Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.28 KB, 115 trang )


́H

PHAN CHÍ HIẾU


́

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KIỂM

nh

SOÁT HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
ÀNG
H HÓA TẠI CỤC

Ki

HẢI QUAN

ho

̣c

TỈNH QUẢNG B
ÌNH


̀ng

Đ

ại

Chuyên Ngành: Quản Lý Kinh Tế
Mã Số
: 60 34 04 10

Tr

ươ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

HUẾ, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


́


Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa
học của Tiến sĩ Trương Tấn Quân, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế - Đại học


́H

Huế. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình./.

nh

Huế, tháng 7 năm 2017

ho

̣c

Ki

Tác giả luận văn

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại


PHAN CHÍ HIẾU

i


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quý thầy cô tham gia giảng dạy
lớp cao học chuyên ngành Quản lý Kinh tế K16D; các khoa, phòng và Ban Giám hiệu
Trường Đại học kinh tế, Đại học Huế đã tổ chức khóa học Thạc sĩ này để tạo điều kiện

tác cũng như quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.


́

cho tác giả được học tập, nâng cao hiểu biết và trình độ nghiệp vụ nhằm phục vụ công

Đồng thời, tác giả trân trọng gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh


́H

Quảng Bình và Ban Quản lý rủi ro – Tổng cục Hải quan đã tạo điều kiện cho tác giả
được trực tiếp làm việc, phỏng vấn, thu thập số liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đã chia sẽ kinh nghiệm quý báu cũng như

nh


hỗ trợ tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn. Cảm ơn các doanh nghiệp tham gia

cuộc khảo sát ý kiến vừa qua đạt kết quả.

Ki

hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình đã phối hợp, hợp tác để

ho

̣c

Đặc biệt, tác giả xin thể hiện sự cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trương Tấn Quân,
Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã cho tác giả những lời

ại

khuyên sâu sắc và hướng dẫn tận tình trong quá trình hoàn thành Luận văn thạc sỹ
này.

Đ

Mặc dù có nhiều có gắng trong quá trình thực hiện, song Luận văn vẫn còn

̀ng

nhiều hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô và các

ươ


bạn đồng nghiệp./.

Tr

Huế, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

PHAN CHÍ HIẾU

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên : PHAN CHÍ HIẾU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế;

Niên Khóa: 2015-2017

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLRR TRONG KIỂM SOÁT


́

HOẠT ĐỘNG XNK HÀNG HÓA TẠI CỤC HQ TỈNH QUẢNG BÌNH

1. Tính cấp thiết của đề tài: Trước yêu cầu hội nhập quốc tế và tạo thuận lợi



́H

thương mại; thông qua việc lựa chọn hàng hóa và doanh nghiệp trọng điểm để kiểm
tra, quá trình thông quan và giải phóng hàng được diễn ra nhanh chóng hơn trên cơ sở
áp dụng quản lý rủi ro nhằm giải quyết thủ tục đúng quy định, giảm bớt các chi phí và

nh

đáp ứng lưu lượng hàng hóa XNK ngày một tăng trong điều kiện biên chế không thay

Ki

đổi. Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong kiểm
soát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình” được lựa

ho

̣c

chọn nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ.

2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng hệ thống các phương pháp: chuyên

ại

gia chuyên khảo; thống kê mô tả; so sánh; phân tích dữ liệu chuỗi thời gian…Thu thập
tài liệu thứ cấp từ Cục HQ tỉnh Quảng Bình; Thu thập số liệu sơ cấp từ khảo sát 50 cán

Đ


bộ, công chức thuộc Cục HQ tỉnh Quảng Bình và 88 doanh nghiệp đang hoạt động

̀ng

XNK dựa trên bảng hỏi được thiết kế sẵn. Việc phân tích số liệu sử dụng phương pháp
so sánh và thống kê mô tả, kiểm định giá trị trung bình…

