Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đề cương ôn tập lý luận dạy học hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.68 KB, 7 trang )

NHIỆM VỤ 1
Câu 1: Phân tích cơ sở đổi mới dạy học theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng
lực?
Trả lời:
Cơ sở của đổi mới dạy học theo quan điểm DH định hướng năng lực đó là:
a. Cần chuyển từ dạy học định hướng nội dung sang dạy học định hướng phát triển năng lực vì:
- Dạy học định hướng nội dung tuy có ưu điểm là truyền thụ cho học sinh một cách có hệ thống
tri thức khoa học nhưng lại mắc phải một số nhược điểm không đáp ứng được yêu cầu của thời đại,
cụ thể là:
+ Tri thức thay đổi hằng ngày hằng giờ theo đà phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật
hiện đại, với xu hướng toàn cầu hóa trong khi đó DH định hướng nội dung chú trọng cung cấp cho
người học một khối lượng tri thức đã được cụ thể hóa và quy định trong một khuôn khổ, do đó nếu
chỉ học nội dung tri thức mà không học kĩ năng, phương pháp học tập thì học sinh nhanh chóng bị lạc
hậu và không bắt kịp trình độ của thế giới.
+ DH định hướng nội dung dẫn đến kiểm tra đánh giá dựa trên kiểm tra tái hiện tri thức mà ít
hướng đến khả năng vận dụng tri thức trong thực tiễn.
+ Sản phẩm của DH định hướng nội dung là tạo ra những con người mang tính thụ động, hạn
chế khả năng sáng tạo và không năng động. Trong khi đó, xã hội phát triển đòi hỏi con người phải
năng động, sáng tạo, lao động có kĩ năng, biết vận dụng thực tiễn…Do đó DH định hướng nội dung
không đáp ứng được yêu cầu xã hội.
Trong khi đó, qui luật của DH là: “Giáo dục chịu sự qui định của xã hội”, do đó trong bối cảnh xã hội
mới thì DH định hướng nội dung đã trở nên ít hiệu quả hơn.
- DH định hướng phát triển năng lực đáp ứng được yêu cầu của xã hội và khắc phục được những
nhược điểm của DH định hướng nội dung. Vì DH định hướng phát triển năng lực có sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa kiến thức – kĩ năng – thái độ, tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể xem như
là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình DH. Do đó: nó sẽ thực hiện được mục tiêu phát triển toàn diện
phẩm chất nhân cách, tạo ra những con người năng động, sáng tạo, biết vận dụng tri thức vào thực
tiễn, có năng lực giải quyết mọi vấn đề trong cuộc sống và nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu xã hội.
b. Khái niệm và cấu trúc của năng lực:
- Khái niệm: Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải
quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội


hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
Như vậy, trong quá trình DH, khái niệm năng lực được hiểu:
+ Năng lực là sự kết hợp tri thức, kĩ năng và thái độ.
+ Mục tiêu bài học được cụ thể hóa thông qua các năng lực được hình thành.
+ Nội dung kết hợp với hoạt động cơ bản nhằm hình thành nên năng lực trong mỗi một môn
học.
Như vậy có thể thấy mối liên hệ: Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, cấu
trúc hóa nội dung, nội dung lại qui định lựa chọn những phương pháp dạy học (cách thức tổ chức
hoạt động DH) đảm bảo hình thành cho người học những năng lực theo như định hướng ban đầu đề
ra.
- Cấu trúc của năng lực bao gồm:
+ Năng lực chuyên môn: bao gồm
• Năng lực nội dung chuyên môn
• Năng lực phương pháp chuyên môn (kĩ năng chuyên môn và ứng dụng, đánh giá chuyên
môn)
+ Năng lực phương pháp: gồm năng lực phương pháp chung và năng lực phương pháp chuyên
môn. Các phương pháp nhận thức chung bao gồm tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày
tri thức.
+ Năng lực xã hội: hiểu biết về phương diện xã hội và học cách ứng xử, trách nhiệm, làm việc
hợp tác…khi giao tiếp với người khác trong xã hội.
+ Năng lực cá thể:
• Khả năng xác định, đánh giá điểm mạnh, yếu và những cơ hội phát triển của cá nhân.
• Khả năng xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân
• Đánh giá, hình thành các chuẩn mực đạo đức xã hội.
c. Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy: đặc điểm của mục tiêu, nội dung, phương pháp và
đánh giá theo quan điểm DH định hướng phát triển năng lực đó là
- Mục tiêu: phát triển năng lực chuyên môn (tri thức và kĩ năng chuyên môn), năng lực phương
pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và là
cơ sở để hình thành nên năng lực hành động.
- Nội dung: chia làm 4 nhóm để phát triển các lĩnh vực năng lực tương ứng

