Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Ôn tập lý luận chính trị hành chính 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.98 KB, 20 trang )

BÀI 1
Câu 1: Nội dung mối quan hệ biện chứng biện chứng giữa vật chất và
ý thức (quan điểm khách quan)? Ý nghĩa phương pháp luận? Liên hệ thực
tiễn?
* Khái niệm vật chất:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
(Vật chất có nhiều thuộc tính nhưng thuộc tính cơ bản nhất là “thực tại
khách quan”, tức là tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người và loài
người. tư duy con người có thể nhận thức được vật chất).
* Khái niệm ý thức:
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người một
cách tích cực, năng động, chủ động, sáng tạo (hay ý thức là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan)
* Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
+ Vật chất có trước và quyết định ý thức:
- Bộ óc người là dạng vật chất sống có tổ chức cao, là cơ sở, nển tảng vật
chất của ý thức.
- Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ óc trong quá
trình phàn ánh TGKQ
- VC quyết định nội dung phản ánh của YT (YT là cái phản ánh cho nên là
cái có sau, là cái bị quyết định)
- Sự tác động của YT đối với VC dù đến đâu chăng nữa vẫn phụ thuộc vào
điều kiện VC
+ Ý thức tác động trở lại vật chất:
- Ý thức có tính năng động, chủ động, tích cực, sáng tạo nên tác động trở
lại VC thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- YT tác động trở lại VC theo 2 khuynh hướng thúc đẩy hoặc kềm hãm sự
phát triển của sự vật
+ Tác động theo khuynh hướng thúc đẩy khi phản ánh đúng hiện thực và


hình thành lý luận định hướng.
+ Tác động theo khuynh hướng kềm hãm khi phản ánh sai lệch, xuyên tạc
sự thật
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng. Từ mối quan hệ biện
chứng rút ra quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
1


- Nhận thức sự vật vốn như nó có
- Trong hoạt động thực tiễn bao giờ cũng phải xuất phát tử thực tế khách
quan, tôn trọng các quy luật khách quan
- Trong hoạt động thực tiễn phải biết phát huy tính năng động, tính sáng tạo
của ý thức, tinh thần trong cải tạo thế giới
- Phải chống bệnh chủ quan, duy ý chí.
* Liên hệ thực tiễn:
Trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội trước thời kỳ đổi mới, chúng
ta đã phạm những sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng
cơ sở vật chất., kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế. Chúng ta đã
nóng vội muốn xoá bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần, vi phạm nhiều quy
luật khách quan. Cương lĩnh của Đảng được thông qua tại Đại hội lần thứ VII đã
khẳng định: “Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách
quan”. Vì vậy, từ lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin cũng như từ những kinh nghiệm
thành công và thất bại quá trình lãnh đạo cách mạng, Đại hội lần thứ VII của
Đảng đã rút ra bài học quan trọng là: mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải
xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan. Bài học đó có ý nghĩa thời
sự nóng hổi trong quá trình đổi mới đất nước ta.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã tổng kết 10 năm đổi mới, đề ra những
mục tiêu, phương pháp, nhiệm vụ cho thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong thời kỳ mới này phải “lấy việc phát

huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững”, chúng ta cần tránh sai lầm chủ quan nóng vội trong công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đồng thời phải “khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nước, ý chí quật
cường, phát huy tài trí của người Việt Nam, quyết tâm đưa nước nhà ra khỏi
nghèo nàn và lạc hậu…”
Câu 2: Nội dung 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật? Ý
nghĩa? Liên hệ thực tế.
Nguyên lý 1: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
-

Khái niệm mối liên hệ phổ biến: là sự chi phối, ràng buộc, tác động phụ thuộc,
chuyển hóa lẫn nhau trong giữa các mặt, các yếu tố các thuộc tính của một quá
trình, hay sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác, diễn ra ở khắp mọi
nơi ở mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.

-

Tính chất:
o Tính khách quan:



Sự vật hiện tượng thống nhất với nhau ở tính vật chất nên chúng có mối liên hệ
nhau.



Mối liên hệ không do chủ quan của con người gắn ghép.
2



o Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều có

mối quan hệ ràng buộc, tác động chuyển hóa tự nhiên, xã hội, tư duy.
o Tính đa dạng và phong phú:


Xuất phát từ tính đa dạng của thế giới vật chất



Mối liên hệ rất đa dạng phong phú: mối liên hệ bên trong, bên ngoài; bản chất,
không bản chất; tất nhiên, ngẫu nhiên.

-

Ý nghĩa phương pháp luận: phải có quan điểm toàn diện
o Các mặt, các yếu tố, các mối liên hệ tác động, không cô lập, tách rời.
o Nhìn sự vật hiện tượng trong một chỉnh thể nhưng không cào bằng các

mối liên hệ, phải có trọng tâm, trọng điểm.
o Trong hoạt động thực tiễn phải đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mối

liên hệ.
-

Liên hệ thực tế: giải pháp khắc phục xâm nhập mặn
o Nguyên nhân: có rất nhiều nguyên nhân tác động như: (1) do việc biến

đổi khí hậu do sự nóng lên toàn cầu làm băng ở các cực tan chảy, dẫn đến việc

xâm nhập mặn của nước biển làm ảnh hưởng đến điều kiện tự nhiên của các
vùng trũng như ở đồng bằng Sông Cửu Long; (2) do hoạt động của các hệ thống
đập thủy điện của các nước ở thượng nguồn sông Mekong như Trung Quốc,
Thái Lan, hay Lào,…làm cho tình hình hạn hán tăng cao ở hạ nguồn; (3) do năm
2016 không có các cơn mưa trái mùa như những năm trước làm tình hình hạn
hán tăng, đồng thời làm mực nước sông hồ tích lũy nước rửa mặn bị khô kiệt,…
o Hậu quả:


Ngập mặn làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản. Cụ thể, làm phần lớn diện tích đất trồng lúa và hoa màu bị mất trắng.
Xâm nhập mặn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tăng trưởng và bệnh của cá
nước ngọt nói chung và các tra, loài cá kinh tế quan trọng của ĐBSCL nói riêng.
Bên cạnh đó, việc lột xác để tăng trưởng của các loài thủy hải sản kinh tế như
tôm sú, tôm càng xanh bị ảnh hưởng nghiêm trọng và dẫn đến chết hàng loạt ở
tôm.