ươ

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn

Tr

Luận văn đạt được những kết quả nghiên cứu sau: Khái quát đầy đủ về cơ sở lý

luận và thực tiễn công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt động XNK hàng hóa;
Phân tích, đánh giá thực trạng và kết quả đạt được của công tác quản lý rủi ro trong
kiểm soát hoạt động XNK hàng hóa tại Cục HQ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 –
2016; Phân tích rủi ro, xác định trọng điểm kiểm tra trong thông quan, sau thông quan
đối với hàng hóa XNK; Định hướng, mục tiêu đến năm 2020 và các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt động XNK hàng hóa.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

EDI


Trao đổi dữ liệu điện tử

EU

Liên minh Châu Âu

HQ

Hải quan

HQCK

Hải quan cửa khẩu

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

KYOTO

Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hòa hóa thủ tục hải quan

NTC

Trung tâm xác định trọng điểm quốc gia


OIIL

Văn phòng liên lạc tình báo và điều tra

SAFE

Khung tiêu chuẩn an ninh thương mại toàn cầu

TCHQ

Tổng cục Hải quan

TK

Tờ khai

UBND

Ủy ban nhân dân

XNK

Xuất nhập khẩu

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

VCIS


Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt Nam

VNACCS

Hệ thống thông quan hàng hóa tự động

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới


́H

nh

Ki
̣c

ho

ại

Đ

̀ng

Tổ chức Thương mại thế giới

Tr


ươ

WTO


́

ASEAN

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................... i
Lời cảm ơn...................................................................................................................... ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế.................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu............................................................................ iv


́

Mục lục ............................................................................................................................v
Danh mục bảng.............................................................................................................. ix


́H

Danh mục hình.................................................................................................................x
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1

nh

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3

Ki

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3

̣c

5. Cấu trúc luận văn.........................................................................................................3

ho

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI

ại

RO TRONG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA .......... 5

Đ

1.1. Quản lý và quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa...........5
1.1.1. Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ........................................................5

̀ng


1.1.2. Sự ra đời của hoạt động quản lý rủi ro trong quản lý Hải quan ............................7

ươ

1.1.3 Quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa......................8
1.2 Quy trình quản lý rủi ro đối với kiểm soát hoạt động XNK hàng hóa ....................15

Tr

1.3. Nội dung công tác quản lý rủi ro trong hoạt động XNK hàng hóa ........................18
1.3.1. Thu thập thông tin rủi ro và xây dựng, quản lý áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro.......18
1.3.2. Phân tích, đánh giá thông tin rủi ro .....................................................................19
1.3.3. Phân tích, xác định trọng điểm giám sát đối với hàng hoá XNK phục vụ kiểm tra
sau thông quan ...............................................................................................................20
1.3.4. Thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro............................................................21
1.3.5. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt
động nghiệp vụ Hải quan...............................................................................................22
v


1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt động XNK
hàng hóa.........................................................................................................................23
1.4.1. Các quy định áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục Hải quan của một số tổ chức
quốc tế mà Việt Nam là thành viên ...............................................................................23
1.4.2. Chủ trương, đường lối và chính sách của Nhà nước trong công tác quản lý nhà
nước về Hải quan...........................................................................................................24


́


1.4.3. Các yếu tố nội tại của cơ quan Hải quan Việt Nam ............................................25
1.4.4. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp hoạt động XNK ............................................26


́H

1.4.5. Các yếu tố thuộc về quy mô, tính chất hàng hóa XNK .......................................26
1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý rủi ro trong hoạt động XNK hàng
hóa .................................................................................................................................27

nh

1.5.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý rủi ro trong hoạt động XNK hàng
hóa được quản lý tập trung tại Tổng cục Hải quan ..........................................................27

Ki

1.5.2. Đánh giá, xếp hạng mức độ rủi ro của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập

̣c

khẩu ...............................................................................................................................27

ho

1.5.3. Kết quả phân tích, đánh giá rủi ro đối với hàng hóa và doanh nghiệp xuất khẩu,
nhập khẩu.......................................................................................................................28

ại


1.6. Kinh nghiệm áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu

Đ

hàng hóa của Hải quan một số nước..............................................................................29
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của Hải quan Singapore ..........................................29

̀ng

1.6.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của Hải quan Nhật Bản ...........................................31

