Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

QLNN đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.59 KB, 87 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc và cảm ơn chân thành nhất đến Th.S Nguyễn Hồng Trang – người đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa
luận tốt nghiệp với đề tài “Quản lý Nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn Hà Nội”.
Em xin gửi lời cảm ơn quý thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia
nói chung và quý thầy cô Khoa Kinh tế nói riêng đã tận tình trang bị cho em
những kiến thức, kinh nghiệm quan trọng suốt 4 năm theo học tại trường.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người
thân đã cổ vũ, động viên, tiếp thêm nghị lực để em hoàn thành tốt công trình
khoa học này.
Em xin trân trọng cảm ơn.

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thanh Tùng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Quản lý nhà nước
Uỷ ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới
Quỹ tiền tệ quốc tế
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Đầu tư nước ngoài
Dự án đầu tư
Tổng sản phẩm trên địa bàn


Hiệp định thương mại tự do
Liên minh châu Âu
Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
Khu công nghiệp
Khu công nghiệp và chế xuất
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN – Nhật Bản
Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Australia và New
Zealand
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Ấn Độ
Hiệp định Thương mại Tự do Vietnam – Chile
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
Thuế giá trị gia tăng

TỪ VIẾT
TẮT
FDI
QLNN
UBND
WTO
IMF
ASEAN
ĐTNN
DAĐT
GRDP
FTA
EU
BOT

BTO
BT
KCN
KCN & CX
AJCEP
VJEPA
AANZFTA
AIFTA
VCFTA
TPP
VAT


DANH MỤC BẢNG BIỂU

TÊN BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Số lượng vốn đầu tư đăng ký, số lượng vốn đầu tư và tỷ lệ giải
ngân FDI thực hiện giai đoạn 2006 - 2015
Biểu đồ 2.2: Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội tính hết
năm 2013
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu vốn FDI thực hiện theo ngành kinh tế năm
2013
Biểu đồ 2.4: Đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng GRDP từ 2006
đến 2015
Biểu đồ 2.5: Đóng góp của FDI với giải quyết việc làm cho người lao động
giai đoạn 2010-2013
Biểu đồ 2.6: Thu ngân sách từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Hà Nội giai đoạn 2006-2013
Biểu đồ 2.7: Đóng góp của khu vực FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu
Biểu đồ 2.8: Đóng góp của khu vực FDI trong tổng kim ngạch nhập khẩu

Hình 2.1: Điểm đánh giá về chính sách thu hút FDI của một số địa phương
Bảng 2.1: Mức thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ 01/01/2016 (theo
luật thu nhập doanh nghiệp 2014)

Trang
37
38
40
41
43

44
45
46
51
53 - 54


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trong trong
sự phát triển của quốc gia nhất là trong thời kì hiện nay.
FDI mang đến cho nước nhận đầu tư rất nhiều lợi ích như: chuyển giao
khoa học công nghệ hiện đại, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực
cạnh tranh trong nước, bù đắp sự thiếu hụt về vốn, đem lại phương pháp quản lý
kinh doanh hiệu quả. Qua đó, giúp cải thiện quan hệ kinh tế cũng như quan hệ
chính trị giữa các nước.

Hà Nội đóng vai trò là thủ đô của Việt Nam đồng thời là trung tâm kinh tế
- chính trị - văn hóa của cả đất nước. Trong những năm vừa qua, Hà Nội luôn
nằm trong tốp đầu cả nước trong việc thu hút FDI. Có được kết quả khả quan
như vậy phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của công tác quản lý nhà nước
(QLNN) đối với thu hút FDI trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đạt được, công tác này còn bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót đòi hòi phải
khắc phục
Do vậy, để hiểu rõ hơn tình hình QLNN đối với thu hút FDI trên địa bàn
Hà Nôi trong giai đoạn hiện nay cũng như những khó khăn trong công tác này
em xin chọn đề tài “ Quản lý Nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn Hà Nội” nhằm đưa ra một số giải pháp để thực hiện tốt hơn
công tác này để góp phần thực hiện mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của thủ đô Hà Nội trong giai đoạn 2015 - 2020.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với thu hút FDI tại
Hà Nội. Cụ thể, khóa luận hướng tới việc làm rõ cơ sở khoa học của QLNN về
5


thu hút FDI; đồng thời phân tích thực trạng QLNN về thu FDI tại Hà Nội giai
đoạn 2006 - 2015 qua từ đó làm rõ sự thay đổi trong công tác này ở hai giai
đoạn 2006 - 2010 và 2011- 2015. Trên phân tích những thành tựu đạt được và
hạn chế còn tồn tại đồng thời căn cứ vào bối cảnh kinh tế quốc tế và trong nước,
khóa luận đề xuất ra các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động
QLNN đối với thu hút FDI tại Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác QLNN đối với thu hút FDI trên địa bàn
thành phố Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Khóa luận “Quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội” được nghiên cứu trên địa bàn Hà
Nội.
Về mặt thời gian: Khóa luận nghiên cứu và sử dụng số liệu trong giai
đoạn 2006 –2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu dựa trên những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lê Nin theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng để nhìn nhận đánh
giá đường lối của Đảng và Nhà nước. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các
phương pháp chuyên ngành để làm sang tỏ vấn đề nghiên cứu như:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
6


- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê
5. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài khóa luận
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài báo viết về liên quan đến
nội dung hoạt động QLNN đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, có thể kể
đến một số công trình như:
- Luận văn "Chia sẻ rủi ro với các nhà đầu tư để nâng cao hiệu quả
chuyển giao công nghệ trong các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Hải Dương" (Phạm Thị Chinh, Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn, Đại học quốc gia Hà Nội, 2008) đề cập đến hiện trạng các rủi ro thuộc lĩnh
vực chuyển giao công nghệ trong các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Hải Dương qua đánh giá thực trạng các dự án FDI, hệ thống
quản lý dự án FDI và khảo sát hiện trạng rủi ro trong quá trình chuyển giao công
nghệ trong các dự án FDI. Trình bày những giải pháp nhằm chia sẻ rủi ro với các
nhà đầu tư để nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ trong các dự án FDI tại

Hải Dương.
- Luận văn "Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt
Nam", (Đặng Thị Kim Chung, Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009),
tập trung nghiên cứu nội dung chính sách, động thái phát triển FDI của nước ta,
chủ yếu là các chính sách về FDI theo qui định của Luật đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Việt Nam và các lần điều chỉnh (1987-2005), và một số chính sách khác
có liên quan. Làm rõ ảnh hưởng của chính sách thu hút FDI đối với nền kinh tế,
những điểm hợp lý và hạn chế, tìm ra nguyên nhân tại sao chính sách FDI của
nước ta thiếu thực tiễn và chưa được sự ủng hộ thật sự của các nhà ĐTNN. Từ
đó, đưa ra một số kiến nghị đối với chính phủ, với các cơ quan xây dựng và thực
thi chính sách FDI, góp phần hoàn thiện chính sách thu hút FDI của Việt Nam
thời gian tới.
7


- Luận văn "Tăng cường xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội
(FDI) giai đoạn 2010 - 2015. Thực trạng và giải pháp" (Đinh Hà Nhật Lê, Hà
Nội, 2011) đề cập đến công tác thu hút và sử dụng nguồn lực từ nhà ĐTNN vào
Hà Nội trong giai đoạn 5 năm. Trong đó chỉ ra những khó khăn trong thời kỳ
đầu và kết quả đạt được khi giai đoạn kết thúc, chủ yếu nhấn mạnh đến biện
pháp thực hiện.
- Đề tài "Tác động của thể chế cấp tỉnh đối với nguồn vốn FDI vào Việt
Nam" (Phạm Thị Thanh Hiền, Chu Thị Nhường, Trần Thị Giáng Quỳnh, Đại học
kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội, 2011) Phân tích tác động của môi trường thể
chế cấp tỉnh đối với khả năng thu hút FDI thông qua đo lường tác động của các
chỉ số thành phần trong PCI đến FDI từ đó đánh giá yếu tố thuôcc̣ về thể chế có
tác động mạnh nhất và các yếu tố c ó tác động yếu hơn. Từ đó đưa ra những
chính sách khuyến nghị đối với tỉnh nhằm tăng cường thu hút đầu tư.
- Khoá luận “Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015” (Cao Bá Đỉnh, Học viện

hành chính Quốc gia, Hà Nội, 2015). Khoá luận đã khái quát được thực trạng
thu hút vốn FDI trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011- 2015.
- Đề tài "Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ: Thực trạng và
giải pháp" (trang web: www.kilobooks.com) đã khái quát thực trạng thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Phú Thọ, chủ yếu tập trung vào thu hút nguồn vốn
và hoạt động giải ngân vốn, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm sử dụng hợp lý
nguồn lực này. Bên cạnh đó, trang web cũng cung cấp hai đề tài , "Nâng cao
hiệu lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động FDI tại Hà Nội" của thành viên
Mai Thanh (Chuyên mục Quản lý kinh tế, thuộc Đại học Kinh tế quốc dân) đi
sâu hơn vào hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên địa
bàn thành phố Hà Nội, hướng chủ yếu vào các khu công nghiệp (KCN), cụm
công nghiệp; đề tài"Thực trạng quản lý nhà nước đối với FDI tại Thanh Hóa"
của thành viên Trung Hiếu (Chuyên mục Quản lý nhà nước, thuộc Đại học kinh
tế quốc dân) tập trung phân tích nội dung cơ bản nhất về hoạt động ĐTNN,
8


những tác động tích cực và ảnh hưởng tiêu cực của doanh nghiệp FDI đối với
Thanh Hóa kể từ khi ban hành luật đầu tư đến nay.
Hầu hết, các công trình nghiên cứu tập trung làm rõ những vấn đề lý luận
và thực tiễn về QLNN đối với thu hút FDI như: vai trò, nội dung, yêu cầu
QLNN đối với FDI; phân tích hoạt động QLNN đối với các hoạt động FDI này
trong những năm qua, nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương để từ đó
đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với việc thu hút FDI ở Việt Nam
hoặc ở các địa phương mà đề tài nghiên cứu.
Như vậy, các công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của
QLNN đối với FDI nói chung và thu hút FDI nói riêng. Một số đề tài có đề cập
tới QLNN đối với thu hút FDI ở Hà Nội trong giai đoạn 2011- 2015. Tuy nhiên,
cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cơ bản, hệ thống và tập trung về
QLNN đối với thu hút FDI tại thành phố Hà Nội trong suốt giai đoạn 2006 2015 để làm rõ những thay đổi trong chủ trương, chiến lược cũng như cách thức