Không những tác động đến sinh hoạt, việc ngập mặn và hạn hán ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống sinh hoạt của người dân. Trong đó, việc thiếu nước sinh hoạt,
một trong những chỉ tiêu quan trọng trong chất lượng đời sống người dân bị ảnh
hưởng một cách nghiêm trọng. Thông qua đó, người dẫn phải chi trả nhiều hơn
gấp nhiều lần để có được nước sinh hoạt vốn không có giá trị đến mức như vậy.



Hơn thế nữa, do hậu quả của việc thiếu nước, sức khỏe của người dân bị ảnh
hưởng nghiêm trọng do việc cố gắng sử dụng nước từ các nguồn giếng cạn vốn
nhiều kim loại nặng và không an toàn.

3




Ngoài ra, việc xâm mặn kết hợp hạn hán có thể ảnh hưởng đến dân sinh. Dân
chúng thiếu hiểu biết lâm vào tình trạng khó khăn sẽ là đối tượng dễ bị kích
động, từ đó gây nên các biến động làm ảnh hưởng đến an ninh. Cả hệ thống
chính trị phải vào cuộc. Bên cạnh đó, phải cầu cạnh các nước thượng nguồn
sông Mekong nhờ giúp đỡ trong việc xả nước hồ chứa ở các đập để cứu hạn hán
là một công tác ngoại giao thể hiện sự phụ thuộc. Đặc biệt là đối với Trung
Quốc, nước mà nước ta đang có những tranh đấu ngoại giao.
o Giải pháp: phải toàn diện từ Trung ương đến địa phương kết hợp với sự

hỗ trợ của quốc tế.


Trung ương cần có những hành động kịp thời nhằm xây dựng các chính sách hỗ
trợ kịp thời cho các vùng bị thiên tai. Hỗ trợ các phương tiện khoa học kỹ thuật,
nguồn vốn nhằm xoay sở kịp thời trong lúc khó khăn, cấp bách. Bên cạnh đó,
phải có các bước đi phù hợp nhằm đảm bảo tình hình an ninh, trật tự, các hoạt
động y tế, dự phòng phục vụ tốt cho dân sinh và giữ vững, kiện toàn hệ thống
chính trị.



Đối với địa phương: phải nắm bắt, cập nhật tình hình thực tế; xử lý tại chỗ đồng
thời kịp thời báo cáo nhanh chóng tình hình thiên tai cho trung ương nhằm có
được các hỗ trợ vật chất cũng như tinh thần một cách nhanh chóng. Trước mắt
phải nhanh chóng đảm bảo nguồn nước sinh hoạt cho người dân. Sau là tìm

kiếm các biện pháp kỹ thuật để tranh thủ nước tưới tiêu cho các đồng lúa, vườn
trái cây như đào hồ chứa nước ngọt, tranh thủ bơm nước từ các vùng thượng
lưu, tận dụng tối đa các nguồn nước ngầm, kể cả giếng cạn cho các hoạt động
tưới tiêu.



Kêu gọi sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, các quốc gia khác trong việc cứu đói,
chống hạn. Hơn nữa, thông qua các nhà khoa học, tìm kiếm các biện pháp phát
triển bền vững hơn nền nông nghiệp ứng phó hiệu quả với việc biến đổi khí hậu.
Kêu gọi các tổ chức y tế trên thế giới nhằm cải thiện tình hình sức khỏe cho
người dân trong vùng thiên tai cũng là một nhu cầu hết sức cấp bách. Trong
công tác ngoại giao, cần có những bước đi suy tính vẹn toàn nhằm tránh phụ
thuộc vào các nước ở thượng nguồn.
Nguyên lý 1: Nguyên lý về mối liên hệ phát triển

-

Khái niệm mối liên hệ phát triển: là sự vận động bao gồm cả quá trình vận
động đi lên, tinh tiến, thụt lùi tạm thời, tan rã. Nhưng khuynh hướng vận động
phát triển là khuynh hướng chung chủ yếu của mọi sự vật hiện tượng.

-

Nguồn gốc của phát triển: là do mâu thuẫn bên trong của các mặt đối lập

-

Tính khách quan: phát triển là khách quan, là thuộc tính vốn có của mọi sự vật
hiện tượng.


4


-

Khuynh hướng của phát triển: phát triển là sự vận động bao gồm cả quá trình
vận động đi lên, tịnh tiến, thụt lùi tạm thời, tan rã. Khuynh hướng vận động phát
triển là khuynh hướng chung chủ yếu của mọi sự vật hiện tượng.

-

Ý nghĩa phương pháp luận: phải có quan điểm phát triển
o Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động, phát triển, biến

đổi…dự đoán khả năng xảy ra để chủ động.
o Chống bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới.
o Phát triển là khó khăn, bao gồm cả thụt lùi tạm thời…phải bình tĩnh, lạc

quan tin tưởng vào tương lai.
-

Liên hệ thực tế: vấn đề xây dựng CNXH ở Việt Nam
o Giai đoạn trước đổi mới: còn trì trệ trong giai đoạn đầu, giai đoạn kế

hoạch hóa tập trung bao cấp, còn quá lâu do Việt Nam học theo mô hình gập
khuôn của Liên Xô……….
o Giai đoạn sau đổi mới: tập trung phát triển nền nông nghiệp và công

nghiệp nhẹ, có nhiều thành phần kinh tế (có cả thành phần kinh tế tư bản tư

nhân); mở rộng giao lưu, học tập các nước phát triển;…
Từ đó, nền kinh tế nước ta dần dần khôi phục và phát triển trở lại đúng theo
định hướng.
Câu 3: Nội dung 2 quy luật lượng, chất? mâu thuẫn, ý nghĩa, liên hệ
thực tế?
1. Định nghĩa Chất và Lượng
- Chất: là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của các
sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự vật là nó
mà không phải là sự vật khác.
- Lượng: là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, biểu thị đại lượng con số các
thuộc tính, các yếu tố… cấu thành sự vật.
2. Nội dung 2 quy luật:
- Theo triết học duy vật biện chứng, mỗi sự vật đều có sự thống nhất giữa
chất và lượng. Sự thay đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về
lượng, nhưng không phải mọi sự thay đổi về lượng đều dẫn đến thay đổi về chất.
Khoảng giới hạn mà sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho
chất của sự vật thay đổi được gọi là độ. Nói khác đi, độ là phạm trù triết học chỉ
sự thống nhất giữa lượng và chất; là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về
lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho sự thay đổi căn bản về chất của sự
vật diễn ra.