ươ

1.6.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của Hải quan Hoa Kỳ..............................................32
1.6.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của Hải quan Anh ...................................................33

Tr

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI
CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH...................................................................35
2.1.Tổng quan về Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình ........................................................35
2.1.1. Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình .....................................................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ ....................................................36
2.1.3. Kết quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình ......................................38

vi



2.2. Thực trạng công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình..........................................................................45
2.2.1. Công tác quản lý rủi ro tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình qua các giai đoạn ........45
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình hiện nay ..................................................47
2.3. Đánh giá các đối tượng liên quan về công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt


́

động xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình ..............................57
2.3.1 Các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình ......57


́H

2.3.2 Cán bộ công chức Hải quan trong hoạt động XNK hàng hóa ..............................60
2.4. Đánh giá về công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt động XNK hàng hóa tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình .....................................................................................64

nh

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG XNK

Ki

HÀNG HÓA TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH ...................................70

̣c


3.1. Định hướng phát triển của Hải quan Việt Nam......................................................70

ho

3.1.1 Về xây dựng thể chế .............................................................................................71
3.1.2. Công tác nghiệp vụ hải quan ...............................................................................71

ại

3.1.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực ....................................................................73

Đ

3.1.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật; công nghệ thông tin và thống kê hải
quan ...............................................................................................................................75

̀ng

3.1.5. Các nội dung khác ...............................................................................................76

ươ

3.2. Mục tiêu phát triển của Hải quan Việt Nam...........................................................77
3.2.1. Mục tiêu tổng quát...............................................................................................77

Tr

3.2.2. Mục tiêu chủ yếu .................................................................................................78
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt động xuất nhập

khẩu hàng hóa................................................................................................................80
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................90
1. Kết luận......................................................................................................................90
2. Kiến nghị ...................................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................93
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
vii


BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki


nh


́H


́

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Tờ khai xuất nhập khẩu làm thủ tục tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình từ
năm 2012 - 2016 ......................................................................................39

Bảng 2.2.

Thống kê kim ngạch XNK Cục HQ tỉnh Quảng Bình năm 2012-2016 ..39

Bảng 2.3.

Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng


́


Bình từ các năm 2012- 2016...................................................................43
Bảng 2.4.

Thống kê kết quả công tác xử lý vi phạm của Cục Hải quan tỉnh Quảng


́H

Bình năm 2012- 2016 ..............................................................................43
Bảng 2.5.

Kết quả đo thời gian thông quan hàng hóa XNK tại Cục HQ tỉnh Quảng
Bình năm 2016.........................................................................................48
Tổ chức bộ máy chuyên trách công tác quản lý rủi ro tại Cục HQ tỉnh

nh

Bảng 2.6.

Ki

Quảng Bình năm 2016 .............................................................................50
Bảng 2.7.

Kết quả thu thập xử lý thông tin của Cục HQ tỉnh Quảng Bình năm

ho

̣c


2012- 2016 ...............................................................................................51
Bảng 2.8.

Kết quả xây dựng tiêu chí rủi ro của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình Từ

ại

các năm 2012 – 2016 ...............................................................................53
Bảng 2.9.

Thống kê kết quả phân luồng tại Cục HQ tỉnh Quảng Bình năm 2012-

Thống kê kết quả chuyển luồng tại Cục HQ tỉnh Quảng Bình năm 2012-

̀ng

Bảng 2.10.

Đ

2016 .........................................................................................................53

2016 .........................................................................................................54
Tình hình doanh nghiệp chấp hành pháp luật HQ của Cục HQ tỉnh

ươ

Bảng 2.11.

Tr


Quảng Bình năm 2015-2016....................................................................55
Bảng Tổng hợp khảo sát ý kiến doanh nghiệp Trong hoạt động XNK

Bảng 2.13.

