Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Bài dịch chương 7 môn định giá doanh nghiệp phương pháp thị trường trong định giá doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.33 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH
BỘ MÔN ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

----------------------------------

CHƯƠNG 7:

PHƯƠNG PHÁP THỊ TRƯỜNG TRONG ĐỊNH
GIÁ DOANH NGHIỆP

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Nhóm thực hiện:
1. Phạm Hoàng Anh
2. Nguyễn Văn Lương
3. Chu Đức Mạnh
4. Cổ Thị Phương Thảo
5. Tạ Thị Hải Yến

TP.Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 06 năm 2017


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết
tắt
1
AMEX
2
BĐS
3
DMDM


4

EDGAR

5

MVEq

6

MVIC

7

NAICS

8

NYSE

9

SEC

10

SIC

11


WACC

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

American Stock Exchange
Real Estate
Direct Market Data Method

Sở giao dịch chứng khoán AMEX
Bất động sản
Mô hình dữ liệu thị trường trực
tiếp
Electronic Data Gathering, Chương trình Thu thập Dữ liệu
Analysis and Retrieval
điện tử, Phân tích và Truy hồi
Market Value of shareholders’ Giá trị thị trường của vốn cổ
equity
phần
Market Value of invested Giá trị thị trường của vốn đầu tư
capital
Nort
American
Industry Hệ thống phân loại ngành Bắc
Classification System
Mỹ
The
New
York

Stock Sở giao dịch chứng khoán New
Exchange
York
Securities and Exchange Sàn giao dịch chứng khoán
Commission
Standard
Industrial Hệ thống phân ngành tiêu chuẩn
Classification
Weight average cost of capital Chi phí sử dụng vốn bình quân

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG

2


MỤC LỤC

1. Mục tiêu của chương
Trong chương này, nhóm tác giả sẽ làm rõ thế nào là phương pháp th ị tr ường trong
định giá doanh nghiệp. Cụ thể, nhóm tác giả sẽ đi sâu vào phân tích ba mô hình
thường được sử dụng đó là mô hình vốn hóa thị trường đối với các công ty niêm
yết, mô hình thị giá so sánh đối với các công ty chưa niêm yết và mô hình dữ liệu thị
trường trực tiếp (DMDM). Đặc biệt, nhóm tác giả sẽ làm rõ cách thức đ ể sử dụng
được mô hình vốn hóa thị trường đối với các công ty niêm yết như đi ều ki ện v ề

3


một công ty được chọn làm công ty so sánh, điều chỉnh báo cáo tài chính gi ữa hai
công ty so sánh và công ty mục tiêu như thế nào để tương đồng,... vì mô hình này

thường được sử dụng trên thực tế. Ngoài ra, nhóm tác giả cũng ti ến hành so sánh
ưu và nhược điểm của phương pháp thị trường so với các phương pháp định giá
doanh nghiệp khác và cách điều chỉnh trong mô hình định giá b ội s ố từ công ty so
sánh về công ty mục tiêu.
2. Các khái niệm cơ bản
Trước khi đi vào định giá doanh nghiệp theo phương pháp này, nhóm tác gi ả sẽ ti ến
hành làm rõ các khái niệm cơ bản như sau:

 Công ty so sánh là công ty tương đồng với công ty cần định giá. Mục đích tìm công ty
so sánh là để tham chiếu giá cả của công ty này trên th ị tr ường từ đó sẽ ti ến hành
điều chỉnh sự khác biệt để tìm ra giá của công ty cần định giá. Tương đ ồng ở đây
bao gồm cả tương đồng bên ngoài (khu vực địa lý, thể chế pháp lý…) và tương đ ồng
bên trong (quy mô công ty, ngành nghề sản xuất kinh doanh…).
 Công ty mục tiêu là công ty cần định giá.
 Phương pháp thị trường trong định giá một doanh nghiệp hay một tài sản được
hiểu là giá trị của một doanh nghiệp hay tài sản đó có thể được xác định bằng cách
tham chiếu một trong số thông tin tài chính như tài sản, v ốn cổ ph ần, n ợ, v ốn đ ầu
tư, doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền của các công ty khác trên thị trường và công ty
này được gọi là công ty so sánh. Giá trị định giá này hoàn toàn có thể xác định được
bởi vì các công ty so sánh này là những công ty đã đ ược niêm y ết trên th ị tr ường
nên thông tin thường được công khai cho các nhà đầu tư. Có ba mô hình chính theo
phương pháp thị trường được sử dụng là:
• Mô hình vốn hóa thị trường đối với các công ty đã niêm y ết. Mô hình này dựa trên
so sánh hợp lý giá trị vốn hóa thị trường của các công ty niêm y ết v ới giá tr ị c ủa
công ty mục tiêu.
• Mô hình thị giá so sánh đối với các công ty chưa niêm yết. Mô hình này dựa trên giao
dịch của các công ty chưa niêm yết có thể so sánh h ợp lý v ới thông tin đ ược thu
thập từ các nguồn dữ liệu khác nhau.
• Mô hình dữ liệu thị trường trực tiếp (DMDM). Mô hình này dựa trên nhiều giao dịch
của các công ty chưa niêm yết được tổng hợp từ nhiều nguồn dữ li ệu khác nhau đ ể

đại diện cho thị trường.
3. Nội dung phương pháp định giá theo thị trường

4


3.1.

Mô hình vốn hóa thị trường đối với các công ty đã niêm yết

Theo phương pháp này, nguồn thông tin tài chính và các thông tin khác nh ư ngành
nghề hoạt động, rủi ro công ty đang và sẽ đối mặt... của c ả công ty so sánh và công
ty mục tiêu là rất quan trọng. Đặc biệt, nguồn thông tin này có th ể quy ết đ ịnh công
ty nào sẽ phù hợp để được chọn làm công ty so sánh. Ngoài ra, các thông tin này còn
được sử dụng để tính ra mức trung bình ngành, đây được xem là m ột trong nh ững
tiêu chuẩn để so sánh.
Phương pháp thị trường là một trong các cách tiếp cận phổ bi ến nhất đ ược s ử
dụng bởi các nhà định giá, thậm chí trong lĩnh vực bất động s ản (BĐS) ph ương
pháp này còn được gọi là phương pháp so sánh bán hàng. Các chuyên gia đ ịnh giá
BĐS, đặc biệt là những người chuyên định giá về BĐS là các khu dân cư thì th ường
có rất nhiều BĐS so sánh. Dịch vụ niêm yết BĐS từ nhiều ngu ồn khác nhau là h ệ
thống quản lý dữ liệu tập trung các BĐS đang giao dịch trên một khu v ực đ ịa lý,
cung cấp thông tin với các dữ liệu chuẩn và thường là đủ đ ể xác đ ịnh tính t ương
thích đối với các đánh giá BĐS tại khu dân cư. Đối v ới chuyên gia đ ịnh giá doanh
nghiệp thường thì không có dữ liệu so sánh nào chuẩn giữa các doanh nghi ệp và vì
thế các chỉ số so sánh tốt nhất có thể bao gồm nhi ều giao dịch trên th ị tr ường.
Cũng như các phương pháp định giá khác, phương pháp định giá d ựa trên c ơ s ở th ị
trường cũng buộc các nhà định giá phải thực hiện các phán đoán chuyên môn. Vi ệc
lựa chọn sử dụng công ty so sánh nào cũng là một đi ểm khởi đầu trong vi ệc cung
cấp cho các nhà định giá một số so sánh khách quan và có th ể đ ịnh l ượng đ ược. Các