5


Ví dụ: độ của học viên lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính là từ khi
nhập học đến trước khi thi đỗ tốt nghiệp. Trong khoảng thời gian đó, học viên có
học và thi thêm được các môn học khác nhưng chất “học viên Trung cấp lý luận
chính trị - hành chính” chưa đổi.
- Sự thay đổi về lượng của sự vật (tăng lên hoặc giảm đi) đến giới hạn nhất

định sẽ làm cho chất của sự vật thay đổi. Điểm tới hạn đó được gọi là điểm nút.
Ví dụ: khi học viên Trung cấp lý luận chính trị - hành chính thi đỗ tốt
nghiệp, thì sẽ có sự thay đổi về chất diễn ra. Chất “học viên Trung cấp lý luận
chính trị - hành chính” đã chuyển sang chất “người có bằng Trung cấp lý luận
chính trị - hành chính”. Nghĩa là thời điểm thi đỗ tốt nghiệp của học viên Trung
cấp lý luận chính trị - hành chính được gọi là điểm nút của bước chuyển sang
“Người có bằng Trung cấp lý luận chính trị - hành chính”.
Khi có sự thay đổi về chất diễn ra do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra
được gọi là bước nhảy. Có nhiều loại bước nhảy khác nhau.
+ Bước nhảy đột biến (chất của sự vật biến đổi một cách nhanh chóng ở tất
cả các bộ phận cơ bản, cấu thành sự vật).
+ Bước nhảy dần dần (là quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng con đường
tích lũy dần dần những nhân tố của chất mới và mất đi dần dần những nhân tố
của chất cũ).
+ Bước nhảy toàn bộ (là bước nhảy làm thay đổi về chất tất cả các mặt, các
bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật).
+ Bước nhảy cục bộ (là bước nhảy làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố,
bộ phận của sự vật đó).
Trong lĩnh vực xã hội, thay đổi về lượng được gọi là “tiến hóa” thay đổi về
chất được gọi là “cách mạng”.
Sau khi ra đời, chất mới lại tác động trở lại lượng mới. Sự tác động của
chất mới đến lượng mới thể hiện ở chổ nó tác động tới quy mô, nhịp điệu, tốc
độ… của lượng mới. Tóm lại, sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo
thành độ. Những thay đổi về lượng dần dần đến giới hạn nhất định thì xảy ra
bước nhảy, chất cũ bị phá vỡ, chất mới ra đời cùng với độ mới. Như vậy, sự vật
phát triển theo cách thức: đứt đoạn trong liên tục.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhận thức sự vật phải nhận thức cả chất và lượng của nó. Muốn thay đổi
chất của sự vật phải có sự thay đổi về lượng, cho nên không được chủ quan,
nóng vội.

- Khi tích lũy về lượng đã đủ cần thực hiện bước nhảy, tránh bảo thủ, trì trệ,
ngại khó. Trong hoạt động thực tiễn cần chống “tả khuynh”, tức là tuyệt đối hóa
bước nhảy về chất khi chưa tích lũy đủ về lượng.

6


- Đồng thời cũng cần tránh xu hướng “hữu khuynh”, tức là tuyệt đối hóa sự
tích lũy về lượng, không dám thực hiện bước nhảy về chất khi tích lũy về lượng
đã đủ.
- Muốn giữ cho sự vật còn là nó thì phải nhận thức được giới hạn độ của nó
và giữ cho sự thay đổi về lượng không vượt quá giới hạn độ cho phép.
4. Liên hệ thực tế:
- Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần
về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của
sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của
lượng mới. Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng
phát triển, biến đổi. Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra
bằng cách tích lũy dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước
nhảy để chuyển về chất và việc học tập của sinh viên cũng sẽ không thể nằm
ngoài điều đó. Để có một tấm băng Đại học các bạn sinh viên phải tích lũy đủ số
lượng các học phần và để học phần có kết quả tốt cần phải tích lũy đủ sống
lượng đơn vị học trình của các môn học. Như vậy, ở các kỳ thi có thể coi thời
gian học là độ, các kỳ thi là các điểm nút và kết quả kỳ thi đạt yêu cầu là bước
nhảy, bởi kết quả kỳ thi tốt - bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn tích lũy tri
thức trong quá trình học tập rèn luyện của sinh viên.
- Do đó, trong hoạt động nhận thức, hoạt động học tập sinh viên phải biết
từng bước tích lũy về lượng (tri thức) để làm biến đổi về chất (kết quả học tập)
theo quy luật. Cũng như trong hoạt động của mình ông cha ta chẳng thường có
câu “tích tiểu thành đại”.

