung cấp cho
các đô thị trong lưu vực sông.
Để làm rõ thêm các vấn đề về chất lượng và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên
nước nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của vùng lãnh thổ lưu vực sông Sài
Gòn. Em xin mạnh dạn đăng kí đề tài: “Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường
nước mặt lưu vực sông Sài Gòn những năm gần đây”.

II Đối Tượng, Mục Tiêu Và Nhiệm Vụ Nghiên Cứu Của Đề Tài
Khóa Luận Tốt Nghiệp

7

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202



Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016
1

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng nước mặt lưu vực sông Sài Gòn từ những
năm gần đây.
Phạm vi nghiên cứu: Lưu vực sông Sài Gòn :14 địa điểm quan trắc trên phạm vi

lưu vực sông từ cầu Tha La tới Cảng Tân Thuận.
2 Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá hiện trạng nước mặt lưu vực sông Sài Gòn cũng như diễn biến chất
lượng nước những năm gần đây để từ đó đề xuất một số biện pháp quản lí phù hợp.
3 Nội dung nghiên cứu:
- Phân tích số liệu quan trắc nhằm đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt.
- So sánh sự thay đổi chất lượng nước qua các năm để cho thấy diễn biến thay đổi
-

chất lượng nước.
Xác định một số nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước, đề xuất các biện pháp
quản lý để giảm thiểu và hạn chế ô nhiễm.

III Phương Pháp Nghiên Cứu
1. Phương pháp thu thập tài liệu

-


Tham khảo các kết quả nghiên cứu trước đây của các cơ quan, các nhà khoa

-

học, đoàn thể về lưu vực sông Sài Gòn.
Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên của vùng: vị trí địa lí, địa hình, địa
chất, khí hậu, thủy văn, thảm thực vật, bản đồ chế độ thủy văn hệ thống sông

-

ngòi của lưu vực sông Sài Gòn.
Thu thập số liệu, thông tin về điều kiện kinh tế xã hội, đặc điểm dân sinh kinh

-

tế, hiện trạng sản xuất và các tài liệu về chất lượng nước của vùng nghiên cứu.
Thu thập các số liệu về các công trình thủy lợi, hiện trạng khai thác và sử dụng

-

tài nguyên nước mặt trên lưu vực sông.
Thu thập số liệu quan trắc, kết quả phân tích các chỉ tiêu: Nhiệt độ, pH, Độ đục,
EC, DO, TDS, BOD5, COD, TSS, Amoni, Nitrit, Nitrat, P-PO43-, Clorua, Kim

loại nặng (Fe), Coliform, Tổng dầu mỡ.
2. Phương pháp khảo sát thực địa: Tham gia khảo sát, quan sát hiện trạng, thực
địa lấy mẫu với các anh chị bên trạm quan trắc môi trường vùng Đông Nam Bộ
- Trung Tâm Quan Trắc Môi Trường trong đợt 1 năm 2016.
3. Phương pháp xử lý số liệu:

- Dùng phần mềm Word, Excel để xử lý và phân tích số liệu các thông số môi
trường để đánh giá sự biến đổi chất lượng nước.

Khóa Luận Tốt Nghiệp

8

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

-

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

Tổng hợp đánh giá chất lượng môi trường nước dựa theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08: 2015/BTNMT qua các năm từ

-

2012- 2015 để làm rõ diễn biến thay đổi chất lượng nước qua các năm.
Sử dụng tính toán chỉ số WQI để xử lý số liệu và đánh giá sự thay đổi chất

lượng nước của lưu vực những năm gần đây.
4. Phương pháp tổng hợp, viết báo cáo.
- Tổng hợp các dữ liệu đã được thu thập và xử lí ở trên
- Viết báo cáo tổng hợp

IV Ý Nghĩa Khoa Học Và Thực Tiễn:
1. Ý nghĩa khoa học:
- Làm sáng tỏ chất lượng nước lưu vực cũng như đề xuất một số biện pháp khắc
phục và ngăn ngừa ô nhiễm hiệu quả hơn.
2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu là một nguồn tài liệu có thể làm cơ sở đánh giá cho các nhà
quản lý để đề ra các phương hướng quản lí hiệu quả nguồn tài nguyên nước mặt
trên lưu vực sông Sài Gòn.

Chương 1:
TỔNG QUAN LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
Hệ thống sông Đồng Nai- Sài Gòn [6]

Khóa Luận Tốt Nghiệp

9

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

Hình 1.1: Hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn (Nguồn: Trang 6, Tạp Chí Phát
Triển KH & CN, tập 9, Môi Trường Và Tài Nguyên -2008).
Lưu vực sông Sài Gòn thuộc lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai và vùng phụ
cận ven biển (gọi tắt là lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai) nằm trong vùng khí hậu

nhiệt đới gió mùa, có lưu vực tích thủy đi từ vùng cao Tây Nguyên đến hết đồng
bằng miền Đông Nam Bộ.
Sông Sài Gòn nằm trong hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai bao gồm các sông
Đồng Nai, sông La Ngà, sông Bé, sông Sài Gòn, Nhà Bè và các nhánh sông đổ ra
vịnh Gành Rái, sông Soài Rạp, Long Tàu – Ngã Bảy, Dưa, Vàm Sát, Đồng Tranh –
Gò Da. Các sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây cũng được tính vào hệ thống sông
này.
Diện tích lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai khoảng trên 43.450 km2. Nếu tính
các sông độc lập ven biển ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu vào hệ
thống sông Sài Gòn – Đồng Nai thì diện tích toàn lưu vực tới trên 47.000 km2 ( có
tài liệu ghi là 48.268 km2 ), nằm trải ra trên toàn bộ địa giới hành chính của các tỉnh
Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí
Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Ninh Thuận, Bình Thuận và một phần địa giới hành
chính của các tỉnh Đăk Lăk và Long An, ở vào vị trí địa lý: từ 105 030’21” đến
Khóa Luận Tốt Nghiệp