phán đoán dạng này phải được giảm thiểu khi xem xét các y ếu tố đ ịnh tính, ch ẳng
hạn như dịch vụ sản phẩm, phạm vi quản lý, rủi ro và các y ếu tố tăng tr ưởng có
thể xác định được từ sự hiểu biết về công ty mục tiêu và kinh nghiệm của nhà định
giá. Tuy nhiên tùy thuộc vào phương pháp, thông tin này có thể không có s ẵn cho
các nhà định giá.
Bên cạnh đó, khi lựa chọn phương pháp này đ ể định giá nhà đ ịnh giá c ần ph ải xem
xét tính đầy đủ của thông tin để trả lời các câu h ỏi c ơ b ản. Nhà đ ịnh giá có th ể s ử
dụng một hoặc cả ba mô hình thị trường ở trên. Thường thì sự s ẵn có của thông tin
có thể chỉ ra mô hình nào có thể được áp dụng và mức độ tỷ tr ọng cho từng mô
hình nếu các mô hình được sử dụng kết hợp với nhau. Để xác định li ệu có đ ủ s ố
lượng giao dịch để sử dụng theo mô hình tiếp cận DMDM, m ột s ố câu h ỏi tương t ự

5


cũng được đặt ra. Theo DMDM, nhà định giá không cần xác đ ịnh kh ả năng phù hợp
của mỗi công ty mà là của một nhóm các công ty có được ch ọn làm đ ại di ện cho th ị
trường.
Các công ty và ngành tương đương không nhất thiết phải gi ống v ới công ty mục
tiêu. Tuy nhiên để phương pháp định giá này được sử dụng, nhà định giá c ần đánh
giá tổng thể về các công ty so sánh tiềm năng về các yếu tố như:








Các chỉ tiêu đánh giá về quy mô:

Doanh thu
Lợi nhuận
Tài sản
Giá trị vốn hóa thị trường
Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh doanh và rủi ro tài chính (được đo bằng t ỷ l ệ

đòn bẩy tài chính)
 Các chỉ tiêu cho thấy mức đa dạng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động và h ệ th ống
phân phối
 Các chỉ tiêu cho thấy sự tương đồng trong ngành nghề kinh doanh
Các nhà định giá cần quyết định những yếu tố nào nên được xem xét nhi ều nh ất
trong việc xác định liệu một công ty hoặc ngành có phù h ợp đ ể đ ược s ử d ụng theo
cách tiếp cận thị trường. Ngoài khảo sát của nhà định giá là lựa ch ọn các công ty so
sánh vẫn còn nhiều câu hỏi cần phải xem xét. Chẳng hạn như sự khác nhau gi ữa
công ty mục tiêu và công ty so sánh là gì? Và làm th ế nào đ ể k ết h ợp chúng vào đ ể
phân tích định giá? Nếu tất cả các công ty so sánh và ngành đ ều gi ống nhau và
giống với công ty mục tiêu thì giá trị của công ty mục tiêu sẽ tương đương v ới giá tr ị
của các công ty so sánh và ngành nào? Trên thực tế, nhà đ ịnh giá c ần ph ải cân nh ắc
giữa các yếu tố trên và phải xác định được những khác bi ệt quan tr ọng và xác đ ịnh
những điều cần phải thực hiện để đạt được một ước lượng hợp lý về giá trị cho
công ty mục tiêu.
Nhà phân tích cũng phải xác định các chỉ tiêu hay tỷ s ố quan tr ọng đ ể s ử d ụng cho
công ty mục tiêu. Các loại chỉ tiêu nào mà các nhà đ ịnh giá c ần t ập trung vào ở các
công ty niêm yết trong các chỉ tiêu sau doanh thu, thu nhập, dòng ti ền hoặc tài s ản...
Những chỉ tiêu nào nên được loại trừ dựa trên thông tin không đ ầy đủ. Sau khi nhà
định giá đã xác định lựa chọn chỉ tiêu nào theo phương pháp ti ếp cận th ị tr ường thì
nhà định giá vẫn cần xác định tỷ trọng nên được đặt trên phương pháp ti ếp cận th ị

6



trường trong việc định giá tổng thể là bao nhiêu. Cách tiếp cận th ị trường là một
trong ba cách tiếp cận được sử dụng trong phân tích định giá. Nhà phân tích đ ịnh
giá phải quyết định tầm quan trọng của giá trị thu được từ các phương pháp ti ếp
cận thị trường sẽ có trong việc đánh giá tổng thể giá trị doanh nghiệp hoặc tài s ản.
Phán đoán này thường dựa trên số lượng và chất lượng của dữ li ệu. Đôi khi giá tr ị
định giá từ phương pháp tiếp cận thị trường có thể được sử dụng đơn gi ản ch ỉ đ ể
kiểm tra tính hợp lý đối với các giá trị định giá của các ph ương pháp khác và không
được đưa vào đánh giá cuối cùng một cách rõ ràng.
3.2.

Mô hình thị giá so sánh đối với các công ty chưa niêm yết

Ngoài mô hình vốn hóa thị trường đối với các công ty đã niêm yết thì mô hình th ị
giá so sánh đối với các công ty chưa niêm yết cũng th ường đ ược s ử d ụng. Giá tr ị
định giá từ mô hình này thì thường được sử dụng cho các công ty mục tiêu ch ưa
được lên sàn, đặc biệt là nhà định giá sẽ sử dụng mô hình DMDM. Một khi giao d ịch
mua bán là cơ sở của giá trị định giá, giá trị này nói chung đ ại di ện cho giá tr ị th ị
trường của doanh nghiệp hay tài sản. Giá trị này được ki ểm soát vì được dựa trên
việc mua bán toàn bộ công ty hay tài sản và mang tính thị trường vì các giao dịch
đại diện cho cả hai bên của thị trường là bên mua và bên bán. Giá tr ị này có tính
đến mất bao lâu để bán công ty so với một nhóm các giao dịch tương đ ương. Đối
với mô hình này thì giá trị thu được bằng cách sử dụng các công ty niêm y ết th ường
được xem như không thể kiểm soát. Giá trị này không th ể ki ểm soát b ởi vì h ầu h ết
các giao dịch là các cổ phiếu có tính thanh kho ản và vì c ổ phi ếu c ủa các công ty đã
được niêm yết nên được mua bán một cách nhanh chóng mà không có chi phí giao
dịch đáng kể. Điều này thì không tương đồng đối với các công ty chưa được niêm
yết.
Tóm lại, những giao dịch hiện tại chỉ đại diện cho các công ty được mua bán công
khai. Tuy nhiên, thị trường bao gồm cả các công ty chưa bao gi ờ được mua bán và

cũng không được tổng hợp trong bất kỳ cơ sở dữ li ệu nào. Do v ậy, nh ững đi ều
chỉnh vì thiếu khả năng tiếp cận thị trường hay thiếu tính thanh kho ản phụ thu ộc
vào thực tế và hoàn cảnh liên quan đến định giá công ty mục tiêu và ngành mà mô
hình định giá nào sẽ được lựa chọn cho phù hợp.
3.3.