- Những việc làm vĩ đại của con người bao giờ cũng là sự tổng hợp của
những việc làm bình thường của con người đó. Quy luật này giúp chúng ta tránh
được tư tưởng chủ quan trong học tập và trong hoạt động thực tiễn hằng ngày.
Câu 4: ND MQH biện chứng giữa lý luận và thực tiễn? Ý nghĩa? Liên
hệ thực tiễn?
(Có thể hỏi: Phân tích quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Thực tiễn
mà không lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không
liên hệ thực tế là lý luận suông”. Vận dụng quan điểm này vào thực tế công tác
của đồng chí).
+ Trả lời:
I. Phần lý thuyết:
Cơ sở lý luận của quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Thực tiễn mà không
lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ thực
tế là lý luận suông” bắt nguồn từ sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong con
đường biện chứng của quá trình nhận thức chân lý mà chủ nghĩa duy vật biện chứng nêu
lên.
a. Thực tiễn:
7


Khái niệm: Thực tiễn là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động vật chất – cảm
tính có tính chất lịch sử – xã hội của con người nhằm mục đích biến đổi tự nhiên và xã
hội.
Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản: Sản xuất vật chất; hoạt động cải tạo (biến đổi)
chính trị – xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học – kỹ thuật. Trong đó, sản xuất vật
chất là có sớm nhất, quan trọng nhất, quyết định các hình thức kia. Hai hình thức kia có
ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật chất.
b. Lý luận:
Định nghĩa: Lý luận là một hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm
thực tiễn phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của sự vật,

hiện tượng trong thế giới khách quan và được biểu đạt bằng hệ thống các khái niệm,
phạm trù, nguyên lý, quy luật.v.v.;
c. Mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và lý luận:
Thực tiễn và lý luận có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau. Trong đó, thực tiễn quyết định lý luận.
* Thực tiễn quy định lý luận:
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, của lý luận, là tiêu chuẩn
kiểm tra chân lý. Thực tiễn quy định nội dung, nhiệm vụ, khuynh hướng phát triển của
lý luận. Thực tiễn thay đổi thì lý luận cũng phải thay đổi cho phù hợp.
- Thứ nhất: Thực tiễn là cơ sở, là động lực chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức,
của lý luận. Vì thực tiễn luôn vận động biến đổi, luôn đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ
mới để lý luận được bổ sung hoàn thiện.
- Thứ hai: Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận. Vì lý luận được hình
thành từ thực tiễn, nhưng có mục đích là đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
- Thứ ba: Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức, của chân lý. Vì Thực tiễn là
thước đo tri thức trong quá trình nhận thức
Ví dụ: Tình trạng ngập lụt ở ĐBSCL vào mùa mưa lũ, chúng ta đã đắp đê ngăn lũ
để bảo vệ mùa màng, cây trái, tăng vụ tăng năng suất. Trong quá trình thực hiện, chúng
ta thấy được nếu cánh đồng không cho nước lũ tràn về thì sẽ không còn lượng phù sa
bồi đắp hàng năm, năng suất sẽ giảm, sâu rầy phát triển mạnh. Chính vì vậy, chúng ta
thực hiện phương châm: Sống chung với lũ. Nghĩa là chúng ta khai thác nguồn tài
nguyên từ nước lũ tràn về là tôm cá tự nhiên, hoặc cho nước tràn đồng rồi vây lưới lại để
nuôi cá …
* Lý luận tác động trở lại thực tiễn:
- Lý luận đóng vai trò soi đường, chỉ đạo, hướng dẫn cho hoạt động thực tiễn vì lý
luận có khả năng định hướng mục tiêu xác định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực
hiện.

8



- Lý luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp quần
chúng nhân dân tạo thành phong trào hoạt động thực tiễn của đông đảo quần chúng, để
cải tạo thế giới.
- Lý luận đóng vai trò định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn.
- Lý luận không chỉ giúp con người hoạt động hiệu quả mà còn là cơ sở khắc phục
những hạn chế và tăng năng lực hoạt động của con người.
Tóm lại: Lý luận đúng đắn, khoa học, thâm nhập được vào quần chúng và được vận
dụng đúng đắn có thể thúc đẩy thực tiễn phát triển. Ngược lại sẽ kìm hãm thực tiễn.
VD: Xây nhà vượt lũ ở ĐBSCL không hiệu quả, tốn nhiều ngân sách Nhà nước vì
người dân không chịu ở, tuy mục đích bảo đảm an toàn, tính mạng cho họ. Chủ trương
này được người dân ủng hộ vì không tính đến phong tục tập quán sinh sống của họ, đã
kéo người dân ra khỏi đồng ruộng – những người bao đời nay gắn bó với đồng ruộng,
người nông dân không có ruộng vườn để chăm sóc hàng ngày, không gần con rạch, bờ
ao để kiếm cái ăn hàng ngày, không có chỗ neo đậu xuồng...
Ở đây, thực tiễn cuộc sống và chủ trương đã không đồng bộ với nhau, dẫn tới
không mang lại hiệu quả.
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa
Mác – Lênin. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận, ngược lại lý luận phải
được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn.
Chính vì vậy, phải có quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn. Nhận thức và hoạt động phải xuất phát từ thực tiễn, trên cơ sở thực tiễn, coi
trọng việc tổng kết thực tiễn để có những nhận thức đóng vai trò định hướng cho
hoạt động thực tiễn tiếp theo.
- Yêu cầu của quan điểm thực tiễn:
+ Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con người, xuất phát
từ thực tiễn địa phương, ngành, đất nước.
+ Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa
rời thực tiễn sẽ đi đến những sai lầm của bệnh chủ quan duy ý chí, giáo điều

máy móc, bệnh quan liêu. Tuy nhiên cũng không nên tuyệt đối hóa vai trò của
thực tiễn vì sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa.
+ Chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện và phát triển
lý luận cũng như đường lối, chủ trương, chính sách. Mọi đường lối chủ trương,
chính sách, phương tiện, phương pháp phải xuất phát từ thực tiễn và quay về
phục vụ thực tiễn và căn cứ vào thực để kiểm tra tính đúng đắn của lý luận.
Chính vì vậy chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Thực tiễn mà không lý luận
hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ thực tế là lý
luận suông”
II. Liên hệ thực tiễn:
9