10

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

109001’20” kinh độ Đông và từ 10019’55” đến 12020’38” vĩ độ Bắc, là lưu vực lớn
thứ 2 ở các tỉnh phía Nam.
Trong lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai có các tỉnh, thành phố thuộc vùng

Kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN): Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng
Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Tiền Giang, Long An.
Lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai có khí hậu thuận lợi, tài nguyên nước, đất,
tài nguyên sinh vật phong phú. Đa dạng về dân tộc học và nguồn nhân lực có chất
lượng cao đến từ mọi miền đất. Đây là các điều kiện thuận lợi cơ bản cho phát triển
kinh tế – xã hội của các địa phương trong lưu vực.
Chế độ mưa: mỗi năm có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Vì vậy vào mùa
khô lượng nước trong các sông suối giảm mạnh, một số nơi có hiện tượng khô kiệt
dẫn đến sự giảm đi khả năng tự làm sạch của các dòng sông nhưng vào mùa mưa
lượng nước bổ cập lớn, có một số ít khu vực thường xảy ra lũ lụt.
Lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai có hình nan quạt kéo dài từ cuối sườn Tây
của dãy Trường Sơn thuộc Nam Trung Bộ, qua hết vùng Đông Nam Bộ đến giáp
vùng Đồng Tháp Mười thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Dòng chính sông Đồng
Nai phân bố theo trục Đông Bắc – Tây Nam và các nhánh sông lớn quan trọng
cùng đổ vào dòng chính là sông La Ngà, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ.
Toàn bộ hệ thống các sông suối trong lưu vực tập trung về các cửa chính là Gành
Rái và Soài Rạp. Ngả Soài Rạp dài 59 km, bề rộng trung bình 2 km, lòng sông cạn,
tốc độ dòng chảy chậm. Ngả Lòng Tàu đổ ra vịnh Gành Rái, dài 56 km, bề rộng
trung bình 0,5 km, lòng sông sâu, là đường thủy chính cho tàu bè ra vào bến cảng
Sài Gòn. Điều kiện địa hình cũng hình thành nên các lưu vực sông ven biển khá
độc lập.

Khái quát về Hồ Dầu Tiếng
Hồ Dầu Tiếng được xây dựng ở thượng lưu sông Sài Gòn, tại ngã ba Dầu Tiếng,
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương, trải dài từ 11o12’ tới 12o00’ vĩ độ Bắc và từ
106o10’ đến 106o30’ kinh độ Đông, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng trên
100km theo đường liên tỉnh.
Khóa Luận Tốt Nghiệp

11


SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

Hồ Dầu Tiếng là một trong những hồ chứa lớn nhất Việt Nam, toàn bộ diện tích
mặt nước là 27.000 hecta, sức chứa 1,68 tỉ m3, trong đó dung tích hữu ích là 1,45 tỉ
m3. Phía Bắc là nông trường Nước Trong, phía Tây là sông Vàm Cỏ Đông, phía
Đông là sông Sài Gòn, phía Nam là quốc lộ 22 về phía Tây Nam huyện Củ Chi,
thành phố Hồ Chí Minh. Diện tích lưu vực sông Sài Gòn tới tuyến đập Dầu Tiếng
là 2.700 km2.
Lưu vực sông Sài Gòn

Hình 1.2: Lưu vực sông Sài Gòn
Sông Sài Gòn bắt nguồn từ các suối Tonle Chàm, rạch Chàm ở biên giới Việt
Nam – Campuchia (địa phận huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước) chảy vào hồ Dầu
Tiếng, sau đó làm thành ranh giới tự nhiên giữa các tỉnh Tây Ninh – Bình Dương
và Bình Dương – thành phố Hồ Chí Minh, qua trung tâm thành phố Hồ Chí Minh
rồi hợp lưu với sông Đồng Nai tại Nam Cát Lái (ngã ba Đèn Đỏ).

Khóa Luận Tốt Nghiệp

12

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202



Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

Chiều dài sông từ thượng nguồn tới Mũi Đèn Đỏ khoảng 280 km, độ dốc trung
bình khoảng 0.69%, độ uốn khúc 2.27. Lưu lượng mùa kiệt khoảng 6 m 3/s và lưu
lượng trung bình khoảng 69 m3/s. Đoạn thượng lưu có lòng sông hẹp khoảng 20m
uốn quanh các sườn dốc vào hồ Dầu Tiếng, tại đây có đập thủy lợi ngăn vùng độ
cao nước lên tới 25m tạo thành hồ chứa nước có diện tích khoảng 27.000 ha và
dung tích khoảng 1.45 tỷ m3, cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất cho các tỉnh Tây
Ninh, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh.
Sông Sài Gòn nối với sông Đồng Nai qua hệ thống sông Rạch Chiếc tại đoạn
hợp lưu của hai sông.
I. Điều kiện địa lí tự nhiên lưu vực [6]
1. Địa hình- Địa chất
Về mặt địa hình, vùng có địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Vùng
thấp nhất thuộc khu vực của sông (huyện Cần Giờ - thành phố Hố Chí Minh), tại
đây độ cao trung bình chỉ từ 0,5 – 2 m trên mực nước biển.
Toàn vùng có hai dạng địa hình chính:
- Địa hình trung du: bao gồm phần lớn phía Bắc và Đông Bắc tỉnh Bình Dương
và tỉnh Tây Ninh. Cao độ trung bình từ vài trục mét đến gần một trăm mét so
-

với mực nước biển.
Địa hình đồng bằng: phân bố chủ yếu ở hạ lưu lưu vực sông Sài Gòn, trong đó
có toàn bộ thành phố Hồ Chí Minh có địa hình bằng phẳng với cao trình phổ