+ Học nội dung chuyên môn phát triển năng lực chuyên môn
+ Học phương pháp - chiến lược phát triển năng lực phương pháp
+ Học giao tiếp - xã hội phát triển năng lực xã hội
+ Học tự trải nghiệm - đánh giá phát triển năng lực cá thể.
- Phương pháp:
+ Tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ.
+ Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với tình huống thực tiễn. Bổ sung các chủ
đề học tập phức hợp bên cạnh các tri thức và kĩ năng riêng lẻ của môn học chuyên môn nhằm phát
triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp cho học sinh (chẳng hạn DH nghiên cứu trường hợp,
DH dự án…)
+ Gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
- Kiểm tra, đánh giá: chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống
ứng dụng khác nhau.
Câu 2: Đề xuất một số biện pháp đổi mới dạy học môn học theo định hướng phát triển năng
lực?
Trả lời:
1. Đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học
- Đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học như soạn giáo án cần:
+ Xác định mục tiêu (kiến thức, kỹ năng, thái độ) một cách rõ ràng, có thể đạt được và kiểm
tra đánh giá được.
+ Xác định nội dung dạy học: ngoài chú ý đến năng lực chuyên môn cần chú ý đến nội dung
phát triển các năng lực khác như năng lực xã hội, năng lực cá thể, năng lực phương pháp.
- Xác định phương pháp dạy học (PPDH) cụ thể, phù hợp với năng lực của học sinh, kích thích tò mò,
tích cực, sáng tạo của người học. Kết hợp các phương tiện dạy học phù hợp như sử dụng phần mềm trình
diễn powerpoint trong việc thiết kế bài giảng để giảng giải.
2. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
- Các PPDH truyền thống quan trọng như: thuyết trình, đàm thoại, luyện tập…đây là những phương
pháp quan trọng chúng ta không loại bỏ mà cần cải tiến bằng nhiều cách.
Ví dụ:
+ Với PP thuyết trình: kết hợp giải thích với diễn giải.

+ Với PP đàm thoại: đưa ra câu hỏi, yêu cầu HS trả lời và sau đó xử lý các câu hỏi.
+ Với PP luyện tập: kết hợp kỹ thuật làm mẫu.
3. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Trong quá trình dạy học nên kết hợp các PPDH như dạy học toàn lớp, dạy nhóm, nhóm đôi và dạy
học cá thể.
Ví dụ: Kết hợp PP thuyết trình của GV với hình thức làm việc theo nhóm sẽ giúp cho HS tích
cực tham gia hoạt động.
4. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm
dạy học nhằm phát huy năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề.
- Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có
thể áp dụng nhiều trong hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
- Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức,
thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và PP nhận thức.
Trong dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên
môn mà ít chú ý đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên, nếu chỉ chú trong việc giải quyết các
vấn đề nhận thức khoia học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết
tình huống. Bên cạnh đó cần xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
5. Vận dụng dạy học theo tình huống
- Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ
đề phức hợp gắn với tình huống thực tiễn cuộc sống nghề nghiệp.
- Tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của học tập.
- Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh
vực tri thức khác nhau, gắn liền với thực tiễn.
+ Ở nhà trường: môn học được phân theo các môn khoa học chuyên môn.
+ Trong cuộc sống: luôn diễn ra nhưng mối quan hệ phức hợp.
- Sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn các môn khoa
học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với
thực tiễn thông qua làm việc nhóm.

- Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn
lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của trường phổ thông.
6. Vận dụng dạy học định hướng hành động
- Là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với
nhau.
- Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh
tự lực thực hiện trong một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết với
thực hành, có tạo ra sản phẩm có thể công bố. Dạy học dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan
điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng cho học sinh, dạy học hợp tác…
7. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong dạy học
- Phương tiện dạy học: tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Sử dụng các
phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và PPDH.
- Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong
dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường
sử dụng các phần mềm dạy học cũng như PPDH sử dụng mạng điện tử. Webquest là một ví dụ về PPDH
mới là dạy học sử dụng mạng điện tử, trong đó học sinh khám phá tri thức trên mạng một cách có định
hướng.
8. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
- Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của GV và HS trong tình huống hành động nhỏ
nhằm thực hiện điều khiển quá trình dạy học.
- Các kĩ thuật dạy học chung và các kĩ thuật dạy học đặc thù của từng PPDH.
- Chú trọng phát triển và kết hợp các KTDH phát huy tính sáng tạo, tích cực của học sinh như: “Động
não”, “Tia chớp”, “Bể cá”…
9. Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Ngoài việc sử dụng các PPDH chung trong dạy học nhiều môn thì cần thiết sử dụng các PPDH đặc
thù của từng bộ môn, được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn.
Ví dụ: Dạy học sinh học cần tiến hành các thí nghiệm sinh học.
10.Bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh
Bằng nhiều hình thức khác nhau cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung cũng
như các PPDH trong các bộ môn như: PP thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, PP làm việc nhóm…để góp

phần tạo tính tích cực, phát huy tính sáng tạo của học sinh.
11. Cải tiến việc kiểm tra đánh giá
- Đổi mới PPDH cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới quá trình
kiểm tra, đánh giá thành tích học tập của học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.
- Đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ là đánh giá kết quá mà cần thiết chú ý quá trình.
- Trong xu hướng xây dựng các bài tập, bài thi, kiểm tra theo phát triển năng lực, người ta chia thành 3
mức độ chính của nhiệm vụ:
+ Tái hiện: Trọng tâm là tái hiện, nhận biết tri thức đã học.
+ Vận dụng: Trọng tâm là ứng dụng tri thức đã học vào việc giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề.
+ Đánh giá: Trọng tâm là vận dụng tri thức, kỹ năng đã học vào giải quyết các nhiệm vụ phức hợp,
các vấn đề, đánh giá các phương án, quyết định và xác định các giá trị.
- Cần sử dụng phối hợp giữa các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau.
Ví dụ: Kết hợp kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành…
Có rất nhiều phương pháp đổi mới PPDH với những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ đưa
ra một số phương pháp chung. Việc đổi mới PPDH đòi hỏi những điều kiện thích hợp về tổ chức,
quản lý. Hơn thế nữa, PPDH còn mang tính chủ quan, vì thế, với mỗi giáo viên cũng với kinh nghiệm
riêng cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến PPDH và kinh nghiệm cá nhân.
NHIỆM VỤ 2
Câu 1: So sánh và phân tích các mức độ của phương pháp dạy học (quan điểm dạy học, phương
pháp dạy học, kỹ thuật dạy học)
Trả lời

:
Phương pháp dạy học (hiểu theo nghĩa rộng) là những hình thức và cách thức, thông qua đó và
bằng cách đó giáo viên (GV) và học sinh (HS) lĩnh hội được các hiện tượng tự nhiên và xã hội xung
quanh trong những điều kiện học tập cụ thể. Có thể hiểu phương pháp dạy học là cách thức, là con
đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục
đích dạy học.
Phương pháp dạy học là một khái niệm rất phức hợp, có nhiều bình diện, phương diện khác

nhau.
PPDH có ba bình diện:
- Bình diện vĩ mô là quan điểm dạy học.
Ví dụ: Dạy học hướng vào người học, dạy học phát huy tính tích cực của HS, dạy học nghiên cứu…
- Bình diện trung gian là phương pháp dạy học cụ thể.
Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, xử lí tình huống, trò chơi,