Phương pháp tiếp cận thị trường là nhìn về kỳ vọng của công ty hay
tài sản ở tương lai

7


Một số nhà định giá cho rằng phương pháp thị trường không giống như các phương
pháp định giá khác không phản ánh kỳ vọng như các dự báo v ề dòng ti ền theo
phương pháp tiếp cận thu nhập. Điều này là không chính xác. Theo ph ương pháp
tiếp cận thị trường, giá trị của một doanh nghiệp được xác định bằng m ột phương
trình không chỉ thể hiện thông qua các dữ li ệu trong quá kh ứ mà còn th ể hi ện qua
các yếu tố kỳ vọng ở tương lai. Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nh ập
trong quá khứ, từ đó nhiều tỷ số được sử dụng để đánh giá các công ty đang phát
triển, có thể cho biết một doanh nghiệp đang đứng ở vị trí nào so v ới ngành và so
với đối thủ cạnh tranh. Quan trọng hơn từ quan đi ểm định giá, các t ỷ s ố này cung
cấp các thông tin cần thiết từ đó có th ể phát tri ển các d ự báo. Tuy nhiên, đây ch ỉ là
một trong số rất nhiều thông tin mà nhà định giá cân nhắc khi ti ến hành đ ịnh giá.
Ví dụ, các công ty công nghệ sinh học trong giai đoạn khởi sự sẽ không có doanh thu
và tất nhiên thu nhập sẽ âm nhưng có thể có giá tr ị th ị tr ường d ương ch ỉ đ ơn gi ản
bởi vì các nhà đầu tư tin rằng các công ty sẽ cho th ấy l ợi nhu ận và dòng ti ền d ương
trong tương lai. Do đó, định giá theo phương pháp ti ếp cận th ị tr ường phản ánh kỳ
vọng của nhà định giá ở tương lai.
3.4.


Những thuận lợi và bất lợi trong phương pháp định giá d ựa trên c ơ
sở thị trường

Cũng như bất kỳ cách tiếp cận định giá nào, phương pháp ti ếp c ận th ị tr ường cũng
có lợi thế và bất lợi dù trong nhận thức hay thực tế.
Những thuận lợi:

• Phương pháp này đơn giản để phân tích . Các công ty có cùng rủi ro về sản phẩm,
địa lý và/hoặc rủi ro kinh doanh và/hoặc rủi ro tài chính phải có cùng mức giá.
• Phương pháp này sử dụng dữ liệu thực tế. Các ước lượng giá trị định giá dựa trên
giá cổ phiếu hoặc các giao dịch thực tế chứ không phải dựa trên một số gi ả định
hoặc hoàn toàn dựa vào phán đoán của nhà định giá.

• Phương pháp này tương đối đơn giản để áp dụng . Phương pháp định giá dựa trên
cơ sở thu nhập đòi hỏi phải dựa trên một mô hình toán học. Trong khi, phương
pháp tiếp cận thị trường đưa ra các ước tính về giá trị định giá từ các ch ỉ s ố tài
chính tương đối đơn giản và được rút ra từ một nhóm các công ty tương đồng.
• Phương pháp này tính đến giá trị của tất cả tài s ản ho ạt động c ủa m ột doanh
nghiệp. Đây là một trong những lợi thế của phương pháp này so v ới phương pháp

8


tiếp cận tài sản. Sử dụng phương pháp tiếp cận tài sản, tất cả tài s ản và n ợ ph ải
trả của một doanh nghiệp phải được xác định trong đó có giá tr ị của cả tài s ản h ữu
hình và tài sản vô hình mà nhiều tài sản vô hình có th ể không xu ất hi ện trên b ảng
cân đối kế toán. Ví dụ như tên thương mại, nhượng quyền thương mại, quy ền phát
minh, sáng chế lợi thế thương mại... Đây là một trong những lý do mà phương pháp
tiếp cận tài sản thường không được sử dụng để đánh giá các doanh nghi ệp đang
hoạt động, mà là các doanh nghiệp trên cơ sở thanh lý trong đó giá trị của các tài

sản vô hình này có thể nhỏ hoặc bằng không.
• Phương pháp này không dựa vào các dự báo rõ ràng . Đây là lợi thế của phương pháp
này so với phương pháp định giá dựa trên cơ sở thu nhập. Cách ti ếp cận thu nh ập
đòi hỏi các giả định được sử dụng trong việc ước lượng dòng ti ền dự ki ến c ủa
doanh nghiệp hay tài sản ở tương lai. Cách tiếp cận thị trường không đòi hỏi nhi ều
giả định như vậy.
Tóm lại, giá trị định giá từ cả cách tiếp cận thị trường và cách ti ếp c ận thu nh ập
bao gồm giá trị của tất cả tài sản hoạt động, cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Những bất lợi

• Không tồn tại một công ty so sánh nào tương đồng hoàn toàn với công ty m ục tiêu .
Đây có thể là lý do lớn nhất mà phương pháp này không được sử dụng trong đ ịnh
giá. Nhà định giá có thể không thể tìm thấy các công ty so sánh có đ ầy đ ủ đi ều ki ện
tương đồng với công ty mục tiêu. Chẳng hạn như, có một số công ty rất bất thường
hoặc đa dạng ngành nghề đến mức không có các công ty tương đồng.
• Một số dữ liệu không đầy đủ hoặc không tồn tại các công ty so sánh . Mặc dù có thể
có một số thông tin, nhưng không đủ để đưa ra đánh giá cho nhà định giá.
• Hầu hết các giả định quan trọng đều bị ẩn . Trong số những giả định quan trọng
nhất trong định giá so sánh là tăng trưởng kỳ v ọng trong doanh thu ho ặc l ợi nhu ận
dự kiến của công ty. Tuy nhiên, dữ liệu này khó có th ể đánh giá và nh ận bi ết đúng
trên thị trường. Khác với cách tiếp cận thu nhập, trong đó tỷ l ệ tăng tr ưởng ngắn
hạn và vĩnh viễn được liệt kê dưới dạng các giả định, thì không có gi ả đ ịnh rõ ràng
về sự phát triển của công ty mục tiêu. Do đó, sự tăng trưởng tiềm ẩn của công ty
mục tiêu sẽ là một phương trình của tốc độ tăng trưởng được đưa vào giá c ủa các
công ty so sánh. Các giả định quan trọng khác như rủi ro dự ki ến và l ợi nhu ận cũng
không được nêu rõ.
• Phương pháp tiếp cận thị trường không linh hoạt hoặc thích nghi nh ư các ph ương

9



pháp khác. Không giống như phương pháp thu nhập trong phương pháp th ị trường
đôi khi rất khó để nắm bắt các đặc tính hoạt động riêng bi ệt của công ty. Ví d ụ,
một sự pha trộn sản phẩm thay đổi dẫn đến lợi nhuận trong tương lai cao h ơn,
điều này có thể không dễ dàng kết hợp vào phân tích phương pháp ti ếp c ận th ị
trường bởi vì không có công ty so sánh nào khác có th ể thay đổi s ản ph ẩm theo
cách tương tự. Ngoài ra, không thể dễ dàng phân tích các yếu t ố hi ệp l ực c ủa công
ty thành các phân tích. Để ước lượng giá trị định giá doanh nghi ệp trong hai lo ại
trường hợp này cần phải có sự kết hợp của phương pháp ti ếp cận th ị tr ường và
thu nhập hoặc nhà định giá sẽ phải sử dụng sự đánh giá chuyên môn để đi ều ch ỉnh
giá trị bên ngoài các tham số được gợi ý bởi các công ty so sánh ở trên. H ơn n ữa,
phương pháp thị trường thường không thể được sử dụng để đánh giá một s ố tài
sản vô hình cụ thể ví dụ như danh sách khách hàng, quyền bảo đảm th ế ch ấp và
các thỏa thuận không hợp đồng.
Những tiềm ẩn trong giá của các công ty niêm yết và giao d ịch công khai là m ột s ố
giả định về tăng trưởng. Nói chung, tăng trưởng dự ki ến càng cao thì giá tr ị càng
cao, tất cả những yếu tố khác đều giống nhau.
3.5.