Bảng Tổng hợp khảo sát ý kiến công chức Hải quan trong hoạt động

Bảng 2.12.

hàng hóa tại Cục HQ tỉnh Quảng Bình....................................................57

XNK hàng hóa tại Cục HQ tỉnh Quảng Bình ..........................................60

ix


DANH MỤC HÌNH

Ma trận tạo thuận lợi và kiểm soát ..........................................................7

Hình 1.2 :

Quy trình Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan .............16

Hình 1.3 :

Phân tích về mức độ rủi ro và biện pháp xử lý......................................17

Hình 2.1 :


Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình..............................36

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

Hình 1.1:

x



PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế có ảnh hưởng đến mọi quốc gia trên thế giới,
tạo ra sự gia tăng mạnh mẽ các dòng lưu chuyển của hàng hóa, dịch vụ, vốn công
nghệ, nguồn nhân lực lao động và các yếu tố khác giữa các quốc gia. Điều này cùng


́

với sự gia tăng áp lực từ cộng đồng thương mại quốc tế trong việc giảm tối đa sự can
thiệp của Chính phủ vào hoạt động thương mại đã đòi hỏi cơ quan Hải quan phải đổi

đảm bảo kiểm soát chặt chẽ sự tuân thủ pháp luật.


́H

mới phương thức quản lý của mình nhằm vừa tạo thuận lợi thương mại, đồng thời vẫn

Trong nỗ lực tìm kiếm phương thức quản lý phù hợp với sự phát triển của

nh

thương mại quốc tế, Hải quan một số quốc gia đã tiếp cận, nghiên cứu và áp dụng

Ki


thành công kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động nghiệp hải quan nói chung và kiểm
soát hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng. Kỹ thuật này đã được phát triển thành phương

ho

̣c

pháp quản lý mới áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tháng 6/1999, Hội đồng
Hải quan thế giới (nay là tổ chức Hải quan thế giới WCO) đã thông qua Công ước

ại

quốc tế về đơn giản hóa và hài hòa thủ tục Hải quan – (Công ước KYOTO sửa đổi),
trong đó đưa ra các khuyến nghị (6.3, 6.4, 6.5) áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động

Đ

kiểm soát Hải quan.

̀ng

Trước yêu cầu hội nhập quốc tế, cùng với áp lực tạo thuận lợi thương mại ngày
càng lớn, Hải quan Việt Nam đã xây dựng và triển khai chương trình hiện đại hóa Hải

ươ

quan, trong đó xác định một trong những mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm là từng bước

Tr


triển khai, áp dụng một cách toàn diện, đầy đủ phương pháp quản lý rủi ro, xem đây là
nền tảng cho các hoạt động quản lý nghiệp vụ Hải quan.
Quản lý rủi ro là phương pháp hữu hiệu để đảm bảo đồng thời yêu cầu của công

tác quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho thương mại. Áp dụng quản lý rủi
ro đã tạo ra những bước chuyển biến căn bản về phương thức quản lý, giảm thiểu các
thủ tục Hải quan, trong khi vẫn đảm bảo kiểm soát thích hợp việc tuân thủ pháp luật.
Thông qua việc lựa chọn đối tượng hàng hóa và doanh nghiệp trọng điểm để kiểm tra,
quá trình thông quan và giải phóng hàng được diễn ra nhanh chóng hơn. Tiến trình

1


thực hiện thủ tục hải quan đối với các lô hàng, doanh nghiệp được xác định có độ rủi
ro thấp sẽ ít bị cơ quan Hải quan can thiệp. Thế nên, thủ tục sẽ được xử lý nhanh
chóng, thuận lợi hơn, giảm bớt các chi phí cho doanh nghiệp và đáp ứng lưu lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu ngày một tăng trong điều kiện biên chế công chức Hải quan
toàn ngành không thay đổi.
Nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị đã được Bộ Tài chính, Tổng cục


́

Hải quan và UBND tỉnh giao, đồng thời đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa hải
quan, Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình phấn đấu giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa


́H

xuống dưới 7% vào năm 2020 (theo Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 ban

hành kèm theo Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của Thủ tướng Chính
phủ), công tác quản lý rủi ro cần tiếp tục được củng cố, hoàn thiện một cách toàn diện

nh

vào hoạt động của đơn vị nhằm đảm bảo sự gắn kết giữa các hoạt động nghiệp vụ, tạo
ra sự cân bằng giữa tạo thuận lợi và kiểm soát, nâng cao năng lực quản lý của Cục Hải

Ki

quan tỉnh Quảng Bình theo định hướng phát triển bền vững.