- Bình diện vi mô là kĩ thuật dạy học.
Ví dụ: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật
phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật hỏi chuyên gia, kĩ thuật hoàn tất một nhiệm vụ,
Cả 3 bình diện nêu trên đều hướng tới sự phát huy tính tích cực của người học, phát huy tính
sáng tạo và phát triển năng lực cho người học. Giữa chúng có sự khác biệt tuy nhiên vẫn liên quan
mật thiết đến nhau.
QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
( Cụ thể)
KỸ THUẬT DẠY HỌC
Là những định hướng tổng
thể cho các hành động
phương pháp, trong đó có
sự kết hợp giữa các nguyên
tắc dạy học làm nền tảng,
những cơ sở lý thuyết của lý
luận dạy học, những điều
kiện dạy học và tổ chức
cũng như những định hướng
về vai trò của GV và HS
trong quá trình dạy học.
Được hiểu theo nghĩa hẹp là
những hình thức, cách thức
hành động của GV và HS

nhằm thực hiện những mục
tiêu dạy học xác định, phù
hợp với những nội dung và
điều kiện dạy học cụ thể.
Là những biện pháp, cách
thức hành động của GV và
HS trong các tình huống,
hành động nhỏ nhằm thực
hiện và điều khiển quá
trình dạy học.
Là những định hướng mang
tính chiến lược, cương lĩnh
và là mô hình lý thuyết của
phương pháp dạy học. Tuy
nhiên chưa đưa ra được mô
hình hành động, cũng như
các hình thức xã hội cụ thể
cho hành động phương
pháp.
Quy định những mô hình
hành động của GV và HS.
Các phương pháp dạy học
được thể hiện trong các hình
thức xã hội và các tiến trình
phương pháp.
Thường không có sự phân
biệt giữa phương pháp dạy
học và hình thức dạy học. Các
hình thức tổ chức hay hình
thức xã hội (như dạy học theo

nhóm) cũng được gọi là các
phương pháp dạy học.
Chưa phải là các phương
pháp dạy học độc lập mà
là những thành phần của
phương pháp dạy học,
được hiểu là đơn vị nhỏ
nhất của phương pháp dạy
học. Ví dụ, trong phương
pháp thảo luận nhóm có
các kĩ thuật dạy học như:
kĩ thuật chia nhóm, kĩ
thuật khăn trải bàn, kĩ
thuật phòng tranh, kĩ thuật
các mảnh ghép Tuy nhiên
sự phân biệt này đôi khi
không rõ ràng.
Tóm lại, quan điểm dạy học là khái niệm rộng, định hướng cho việc lựa chọn các phương pháp
dạy học cụ thể. Các phương pháp dạy học là khái niệm hẹp hơn, đưa ra mô hình hành động. Kỹ thuật
dạy học là khái niệm nhỏ nhất, thực hiện các tình huống hành động.
- Mỗi quan điểm dạy học có những phương pháp dạy học cụ thể phù hợp với nó; mỗi phương
pháp dạy học cụ thể có các kỹ thuật dạy học đặc thù. Tuy nhiên, có những phương pháp dạy học cụ
thể phù hợp với nhiều quan điểm dạy học, cũng như có những kỹ thuật dạy học được sử dụng trong
nhiều phương pháp dạy học khác nhau (Ví dụ: kĩ thuật đặt câu hỏi được dùng cho cả phương pháp
đàm thoại và phương pháp thảo luận).
- Việc phân biệt giữa phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học chỉ mang tính tương đối, nhiều
khi không rõ ràng. Ví dụ, động não (Brainstorming) có trường hợp được coi là phương pháp, có
trường hợp lại được coi là một kỹ thuật dạy học.
- Có những phương pháp dạy học chung cho nhiều môn học, nhưng có những phương pháp dạy
học đặc thù của từng môn học hoặc nhóm môn học.

- Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một phương pháp dạy học hoặc kỹ thuật dạy học. Ví
dụ: Brainstorming có người gọi là động não, có người gọi là công não hoặc tấn công não,

×