-

biến từ 1 – 3 m.
Toàn bộ địa chất thủy văn hầu như nằm trên trầm tích Kainozoi, phía cực Tây
và 1 số vùng khác lộ các đá gốc Paleozoi, Mezozoi xâm nhập. Cấu trúc móng
của đồng bằng khá phức tạp. Các nhà nghiên cứu cho rằng phần lớn đáy đồng
bằng Nam Bộ là phần chìm sâu của các thành hệ hoạt hoá Mezozoi thuộc đới
Đà Lạt, chỉ ở phần cực Tây là phần móng Paleozoi, móng của đồng bằng bị các
đứt gãy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và Đông Bắc – Tây Nam phân tách
thành các khối tảng nâng hạ khác nhau. Các hoạt động kiến tạo trẻ làm cho đặc
điểm địa chất – địa chất thuỷ văn của miền đồng bằng Nam Bộ thêm phức tạp.
Đặc điểm địa hình cùng với các yếu tố khác như đất đai, thảm phủ thực vật có

ảnh hưởng lớn đến quá trình xói mòn, rửa trôi trên mặt đất và từ đó ảnh hưởng đến
chất lượng nước sông cũng như hoạt động lâu bền của các hồ chứa. Đặc điểm địa
Khóa Luận Tốt Nghiệp

13

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

hình còn có mối quan hệ khăng khít với đặc điểm khí hậu, ảnh hưởng chi phối đến

lưu vực hứng nước và môđun dòng chảy bề mặt. Ngoài ra, độ dốc bề mặt địa hình
còn liên quan đến tiềm năng thuỷ điện của các dòng sông.
Sự hình thành dòng chảy bề mặt của hệ thống sông Sài Gòn phụ thuộc khá
nhiều vào điều kiện địa chất và địa hình trên lưu vực nên phần lớn các con sông
chảy quanh co, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng lưu vực mà dòng chính có các
hướng khác nhau. Ngoài ra, điều kiện địa hình cũng hình thành nên các lưu vực
sông ven biển khá độc lập.
Do ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều với biện độ dao động lớn, toàn bộ sông
rạch ở thành phố Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng mặn vào mùa kiệt. Các sông khu vực
Nam Bộ bị nhiễm mặn cao gấp nhiều lần cho phép, như sông Nhà Bè là 15 (g/lít),
Vàm Cỏ Đông 4,6 (g/lít), Vàm Cỏ Tây 3,3 (g/lít) ...Trong khi đó, tiêu chuẩn Việt
Nam quy định độ mặn trong nguồn nước cấp sinh hoạt không vượt quá 0,25 g/lít.
Theo số liệu mới nhất vào tháng 4/2016 thì nước mặn đã lấn sâu những con kênh
khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh như: kênh Đôi, kênh Tẻ nhiễm mặn 3-4
(g/lít), kênh An Hạ, kênh Xáng, nhiễm mặn 1-2 (g/lít). Tại cầu Nhị Thiên Đường
(quận 8) độ mặn là 3-4 (g/lít). Khu vực Bình Chánh, mức mặn cũng đạt 9 (g/lít).)
(Nguồn: số liệu quan trắc một số sông Nam Bộ, Đài Khí Tượng Thủy Văn Khu Vực
Nam Bộ, 4/2016).
Vào mùa mưa lũ kết hợp triều cường phần lớn diện tích khu vực phía Tây thành
phố Hồ Chí Minh thường bị ngập úng.
2. Thổ nhưỡng

Theo nghiên cứu của Viện Quy hoạch Nông nghiệp miền Nam, trong vùng có
các loại đất chính sau:
- Đất xám: chiếm quy mô khá lớn trong lưu vực. Loại đất này phổ biến ở tỉnh
Bình Dương và Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh, thích hợp cho các cây công
-

nghiệp (điều, mì, cao su) và cây màu.
Đất phù sa: do được bổ sung hàng năm và ít bị tác động có độ phì cao nên thích

hợp cho việc trồng lúa và hoa màu. Phân bố chủ yếu ở ven sông.