Trong thực tế có một số Đảng viên nói và làm không thống nhất. Để khắc phục
tình trạng nói không đi đôi với làm, trung ương Đảng đã đề ra một chủ đề trong Cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM”: Nói đi đôi với làm.
Nói: Đúng chủ trương chính sách của Đảng, Đúng đường lối pháp luật nhà nước,
Không được xuyên tạc nói sai. Hay trong đơn vị, phải nói đúng với nghị quyết của chi
bộ và làm theo đúng kế hoạch của chính quyền đề ra.
Làm: là làm theo đúng chủ trương đường lối kế hoạch đó.
Cần tránh không được nói một đường làm một nẻo, hứa mà không thực hiện…
Nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM này thực hiện trong nội
bộ Đảng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cuộc vận động, TW Đảng đã có những
thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế. Cụ thể như sau:
- Vì hiệu quả mang lại cao đã khắc phục phần nào những hạn chế của đảng viên
trong việc nói không đi đôi với làm; nên phong trào tiếp tục triển khai học tập trong
CNVCLĐ và cuối cùng là nhân dân tạo ra phong trào học tập sôi nổi trong toàn Đảng,
toàn quân, toàn dân.
- Phát hiện thấy đa số tập thể và cá nhân chỉ triển khai nội dung hoặc chỉ đăng ký
học tập chứ chưa có những việc làm cụ thể, TW Đảng tiếp tục chỉ đạo nhấn mạnh việc

cần làm và làm gì thật cụ thể gắn công việc của từng cá nhân, đơn vị.
- Tổ chức sơ kết năm, 3 năm thực hiện, có đánh giá của từng cá nhân, đơn vị để
tiếp tục rút kinh nghiệm và đề ra những bước đi mới phù hợp với tình hình thực tế. Qua
các đợt học tập, đã có nhiều điển hình tiên tiến được giới thiệu, nhân rộng làm tấm
gướng thực tế cho mọi người noi theo.
Quan điểm “nói đi đôi với làm” của Bác Hồ không chỉ là nguyên tắc đạo đức,
phương châm hoạt động, mà còn là biểu hiện hành động cụ thể của việc quán triệt sâu
sắc nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn như ông bà ta thường nói: “ miệng
nói, tay làm, tai lắng nghe”./.
BÀI 2
Câu 5: Trình bày nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Liên hệ với quá trình phát triển
theo định hướng XHCN ở Việt Nam?
* Khái niệm lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất,
trước hết là công cụ lao động. Lực lượng sản xuất gồm tư liệu sản xuất ( tư liệu
sản xuất và đối tượng lao động) và người lao động với kỹ năng, kinh nghiệm lao
động của họ.
- Người lao động: với tư cách là chủ thể của sản xuất vật chất, tác động vào
đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất, sáng tạo ra công cụ lao động.

10


- Công cụ lao động: là nhân tố quan trọng của lực lượng sản xuất. Công cụ
lao động là khí quan vật chất “nối dài”, “nhân lên” sức mạnh của con người
trong quá trình lao động, biến đổi thế giới tự nhiên.
* Khái niệm quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ

trong tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ phân phối sản phẩm.
Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi
phối, tác động lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất giữa vai trò
quyết định.
* Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
+ Quá trình sản xuất là quá trình không ngừng biến đổi theo chiều tiến bộ.
Sự biến đổi đó xét đến cùng, bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi và phát triển
của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
+ Lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định sẽ làm cho quan
hệ sản xuất phải biến đổi theo phù hợp với nó.
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” tất
yếu của lực lượng sản xuất, các yếu tố cấu thành của nó “tạo địa bàn đầy đủ”
cho lực lượng sản xuất phát triển.
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là sự phù hợp biện chứng, sự phù hợp bao hàm mâu thuẫn. Cho nên sự phù
hợp – không phù hợp - phù hợp là biểu hiện khách quan của quá trình tương tác
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất của mọi phương thức sản xuất trong
lịch sử.
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển lực lượng
sản xuất
+ Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
nó sẽ tạo địa bàn cho sự phát triển lực lượng sản xuất, là một trong những động
lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
+ Quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất thì sẽ kềm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất
+ Quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất, sớm muộn gì
cũng sẽ được thay thế bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ mới

của lực lượng sản xuất.
* Liên hệ với quá trình phát triển theo định hướng XHCN ở Việt Nam
11


- Ở nước ta trước đổi mới (1986) đã có những biểu hiện vận dụng chưa
đúng quy luật này. Biểu hiện ở việc chủ quan, nóng vội trong việc xây dưng
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mà không tính đến trình độ của lực lượng sản
xuất của nước ta.
- Từ đổi mới (1986) đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, nước ta chọn con đường phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định
hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này hoàn toàn đúng với quy luật về sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Vì trình độ
của lực lượng sản xuất ở nước ta vừa thấp vừa không đồng đều. Chúng ta phát
triển kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN mới phát huy được mọi tiềm
năng của các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây
dựng cơ sở vật chất của CNXH. Nền kinh tế nhiều thành phần chứa đựng trong
bản thân nó mâu thuẩn đó là khuynh hướng tự phát lên tư bản chủ nghĩa và tự
giác lên XHCN. Cuộc đấu tranh vì định hướng XHCN diễn ra sẽ gay gắt. Vì vậy,
phải có sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong quá trình phát triển
kinh tế nhiều thành phần.
Câu 6: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng? Liên hệ với việc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng ở Việt Nam?
-

Khái niệm:
+ Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh
tế của một xã hội nhất định.
+ Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật,

triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật với những thể chế tương ứng được hình
thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.

-

Mối quan hệ: Trong sự tác động biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng thì cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ
tầng quy định tính chất của kiến trúc thượng tầng. Nói cách khác, tính chất xã
hội, giai cấp của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính chất xã hội, giai cấp của cơ
sở hạ tầng. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
còn thể hiện ở chổ: sự biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ
dẫn đến sự biến đổi căn bản của kiến trúc thượng tầng quá trình đó không chỉ
diễn ra trong giai đoạn chuyển tiếp có tính chất cách mạng của các chế độ xã
hội, mà còn được thực hiện ngay trong bản thân một hình thái kinh tế - xã hội.
Hơn nữa, kiến trúc thượng tầng còn tác động trở lại cơ sở hạ tầng. Các bộ phận
của kiến trúc thượng tầng đều có sự tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng.
Những bộ phận đó tác động dến cơ sở hạ tầng ở những mức độ khác nhau bằng
nhiều hình thức khác nhau, theo những cơ chế khác nhau. Trong đó nhà nước
giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng theo hai
hướng:
12