̣c

Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong

ho

kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình”
được lựa chọn nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ.

Đ

2.1 Mục tiêu chung

ại

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt


̀ng

động xuất nhập khẩu hàng hóa, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu

ươ

quả quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Bình trong thời gian đến.

Tr

2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về QLRR trong kiểm soát hoạt

động XNK hàng hóa trong thủ tục hải quan.
- Phân tích thực trạng công tác QLRR trong kiểm soát hoạt động XNK hàng
hóa tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2016.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình thời gian đến
năm 2020.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải
quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.

+ Thời gian: giai đoạn từ năm 2012 đến hết năm 2016.


́

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp; chọn mẫu, điều tra


́H

- Số liệu thứ cấp cần thiết cho đề tài được thu thập từ các nguồn: các bộ phận
chuyên trách QLRR Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình, TCHQ, BTC; Báo cáo tổng kết
công tác các năm 2012-2016, các văn bản pháp luật về QLRR, các tài liệu kinh tế - xã

nh

hội, Internet .... Ngoài ra, còn sử dụng các số liệu từ báo cáo khoa học đã được công

Ki

bố, các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả về lĩnh vực liên quan đến đề
tài.

ho

̣c

- Số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách điều tra, khảo sát ý kiến đánh giá của các

doanh nghiệp hoạt động XNK trên địa bàn và các công chức Hải quan trực tiếp thực hiện

ại

công tác QLRR, thông quan hàng hóa XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.
Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn cho các

Đ

doanh nghiệp hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh (lựa chọn ngẫu nhiên) nhằm đánh giá

̀ng

các quy định có liên quan của cơ quan Hải quan đối với công tác áp dụng quản lý rủi
ro trong kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.

ươ

Phỏng vấn khảo sát công chức Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

Tr

nhằm thu thập các dữ liệu quan trọng về tính hiệu quả của áp dụng quản lý rủi ro trong
kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích
Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê là phương pháp chủ yếu được sử
dụng trong đề tài, cụ thể gồm phân tích các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối và số bình
quân để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống nhất về thời
gian, không gian theo một số tiêu thức nhất định.


3


4.3. Công cụ xử lý dữ liệu
Số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp được thu thập và xử lý trên các phần mềm thông
dụng như Micrsoft Excel, SPSS…
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương

soát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.


́

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý rủi ro trong kiểm

- Chương 2: Thực trạng và kết quả công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt


́H

động xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.

- Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong

Tr

ươ

̀ng


Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh

kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
RỦI RO TRONG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1.1. Quản lý và quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
1.1.1. Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất nhập khẩu và giao lưu thương mại giữa các quốc gia, vùng lãnh


́

thổ trên thế giới là một tất yếu khách quan do sự phát triển không ngừng của hoạt động



́H

sản xuất, kinh doanh thương mại và nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ. Xét
trên phương diện lợi ích quốc gia, việc quản lý, kiểm soát tốt hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa không những tạo ra nguồn thu rất lớn cho ngân sách Nhà nước mà còn

nh

rất cần thiết để bảo vệ các lợi ích nội tại của quốc gia trong các lĩnh vực an ninh quốc
phòng, an ninh kinh tế, văn hóa, chính trị. Vì thế, cơ quan Hải quan được Chính phủ

Ki

các nước thành lập và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hàng hóa qua biên giới,
thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hàng hóa, hành lý và phương tiện vận tải được phép

ho

̣c

vào, ra biên giới lãnh thổ theo luật lệ của quốc gia đó và thực hiện chính sách thu thuế
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

ại

Giai đoạn đầu thành lập, mục đích chủ yếu của cơ quan Hải quan là thu thuế

Đ


đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu để tạo nguồn thu ngân sách. Hàng hóa xuất nhập
khẩu qua biên giới thường có giá trị lớn. Đối tượng thực hiện trao đổi, mua bán hàng

̀ng

hóa qua biên giới các nước thường là các thương nhân, quý tộc giàu có nên các nhà