Khóa Luận Tốt Nghiệp

14

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

-

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

Đất phèn: đất phèn tiềm tàng xuất hiện ở các địa hình thấp trũng thường ngập
nước thời gian dài xung quanh các khúc uốn hạ lưu sông Sài Gòn. Đất phèn
tiềm tàng tập trung ở xung quanh phần cuối sông Sài Gòn tính từ Bắc thị xã Thủ
Dầu Một (tỉnh Bình Dương) xuống tới Bắc thành phố Hồ Chí Minh (Củ Chi)
kéo sang Đông tới Long Thành (tỉnh Đồng Nai) cạnh sông Đồng Nai. Đất phèn
hoạt động xuất hiện ở lãnh thổ cạnh sông Sài Gòn (Nhà Bè, Cần Giờ thành phố
Hồ Chí Minh). Tuy đất phèn có độ phì nhiêu cao nhưng lại có độ chua và hàm
lượng độc tố lớn. Trước khi sử dụng phải áp dụng những biện pháp kỹ thuất

-

thích đáng và cải tạo mới có được hiệu quả tốt trong sản xuất.
Đất cát biển: chiếm diện tích nhỏ. Xuất hiện ở những vùng có địa hình bằng


-

phẳng, có mực nước ngầm nông, thường đườc sử dụng để trồng cây hoa màu.
Đất mặn: chiếm phần lớn diện tích huyện Cần Giờ - Tp. Hố Chí Minh. Không
phù hợp cho trồng cây nông nghiệp nhưng thích hợp cho phát triển rừng ngập
mặn.
Nguồn tài nguyên đất phong phú đã góp phần hình thành nên các vùng chuyên

canh cây hoa màu, cây công nghiệp ở các khu vực trung du và thượng lưu của lưu
vực sông. Đây cũng là nguồn cung cấp Nito nhất định, ảnh hưởng tới chất lượng
nước sông Sài Gòn.

3. Thủy văn – Mạng lưới sông ngòi
• Thủy văn hồ Dầu Tiếng

Hồ Dầu Tiếng lấy nước từ một số sông, suối chảy từ biên giới Việt NamCampuchia hình thành trên sông Tha La, các dòng suối Chàm, Ngô, Xa Cát và Lap
chảy vào hồ từ tỉnh Bình Dương.
Vùng lưu vực Dầu Tiếng có hai mùa rõ rệt, mùa lũ thường bắt đầu chậm hơn từ
một đến hai tháng so với các nơi khác, và vì vậy cũng kết thúc muộn hơn. Mùa
mưa thường bắt đầu từ tháng 5-11: lưu vực hồ Dầu Tiếng thường hay bị ảnh hưởng
của lũ, khả năng xuất hiện của lũ từ tháng 6 đến tháng 11, nhưng tháng 9 và tháng
10 thì tần suất lũ xuất hiện lớn nhất., ngược lại mùa khô thì từ tháng 12-4. Tương tự
Khóa Luận Tốt Nghiệp

15

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202



Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

như sự phân bố lượng mưa, có 70-80% tổng lượng dòng chảy trong năm tập trung
vào 3-5 tháng mùa mưa. Chỉ có 20-30% lượng dòng chảy tập trung vào mùa kiệt.
Mođun dòng chảy năm đạt từ 20-25 l/s-km2, và như vậy là nhỏ hơn so với nhiều hồ
khác. Điều đó chứng tỏ là tiềm năng nguồn nước của khu vực này không lớn.
Ngoài ra hồ còn chịu ảnh hưởng của nguồn nước mạch (nước ngầm) từ lòng đất
chảy ra. Lượng nước này ít hơn nguồn nước trên mặt, nó biến động theo mùa và
ngược với dòng nước mặt: mùa cạn dòng nước rất mạnh, khi vào mùa mưa nước
ngầm ít đi.
• Chế độ thủy văn sông Sài Gòn

Lưu vực sông Sài Gòn nằm ở phần rìa phía Đông – Đông Nam của miền địa
chất thuỷ văn Nam Trung Bộ và nằm ở phía Đông Bắc miền thuỷ văn đồng bằng
Nam Bộ. Lưu vực sông Sài Gòn có điều kiện địa chất thuỷ văn rất phức tạp.
Chế độ dòng chảy ở lưu vực sông Sài Gòn phụ thuộc rất nhiều vào chế độ mưa
và chế độ thủy triều từ biển Đông. Do vậy chế độ thủy văn biến đổi lớn theo không
gian và thời gian: mưa nhiều thì dòng chảy mạnh, mưa ít dòng chảy yếu, triều
cường mạnh thì dòng chảy mạnh hơn và xâm nhập sâu vào đất liền, có biên độ lớn
hơn và khi triều kém thì ngược lại.
Khí hậu trong lưu vực có 2 mùa chính (mùa mưa và mùa khô) nên chế độ dòng
chảy của lưu vực sông Sài Gòn cũng hình thành hai chế độ dòng chảy tương ứng:
chế độ dòng chảy mùa mưa và chế độ dòng chảy mùa kiệt (khô), sự biến đổi của
dòng chảy hai mùa tương phản rõ rệt:
- Chế độ thủy văn mùa mưa: lượng nước nhiều nên dòng chảy mạnh, dòng chảy
trung bình trên toàn lưu vực khoảng 251l/s/km2, do sự phân bố lượng mưa

không đều trong vùng nên sự phân bố dòng chảy cũng không giống nhau trong
vùng, thường thì hạ lưu có dòng chảy yếu nhất. Trên lưu vực sông, mùa lũ kéo
dài 5 tháng, thường bắt đầu vào tháng 6, 7 nghĩa là sau mùa mưa 1, 2 tháng và
-

kết thúc khoảng tháng 10.
Chế độ thủy văn mùa kiệt (khô): lượng mưa ít nên dòng chảy nhỏ, dòng chảy
trung bình trên toàn lưu vực khoảng 5-8 l/s/km2, tuy nhiên lưu lượng dòng chảy
không chỉ phụ thuộc vào chế độ mưa mà còn phụ thuộc vào điều kiện địa chất,

Khóa Luận Tốt Nghiệp

16

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

thổ nhưỡng, thảm thực vật. Mùa kiệt diễn ra mạnh nhất vào khoảng tháng 3
tháng 4.
Chế độ triều:
Thủy triều tại ven biển Thành phố Hồ Chí Minh mang tính bán nhật triều: nước
lên xuống hai lần, theo đó thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành
phố, gây nên tác động không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu
thoát nước ở khu vực nội thành. Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10m.