Một là, sự tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc
đẩy kinh tế, cơ sở hạ tầng phát triển.
Hai là, sự tác động không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm
hãm sự phát triển kinh tế, thậm chí đẩy nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng
hoảng
-


Liên hệ thực tế: Một trong những sai lầm của nhiều nước xã hội chủ nghĩa
trước đây thường mắc phải ở những mức độ khác nhau đó là cường điệu hóa vai
trò của kiến trúc thượng tầng, của chính trị, coi chính trị là thống soái, chính trị
thuần túy dựa trên nguyện vọng và tình cảm chủ quan bất chấp kinh tế. Từ đó
dẫn đến sự phát triển kinh tế không bền vững hoặc trì trệ, khủng hoảng
Trong đổi mới, nước ta vận dụng một cách sáng tạo mối quan hệ biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, đổi mới một cách đồng bộ
với những bước đi thích hợp giữa kinh tế và chính trị đã giành được nhiều thành
tựu to lớn: chủ nghĩa xã hội được giữ vững, kinh tế phát triển, tiến bộ xã hội
được biểu hiện một cách rõ rệt.
BÀI 3
Câu 7: Trình bày hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?
1. Định nghĩa sản xuất hàng hóa: sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sản
xuất, mà trong đó sản phẩm làm ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho
người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán…
2. Hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
- Thứ nhất, có sự phân công lao động xã hội (điều kiện cần):
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao
động xã hội vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Mỗi người, mỗi cơ
sở chỉ sản xuất một hoặc vài thứ sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu cuộc sống
đòi hỏi họ phải tiêu dùng nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó, họ phải trao đổi
sản phẩm với nhau.
Nhờ có sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất mà năng
suất lao động tăng lên, làm ra nhiều sản phẩm để trao đổi và tiêu dùng. Phân
công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở
rộng hơn, đa dạng hơn.
- Thứ hai, có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những chủ thể sản
xuất độc lập nhất định (điều kiện đủ).

Sự tách biệt này xuất hiện đầu tiên trong lịch sử do quan hệ sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất. Về sau, do sự đa dạng về quan hệ sở hữu hoặc sự tách
biệt tương đối giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tư liệu sản xuất quy định.
Do đó, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc chi phối của họ, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán
hàng hóa.
13


Qua đây chúng ta hiểu rõ cơ sở khách quan của sự hình thành và phát
triển mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Muốn đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường ở một địa bàn, ngành cũng cần thúc
đẩy phân công lao động thông qua hướng nghiệp, đào tạo và tạo quyền tự chủ về
sở hữu, sử dụng các yếu tố sản xuất.
Cần phê phán quan niệm đòi phải tư nhân hóa hoặc quan niệm đối lập
kinh tế thị trường với chủ nghĩa xã hội.
3. Những ưu thế của sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn so với sản xuất tự cung, tự cấp
- Thứ nhất, sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động xã hội,
chuyên môn hóa sản xuất, do đó, nó có thể khai thác những lợi thế về tự nhiên,
xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa
phương.
- Thứ hai, trong nền sản xuất hàng hóa, quy mô, tính chất tổ chức sản xuất
không bị giới hạn chật hẹp mà nó được mở rộng, xã hội hóa ngày càng cao dựa
trên cơ sở ngày càng tăng nhu cầu và nguồn lực xã hội.
- Thứ ba, trong nền sán xuất hàng hóa, sự tác động của những quy luật vốn
có của sản xuất và trao đổi hàng hóa như quy luật giá trị, cung - cầu, cạnh
tranh… buộc người sản xuất phải luôn năng động, nhạy bén, tính toán, cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, năng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh
tế.

- Thứ tư, sản xuất hàng hóa phát triển trở thành một trong những điều kiện
để nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho người dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có
những mặt trái của nó như: phân hóa người sản xuất thành giàu nghèo, nguy cơ
khủng hoảng kinh tế, phá hoại môi trường sinh thái…
Câu 8: Trình bày 2 thuộc tính của hàng hóa và 2 điều kiện ra đời của
sản xuất hàng hóa? Ý nghĩa điều kiện ở nước ta?
I. Hai thuộc tính của hàng hóa là:
1. Khái niệm hàng hóa: Hàng hóa là một vật phẩm có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi, mua
bán.
2. Nội dung Hai thuộc tính của hàng hóa:
2.1 Giá trị sử dụng của hàng hóa (Phạm trù vĩnh viễn).
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là do công dụng của vật phẩm có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người.
Ví dụ: Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân: lương thực, thực phẩm, hàng
tiêu dùng
14


+ Gạo có giá trị sử dụng nuôi sống con người
+ Sách báo có giá trị sử dụng giải trí
+ Vải có giá trị sử dụng thẩm mỹ
- Giá trị sử dụng của hàng hóa phát triển, phong phú, đa dạng và chất lượng
cao là tùy thuộc vào quá trình tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị xã hội cho người khác không phải
là người sản xuất.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn và là vật mang giá trị
trao đổi.
2.2. Giá trị của hàng hóa (Phạm trù lịch sử).

- Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Giá trị là một phạm trù lịch sử, nó chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa.
- Chất của giá trị lao động. Lượng của giá trị là số lượng lao động của
người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
- Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi.
Ví dụ: 1m vải = 5 kg gạo
Chất: giống nhau, lượng = nhau. Vải là sản phẩm lao động do con người
làm ra. Gạo cũng tương tự.
Chất: Đó chính là sự trao đổi của công nhân và nông dân.
Để làm ra 1 mét vải người công nhân tốn 5 giờ lao động, tương tự để tạo ra
5 kg gạo người nông dân tốn 5 giờ.
Lượng: lao động kết tinh trong hàng hóa. Vì vậy, thực chất của sự trao đổi
là trao đổi lao động đã hao phí.
- Giữa 2 vật phẩm có giá trị sử dụng khác nhau, nhưng trao đổi được với
nhau do hao phí lao động kết tinh trong hàng hóa
- Lao động hao phí kết tinh trong hàng hóa làm cho hàng hóa có giá trị. Do
đó, giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị, còn giá trị là cơ sở, nội dung
của giá trị trao đổi.
- Giá trị biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất với nhau.
Do đó, giá trị là một phạm trù lịch sử, nó chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa.
- Người tiêu dùng, cải tiến các biện pháp lưu thông, bán hàng để tiết
kiệm chi phí
2.3. Mối quan hệ giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa:
Hai thuộc tính của hàng hóa vừa thống nhất vừa mâu thuẫn:

15


- Mặt thống nhất vì chúng tồn tại đồng thời trong một hàng hóa. Một vật
phẩm phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới trở thành hàng hóa. Nếu thiếu một

trong hai thuộc tính trên thì vật phẩm không là hàng hóa.
- Mặt mâu thuẫn thể hiện ở chỗ, khi là giá trị sử dụng thì các hàng hóa
không đồng nhất về chất, nhưng với tư cách là giá trị thì chúng đồng nhất về
chất (đều là kết tinh của lao động). Việc thực hiện hai thuộc tính của hàng hóa
giá trị sử dụng và giá trị thường không đồng thời về không gian và thời gian.
Đứng về phía người sản xuất thì cái mà anh ta cần là giá trị nhưng họ phải tạo ra
giá trị sử dụng, nhưng anh ta phải có giá trị (tức là phải có tiền). Nó thể hiện
thành mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu. Giá trị được thực
hiện trước trong lưu thông, còn giá trị sử dụng được thực hiện sau – trong tiêu
dùng.
Câu 9: Trình bày nội dung cơ chế, chức năng tác dụng của quy luật giá
trị trong nền sản xuất hàng hóa. Liên hệ thực tế ở nước ta?
* Khái niệm sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sản xuất, mà trong đó sản phẩm làm ra
không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra
nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho người khác, thông qua việc trao đổi
mua bán.
* Khái niệm quy luật giá trị:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng
hóa. Ở đâu có trao đổi, sản xuất hàng hóa thì ở đấy có sự hoạt động của quy luật
giá trị.
- Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dự trên cơ sở giá trị của nó, tức là hao
phí lao động xã hội cần thiết
- Trong sản xuất, ngưới sản xuất phải có mức hao phí lao động cá biệt của
mình nhỏ hơn hoặc bằng mức hao phí lao động xã hội cần thiết thì mới có lãi.
- Trong trao đổi, thực hiện theo nguyên tắc ngang giá.
* Cơ chế hoạt động của QLGT:
Quy luật giá trị hoạt động được thể hiện ở sự biến đổi lên, xuống của giá
cả thông qua sự biến đổi của quan hệ cung – cầu về hàng hóa trên thị trường. Sự
biến đổi giá cả một cách tự phát tự do là sự phản ánh hoạt động của QLGT.

Nếu sức mua đồng tiền không đổi, không kể đến điều tiết của nhà nước và
độc quyền thì có 3 trường hợp: khi cung = cầu thì giá cả = giá trị; khi cung > cầu
thì giá cả < giá trị; khi cung < cầu thì giá cả > giá trị.
* Chức năng tác dụng của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:

16


+ QLGT tự động điều tiết sản xuất thể hiện ở chỗ thu hút vốn (TLSX và
SLĐ) vào các ngành sản xuất khác nhau (theo sự biến động cung, cầu, giá cả)
tạo nên cơ cấu kinh tế hiệu quả hơn và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
+ Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ,
nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, góp phần làm
cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
- Kích thích tiến bộ, nâng cao năng suất lao động:
Người sản xuất hàng hóa phải cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến
tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm, tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản
xuất. Quá trình này diễn ra liên tục sẽ làm cho LLSX xã hội phát triển.
- Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo.
+ Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp
hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết khi bán hàng hóa theo mức hao phí
lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua
sắm thêm TLSX, mở rộng sản xuất kinh doanh trở thành ông chủ giàu có và có
thể sử dụng được nhiều lao động làm thuê.
+ Những người có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản, trở thành người bán
sức lao động làm thuê.
Như vậy QLGT vừa có tác động tích tực, vừa có tác động tiêu cực một
cách tư phát, khách quan.

* Liên hệ thực tiễn:
- Trước đổi mới 1986, Đảng và Nhà nước ta phủ nhận sản xuất hàng hóa và
quy luật giá trị, nên không khác thác được hết các nguồn lực, kinh tế kém phát
triển và rơi vào khủng hoảng.
- Trong thời kỳ đổi mới (từ 1986 đến nay), Đảng nà Nhà nước ta khẳng
định và xây dựng nền kinh tế thị trường cho nên sẽ chịu nhiều tác dụng của
QLGT. Nền sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, tạo sự cạnh tranh, kinh tế
tăng trưởng, bên cạnh đó mặt trái của quy luật còn nảy sinh phân hóa giàu
nghèo, mua bán gian lận...
Vì vậy nhà nước điều tiết bằng pháp luật, các chính sách đầu tư, thuế, đào
tạo nguồn nhân lực để đảm bảo cho sự phát triển theo định hướng XHCN.
Nắm bắt các quy luật khách quan, tạo điều kiện cho chúng hoạt động. Bởi
vì chúng chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các
nhân tố tích cực phát triển, có tác dụng điều tiết và sản xuất lưu thông hàng hóa,
đồng thời kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh
Trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa hình thức vận dụng tập trung nhất của
quy luật giá trị là hình thành giá cả hàng hóa, giá cả lấy giá trị làm cơ sở phản
17


ánh đầy đủ những tiêu hoa về vật tư và sức lao động để sản xuất hàng hóa, hình
thành mối liên hệ giữa doanh nghiệp với thị trường, giữa người sản xuất với nền
kinh tế. Nhà nước ta đã vận dụng cơ sở của QLGT tác động vào những mục đích
nhất định nhằm điều chỉnh và thúc đẩy nền kinh tế phát triển như: điều chỉnh giá
xăng dầu, lương thực, đất đai... Để giữ vững định hướng XHCN.
Bên cạnh những mặt tích cực, QLGT còn dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo
tạo sự bất bình đẳng trong xã hội. Vì vậy cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước nhằm hạn chế các mặt tiêu cực để thúc đẩy sản xuất
phát triển, đảm bảo công bằng xã hội.