Những thuận lợi và bất lợi của mô hình dữ liệu thị trường trực tiếp

 Thuận lợi:
Một trong những thuận lợi lớn nhất của phương pháp DMDM đó là một phương
pháp đơn giản, có thể là lợi thế lớn nhất của phương pháp thị trường này. Đối với
các doanh nghiệp nhỏ và chưa đủ điều kiện để được niêm yết , DMDM có thể phản
ánh hành vi của người mua và người bán chính xác hơn là một phương pháp so
sánh giữa các công ty. Điều này là do nhiều công ty nhỏ không đưa ra những báo cáo
đầy đủ thông tin để sử dụng phương pháp so sánh công ty và các công ty niêm yết
cũng không giống nhau để có thể so sánh. Ngoài ra một số ngành đã trải qua những
thay đổi dẫn đến sự thay đổi về giá trị của các công ty, dẫn đến công ty đó không

được sử dụng là công ty so sánh.
 Bất lợi:
Thông thường không có cách nào để xác minh hoặc làm rõ dữ liệu . Hay:

• Các chỉ số P/E thường không đáng tin cậy.
• Không phải tất cả các ngành đều có đủ các giao dịch để đại diện thị trường

10


Do đó, nhà định giá hãy thận trọng khi áp dụng cách tiếp cận DMDM. Trong th ời kỳ
suy thoái kinh tế, các nhà môi giới kinh doanh đã quan sát được các kho ản giao d ịch
của các doanh nghiệp nhỏ hơn so với trước thời kỳ suy thoái. Trong khi tr ước đây,
nhiều lần có thể không thay đổi theo thời gian, cuộc suy thoái kinh tế có th ể đã t ạo
ra nền tảng làm những thay đổi cơ bản trong thị trường.
3.6.

Những thuận lợi và bất lợi của mô hình thị giá so sánh đối v ới các
công ty chưa niêm yết

 Thuận lợi:
Mô hình thị giá so sánh với các công ty chưa niêm yết có thể hữu dụng trong trường
hợp bán hoặc mua theo hợp đồng hoặc khi đặc điểm sở hữu của công ty mục tiêu
phù hợp với các giao dịch này điển hình là kiểm soát và ti ếp thị.
Khi sử dụng cách tiếp cận thị trường để đánh giá một doanh nghiệp rất nh ỏ và v ới
các dữ liệu đúng, phương pháp thị giá so sánh với các công ty chưa niêm yết có thể
là một phương pháp tốt hơn phân tích thương mại của công ty. Một số thông tin
giao dịch thường có sẵn cho các doanh nghi ệp rất nhỏ, nh ưng ngay c ả nh ững công
ty nhỏ nhất thông tin công khai có thể lớn hơn nhiều so với công ty mục tiêu.


 Bất lợi:
• Việc áp dụng các dữ liệu này cho công ty mục tiêu thì phức tạp do khó xác định liệu
một giao dịch thực sự có thể so sánh với các thông tin hạn ch ế trong c ơ s ở d ữ li ệu
hay không. Đây là một trong những nhược điểm chính của việc sử dụng phương
pháp thị giá so sánh với các công ty chưa niêm yết. Ví dụ khó khăn về thông tin như
sau có hay không bất kỳ sự kết hợp dự kiến nào trong giá đã thanh toán cho một
doanh nghiệp cụ thể hay là người sử dụng sản phẩm tài chính? Có hay không hợp
đồng thỏa thuận không cạnh tranh, hợp đồng lao động, hứa hẹn về điều kiện tiên
quyết, điều khoản hoặc các khía cạnh khác đối với giao d ịch có ảnh h ưởng đ ến giá
thực tế đã trả cho doanh nghiệp? Mặc dù một số cơ sở dữ liệu có chứa thể loại
thông tin này nhưng có thể không đủ chi tiết để tính giá mua thực tế.
• Việc thiếu thông tin chi tiết về các giao dịch có th ể so sánh . Đây là một trong những
bất lợi mà nhà định giá có thể cân nhắc có lựa chọn sử dụng mô hình này hay
không. Rất khó để biết cấu trúc của các giao dịch ho ặc đ ộng c ơ của ng ười mua
hoặc người bán.

11


• Các báo cáo tài chính chi tiết của công ty mua l ại th ường không có s ẵn, vì v ậy không
thể thực hiện một số điều chỉnh đối với dữ liệu dựa vào giá cả và giả định điều
chỉnh đó là cần thiết . Hầu hết các cơ sở dữ liệu của giao dịch đều không được
thống kê một cách đầy đủ và chi tiết ngoại trừ các thông tin thích hợp. Điều này
thường dẫn đến quyết định không sử dụng phương thức so sánh với các công ty
chưa niêm yết như một phương pháp chính hoặc tùy thuộc vào thông tin nhà định
giá có thể ra quyết định không sử dụng phương pháp này.
4. Điều kiện của công ty được chọn là công ty so sánh
4.1.

Điều kiện về thông tin


Các công ty được chọn làm công ty so sánh trước hết là những công ty có chứng
khoán được giao dịch trên một sàn giao dịch chứng khoán hay công ty được chọn là
các công ty đã được niêm yết trên sàn như Sở giao dịch chứng khoán New York
(NYSE1), Sở giao dịch chứng khoán AMEX2. Hiện nay trên hai sàn có hơn 10000 công
ty như vậy đang niêm yết và những công ty đó cung cấp một nguồn thông tin đầy
đủ để nhà định giá tiến hành định giá các doanh nghiệp này . Trong phần này, nhóm
tác giả sẽ xem xét nguồn thông tin được thu thập từ báo cáo tài chính của các công
ty được niêm yết để tiến hành định giá.
Một trong những vấn đề mà các công ty niêm yết trên sàn ph ải đ ối m ặt là c ác công
ty này phải nộp báo cáo tài chính trực tiếp với Ủy ban Chứng khoán (SEC) ngoài ra
còn có các báo khác như báo cáo thường niên, báo cáo đánh giá tri ển v ọng công ty ở
tương lai... Sau đó những thông tin từ các báo cáo này được tổng hợp theo Chương
trình Thu thập Dữ liệu điện tử, Phân tích và Truy hồi (EDGAR) để cung cấp công
khai cho các nhà đầu tư và nhà định giá.
Ngoài ra, các tài liệu EDGAR cũng có thể thu được từ một số nhà cung cấp thông tin,
những nhà cung cấp này sẽ có được thông tin khi họ yêu cầu công ty trích xuất m ột
số dữ liệu trên báo cáo tài chính (ví dụ bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập...).
Sau đó, các nhà cung cấp sẽ định dạng lại dữ liệu của tất cả các công ty niêm yết ở
dạng chuẩn theo định dạng của một số tổ chức thống kê có uy tín như:

• Alacra
1 NYSE: The New York Stock Exchange (Thị trường chứng khoán New York).
2 AMEX: American Stock Exchange là sàn giao dịch chứng khoán đặt tại 86 Trinity Place ở trung tâm
Mahattan, New York, có khối lượng giao dịch lớn thứ 3 c ủa Mỹ. AMEX t ồn t ại d ưới hình th ức m ột t ổ ch ức
tương hỗ, thuộc quyền sở hữu của các thành viên.