Tháng có mực nước cao nhất là tháng 10-11, thấp nhất là các tháng 6-7. Về mùa
khô, lưu lượng của nguồn các sông nhỏ, độ mặn khoảng 4% có thể xâm nhập trên
sông Sài Gòn đến quá Lái Thiêu, có năm đến đến tận Thủ Dầu Một. Mùa mưa lưu
lượng của nguồn lớn, nên mặn bị đẩy lùi ra xa hơn và độ mặn bị pha loãng đi
nhiều. Điều này không chỉ gây ra mặn hóa nước bề mặt và nước ngầm mà còn gây
bất lợi cho quá trình xử lý ô nhiễm các sông và kênh rạch trong vùng đô thị.
(Nguồn: />Nguyên nhân là do tác động qua lại giữa dòng chảy của sông và thủy triều liên
tục trong ngày, một vài nơi trong vùng hạ lưu trở thành vùng chuyển tiếp nước. Tại
các kênh rạch ở huyện Nhà Bè và một số hệ thống kênh rạch khác ở thành phố Hồ
Chí Minh như kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Tàu Hũ-Bến Nghé, Kênh Đôi-Kênh Tẻ…
dòng nước ô nhiễm khó thoát về các sông lớn để ra biển, đôi khi tạo nên một số
điểm tích tụ ô nhiễm.
Mật độ lưới sông 0.39 km/km2 (mật độ lưới sông trung bình cả nước 0.69
km/km ).
Toàn bộ diện tích lưu vực sông Sài Gòn F = 4500 km2
Chiều dài sông chính L = 220 km2
Các dòng chảy bề mặt có hướng Tây Bắc – Đông Nam đổ ra biển Đông. Về
2

mùa khô có một số cửa sông mực nước xuống rất thấp.
4. Khí hậu – khí tượng:
a. Nhiệt độ
Do ảnh hưởng của chế độ chuyển động biểu kiến của mặt trời nên mỗi địa điểm
trong lưu vực mỗi năm đều có 2 lần mặt trời qua thiên đỉnh và khoảng cách của 2
lần mặt trời lên thiên đỉnh này của mặt trời là khá dài, cho nên nền nhiệt độ trên lưu
vực sông tương đối cao và ổn định. Độ chênh lệch nhiệt độ trung bình tháng cao
Khóa Luận Tốt Nghiệp

17


SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

nhất và tháng lạnh nhất dao động từ 3,1- 4,5 0C. Tháng có nhiệt độ cao nhất tuyệt
đối trên lưu vực sông xuất hiện vào tháng 4 hoặc tháng 3.
b. Độ ẩm
Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5 %; bình quân mùa mưa
80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp tuyệt
đối xuống tới 20%.
c. Hướng gió
Là yếu tố chịu sự chi phối rõ rệt nhất của hoàn lưu khí quyển. Do sự biến đổi
hoàn lưu có tính tuần hoàn nên gió cũng biến đổi tuần hoàn trong năm. Khu vực
thành phố Hồ Chí Minh ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính và chủ yếu là gió mùa
Tây - Tây Nam và Bắc - Ðông Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ Ấn Ðộ Dương thổi vào
trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ trung bình 3,6m/s và gió
thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 m/s. Gió Bắc- Ðông Bắc từ biển
Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, tốc độ trung bình
2,4 m/s. Ngoài ra có gió Tín Phong, hướng Nam - Ðông Nam, khoảng từ tháng 3
đến tháng 5 tốc độ trung bình 3,7 m/s.
d. Lượng mưa
Vào sáu tháng chính của mùa mưa (từ tháng 5- 10), lượng mưa trên lưu vực vào
khoảng 160 mm- 495 mm/tháng, còn vào các tháng cuối mùa chỉ từ gần 100 mm150 mm. Tổng lượng mưa trung bình năm trên lưu vực đạt từ 1600 mm đến trên
2700 mm. (Nguồn:Trung Tâm Khí Tượng Thủy Văn Khu Vực Phía Nam, 2013)
5. Sinh vật

Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nguồn nước lưu vực sông
Sài Gòn là đặc điểm thảm phủ thực vật trên lưu vực bao gồm hệ thống rừng tự
nhiên và thảm thực vật canh tác nhằm đảm bảo tích trữ nước để điều hoà lưu lượng
vào mùa khô và hạn chế khả năng xói mòn, rửa trôi đất vào mùa mưa.
Trong lưu vực hiện có một khu dự trữ sinh quyển thế giới: Rừng ngập mặn Cần
Giờ với 75.740 ha quy hoạch, trong đó khoảng 26.000 ha rừng.
Ngoài giá trị cực kì to lớn về kinh tế – môi trường như điều tiết khí hậu, kiểm
soát lũ lụt, chống xói mòn đất, giữ nước, xử lý ô nhiễm, các khu rừng trong khu
vực có giá trị đa dạng sinh học rất cao.