thực hiện QLNN đối với FDI trước và sau khủng hoảng kinh tế 2009. Vì vây,
với mục đích làm rõ những thay đổi trên, em đã lựa chọn đề tài "Quản lý nhà
nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà
Nội" làm nội dung nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp.
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
Khóa luận góp phần hệ thống hóa lý luận QLNN về thu hút FDI, đồng
thời tổng hợp số liệu và đưa ra những phân tích, đánh giá hoạt động thu hút FDI
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Ngoài ra trong phần giải pháp và kiến nghị đề
xuất chi tiết phương án cụ thể đối với QLNN về thu hút FDI trên địa bàn thành
phố Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thời gian tới.
6.2. Về mặt thực tiễn

9


Kết quả nghiên cứu khóa luận sẽ là bổ sung quan trọng vào lý luận QLNN
nói chung và QLNN trên các lĩnh vực kinh tế nói riêng; khóa luận góp phần làm
sáng tỏ những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về QLNN đối với thu hút
FDI.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, luận văn được hình thành gồm có 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn Hà Nội
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1. Lý luận chung đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI). Tất cả các quan điểm đều cố gắng khai thác một hoặc một vài khía
cạnh của vấn đề nhằm khái quát hóa bản chất, nội dung, hình thức của hoạt động
này.

10


Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước có được
một tài sản ở một nước khác cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn
trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các
cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi
là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công
ty".
Khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra năm 1997 đề cập đến khía
cạnh khác của FDI là: “số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài
trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà
đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là có được tiếng nói hiệu lực và đạt hiệu quả
cao trong quản lý doanh nghiệp”. Khái niệm này cho thấy, sự khác nhau cơ bản
giữa đầu tư trực tiếp với đầu tư gián tiếp là mục đích của các nhà đầu tư.
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (năm 2014) không đề cập đến khái
niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài. Song khái niệm này được đề cập trong luật
đầu tư nước ngoài năm 1996. Theo đó, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà

đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn tiền hoặc bất kì tài sản nào để tiến
hành hoạt động đầu theo quy định của Luật này”.
Theo giáo trình Kinh tế Đầu tư của trường Đại học Kinh tế Quốc dân do
PGS.TS Nguyễn Ngọc Mai làm chủ biên thì “đầu tư trực tiếp của nước ngoài
(FDI) là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài đầu tư sang các nước
khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia trực tiếp quản lý quá trình sử dụng và
thu hồi số vốn bỏ ra”.
Từ những khái niệm nêu trên có thể đưa ra một khái niệm ngắn gọn và
tương đối dễ tiếp cận về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investmen - FDI) là hoạt
động đầu tư do các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài tự mình hoặc cùng
11


với các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực
tiếp quản lý và điều hành để thu lợi, được tiến hành thông qua các dự án - gọi
là dự án FDI.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ những quan điểm lý thuyết trên, có thể rút ra những đặc điểm về FDI
như sau:
- FDI là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngoài
(ĐTNN) đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm giành
quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh
doanh dịch vụ, thương mại.
- Vốn đầu tư không chỉ bao gồm tiền mặt mà có thể dưới dạng máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, công nghệ, kỹ thuật, dịch vụ…
- FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại
toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phần để thôn
tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
- FDI là hình thức đầu tư chủ yếu có thời hạn dài, vốn của các nhà đầu tư

từ quốc gia này đưa sang quốc gia khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Các chủ ĐTNN phải đóng góp một số vốn tối thiểu theo luật đầu tư của
từng nước quy định. Chủ ĐTNN điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là
doanh nghiệp liên doanh thì tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Đây là hình thức nhà đầu tư tự bỏ vốn, cùng điều hành nguồn vốn đó
theo nhu cầu kinh doanh của mình. Họ sẽ bị lỗ hoặc hưởng lãi vì vậy nước nước
nhận đầu tư sẽ không phải tham gia vào các hoạt động đầu tư loại này trừ việc
điều hành bằng hành lang pháp lý của mình.
-

FDI chịu sự chi phối mãnh liệt của quy luật thị trường, vì vậy lợi nhuận là mục
tiêu hàng đầu của các nhà đầu tư. Lợi nhuận của các nhà ĐTNN thu được phụ
thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ góp vốn trong
vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có).
12


-

Nguồn vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ dự án đầu tư
(DAĐT) dưới hình thức vốn pháp định, mà trong quá trình hoạt động, nó còn
bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng
như vốn đầu tư từ lợi nhuận thu được.
Các đặc điểm trên đã tạo một ưu thế chắc chắn FDI hơn những hình thức
đầu tư khác, và FDI trên thế giới hiện nay là hình thức đầu tư được quan tâm đặc
biệt.
1.1.3. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI là một hình thức di chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu
vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sử dụng vốn. FDI
tồn tại dưới các hình thức sau:

- Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh: Xí nghiệp hay công ty liên
doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh do các doanh nghiệp nước
ngoài và nước chủ nhà cùng góp vốn kinh doanh, lợi nhuận và rủi ro cũng được
chia tùy theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên.
- Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Đây là
hình thức các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức
cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đặc điểm của các công ty này là:
+ Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một
pháp nhân mới ở nước nhận đầu tư.
+ Hoạt động dưới sự chi phối của Luật pháp nước nhận đầu tư
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được ký
kết giữa một chủ ĐTNN và một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để
tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ
sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập
một công ty, xí nghiệp hay không ra đời một tư cách pháp nhân mới nào.
Hình thức FDI này có đặc điểm:
13


+ Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký
kết giữa các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
+ Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công
ty mới.
+ Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù
hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu
của hợp đồng.
Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập trong văn bản
hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế,

thực hiện những hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT), hợp đồng
xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng – chuyển giao
(BT). Những dự án BOT thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo
mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
1.1.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.4.1. Đối với nhà đầu tư
Thứ nhất, nhà đầu tư có thể tận dụng được lợi thế so sánh của nước nhận
đầu tư. Trên thực tế các nhà đầu tư nhận thấy tỷ suất lợi nhuận đầu tư ở trong
nước có xu hướng ngày càng giảm, kèm theo hiện tượng thừa tương đối tư bản.
Bằng cách đầu tư ra nước ngoài, họ tận dụng được lợi thế về chi phí sản xuất
thấp của nước nhận đầu tư. Điển hình như các nước nhận đầu tư có chi phí nhân
công rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp bởi các quốc gia này là
các nước đang phát triển. Thêm vào đó, những nước này này thường có nguồn
tài nguyên phong phú, nhưng do có hạn chế về vốn và công nghệ nên các lợi thế
còn chưa được khai thác, tiềm năng còn rất lớn. Việc tận dụng các lợi thế như
vậy cho phép nhà đầu tư hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với
việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận đầu tư, nhờ đó mà nâng
cao hiệu quả của vốn đầu tư. Khi đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư sẽ tìm kiếm
14


được các cơ hội đầu tư có ưu thế và tiềm năng tại nước sở tại. Không chỉ vậy,
các sản phẩm của nhà đầu tư được bán trên thị trường nước sở tại sẽ tăng thêm
thương hiệu, tăng khả năng cạnh tranh đối với những nước còn lại.
Thứ hai, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm thông qua chuyển giao công
nghệ. Thông qua đầu tư trực tiếp, các công ty của các nước phát triển chuyển
được một phần các sản phẩm công nghiệp (phần lớn là các máy móc thiết bị) ở
giai đoạn cuối của chu kỳ sống sang nước nhận đầu tư. Nhờ đó, các sản phẩm
này tiếp tục duy trì được việc sử dụng và tạo thêm lợi nhuận cho các nhà đầu tư.
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật như ngày nay thì bất cứ một

trung tâm kỹ thuật tiên tiến nào cũng cần phải luôn luôn có thị trường tiêu thụ
công nghệ loại hai, có như vậy mới đảm bảo thường xuyên thay đổi công nghệ,
kỹ thuật mới.
Thứ ba, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư có thể mở
rộng thị trường, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư khi
xuất khẩu sản phẩm là máy móc thiết bị sang đây (để góp vốn) và xuất khẩu sản
phẩm tại đây sang các nước khác (do chính sách ưu đãi của các nước nhận đầu
tư nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, chuyển giao công nghệ và
sản xuất hàng xuất khẩu của các cơ sở có vốn FDI), nhờ đó mà giảm được giá
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng nhập từ các nước.

1.1.4.2. Đứng trên góc độ quốc gia
Hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là cách để các quốc gia có thể
mở rộng và nâng cao quan hệ hợp tác về nhiều mặt đối với các quốc gia khác mà
mình sẽ đầu tư. Mặt khác, khi tiến hành hoạt động FDI ra nước ngoài, nước đi
đầu tư có rất nhiều có lợi về kinh tế cũng như chính trị. Cụ thể:

15


Thứ nhất, quan hệ hợp tác với nước sở tại được tăng cường và vị thế của
nước đi đầu tư được nâng lên trên trường quốc tế.
Thứ hai, mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, khi trong nước sản
phẩm đang thừa mà nước sở tại lại thiếu.
Thứ ba, giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động, vì khi đầu tư
sang nước khác, thì nước đó phải cần có những người hướng dẫn, hay còn gọi là
các chuyên gia trong lĩnh vực này. Đồng thời tránh được việc phải khai thác các
nguồn lực trong nước, như tài nguyên thiên nhiên hay ô nhiễm môi trường.
Thứ tư, đó là vấn đề chính trị, các nhà ĐTNN có thể lợi dụng những kẻ hở
của pháp luật, sự yếu kém về quản lý hay sự ưu đãi của Chính phủ nước sở tại sẽ

có những mục đích khác như làm gián điệp.
Tuy nhiên hoạt động FDI cũng gây ra những tác động tiêu cực cho chủ
đầu tư như:
-

Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro cao nếu không biết rõ về môi trường đầu tư của

-

nước sở tại.
Nước chủ đầu tư có thể bị giảm tốc độ tăng trưởng do lượng vốn đầu tư ra nước

-

ngoài.
Xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao công nghệ.
1.1.4.3. Đối với nước nhận đầu tư
FDI có một vai trò quan trọng đối với nước nhận đầu tư, nhất là với các
nước đang phát triển, còn thiếu nguồn lực về vốn để phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế- xã hội. FDI mang lại những lợi ích bên cạnh đó FDI cũng đem lại
các mặt trái:
Những lợi ích cơ bản của FDI:
- Chuyển giao vốn, công nghệ và năng lực quản lý (chuyển giao nguồn
lực): Đối với nước lạc hậu, trình độ sản xuất kém, năng lực sản xuất chưa được
phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn thì việc tiếp thu được một nguồn
16


vốn lớn, công nghệ phù hợp để tăng năng suất và cải tiến chất lượng sản phẩm,
trình độ quản lý chặt chẽ là một điều hết sức cần thiết.

- Tăng năng suất và tăng thu nhập quốc dân của chính nước nhận đầu tư,
do công nghệ cùng với trình độ quản lý được nâng lên đối với các ngành sản
xuất thì việc tăng năng suất là điều tất yếu. Không những thế, những công nghệ
này còn cho ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, bền hơn, mẫu mã đa
dạng hơn và giá thành thấp hơn. Tốc độ quay vòng của vốn được tăng lên nhanh
hơn, do vậy sản phẩm cũng được sản xuất ra nhiều hơn và tiêu thụ cũng nhiều
hơn. Do sự tiêu thụ được tăng lên nên các ngành sản xuất, dịch vụ được tiếp
thêm một luồng sức sống mới, nhân lực, máy móc và các nguyên vât liệu được
đem ngay vào sản xuất, từ đó sức đóng góp của các ngành này vào GDP ngày
càng tăng lên.
- Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước: Ưu thế về thành phần
nội địa của các nhà đầu tư trong nước sẽ không kéo dài do sự vượt trội về nguồn
lực của nhà đầu nước ngoài. Chính vì vậy, các nhà đầu tư trong nước phải đổi
mới cả quá trình sản xuất của mình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, cải tiến
công nghệ và phương pháp quản lý để có thể trụ vững trên thị trường. Đó chính
là một trong những cơ hội để kích thích tăng năng lực kinh doanh trong nước và
cũng là thách thức đối với các nhà sản xuất trong nước.
- Tiếp cận với thị trường nước ngoài: Nếu như tại thời điểm khi chưa có
FDI, các doanh nghiệp trong nước chỉ biết đến thị trường nội địa, khi có FDI họ
được làm quen với các đối tác kinh tế nước ngoài mới. Sự chênh lệch về tài lực
cũng như các nguồn lực khác giữa các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư sẽ
có sự bù đắp cho nhau, do vậy cần phải tăng cường hợp tác để có nhiều sản
phẩm được xuất khẩu, thu ngoại tệ về cho đất nước đồng thời cũng cần phải
nhập khẩu một số loại mặt hàng mà trong nước đang cần. Như vậy, quá trình
ĐTNN và thương mại quốc tế là một quá trình luôn luôn thúc đẩy nhau, hỗ trợ
lẫn nhau và cùng nhau phát triển.

17



- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế: Đầu tư tại nước ngoài góp phần tích cực
trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nước sở tại theo chiều hướng tích cực.
Dòng vốn đầu tư thường tập trung vào những ngành công nghệ cao có sức cạnh
tranh như công nghệ thông tin. Ngoài ra, nó có tác dụng giải quyết những mất
cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển
thoát khỏi tình trạng nghèo đói, phát huy tối đa vào quá trình sản xuất và dịch
vụ, và làm bàn đạp thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.
Những mặt hạn chế của FDI:
- Nhà ĐTNN có thể kiểm soát thị trường địa phương, làm mất tính độc
lập, tự chủ về kinh tế, phụ thuộc ngày càng nhiều vào nước ngoài;
- FDI chính là công cụ phá vỡ hàng rào thuế quan, làm mất tác dụng của
công cụ này trong bảo hộ thị trường trong nước;
- Tạo ra sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong
nước, có thể dẫn đến suy giảm sản xuất của các doanh nghiệp trong nước;
- Có thể gây ra sự phát triển không đồng đều giữa các ngành, vùng;
- Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa bãi và gây ô nhiễm môi trường;
- Trong quá trình mua bán, sáp nhập công ty, bên tiếp nhận đầu tư có thể
bị thua thiệt về vấn đề giá chuyển nhượng nội bộ;
- Chính trị và văn hóa có thể bị ảnh hưởng do tác động của các doanh
nghiệp có vốn FDI…
1.1.5. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Môi trường vĩ mô bao gồm mọi nhân tố của nền kinh tế quốc dân nằm
ngoài môi trường ngành tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp FDI.Trong chiến lược đầu tư của mình các nhà đầu tư
thường có xu hướng tìm tới những nơi có điều kiện tốt nhất đối với công việc
kinh doanh của mình như điều kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật,