12











Compustat
Disclosure
Reuters
Mergent Company Data Direct
OneSource
Fetch XL
IOK Wizard
Mỗi cơ sở dữ liệu trên hiện đang tổng hợp tất cả các thông tin của các công ty đang
được niêm yết trên sàn giao dịch của Mỹ . Ngoài việc chuẩn hóa dữ liệu giữa các
công ty, các nhà cung cấp này cũng cho phép người dùng ki ểm tra các công ty bằng
cách sử dụng các biến số tài chính và mô tả. Dữ liệu mô tả bao gồm mô tả kinh
doanh, hệ thống phân ngành tiêu chuẩn (SIC) hoặc hệ thống phân loại ngành Bắc
Mỹ (NAICS) hoặc mô tả ngành. Dữ liệu tài chính được chuẩn hóa được cung c ấp c ả
theo quý và hàng năm với thời gian từ 5 đến 20 năm hoặc nhiều hơn.
4.2.

Chuẩn hóa dữ liệu

Việc chuẩn hóa các dữ liệu trong các báo cáo tài chính của các công ty niêm yết sẽ
có ích cho nhà định giá vì sẽ tạo ra sự thống nhất giữa các công ty. Trái lại, một
trong những đánh đổi của việc chuẩn hóa dữ liệu giữa các công ty là làm mất tính
chi tiết của dữ liệu. Ví dụ, lợi nhuận hoạt động của công ty IBM bao gồm lợi nhuận

hoạt động của các công ty con tương tự như Dell. Tuy nhiên, chi tiết dữ liệu của
những công ty con này thường không có sẵn trong các cơ sở dữ liệu.
Trong một số trường hợp, nhà cung cấp dữ liệu phải điều chỉnh về cách tính s ố đ ể
trình bày dữ liệu một cách thống nhất. Đây có thể không phải là những điều chỉnh
tương tự mà nhà định giá sẽ thực hiện nếu có cùng một thông tin. Cuối cùng, b ởi vì
các tính toán tham số khác nhau giữa các cơ sở dữ liệu, một bộ dữ li ệu th ường
được sử dụng cho tất cả các phần của phân tích nhằm làm gi ảm khả năn g không
tương thích của dữ liệu.
4.3.

Phục hồi dữ liệu

Một vấn đề khác mà nhà định giá cần phải xem xét khi sử dụng tiêu chuẩn một
công ty niêm yết là cơ sở dữ liệu đã được phục hồi/tính toán lại như thế nào . Trong
đó, các cơ sở dữ liệu được cung cấp bởi Compustat, OneSource và Reuters là đã
được điều chỉnh lại. Các cở sở dữ liệu được cung cấp bởi Mergent, Disclosure và
Fetch XL là các dữ liệu gốc ban đầu mà chưa có bất kỳ sự chỉnh sửa nào. Tính toán

13


lại các số liệu trên các báo cáo tài chính là điều rất quan trọng khi ngày định giá là
hiện tại và các so sánh được thực hiện theo th ời gian cho mỗi công ty mục tiêu.
Điều này sẽ phát sinh vấn đề nếu n gày định giá là trong quá khứ và ngày báo cáo tài
chính là ngày bắt buộc phải xác định rõ ràng.
4.4.

Dữ liệu định kỳ

Cuối cùng, ngày trên báo cáo tài chính là một phần của thời kỳ báo cáo c ủa các công

ty và mức độ nhanh chóng công bố kết quả tài chính của h ọ sau giai đo ạn báo cáo
tài chính. Quý gần nhất, hoặc năm tài chính m ới nh ất có th ể đ ại di ện cho các
khoảng thời gian khác nhau cho hai công ty. Ví dụ quý mới nhất của công ty A có thể
kết thúc vào ngày 28 tháng 2 năm 2009, trong khi công ty B có thể là vào ngày 30
tháng 11 năm 2008. Nếu nhà phân tích so sánh kết quả cho nh ững quý s ẵn có trong
trường hợp này, có thể so sánh dữ liệu cách nhau ba tháng. Cu ối cùng, có m ột
khoảng thời gian trễ giữa thời điểm phát hành báo cáo tài chính (trong báo cáo 10K hoặc 10-SEC SEC) và khi chúng được cập nhật trong các bộ dữ liệu này.
4.5.

Nguồn thông tin cho ngành “Comps”

Các nhà cung cấp thông tin khác có thể chỉ xác định các công ty niêm yết trong cùng
ngành với công ty mục tiêu. Các nhà cung cấp đó bao gồm:






Hoover's Online
Yahoo Finance
Morningstar Ibbotson’s Cost of Capital Yearbook
Hoover và Yahoo Finance cung cấp danh sách các công ty mà tương đồng về ngành
với nhau. Morningstar Ibbotson’s Cost of Capital Yearbook cung cấp một danh sách
các công ty thuần thu về mã SIC trong phụ lục của nó.
4.6.

Giá cổ phiếu và số lượng cổ phiếu đang lưu hành

Nguồn cung cấp giá cổ phiếu của các công ty đang được niêm yết nói chung là khác

với các nguồn dữ liệu báo cáo tài chính của các công ty. Lý do chính là nhà định giá
thường dựa vào giá cổ phiếu của các công ty so sánh ho ặc g ần ngày đ ịnh giá, trong
khi thông tin tài chính được sử dụng có thể là vài tháng trước ngày định giá.
Số lượng cổ phiếu được sử dụng ở đây để tính giá trị thị trường của cổ phiếu cho
các công ty so sánh (và cho công ty mục tiêu) phải là s ố cổ phần phổ thông đang l ưu
hành vào ngày gần nhất so với ngày định giá. Do đó, thông tin về số lượng cổ phiếu
đang lưu hành có thể được lấy trực tiếp từ một trong những báo cáo của công ty

14


niêm yết vì ngày báo cáo số lượng cổ phiếu có thể đến gần ngày định giá hơn là vào
quý của công ty hoặc cuối năm.
5. Thuận lợi và bất lợi của việc công khai thông tin

 Thuận lợi:
Do các quy định về luật, các công ty niêm yết phải cung cấp rất nhiều thông tin cho
các nhà đầu tư bên ngoài. Điều này có các thuận lợi là:
• Sự sẵn có của các mẫu tiềm năng lớn hơn so với các dữ liệu giao dịch .
• Thông tin, báo cáo tài chính chi tiết và giá cả cũng như số lượng cổ phi ếu ph ổ thông






đang lưu hành là có sẵn cho nhà định giá.
Dữ liệu nhất quán nhất giữa các công ty (tức là phù hợp với GAAP)
Mô tả chính xác về tình hình tài chính của các doanh nghiệp
Bất lợi:

Một số nhà định giá tin rằng các công ty niêm yết quá lớn được sử dụng như comps
trong rất nhiều tình huống. Mặc dù điều này có thể đúng với các công ty nh ỏ nh ất
như các hoạt động mom-and-pop, các hoạt động chuyên nghiệp nhỏ hoặc sở hữu
độc quyền nhưng thường có sự thay đổi về quy mô giữa các công ty giao d ịch công
khai ít nhất nên được xem xét cho hầu hết các định giá khác.
6. Đặc điểm của công ty so sánh
6.1.