Khóa Luận Tốt Nghiệp

18

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

II. Điều kiện kinh tế- xã hội
1. Dân số và mức độ đô thị hóa[7]
Bảng 1.1: Diện tích, dân số, mật độ dân số các tỉnh, thành phố trong khu vực nghiên cứu
2011

2012


Dân số
trung

2013

Dân số
Mật độ

trung

2014

Dân số
Mật độ

trung

Dân số
Mật độ

trung

Mật độ

Diện

bình

dân số


Diện

bình

dân số

Diện

bình

dân số

Diện

bình

dân số

tích(*)

(Nghìn

(Người/

tích(*)

(Nghìn

(Người/


tích(*)

(Nghìn

(Người/

tích(*)

(Nghìn

(Người/

(Km2)

người)

km2)

(Km2)

người)

km2)

(Km2)

người)

km2)


(Km2)

người)

km2)

4.039,7

1.082,0

267,8

4.039,7

1.089,7

269,7

4.032,6

1.096,9

272,0

4.032,6

1.104,2

274,0


2.694,4

1.659,1

615,8

2.694,4

1.731,0

642,4

2.694,4

1.802,5

669,0

2.694,4

1.873,6

695,0

2.095,6

7.498,4

3.578,2


2.095,6

7.660,3

3.655,4

2.095,6

7.820,0

3.731,6

2.095,5

7.981,9

3.809,0

Tây
Ninh
Bình
Dương
TP.Hồ
Chí
Minh

(Nguồn: Niên Giám Thống Kê Việt Nam 2014)

Theo số liệu thống kê cho thấy, mặc dù diện tích lưu vực sông trải dài trên các
tỉnh không lớn nhưng mật độ dân số thì tương đối lớn, đặc biệt là khu vực thành

phố Hồ Chí Minh mật độ dân số rất lớn trung bình vài ngàn người/km 2 và số liệu
này còn cho thấy sự tăng trưởng của dân số qua các năm.
Bảng 1.2: Dân số thành thị trung bình (ngàn người) theo tỉnh, thành phố từ 2011-2014
Nam

Nữ

Thành thị

2011

2012

2013

Sơ bộ
2014

2011

2012

2013

Sơ bộ
2014

2011

2012


2013

Sơ bộ
2014

Tây Ninh

536,1

538,5

539,8

546,4

545,9

551,2

557,1

557,9

169,4

170,8

173,0


206,5

Bình Dương

798,0

834,3

869,9

904,4

861,1

896,6

932,6

969,2

1.063,5

1.122,
5

1.162,7

1.438,8

TP.Hồ Chí

Minh

3.573,9

3.692,
3

3.772,8

3.828,0

3.924,6

3.968,
0

4.047,2

4.153,9

6.238,0

6.309,
1

6.479,2

6.554,7

Nguồn: Niên Giám Thống Kê Việt Nam 2014


Khóa Luận Tốt Nghiệp

19

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của các tỉnh mà sông Sài Gòn chảy qua là tương
đối cao, trong đó khu vực thành phố Hồ Chí Minh có tỉ lệ gia tăng trung bình
khoảng 2,1%/năm và cao nhất là khu vực Bình Dương khoảng 4,2%/năm (theo số
liệu công bố của Tổng cục thống kê từ 2010-2014).
Trước kết quả của việc gia tăng dân số do nguyên nhân tự nhiên và cơ học, tốc
độ đô thị hóa ngày càng cao thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu sử dụng nước sinh
hoạt, sản xuất cũng như lượng nước thải xả ra từ các khu dân cư, đô thị sẽ đặt thêm
nhiều thách thức cho nhà quản lí và cũng như tới chất lượng nước của sông Sài
Gòn.
2. Sản xuất công nghiệp

a. Tây Ninh [3]
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 2010) thực hiện 43.025,9 tỷ đồng, tăng 16%
so với cùng kỳ (kế hoạch 2014: tăng 16%). Trong đó, khu vực đầu tư nước ngoài
tăng 26,3% (cùng kì tăng 9,1%), khu vực dân doanh tăng 11,1% (cùng kì tăng
17,5%), khu vự nhà nước giảm 2,8% (cùng kì tăng 9,1%). Giá trị sản xuất của các

doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp chiếm 33,6% tổng giá trị sản xuất công
nghiệp, tăng 37,6% so cùng kỳ (cùng kì tăng 14,1%).
Khu vực thượng lưu hồ Dầu Tiếng nằm trên địa phận tỉnh Tây Ninh, xung
quanh tập trung một số trang trại lớn: Trại heo Lữ Lim Thành, trại heo Huỳnh Văn
Chiến, Trang trại Việt Phước, KCN Chà Là.
b. Bình Dương [2]
Sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển; Chỉ số phát triển công nghiệp (IIP)
tăng 8,9% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 187.531 tỷ đồng,
tăng 15,6% so với cùng kỳ (quý 1 tăng 12,3%, 6 tháng tăng 12,5%, 9 tháng tăng
13,6%); trong đó, khu vực kinh tế trong nước tăng 14% (chiếm 30,6%) và khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,3% (chiếm 69,4%).
Về hoạt động khu – cụm công nghiệp, toàn tỉnh có 29 khu công nghiệp với tổng
diện tích hơn 9.425 ha, có 27 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động với tổng diện
tích gần 8.870 ha và 8 cụm công nghiệp với diện tích gần 600ha; tỷ lệ lấp kín diện
tích cho thuê của các khu công nghiệp đạt trên 65%, của các cụm công nghiệp là
41%. Các khu công nghiệp phân bố tập trung chủ yếu trên địa bàn 5 huyện, thị xã
Khóa Luận Tốt Nghiệp