18



những chính sách, đường lối, chủ trương thuận lợi nước tiếp nhận đầu tư. Một số
những yếu tố sẽ tác động đến thu hút FDI như sau:
1.1.5.1. Môi trường chính trị - pháp luật
Nói đến sự ổn định chính trị xã hội của một quốc gia là nói đến trật tự kỷ
cương xã hội được thiết lập, mọi người dân sống trong xã hội đó đều được bình
đẳng và phải tuân thủ theo pháp luật. Sự ổn định về về chính trị - xã hội sẽ tạo ra
một môi trường đầu tư thuận lợi, an toàn, hấp dẫn và tạo ra tâm lý yên tâm, tin
tưởng của các nhà ĐTNN trong hoạt động đầu tư, kinh doanh, sản xuất của
mình.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật đầu tư cũng như chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách về thu hút FDI phải thể hiện sự bảo đảm an toàn về nguồn
vốn, điều kiện đầu tư và những chính sách hỗ trợ thiết thực đối với các nhà
ĐTNN thực hiện DAĐT. Đồng thời, hệ thống pháp luật phải đảm bảo giúp nhà
đầu tư giải quyết những vướng mắc, yêu cầu trong quá trình thực hiện thực hiện
đầu tư. Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, chặt chẽ nhưng vẫn thể hiện sự
“hiếu khách” phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn các
nhà ĐTNN càng cao.
Bên cạnh đó, các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư là công cụ hữu
hiệu mà các nước sử dụng để thu hút FDI. Các ưu đãi này giúp cho các nhà đầu
tư tăng tỷ suất lợi nhuận, giảm chi phí hoặc hạn chế rủi ro, khuyến khích các
doanh nghiệp hoạt động theo mục tiêu của chính phủ (điều chỉnh cơ cấu ngành,
cơ cấu lãnh thổ, khuyến khích chuyển giao công nghệ cao…). Như vậy, các ưu
đãi đầu tư có thể giúp cho quốc gia đó tăng cường thu hút vốn FDI vào các
ngành, vùng có trọng điểm.
1.1.5.2. Môi trường kinh tế vĩ mô
Các nhà ĐTNN rất hi vọng có thể tìm thấy một môi trường đầu tư mà ở
đó nền kinh tế ổn định và các chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà
nước phát huy được hiệu quả trong bối cảnh nền kinh tế xảy ra khủng hoảng,
lạm phát... Ở đây thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc giải quyết những vấn

19


đề lạm phát, chính sách tài khóa, tiền tệ, tỉ giá hối đoái và xây dựng, củng cố hệ
thống tài chính vững mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh có
hiệu quả của nhà ĐTNN trong điều kiện nền kinh tế gặp khó khăn. Ngoài ra,
một nền kinh tế hội nhập sâu rộng cũng là một trong những điều hấp dẫn các nhà
ĐTNN.
1.1.5.3. Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của đất nước
Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên của đất nước là yếu tố quan trọng và
có ý nghĩa quyết định trong việc thu hút FDI. Một quốc gia có vị trí địa lý thuận
lợi cộng với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, dồi dào sẽ tạo được sức
hấp dẫn cho các nhà ĐTNN tìm đến và không ngừng mở rộng quy mô đầu tư
nhằm khai thác những lợi thế sẵn có này để tạo ra cho mình một lợi thế về kinh
tế, lợi ích xã hội và thúc đẩy các ngành khác hoạt động có hiệu quả hơn.
1.1.5.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đầu tư và
quá trình triển khai các DAĐT trên thực tế. Điều này lí giải cho việc tại sao có
những quốc gia mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên tốt, tài
nguyên thiên nhiên phong phú nhưng chưa thực sự phát triển mạnh mẽ, chưa thu
hút được nhiều dự án FDI vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Bởi vì, hệ
thống cơ sở hạ tầng ở đó chưa hoàn thiện và đồng bộ nên chưa thực sự thu hút
được nhiều dự án FDI cho việc phát triển. Vì vậy, muốn thu hút được nhiều vốn
FDI vào thì trước hết cần phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - kĩ thuật
đồng bộ bao gồm hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, hiện đại với các cầu
cảng, đường sá, kho bãi, các phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ
tầm hoạt động quốc tế. Một hệ thống thông tin liên lạc thông suốt có khả năng
liên thông với thế giới, hệ thống cơ sở hạ tầng văn hóa – xã hội chất lượng cao,
được phân bổ rộng khắp, hợp lý, tiện lợi cho các hoạt đông đầu tư, sản xuất kinh
doanh cũng như đời sống xã hội.