ươ

nước phong kiến muốn thu lại một phần lợi nhuận của họ.
Cùng với quá trình phát triển của hoạt động giao thương giữa các quốc gia và

Tr

vùng lãnh thổ, chức năng nhiệm vụ của cơ quan hải quan được mở rộng ra ngoài lĩnh
vực thu thuế. Ngày nay, cơ quan Hải quan của các nước được giao nhiều nhiệm vụ
như: kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, phòng chống buôn lậu và gian lận
thương mại, chống vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, quản lý nhà nước về
Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh… Ngoài ra, cơ quan Hải quan cũng thường được giao
nhiệm vụ ngăn chặn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, thiết bị quân sự
như máy bay chiến đấu, tàu ngầm...

5


Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, bên cạnh nhiệm vụ thực hiện những vai trò
quan trọng đối với nền kinh tế và hoạt động quản lý của nhà nước, lực lượng Hải quan là
cơ quan đại diện cho một quốc gia trong việc xây dựng và mang hình ảnh quốc gia đến
với bạn bè và đối tác quốc tế. Thái độ, năng lực, trình độ, tổ chức và tính chuyên nghiệp

của công chức Hải quan mang lại ấn tượng về văn hóa ứng xử và trình độ tổ chức quản lý
của quốc gia đó. Cơ quan Hải quan thực hiện các chính sách của Nhà nước trong việc


́

định hướng hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa phục vụ lợi ích quốc gia, thực hiện các
chính sách khuyến khích hay hạn chế, ngăn cản xuất nhập khẩu các loại hàng hóa theo


́H

yêu cầu quản lý. Cơ quan Hải quan hỗ trợ và tạo điều kiện cho thương mại dịch vụ phát
triển, góp phần duy trì một môi trường bình đẳng cho cho tất cả các doanh nghiệp tham
gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Qua đó đóng góp vào sự phát triển của hoạt động

nh

thương mại dịch vụ cũng như hoạt động sản xuất, đầu tư trong nước.

Ki

Tuy nhiên, bên cạnh vai trò và các mặt tích cực, cơ quan Hải quan cũng tạo ra
một số rào cản nhất định đối với hoạt động thương mại. Việc kiểm soát hàng hóa xuất

ho

̣c

nhập khẩu làm tăng thời gian và chi phí trong hoạt động giao thương hàng hóa. Với

những tổ chức hải quan hoạt động trì trệ, thiếu khoa học, quy trình giải quyết thủ tục

ại

lạc hậu sẽ làm chậm thời gian thông quan của hàng hóa, tăng chi phí lưu kho, lưu bãi
của doanh nghiệp. Từ đó kéo giảm lợi nhuận và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.

Đ

Bên cạnh đó, cơ quan Hải quan cũng tác động tiêu cực đến hoạt động xuất nhập khẩu

̀ng

thông qua các rào cản về thuế quan và phi thuế quan. Chính vì tác động cản trở này mà
các tổ chức liên kết kinh tế khu vực và toàn cầu đang nỗ lực đàm phán để các quốc gia

ươ

và vùng lãnh thổ hạ thấp hàng rào bảo hộ ở biên giới.

Tr

Qua đây, chúng ta đã phần nào hiểu sơ lược về quá trình hình thành và phát

triển của hoạt động quản lý hải quan truyền thống. Hoạt động này đã được David
Widdowson đánh giá như sau: “Quá trình hình thành và phát triển của ngành Hải quan
gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của “người gác cửa nền kinh tế”. Để hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình, trước đây, ngành Hải quan luôn nỗ lực kiểm tra, kiểm soát đối với
tất cả các dòng dịch chuyển, hàng hoá, phương tiện, qua lại biên giới nhằm đảm bảo
thực thi pháp luật và nguồn thu cho quốc gia.” (trích Customs Modernization

Handbook của David Widdowson, năm 2005)