20

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

bao gồm: 9 KCN tại huyện Bến Cát, 6 KCN tại thị xã Dĩ An, 7 KCN tại thành phố

Thủ Dầu Một, 3 KCN ở thị xã Thuận An và 3 KCN ở huyện Nam Tân Uyên.
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương nơi dòng chảy của lưu vực sông Sài Gòn chảy
qua tập trung một số các khu công nghiệp, cụm công nghiệp: KCN Việt Hương 2,
khu đô thị Mỹ Phước 2, KCN VIPS 2, KCN Nam Tân Uyên, KCN Sóng Thần 3,
KCN Việt Hương 1, KCN Tân Đông Hiệp A…
c. Thành Phố Hồ Chí Minh [4]
Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 ước tăng bình quân
7,4%/năm, thấp hơn giai đoạn 2001 – 2005 (15,9%/năm) và giai đoạn 2006 – 2010
(13,3%/năm). Tuy chưa đạt mục tiêu kế hoạch (giá trị sản xuất tăng 13%/năm),
nhưng tốc độ tăng trưởng đạt được trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu kéo
dài trong 5 năm qua là kết quả đáng khích lệ.
Tỷ trọng giá trị sản xuất 4 ngành công nghiệp trọng yếu (cơ khí chế tạo, điện tử
- công nghệ thông tin, hóa chất - cao su - nhựa và chế biến tinh lương thực thực
phẩm) chiếm khoảng 60,0% (năm 2015). Trong đó: ngành cơ khí chế tạo chiếm
20,4%, điện tử - công nghệ thông tin chiếm 4,1%, hóa chất - cao su - nhựa chiếm
18,6% và chế biến tinh lương thực - thực phẩm chiếm 16,9% giá trị sản xuất toàn
ngành công nghiệp thành phố. Cơ cấu công nghiệp Thành phố chuyển dịch theo
hướng giảm ngành sử dụng lao động, công nghệ thấp và trung bình sang ngành có
tính khoa học và công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ sạch ít gây ô
nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, năng suất lao động cao, giá trị gia tăng
lớn.
Từ khi hình thành khu chế xuất đầu tiên - khu chế xuất Tân Thuận năm 1991,
đến nay, theo quy hoạch đến năm 2015 có tính đến năm 2020 thì thành phố có tổng
cộng 24 KCX và KCN tập trung với tổng diện tích là 6.152,79 ha, bao gồm 15
KCX, KCN theo quy hoạch trước đây với diện tích 3.338,23 ha và 7 KCN thành
lập mới với tổng diện tích 1.741,76 ha, mở rộng 4 KCN với diện tích 849,3 ha,
chuyển đổi 2 cụm công nghiệp thành KCN với diện tích 223,51 ha.
Trong 12 KCN đang hoạt động trên địa bàn thành phố đều đã có nhà máy
XLNT tập trung, với tổng công suất xử lý bình quân 44.000 m 3/ngày trên tổng công
Khóa Luận Tốt Nghiệp


21

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

suất thiết kế của các trạm XLNT là 51.600 m3/ngày đêm. Trong năm 2012, các
KCN đã hoàn thành việc đầu tư nâng công suất nhà máy xử lý nước thải tập trung,
cụ thể KCN Lê Minh Xuân thêm 01 đơn nguyên 2.000 m 3/ngày cho giai đoạn 3,
KCN Tân Bình thêm 01 đơn nguyên 2.000 m 3/ngày; KCN Hiệp Phước thêm 01 đơn
nguyên 3.000 m3/ngày.
Trong 3 KCN đang xây dựng cơ sở hạ tầng có 01 khu (KCN Tân Phú Trung) đã
xây dựng hoàn chỉnh nhà máy XLNT tập trung công suất 4.000 m 3/ngày để xử lý
cho các doanh nghiệp tồn tại trước khi thành lập KCN và một số doanh nghiệp vừa
đi vào hoạt động, 02 KCN còn lại cũng đã xây đang xây dựng nhà máy XLNT tập
trung, tiến độ hoàn thành trong Quý IV năm 2012: KCN Đông Nam 01 đơn nguyên
công suất 5.000 m3/ngày, KCN An Hạ 01 đơn nguyên công suất 2.000 m3/ngày.
Nhận xét chung lưu vực sông Sài Gòn:
Hiện nay trong phạm vi lưu vực sông Sài Gòn có hàng trăm cơ sở công nghiệp
lớn và trung bình, rất nhiều cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp nằm ngoài các khu
công nghiệp, khu chế xuất tập trung. Phần lớn trong số đó nằm cạnh hoặc bên
trong các khu dân cư, một số nằm ở các “làng nghề”.
Ngoại trừ một số cơ sở công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nằm ngoài khu
công nghiêp như Công ty bia Việt Nam, Công ty Pepsi – Cola và một số công ty

may, điện tử…có hệ thống xử lý chất thải cục bộ đạt TCVN, và có cơ sở hạ tầng tốt,
phần lớn các nhà máy, xí nghiệp quốc doanh và tư nhân nằm ngoài khu công
nghiệp có công nghệ cũ, lạc hậu và không có hệ thống xử lý môi trường đạt tiêu
chuẩn.
3. Hiện trạng Nông – Lâm nghiệp

Trong những năm gần đây do tác động của quá trình đô thị hóa và sự thay đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp với sản xuất, khả năng đầu tư của từng vùng,
từng địa phương làm cho tình hình sản xuất nông – lâm nghiệp có những chuyển
biến tích cực.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ
trọng ngành chăn nuôi và giảm tỷ trọng ngành trồng trọt. Hiện tại, ngành nông
nghiệp đang chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa để đáp ứng cho các thị
trường trong vùng cũng như các vùng lân cận. Việc chuyển đổi các loại cây trồng
truyền thống như lúa, khoai mỳ, cây ngắn ngày… sang trồng các loại cây ăn trái,
Khóa Luận Tốt Nghiệp

22

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

cao su, cà phê, mía…đang được thực hiện rộng rãi tại nhiều vùng trong khu vực,
đặc biệt là tại Đồng Nai và Bình Dương.