Đặc điểm về cách chia công ty

Có nhiều cách để chia công ty và một trong những cách đó là d ựa vào các tiêu chí
sau:

• Dựa vào doanh thu mà doanh nghiệp đạt được
• Dựa vào quy mô công ty và ngành
• Theo mã SIC có bốn chữ số với giá trị vốn hóa thị trường
Sau đây, nhóm tác giả sẽ đưa ra ví dụ về các tiêu chí đo l ường trên. B ảng 7.1 cung
cấp các tiêu chí khác nhau để chia các công ty niêm yết. Bảng này cho thấy quy mô
trung bình của các công ty là 139 triệu USD theo doanh thu, 355.2 triệu USD theo tài
sản và 109.5 triệu USD theo giá trị vốn hóa thị trường. Theo tính toán, một nửa
công ty niêm yết trong mẫu quan sát có doanh thu dưới 139 triệu USD.
Bảng 7. 1. Các tiêu chí để chia các công ty niêm yết dựa trên doanh thu, tài sản và
giá trị vốn hóa thị trường (năm 2009)
Giới hạn (Triệu $)
Dưới $1

Doanthu
6.7%

Tài sản

3.4%

15

Giá trị vốn hóa thị trường
9.8%


$1 đến $10
$10 đến $25

10.6%
9.2%

8.3%
6.3%

13.2%
10.2%

$25 đến $50

9.3%

6.2%

8.6%

$50 đến $100


9.7%

6.8%

7.1%

$100 đến $250
$250 đến $500

13.0%
9.1%

14.2%
12.3%

11.3%
9.8%

$500 đến $1000

9.2%

12.2%

8.2%

$1000 đến $10000
$10000 đến $100000

18.8%

4.2%

23.6%
6.5%

17.8%
3.6%

Trên $100000

0.3%

0.1%

0.4%

Thống kê (Triệu $)
Phân vị thứ 10
Phân vị thứ 25
Trung bình

2.9$
81.0$
139.3$

6.6$
22.3$
355.2$

1.1$

47.2$
109.5$

Phân vị thứ 75

858.0$

1601.5$

756.6$

Phân vị thứ 90
3582.8$
6433.9$
3107.2$
Bảng 7. 2. Tiêu chí để chia các công ty niêm yết dựa trên SIC (năm 2009)
Giới hạn

G

A

B

Dưới $1

4

37


4

140

32

10

12

53

103

395

$1 đến $10

2

40

6

197

39

17


21

122

181

625

$10 đến $25

3

14

5

170

32

9

5

187

118

543


$25 đến $50

2

13

9

155

26

9

20

233

85

552

$50 đến $100

2

17

2


175

31

11

25

200

114

577

$100 đến $250

3

31

1

259

57

14

25


208

174

772

$250 đến $500

0

12

6

196

47

23

35

115

107

541

$500 đến


2

35

12

203

37

20

42

103

95

549

$1,000 đến
$1000

1

69

25

391 148


53

113

146

170

1116

$10,000đến
$10000

0

9

2

100

53

13

28

31


13

249

$100,000
Trên $100000

0

0

0

8

1

1

1

1

16

277

72

503 180 327 140 116


5935

(Triệu $)

Tổng

19

C

Tiêu chuẩn SIC
D
E
F

199
4

16

H

I

4
2

1


Tổng


Hiện tại, các ngành theo tiêu chuẩn phân ngành SIC năm 1987 bao g ồm các ngành
sau:
A. Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp
B. Khai khoáng
C. Xây dựng
D. Sản xuất
E. Dịch vụ vận chuyển, truyền thông, điện, khí và vệ sinh
F. Thương mại bán buôn
G. Thương mại bán lẻ
H. Tài chính, bảo hiểm và bất động sản
I. Dịch vụ
Bảng 7. 3. Mã SIC có bốn chữ số với giá trị vốn hóa thị trường vốn hóa thị trường
(năm 2005)
SIC

Mô tả

Giá trị

Số

Tổng

vốn hóa

lượn


cộng

GTNN

GTLN

2834

Dược

212650.8

242
g

1616971.2

0.3

212650.8

6021

Các ngân hàng thương

247311.5

167

1434175.0


1.6

247311.5

382708.0

26

1318279.4

3.2

382708.0

Điện vô tuyến

62727.6

126

1162751.7

0.2

96684.8

1311

Khí gas và dầu thô


124298.4

174

804679.0

0.5

124298.4

7372

Các phần mềm đóng gói

270541.0

295

597977.6

0.1

270541.0

3674

Thiết bị bán dẫn

167411.8


164

524325.0

0.5

167411.8

6331

Bảo hiểm hỏa hoạn, hàng

44293.4

80

433918.4

1.8

128588.2

4812

Truyềhnảithông

169789.7

52


403437.3

0.6

169789.7

6311

Bảo hiểm nhân thọ

46624.6

46

403314.0

0.6

61448.0

mại quốc gia
2911

Lọc dầu

4813

Truyền thông


6.2.

Những vấn đề về kích thước mẫu

17


Trong định giá bằng phương pháp thị trường, việc chọn được nhiều công ty so sánh
luôn tốt hơn việc chỉ chọn một công ty. Bởi vì bản thân mỗi một công ty luôn là m ột
thực thể phức tạp và không có một công ty so sánh nào có thể tương đồng tất cả
với công ty mục tiêu. Khi có nhiều công ty so sánh sẽ cho phép nhiều đặc tính khác
biệt của công ty mục tiêu có thể được nắm bắt từ các công ty trong nhóm các công
ty

so

sánh

này.

Vậy, vấn đề là liệu rằng định giá dựa trên các giao dịch cổ phiếu của công ty so
sánh có thể mang đến kết quả có ý nghĩa và phản ánh đúng giá trị thực tế của công
ty đó. Trong khi các công ty với khối lượng giao dịch thấp có khi l ại r ất t ương đ ồng
với công ty định giá về các đặc điểm hoạt động kinh doanh và tài chính. Kết luận là
các giao dịch này sẽ không phản ánh giá trị thực của cổ phi ếu do đó ít khi nhà định
giá sử dụng sử dụng phương pháp định giá dựa trên giá của cổ phiếu.
Các nhà định giá thường phải chọn giữa các công ty mà có các mô tả kinh doanh là
khá tương đồng với công ty mục tiêu. Thậm chí giữa các công ty có mô tả kinh
doanh là khá tương đồng với công ty mục tiêu, vẫn cần những điều chỉnh trong
phương pháp định giá. Trong hai trường hợp là nhà định giá sẽ chọn được một công

ty so sánh gần với công ty định giá về quy mô công ty, mức độ tăng trưởng, lợi
nhuận ước tính nhưng ít tương đồng hơn về mô tả kinh doanh và một bên là các
công ty rất tương đồng trong mô tả kinh doanh nhưng lại có khác bi ệt l ớn trong
quy mô công ty, mức độ tăng trưởng... thì nhà định giá sẽ điều chỉnh dựa trên bội s ố
để đưa ra giá trị hợp lý cho công ty mục tiêu3.
6.3.

