CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU MỔ
Giảng viên: Hoàng Viết Thái
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày qui trình điều dưỡng chăm sóc NB sau mổ.
2. Ngăn ngừa, phát hiện sớm những tai biến, biến chứng sau mổ
1. ĐẠI CƯƠNG
Ngay sau mổ, NB có thể có các
biến chứng nguy hiểm:
Suy hô hấp
Shock
Chảy máu sau mổ
1. ĐẠI CƯƠNG
Công tác theo dõi và chăm sóc NB sau mổ cũng
góp một phần quan trọng vào sự thành công của phẫu thuật
Việc chăm sóc cần phối hợp với bác sỹ để đưa lại sự
an toàn cho NB
2. DI CHUYỂN NGƯỜI BỆNH
Khi di chuyển NB cần hết sức nhẹ nhàng, tốt nhất là
dùng xe giường
Trường hợp NB nặng phải để NB thở oxy suốt cả thời
gian di chuyển.
3. TƯ THẾ NẰM
Tùy từng loại phẫu thuật và phương pháp gây mê, gây tê mà cho NB nằm tư thế phù hợp.
4. CHĂM SÓC NGAY SAU MỔ
Trong 6 giờ đầu sau mổ, NB có thể có các biến chứng nguy hiểm: Suy hô hấp, shock, chảy
máu sau mổ
Vì vậy cần phải theo dõi sát tình trạng NB nhằm phòng và chống các biến chứng.
Theo dõi, phòng suy hô hấp:
Theo dõi tần số, biên độ thở. Biết sử dụng máy hỗ trợ theo dõi
chức năng sống cho NB
Theo dõi da, niêm mạc, sắc mặt
Theo dõi, phòng suy hô hấp:
Duy trì làm thông đường thở.
Những NB cần thở oxy phải lưu ý lưu lượng oxy và lượng nước
trong bình làm ẩm
Hút đờm rãi, chất nôn đúng nguyên tắc.
Biểu hiện của suy hô hấp sau mổ:
Da tái lạnh, vã mồ hôi
Có thể thấy tiếng khò khè đờm dãi hoặc trong miệng có nhiều chất
nôn
NB thở ngáp hoặc ngừng thở ngắn
Chỉ số bão hòa oxy máu ngoại vi <80%
Xử trí suy hô hấp:
Để NB nằm ngửa cổ, nghiêng đầu sang bên
Móc sạch chất nôn, hút đờm dãi đúng nguyên tắc
Cho NB thở oxy
Bóp bóng ambu và báo bác sĩ xử trí kịp thời
Theo dõi, phòng chảy máu sau mổ:
Theo dõi HA, tần số Mạch .
Theo dõi da, niêm mạc, sắc mặt.
Theo dõi tình trạng tại chỗ: vết mổ, sonde dẫn lưu
Biểu hiện của chảy máu sau mổ:
Da tái lạnh, vã mồ hôi
Mạch nhanh, huyết áp dao động
Máu ướt đẫm băng
Đau bụng dữ dội (nếu chảy máu trong ổ bụng)
Xử trí chảy máu sau mổ:
Băng ép vết mổ nếu thấy máu thấm ướt băng.
Báo Bác sĩ và nhanh chóng thực hiện đầy đủ y lệnh
Theo dõi, phòng Shock sau mổ:
Theo dõi HA, tần số Mạch
Theo dõi da, niêm mạc, sắc mặt.
Ủ ấm cho người bệnh
Thực hiện đầy đủ y lệnh: thuốc giảm đau, truyền
dịch nâng khối lượng tuần hoàn
Theo dõi các ống dẫn lưu:
Tùy theo từng NB mà có 1 hay nhiều ống dẫn lưu, phải theo dõi cụ thể từng loại về: số lượng dịch, màu
sắc của dịch dẫn lưu.
Đặc biệt chú ý tới dẫn lưu kín như màng phổi, màng tim luôn kiểm tra độ kín, chỗ nối của dây dẫn lưu,
nút chai.
Dẫn lưu luôn được đặt thấp hơn so với giường NB
Khi thay đổi tư thế hoặc vận chuyển NB dẫn lưu phải được cặp lại
5. CHĂM SÓC KHI NB TỈNH
Báo cho NB biết về cuộc mổ an toàn.
Khuyến khích NB cử động tại giường
Giải thích về những lời kêu ca của NB
Theo dõi dịch bài tiết. Chú ý so sánh lượng dịch vào và ra trong
24 giờ.
6. CHĂM SÓC THEO DÕI NHỮNG NGÀY SAU
Đánh giá tiến triển của NB, đánh giá cân bằng dịch vào – ra cho NB.
Theo dõi DHST 3 giờ/lần.
Theo dõi số lượng, tính chất, màu sắc của dịch dẫn lưu cho tới khi có y lệnh rút ống dẫn lưu.
Cho NB nằm nghiêng về phía mang ống dẫn lưu để dịch chảy ra ngoài
Đảm bảo dinh dưỡng cho NB.
6. CHĂM SÓC THEO DÕI NHỮNG NGÀY SAU
Theo dõi và chăm sóc thông tiểu cho tới khi rút sonde.
Vệ sinh răng miệng cho NB tối thiểu 1ngày/lần cho tới khi NB tự làm được.
Theo dõi đường truyền tĩnh mạch, chú ý nơi chọc ven có tấy đỏ hoặc phồng ven để xử trí sớm
Thay đổi tư thế NB thường xuyên để tránh khi NB nằm lâu vùng tỳ đè dễ loét.
Theo dõi và chăm sóc vết mổ đảm bảo đúng quy trình.
Thực hiện nghiêm y lệnh thuốc.
Đối với NB nặng, từ giờ thứ 25 trở đi vẫn trong tình trạng nguy
kịch thì việc theo dõi vẫn được tiến hành chặt chẽ như NB sau mổ
24 giờ đầu.
HƯỚNG DẪN NBVÀ GIA ĐÌNH KHI RA VIỆN
Hướng dẫn cho NB và gia đình những điều cần làm sau khi ra viện.
Hướng dẫn cho NB về sử dụng thuốc tại gia đình, chế độ tập luyện, ăn uống, nghỉ ngơi...
Hướng dẫn việc cần thiết khi khám lại.