6


1.1.2. Sự ra đời của hoạt động quản lý rủi ro trong quản lý Hải quan
Phương pháp quản lý hải quan truyền thống đứng trước yêu cầu phải thay đổi khi
xu hướng toàn cầu hoá kinh tế thế giới được hình thành từ thập kỷ 80 – 90 của thế kỷ XX.
Các dòng lưu chuyển hàng hóa gia tăng nhanh chóng, trong khi nguồn nhân lực của ngành
Hải quan có hạn và tăng lên không đáng kể. Thách thức này đặt ra cho Hải quan các nước
bài toán về tính hiệu quả, phải giải quyết sự quá tải công việc với nguồn lực có hạn. Sức


́

ép từ yêu cầu cắt giảm thời gian thông quan hàng hóa của cộng đồng doanh nghiệp ngày
càng tăng, trong khi nhiệm vụ của cơ quan Hải quan trong việc kiểm soát ngăn chặn các


́H

hành vi vi phạm pháp luật vẫn phải được thực hiện. Những điều này làm cho mâu thuẫn
giữa việc tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại và đảm bảo kiểm soát đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan ngày càng gay gắt.

nh

Để tìm hiểu mối quan hệ giữa mâu thuẫn này và mục tiêu quản lý của cơ quan
Hải quan, sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu ma trận tạo thuận lợi và kiểm soát HQ


Phương
pháp quản lý
quan liêu

Phương pháp
quản lý
cân bằng

(1)

(4)

Phương pháp
quản lý
khủng hoảng

Phương pháp
quản lý
không can thiệp

(2)

(3)

Tr

ươ

̀ng


ki

Đ

ại

ho

Cao

̣c

Ki

của David Widdowson.

Thấp

Tạo thuận lợi

Cao

Hình 1.1: Ma trận tạo thuận lợi và kiểm soát
(Nguồn: David Widdowson (2005) Customs Modernization Handbook)

Ma trận đã thể hiện các các cách thức quản lý của cơ quan Hải quan như sau:
- (1) Phương pháp quản lý quan liêu:
Mục tiêu quản lý: kiểm soát cao, tạo thuận lợi thấp, đây là cách quản lý quan liêu
- quản lý truyền thống của Hải quan: cơ quan Hải quan kiểm soát chặt chẽ tất cả các
đối tượng, tạo ra sự cản trở rất lớn cho thuận lợi thương mại toàn cầu.


7


- (2) Phương pháp quản lý khủng hoảng:
Mục tiêu quản lý: kiểm soát thấp, tạo thuận lợi thấp, đây là cách quản lý khủng
hoảng, không mang lại lợi ích cho hoạt động thương mại cũng như Chính phủ.
- (3) Phương pháp quản lý không can thiệp:
Mục tiêu quản lý: kiểm soát thấp, tạo thuận lợi cao, đây là cách quản lý không
can thiệp, chứa đựng nhiều rủi ro đối với một quốc gia.


́

- (4) Phương pháp quản lý cân bằng:
Mục tiêu quản lý: kiểm soát cao và tạo điều kiện thuận lợi, đây là cách quản lý


́H

cân bằng, tối đa hoá hiệu quả quản lý của cơ quan Hải quan và cả lợi ích lớn cho
doanh nghiệp.

Mục tiêu quản lý như tại ô (4) chứa đựng hai yếu tố mâu thuẫn nhau, mặc dù

nh

khó thực hiện nhưng phương thức này được Hải quan các nước quan tâm và dành
nhiều nguồn lực thực hiện bởi những hiệu quả, lợi ích to lớn mang lại cho công tác


Ki

quản lý nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp. Phương pháp quản lý cân bằng đã được

̣c

Hải quan nhiều nước trên thế giới áp dụng hiệu quả với việc thực hiện quản lý rủi ro.

ho

1.1.3 Quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
* Khái niệm:

ại

1.1.3.1. Khái niệm rủi ro, rủi ro trong lĩnh vực nghiệp vụ Hải quan

Đ

- Trong xuất nhập khẩu hàng hóa, khái niệm rủi ro có nguồn gốc từ buôn bán
hàng hải của Ý cổ đại. Nó được kết hợp của khái niệm bất trắc hoặc không chắc chắn

̀ng

ở trên biển và khả năng thiệt hại trong vận tải (tàu, hàng hóa) ở trên biển. Nhiều nhà