Thời gian dữ liệu được sử dụng từ công ty so sánh

Sau khi xác định được các công ty so sánh tương đồng với công ty mục tiêu, các nhà
định giá sẽ phải tiến hành phân tích tài chính các công ty này để xác định li ệu r ằng
chúng có phải là công ty so sánh tốt dựa trên khía cạnh tài chính. Để thực hiện việc
này một cách chính xác và đạt được mục tiêu định giá, tất cả các thông tin được sử
dụng phải được xem xét đến ngày định giá. Ví dụ, nếu ngày định giá là 30 tháng 6
năm 2009, tất cả các ngày của các báo cáo tài chính, giá của ch ứng khoán ...cũng
phải được tính không muộn hơn ngày 30 tháng 6 năm 2009. Việc thu thập các dữ
3 Phần điều chỉnh về bội số sẽ được nhóm tác giả trình bày chi tiết ở phần sau.

18


liệu này sẽ trở lên khó khăn hơn trong trường hợp ngày định giá trong quá khứ, b ởi
vì các dữ liệu được cung cấp phần nhiều là các dữ liệu hiện tại.
6.4.

Những chỉ số tài chính cơ bản

Nhiều chỉ tiêu tài chính cần được chú ý trong phân tích tài chính gi ữa m ột bên là
công ty so sánh và bên kia là công ty định giá bao g ồm:
 Quy mô công ty bao gồm các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản, giá trị


vốn hóa thị trường, tổng vốn đầu tư... Những chỉ tiêu này có thể ảnh hưởng đến giá
trị công ty khi bị so sánh hay điều chỉnh không chính xác bởi nhà định giá.
 Tốc độ tăng trưởng trong quá khứ. Chỉ tiêu này cho thấy c ác nhà định giá thường

quan tâm đến tỷ lệ tăng trưởng trong doanh thu, lợi nhuận, tài sản và giá cổ phiếu
của công ty. Khoảng thời gian được dùng trong đo lường các tỷ lệ tăng trưởng này
cũng quan trọng vì chúng có thể làm sai lệch tính toán.
 Tỷ số hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các nhóm tỷ số này bao gồm tỷ suất sinh l ời

của tổng tài sản, hệ số quay vòng hàng tồn kho. .. Tùy theo loại hình kinh doanh của
các công ty được phân tích, một số các tỷ số khác cũng có thể tr ở lên quan tr ọng.
 Lợi nhuận và dòng tiền. Bốn chỉ tiêu thông dụng trong nhóm này bao gồm:


Thu nhập trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA)



Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT)



Thu nhập ròng (EAT)



Dòng tiền (CF)
Sử dụng các tiêu chí như EBIT và EBITDA được cho là hữu dụng b ởi vì c ác chỉ tiêu
này có thể phản ánh giá trị kinh tế của hoạt động kinh doanh t ốt h ơn so v ới thu

nhập ròng và dòng tiền. Thu nhập ròng hay dòng tiền có thể bị ảnh hưởng nhiều

19


bởi chế độ kế toán mà công ty đang lựa chọn, các kế hoạch thuế trong công ty hoặc
sự lựa chọn của cấu trúc vốn và tuổi đời của tài sản của công ty.
 Lợi nhuận biên. Mức lợi nhuận hiện tại có thể sẽ ít quan trọng h ơn so v ới ch ỉ tiêu

liên quan đến tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu, tài sản hay cổ phiếu.
 Cấu trúc vốn. Các nhà định giá cũng thường quan tâm đến các chỉ tiêu v ề cấu trúc

vốn bao gồm giá trị của tổng các khoản nợ hiện có, của c ổ phi ếu ưu đãi (n ếu có) và
giá trị thị trường của cổ phiếu thường. Bởi vì giá trị sổ sách của cổ phi ếu th ường sẽ
có ít ý nghĩa hơn với các nhà đầu tư chứng khoán khi h ọ v ốn th ường nhìn vào v ị trí
tương đối của một công ty trên thị trường. Tỷ lệ của nợ so với giá trị thị trường của
cổ phiếu cũng có thể được chú ý bởi vì nó phản ánh thực tế mức độ s ử dụng đòn
bẩy của công ty. Giá trị thị trường của các khoản nợ thường được sử dụng trong
định giá, tuy nhiên trong thực tế ứng dụng nhiều nhà định giá thường đơn giản hóa
bằng cách sử dụng giá trị sổ sách của nợ như một bi ến đại di ện cho giá tr ị th ị
trường.


Chỉ tiêu khác. Các chỉ tiêu này có thể là các chỉ số quan trọng trong ngành
kinh doanh mà các công ty mục tiêu hoạt động. Ví dụ với ngành ngân hàng thì tỷ lệ
cho vay hay tỷ lệ tiền gửi nhưng với ngành chăm sóc sức khỏe thì tỷ lệ doanh thu
trên mỗi giường bệnh hay quãng thời gian lưu tại bệnh viện bình quân lại là các chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá.
6.5.


Trình bày thông tin

Bước tiếp theo của quá trình sau khi đã xem xét và thu thập các thông tin trên báo
cáo tài chính là việc đưa các thông tin có được vào một định d ạng dùng đ ể so sánh.
Mục tiêu của việc trình bày này là để thể hiện dữ liệu cho việc so sánh trở nên dễ
dàng hơn. Với mục tiêu đó, các khái niệm phải được trình bày đồng nhất giữa các
công ty với nhau trong đó bao gồm cả công ty định giá và công ty so sánh. M ột trong
những lợi ích của việc lấy dữ liệu từ các bên cung cấp trực tuy ến đó là h ọ đã c ố
gắng chuẩn hóa theo cùng một khuôn mẫu giữa các công ty.

20


Bảng 7.8 là một ví dụ về phần trình bày thông tin tiêu chuẩn các ch ỉ s ố tài chính đ ối
với các công ty so sánh.

21


Bảng 7. 4. Trình bày các thông tin theo dạng tiêu chuẩn
Công ty so sánh
Tài
sản
hữu
hình
72.4
40.2
35.2
44.4
33.4

25.5
20.7
26.5
12.3
25.5
33.4
40.2
3.6

Tổng tài
sản

Số lượng
nhân công

74.0
51.5
47.4
52.0
36.8
36.3
20.7
29.8
13.3
29.8
36.8
51.5
4.1

315.0

353.0
246.0
361.0
121.0
206.0
134.0
100.0
117.0
121.0
206.0
315.0
29.0

Công ty

Doan
h thu

Lợi nhuận
ròng

Công ty 1
Công ty 2
Công ty 3
Công ty 4
Công ty 5
Công ty 6
Công ty 7
Công ty 8
Công ty 9

Phân vị thứ 25
Trung bình
Phân vị thứ 75
Công ty mục tiêu
Công ty

17.9
18.6
17.0
10.5
49.1
40.3
13.3
5.2
18.7
13.3
17.9
18.7
4.4

Công ty 1
Công ty 2
Công ty 3
Công ty 4
Công ty 5
Công ty 6
Công ty 7
Công ty 8
Công ty 9
Phân vị thứ 25

Trung bình
Phân vị thứ 75
Công ty mục tiêu

Triệu $
Lợi nhuận
EBITDA
ròng

Doanh thu

64.8
33.5
4.5
62.0
42.4
9.5
55.5
27.3
4.5
54.3
26.5
6.0
36.7
22.9
12.1
31.0
10.7
1.4
27.5