20


1.1.5.5. Nguồn nhân lực
Lực lượng lao động dồi dào, trình độ thấp và giá rẻ ở nhiều nước đang
phát triển đang thu hút được sự quan tâm của các nhà ĐTNN. Lực lượng này
đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp chế tạo cần nhiều lao động. Ngược
lại, những ngành, lĩnh vực, những DAĐT đòi hỏi công nghệ cao sẽ kèm theo yêu
cầu về lao động có trình độ cao, có tay nghề, được đào tạo bài bản. Đây chính là
mục tiêu mà các quốc gia đang phát triển hướng tới.
Chính vì vậy, một quốc gia có nguồn lao động dồi dào cũng nên chú trọng
đào tạo chất lượng nhân lực vì lợi thế này rất dễ bị mất đi khi trình độ khoa học
công nghệ ngày càng phát triển. Đối với các nước nhận đầu tư, muốn thu hút
FDI một cách bền vững thì nên dựa vào chất lượng nguồn nhân lực và có những
chính sách giáo dục – đào tạo phù hợp nhằm nâng cao trình độ người lao động.
1.1.5.6. Hoạt động xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư bao gồm các hoạt động xây dựng và giới thiệu hình ảnh
của quốc gia và địa phương, đặc biệt là giới thiệu môi trường đầu tư, cơ hội đầu
tư cho các nhà ĐTNN; các hoạt động hỗ trợ và các dịch vụ tạo thuận lợi cho các
nhà ĐTNN. Công tác xúc tiến đầu tư có hiệu quả sẽ giúp cho các chủ ĐTNN
biết đến những cơ hội cũng như những chính sách thuận lợi cho nguồn vốn đầu
tư. Từ đó chủ đầu tư sẽ cân nhắc và đi đến quyết định có đầu tư hay không vào
các dự án đối với một quốc gia hoặc một địa phương. Việc xúc tiến đầu tư có thể
được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, website, cũng có
thể thông qua các cuộc tiếp xúc với các nhà đầu tư…
Các hoạt động hỗ trợ và các dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến quá trình thu hút FDI. Các hoạt động hỗ trợ này có thể là
hỗ trợ nghiên cứu thông thường, tìm kiếm đối tác, cơ hội đầu tư, hỗ trợ việc lập
dự án và xin phép đầu tư, hỗ trợ trong quá trình triển khai dự án, trong quá trình

hoạt động của dự án và hỗ trợ ngay cả khi làm thủ tục để chấm dứt hoạt động.
Những hỗ trợ thiết thực này sẽ giúp cho nhà đầu tư tiết kiệm nhiều thời gian, chi

21


phí và tạo tính hiệu quả cao trong quá trình tái lập, triển khai cũng như khi đưa
dự án vào hoạt động.
1.1.5.7. Nền hành chính quốc gia
Nền hành chính quốc gia là hệ thống các bộ phận cấu thành nên nền hành
chính đó bao gồm: Tổ chức bộ máy, cán bộ thực thi công vụ, các thủ tục hành
chính, và các cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của bộ máy đó. Thủ tục hành
chính rườm rà, phiền phức sẽ gây tốn không ít thời gian, tiền bạc của các nhà
đầu tư. Không những thế nó còn làm mất đi cơ hội đầu tư, làm giảm hiệu quả
của các DAĐT khi đi vào hoạt động. Vì vậy, muốn thu hút đầu tư nhanh và
mạnh các nguồn đầu tư phát triển thì cần phải nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục
hành chính, bộ máy hành chính gọn nhẹ, đơn giản, thuận tiện nhưng không kém
phần nhạy bén, hiện đại.
Ngoài ra, sự quản lý của nhà nước đối với các DAĐT rất quan trọng, góp
phần điều tiết đầu tư vào một ngành, lĩnh vực nào đó, đảm bảo sự đầu tư hợp lý,
cân đối giữa các ngành, các vùng và sử dụng tài nguyên một cách bên vững. Vì
vậy, trong từng thời kỳ, tùy theo từng lĩnh vực, nhà nước cần có những định
hướng phát triển hợp lý kêu gọi các nhà đầu tư thông qua những chính sách thu
hút FDI và biện pháp điều tiết đầu tư.
Nói tóm lại, để có được một môi trường thuận lợi và hấp dẫn các nguồn
vốn đầu tư và tạo ra tâm lý yên tâm sẵn sàng đầu tư vào những lĩnh vực tiềm
năng của đất nước thì quốc gia đó phải có một môi trường chính trị - xã hội –
kinh tế ổn định, hệ thống pháp luật rõ ràng, chặt chẽ, phù hợp với thông lệ quốc
tế mà quốc gia đó tham gia; hệ thống chính sách thu hút và sử dụng FDI linh
hoạt, hấp dẫn cho các nhà ĐTNN; cơ sở hạ tầng đồng bộ; đội ngũ lao động có

trình độ cao; khoa học kĩ thuật tiên tiến, hiện đại; thủ tục hành chính đơn giản,
nhanh gọn…sẽ là những yếu tố đảm bảo và duy trì lòng tin hấp dẫn các dòng
vốn FDI.
1.2. Quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
22