Câu 10: Trình bày và so sánh hai phương pháp SX GTTD ? Ý nghĩa
vấn đề nghiên cứu.
1. Khái niệm:
* Giá trị thẳng dư: Giá trị thẳng dư là bộ phận giá trị mới, dôi ra ngoài sức
lao động, do công nhân làm thuê tạo ra và thuộc về nha tư bản.
+ Giá trị thẳng dư tuyệt đối: là GTTD được thu bằng cách kéo dày ngày lao
động tất yếu, trong khi năng xuất lao động, thời gian lao động và giá trị sức lao
động không đổi.
+ Giá trị thẳng dư tương đối: là GTTD thu được bằng cách rút ngắn thời
giaqn lao động tất yếu, nhờ kéo dài thời gian lao động thẳng dư, trong khi ngày
lao động có thể không đổi hoặc rút ngắn.
2. Nội dung
* Hai PP GTTD:
a) PP Giá trị thẳng dư tuyệt đối: là GTTD được thu bằng cách kéo dày ngày
lao động tất yếu, trong khi năng xuất lao động, thời gian lao động và giá trị sức
lao động không đổi.
ví dụ: ngày lao động 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao
động thặng dư là 4 giờ, giá trị thẳng dư tuyệt đối được tạo ra trong thời gian lao
động thặng dư là 4 h, tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là 100%. Nếu thgian kéo dày 10
h, trong khi năng suất lao động và thời gian lao động tất yếu và giá trị sức lao
động không đổi, GTTD tuyệt đối được tạo ra trong thời gian lao động thặng dư
tuyệt đối lá 6 h và tỷ suất GTTD sẽ tang lên thành 150% (4h đầu là bằng t là thời
gian lao động cần thiết, 4h sau là bằng t’ là thời gian lao động thặng dư) -> nếu
kéo dày thời gian lao động them 2 h nữa(ngày 10h) thì tỷ suất lao GTTD =>
m’=6/4*100%=150%
Để có được GTTD tuyệt đối có thể sử dụng các biện pháp kéo ngày lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu càng dày càng tốt hoặc tang cường sức
lao động. Do sản xuất GTTD tuyệt đối thường gây ra sự phản kháng của công
nhân làm thuê.


18


b) PP Giá trị thẳng dư tương đối: là GTTD thu được bằng cách rút ngắn
thời gian lao động tất yếu, nhờ kéo dài thời gian lao động thẳng dư, trong khi
ngày lao động có thể không đổi hoặc rút ngắn.
vd: thời gian lao động có độ dày 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ,
thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, giá trị thẳng dư tuyệt đối được tạo ra trong
thời gian lao động thặng dư là 4 h, tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là 100%. Nếu ngày
lao động ko đổi, thời gian lao động tất yếu giàm xuống còn 2h, thì tỷ suất GTTD
sẽ tang lên thành 300%. Nếu ngày lao động giàm xuống 7h thời gian lao động
tất yếu giảm xuống còn 2h thì tỷ suất GTTD sẽ bằng 250%.
Để thu được GTTD tương đối, cần rút ngắn thời gian lao động tất yếu. để
rút ngắn thời gian lao động tất yếu cần phải hạ thấp giá trị sức lao động. Muốn
hạ thấp giá trị lao động thì phải tìm cách hạ giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để
tái sức lao động thong qua các biện pháp tang năng suất lao động trong những
ngành sản xuất TLSX để sx tư liệu dinh hoạt và trong những ngành sản xuất tư
liệu sinh hoạt.
Trong thực tiển lịch sử, để thu được GTTD tương đối, giai cấp các nha tư
bản đã thực hiện ba cuộc cách mạng nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao
động:
+ Thứ nhất: cách mạng về tổ chức quàn lý lao động thong qua hiệp tác lao
động giàn đơn tư bản chủ nghĩa, trong đó hoạt động của một số công nhân làm
thuê để sản suất cùng một loại hàng hóa diễn ra trong cùng một thời gian trên
cùng một địa điểm dưới sự điều khiển của một nhà tư bản.
+ Thứ hai: cách mạng về sức lao động, thong qua phân công trong công
trường thủ công.
+ Thứ ba: cách mạng về công cụ lao động thong qua cach1 mạng công
nghiệp với kết quả là sự hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật của CNTB với nền
công nghiệp cơ khí.

c) So sánh:
- Điểm giống nhau:
Điều tạo ra GTTD cho nhà tư bản và phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư
bản.
- khác nhau:
+Tính chất thì pp GTTD tương đối ít xảy ra mâu thuẩn giữa người lao
động và nhà tư bản so với pp sx GTTD tuyệt đối do giữ nguyên ko kéo dày ngày
lao động thậm chí có thể giảm thời gian lao động; nhưng giảm thời gian lao
động cần thiết và kéo dày thời gian lao động thặng dư như vậy sẽ gia tang tỷ
suất GTTD tương đối, còn pp sx GTTD tuyệt đối bằng cách kéo dày ngày lao
động và thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư ko đổi.
d) ý nghĩa:
19


Quy luật GTTD tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của XH tư bản. Nó quyết
định toàn bộ đến quá trình phát sinh, phát triển của CNTB và sự thay thế của
CTNB bằng một XH cao hơn.
Nó là động lực tác động mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế, công nghiệp, , phân
công lao động, xh hóa sx, nó lôi cuốn mọi hoạt động sx và thu hút toàn bộ lao
động xh vào phục vụ cho giai cấp vô sản.
Do tác động của quy luật GTTD nê sự phát triển của nền sxtb diễn ra dưới
hình thức mâu thuẫn đối kháng. Sự tác động của quy luật này làm cho mâu
thuẫn cơ bản mâu thuẫn giữa tính chất xh hóa với hình thức chiếm hữu tư nhân
tư bản CN và nói chung toàn bộ mâu thuẫn của CNTB ngày càng sâu sắc, tạo cơ
sở kinh tế xh quyết định địa vị lịch sử của CNTB.

20




×