17.3
1.3
21.3
8.0
4.2
1701
7.3
1.7
27.5
10.7
1.7
36.7
22.9
4.5
55.5
27.3
6.0
5.2
2.5
0.5
Tốc độ tăng trưởng trong dài hạn (%)
EBITDA
EBIT
Thu nhập
Thu nhập
trước thuế
ròng

21.3
36.0

40.6
18.7
34.4
36.9
14.2
(0.9)
4.9
10.8
22.8
23.6
55.1
66.4
67.2
35.2
31.0
32.9
12.6
(4.9)
(7.8)
(2.7)
(5.5)
(12.1)
18.1
14.9
14.6
12.6
(0.9)
4.9
18.1
22.8

23.6
21.3
34.4
36.9
2.2
19.2
20.0
Biên 12 tháng gần nhất (% doanh thu)

22

51.6
58.5
(0.4)
28.4
76.2
25.8
(4.1)
16.0
26.8
16.0
26.8
51.6
25.0

58.4
33.7
(36.6)
28.6
75.2

23.0
5.3
13.1
13.9
13.1
23.0
33.7
16.7

EBIT

3.8
7.0
3.8
4.5
10.7
0.9
0.8
1.9
1.2
1.2
3.8
4.5
0.4
Tài sản

Thu
nhập
trước
thuế

4.0
5.8
0.8
4.7
4.9
0.1
1.0
2.3
0.9
0.9
2.3
4.7
0.4

Lợi nhuận ròng

Vốn chủ sở
hữu

32.2
46.6
18.3
8.2
15.8
11.2
17.3
25.4
42.7
47.0
28.1

21.5
9.3
8.5
4.0
5.0
11.1
11.4
11.1
8.5
17.3
11.4
28.1
25.4
(2.2)
(2.6)
Biên dài hạn (% doanh thu)

2.5
3.3
0.5
3.1
2.9
(0.1)
1.1
1.2
0.5
0.5
1.2
2.9
0.3



Công ty 1
Công ty 2
Công ty 3
Công ty 4
Công ty 5
Công ty 6
Công ty 7
Công ty 8
Công ty 9
Phân vị thứ 25
Trung bình
Trung vị thứ 75
Công ty mục tiêu
Công ty

Công ty 1
Công ty 2
Công ty 3
Công ty 4
Công ty 5
Công ty 6
Công ty 7
Công ty 8
Công ty 9
Phân vị thứ 25
Trung bình
Trung vị thứ 75
Công ty mục tiêu


Lợi
nhuậ
n
ròng
51.7
68.4
49.2
48.8
62.4
34.5
62.9
37.6
42.7
42.7
49.2
62.4
48.1
Doan
h
thu/T
S
0.9
1.2
1.2
1.0
1.0
0.9
1.3
0.7

1.3
0.9
1.0
1.2
1.3

EBITDA

EBIT

Lợi nhuận
trước thuế

Lợi nhuận
ròng

Lợi nhuận
ròng

EBITDA

EBIT

6.9
15.3
8.1
11.0
33.0
4.5
4.7

19.7
9.9
6.9
9.9
15.3
9.6
Tỷ s ố
thanh toán
hiện tại

5.9
11.3
6.8
8.3
29.2
2.9
2.9
8.9
7.0
5.9
7.0
8.9
7.7
Tỷ s ố
thanh toán
nhanh

6.2
9.4
1.4

8.7
13.4
0.3
3.6
10.8
5.3
3.6
6.2
9.4
7.7
Vốn luân
chuyển/TS

3.9
5.3
0.9
5.7
7.9
(0.3)
4.0
5.6
2.9
2.9
4.0
5.6
5.8
Vòng quay
HTK

52.4

69.0
55.5
48.9
55.6
40.5
66.8
50.4
42.5
48.9
52.4
55.6
46.9
Tổng nợ
(triệu $)

12.5
12.9
12.2
11.2
0.0
9.6
7.1
33.9
9.4
9.6
11.7
12.6
9.0
Vốn chủ sở
hữu (triệu $)


11.2
9.7
10.1
9.0
0.0
7.6
5.1
25.6
6.8
7.4
9.4
10.4
7.3
Nợ/Vố
n chủ
sở hữu

2.9
2.8
2.4
5.9
2.9
1.7
4.0
7.6
2.2
2.4
2.9
4.0

3.9

2.4
1.6
1.4
3.9
2.2
0.8
2.6
4.4
1.0
1.4
2.2
2.6
3.1

0.7
0.4
0.3
0.6
0.3
0.2
0.5
0.7
0.3
0.3
0.4
0.6
0.6


3.4
2.5
2.4
2.8
3.8
2.2
2.9
2.2
2.5
2.4
2.5
2.9
2.0

3.1
12.8
8.6
1.8
3.7
7.3
0.1
_
4.2
1.8
3.7
7.3
_

47.0
28.5

32.2
43.7
19.9
21.1
16.1
26.2
7.1
19.9
26.2
32.2
3.8

0.1
0.4
0.3
0.0
0.2
0.3
0.0
_
0.6
0.0
0.2
0.3
_

23

Lợi
nhuận

trước
thuế
10.5
5.9
6.5
9.2
10.8
8.0
6.1
19.7
4.6
6.1
8.0
10.5
7.1

Lợi
nhuận
ròng
7.5
4.0
6.6
6.2
6.4
4.6
4.7
11.8
3.0
4.6
6.2

6.6
5.5


24


Một vài kết luận có thể rút ra từ ví dụ là:
 Dữ liệu về thu nhập trong giai đoạn 12 tháng gần nhất trước ngày định giá (thông

thường là 4 quý) và dữ liệu trên bảng cân đối kế toán được sử dụng là quý gần
nhất với ngày định giá.
 Chỉ cần một hoặc hai chỉ tiêu đo quy mô công ty được tính toán là đủ để tiến hành

định giá mà không cần sử dụng tất cả các chỉ tiêu về quy mô .
 Cuối cùng, nhà định giá cần có một phần thống kê tóm tắt cho mỗi chuỗi dữ li ệu.

Các giá trị ứng với các phân vị thứ 25, trung bình và phân vị thứ 75 cần được tính
toán để có thể so sánh giữa các công ty so sánh và công ty mục tiêu .
 Các ngoại lệ cho các phân vị thứ 10 hay phân vị thứ 90 có thể biểu hiện một tình

huống bất thường trong một ngành kinh doanh hay bản thân công ty. Những b ất
thường này nên được phân tích bởi chúng có thể bao hàm các thông tin quan tr ọng
về các xu hướng trong một ngành kinh doanh.
 Tỷ số lợi nhuận được tính toán bằng cách sử dụng các dữ li ệu hiện tại và thông tin

trong vòng 5 năm gần đây nhất.
 Phần cuối cùng của bảng cho biết các tỷ số hiệu quả hoạt động kinh doanh và các

chỉ số liên quan đến cấu trúc vốn.

 Các giai đoạn thường được sử dụng ứng với mỗi tỷ số ngắn hạn hay dài hạn bao

gồm:


Mười hai tháng gần nhất tính đến ngày định giá.



Năm tài khóa gần nhất tính đến ngày định giá.



Giai đoạn 3 đến 5 năm gần nhất tính đến ngày định giá.



Một chu kỳ kinh doanh.

25


×