1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Qua quá trình tìm hiểu các tài liệu, các công trình nghiên cứu dựa trên
khái niệm QLNN về kinh tế nói chung có thể đưa ra khái niệm QLNN về thu hút
FDI như sau:
QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: là một hoạt động QLNN về
kinh tế. Đó là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực của các cơ quan quyền
lực nhà nước có thẩm quyền nhằm tác động lên các hoạt động thu hút đầu tư từ
các nhà đầu tư nước ngoài trên địa bàn lãnh thổ của một quốc gia và định
hướng nó phát triển theo các mục tiều mà nhà nước đã đề ra.
1.2.1.1. Chủ thể quản lý
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoạt động trong lĩnh vực đầu tư:
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, có trách nhiệm phê chuẩn và ban
hành hệ thống luật pháp có liên quan đến đầu tư, quyết định đường lối, chiến
lược và các chủ trương về thu hút FDI, tạo hành lang thông thoáng trong nước
tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút các nhà ĐTNN.
Chính phủ thống nhất quản lý về FDI nói chung và thu hút FDI nói riêng
trong phạm vi cả nước.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
QLNN về FDI nói chung và thu hút FDI nói riêng; Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
chức năng, nhiệm vụ:
- Trình Chính phủ các dự luật, pháp lệnh, văn bản quy phạm có liên quan
đến đầu tư.

- Xác định phương hướng và cơ cấu vốn đầu tư để đảm bảo sự cân đối
giữa đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Cấp giấy phép đầu tư và hướng dẫn với các dự án có vốn FDI.
- QLNN về việc lập, kiểm tra, xét duyệt các dự án quy hoạch, phát triển
kinh tế - xã hội.

23


Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện QLNN về FDI đối với lĩnh vực
thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong đó:
Bộ Xây dựng có chức năng, nhiệm vụ:
- Thực hiện chức năng QLNN về xây dựng, nghiên cứu các cơ chế, chính
sách về quản lý xây dựng, quy hoạch đô thị và nông thôn. Ban hành các tiêu
chuẩn quy phạm, quy chuẩn xây dựng.
- Theo dõi, kiểm tra chất lượng các công trình.
Bộ Tài chính có chức năng, nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách QLNN về tiền tệ, tín dụng ngân hàng
trong đầu tư và xây dựng.
- Giám sát các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính thực hiện các
nhiệm vụ, huy động vốn, cho vay vốn, bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh thực hiện hợp động, bảo lãnh dự thầu.
Các Bộ có liên quan:
- Các Bộ quản lý ngành về đất đai, tài nguyên, công nghệ, môi trường,
thương mại, bảo tồn bảo tàng di tích di sản văn hoá, quốc phòng, an ninh, phòng
cháy chữa cháy… Có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn
đề có liên quan đến dự án.
Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện QLNN về thu hút FDI theo địa bàn và giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư làm
cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện QLNN về thu

hút FDI trên địa bàn.
Đối với vấn đề quản lý dòng vốn ra vào, dự thảo quy chế quy định Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan chủ trì thực hiện việc giám sát, quản lý việc
mở tài khoản, chuyển tiền vào Việt Nam, chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài
để thực hiện các hoạt động FDI.
1.2.1.2. Đối tượng quản lý
Các hoạt động liên quan đến thu hút FDI, để đảm bảo đầu tư theo đúng
mục đích của Chính phủ đề ra, hoạt động FDI nói chung cũng như hoạt động thu
24


hút FDI nói riêng phải được thực hiện theo đung pháp luật để có những kết quả
tốt nhất.
1.2.1.3. Công cụ và phương pháp quản lý
Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý đối với thu hút FDI thông qua việc
ban hành những chính sách, pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh trong lĩnh vực thu hút FDI. Bên cạnh đó, để hoạt động quản lý có hiệu quả
và diễn ra theo đúng định hướng mà nhà nước đã đề ra còn phải cần sử dụng đến
những phương pháp quản lý như: phương pháp cưỡng chế; phương pháp giáo
dục, thuyết phục; phương pháp kinh tế; phương pháp hành chính.
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nhà nước phải tiến hành quản lý đối với thu hút FDI vì những lí do sau
đây:
Thứ nhất, vì trong tổng vốn đầu tư phát triển của đất nước nguồn vốn FDI
là một nguồn rất quan trọng. Khi nhà nước tiến hành quản lý tổng nguồn vốn
đầu tư trên toàn lãnh thổ nước mình thì cũng đồng thời phải quản lý vốn FDI,
hướng nguồn vốn thu được này phục vụ cho mục tiêu phát triển của đất nước.
Bên cạnh đó, hoạt động quản lý thu hút FDI cũng là việc thực hiện chức năng
hành chính nhà nước trong đó các cơ quan hành chính nhà nước bằng những

biện pháp, công cụ tác động lên hoạt động thu hút FDI nhằm giải quyết có hiệu
lực hiệu quả những mục tiêu nhiệm vụ kinh tế đối ngoại theo định hướng của
Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, hoạt động thu hút FDI có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh
tế xã hội. FDI đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, nhất là ở những
nước đang phát triển như Việt Nam, do đó Nhà nước cần có những biện pháp để
thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này phục vụ những mục tiêu phát triển
mà nhà nước đã đề ra.

25


×