4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng
Giao thông đường bộ: Hệ thống giao thông cấp quốc gia đã và đang được cải
tạo, nâng cấp. Trong vùng có các tuyến đường chính là: Quốc lộ 1 (Hà Nội – Cà
Mau, qua Tp Hồ Chí Minh); Quốc lộ 13 (Tp. Hồ Chí Minh – Tây Ninh); Xa lộ Bình
Dương (Tp. Hồ Chí Minh – Thủ Dầu Một; Quốc lộ 14 (Bình Dương – Bình Phước
– Đaklak); Xa lộ Hà Nội (Tp. Hồ Chí Minh – Biên Hòa). Tỷ lệ số km đường giao
thông/ diện tích ở vùng cao nhất so với các vùng trong cả nước, cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ trong vùng vẫn đang hoàn thiện và dần đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
Giao thông đường thủy: Hệ thống cảng biển, cảng sông lớn nhất cả nước. Với
mạng lưới kênh rạch dày đặc, hệ thống giao thông đường sông từ thành phố Hồ Chí
Minh đi các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long rất thuận lợi.
Giao thông đường không: Trong vùng có 1 sân bay quốc tế ở thành phố Hồ Chí
Minh, 1 sân bay chuyên dụng phục vụ dầu khí ở thành phố Vũng Tàu và một sân
bay quân sự ở Đồng Nai. Tân Sơn Nhất là sân bay quốc tế lớn nhất Việt Nam hiện
nay, có thể tiếp nhận hàng triệu lượt khách/năm.
5. Văn hóa giáo dục:
Lưu vực sông Sài Gòn gồm 3 tỉnh, thành phố, trong đó có thành phố Hố Chí
Minh: là thành phố lớn nhất cả nước cũng là trung tâm giáo dục bậc đại học lớn bậc
nhất. Tính đến năm 2015, trên địa bàn thành phố có trên 2000 trường các loại từ đại
học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp đến các trường mẫu giáo nhà trẻ. Trong
số học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng của thành
phố, trên 50% đến từ các tỉnh khác. Không chỉ có các cấp bậc giáo dục chính quy,
trên địa bàn thành phố còn có các trung tâm xóa mù chữ, trung tâm tin học, ngoại
ngữ, giáo dục đặc biệt.
Tỉnh Bình Dương cũng phát triển rất nhanh, tính đến năm 2015 toàn tỉnh đã có
516 đơn vị, trường học (trong đó, có 167 trường tư thục). Công tác đào tạo, bồi
dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên cũng được quan tâm
thường xuyên. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 08 trường đại học, 01 trường cao đẳng
Khóa Luận Tốt Nghiệp


23

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

và 09 trường trung cấp chuyên nghiệp và 59 cơ sở dạy nghề, cơ bản đáp ứng được
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh.
Các hoạt động lễ hội, kỷ niệm các ngày lễ tết, các hoạt động ca nhạc…diễn ra
rộng khắp.
6. Y tế
Trên cả 3 tỉnh, thành phố: Tỉnh Bình Dương, Tây Ninh và Tp Hồ Chí Minh, các
hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân được quan tâm. Các
chương trình mục tiêu y tế quốc gia luôn được thực hiện tốt, công tác khám chữa
bệnh cho nhân dân trong vùng cũng được đảm bảo.
Nhận xét chung:
Cùng với việc gia tăng nhanh chóng tốc độ công nghiệp hóa lưu lượng nước
thải, khối lượng chất thải rắn công nghiệp, chất thải sinh hoạt, các loại chất thải
nguy hại phát sinh trong vùng đang tăng nhanh.
Với việc xây dựng các khu công nghiệp và các công trình phục vụ công nghiệp
hóa nhất là ở vùng cửa sông – ven biển đang và sẽ tác hại đến các hệ sinh thái, tài
nguyên sinh vật, tài nguyên thủy sản nhất là ở các khu bảo tồn thiên nhiên đất
ngập nước và rừng ngập mặn ở Tp Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai.
Sức ép về công nghiệp hóa, phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng tác động xấu đến

các vùng này.
Tình hình quản lý môi trường công nghiệp hiện nay còn nhiều bất cập, trong
khi nhiều khu công nghiệp mới, nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tuân thủ tốt
luật bảo vệ môi trường và các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường thì các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp cũ, phần lớn các doanh nghiệp quốc doanh và tư doanh
Việt Nam lại chưa thực hiện tốt việc kiểm soát chất thải, nhất là các cơ sở tiểu thủ
công nghiệp trong các khu dân cư, các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, phân bón
hóa chất, giấy, cao su, dệt nhuộm, cơ khí, chế biến thực phẩm là nguồn gây ô
nhiễm lớn nhất.

Khóa Luận Tốt Nghiệp

24

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202


Khoa Địa Chất- Địa Chất Môi Trường
Niên Khóa: 2012-2016

Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS Lê Thị Thúy Vân
ĐHD: ThS Đồng Thị Minh Hậu

25

SVTH: Phạm Đình Phúc - 1216202



×