ươ

nghiên cứu đã tập trung đi sâu phân tích tìm ra những quy luật của những nguy cơ, bất
trắc và thiệt hại xảy ra trong lĩnh vực vận chuyển hàng hải và vận dụng những kết quả


Tr

nghiên cứu này vào lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Sau này, việc nghiên cứu về rủi ro
còn được phát triển ra các lĩnh vực khác như ngân hàng, kinh doanh, quản lý... Nó
thực sự trở thành một môn khoa học ứng dụng không chỉ trong các khu vực kinh tế tư
nhân mà còn được đưa vào áp dụng trong lĩnh vực quản lý của cơ quan Nhà nước.
Theo quan niệm truyền thống, “rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy
đến” (Từ điển tiếng Việt xuất bản năm 1995). Như vậy, rủi ro có thể được hiểu là sự kiện
không may xảy ra luôn gắn liền với hoạt động và môi trường sống của con người. Theo
Từ điển Oxford “rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn thiệt hại”.

8


Theo quan niệm hiện đại: “rủi ro là những biến động xảy ra ngoài mong
muốn” hay “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả, nó có thể xuất hiện trong
hầu hết mọi hoạt động của con người mà người ta không thể dự đoán được chính xác
kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định, nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ
khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán được”.
- Trong lĩnh vực nghiệp vụ Hải quan, khái niệm rủi ro (risk) được nêu tại


́

Chương 6 Phụ lục tổng quát – Công ước KYOTO sửa đổi, bổ sung năm 1999, là nguy
cơ tiềm ẩn việc không tuân thủ pháp luật về Hải quan. Hay nói cách khác, rủi ro trong


́H


lĩnh vực Hải quan được hiểu là việc không chấp hành hoặc chấp hành không đúng,
không đầy đủ pháp luật Hải quan. Theo quan điểm của Hải quan Việt Nam được dẫn
tại Điều 4 Luật HQ năm 2014, rủi ro là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về Hải quan

nh

trong thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá

Ki

cảnh phương tiện vận tải.

Nghiên cứu về rủi ro cần phân biệt rủi ro và vi phạm pháp luật Hải quan:

ho

̣c

- Vi phạm pháp luật Hải quan là những hành vi vi phạm cụ thể đã được phát
hiện và xác lập bằng biên bản vi phạm về hành chính hoặc bị khởi tố về các tội danh

ại

có liên quan lĩnh vực quản lý Hải quan.

- Rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn vi phạm pháp luật Hải quan. Như vậy, rủi ro được

Đ


tồn tại dưới một trong những dạng thức sau đây:

̀ng

+ Những nguy cơ vi phạm pháp luật Hải quan có thể xảy ra. Việc xảy ra vi
phạm chỉ mang tính khả năng; có thể xảy ra hoặc không xảy ra. Rủi ro này thường

ươ

xuất hiện trong những điều kiện và hoàn cảnh nhất định. Với cách tiếp cận này cho

Tr

thấy rủi ro có thể được xác định bằng cách tổng kết quy luật của những vi phạm đã xảy
ra trước đó hoặc phân tích các điều kiện hoàn cảnh để dự báo khả năng và hậu quả của
những rủi ro.
+ Những dấu hiệu phản ảnh một vi phạm có thể đã xảy ra trước đó nhưng chưa
được làm rõ. Những rủi ro này thường được phát hiện trong quá trình phân tích các
hoạt động Hải quan đã được thực hiện và những rủi ro này thường được xử lý thông
qua các hoạt động kiểm tra sau thông quan, điều tra hoặc áp dụng các biện pháp
nghiệp vụ khác để quản lý, theo dõi.

9


* Phân loại rủi ro
Trong lĩnh vực Hải quan, để đáp ứng yêu cầu quản lý, ngoài việc xem xét rủi
ro trong từng bối cảnh, cơ quan Hải quan còn phải xem xét nó trong từng lĩnh vực
và từng thời điểm cụ thể. Lĩnh vực được xem xét có thể là một loại hình quản lý,
một chuyên ngành, một hệ loại đối tượng hoặc quy trình thủ tục... được gọi là lĩnh

vực rủi ro. Vì thế, rủi ro có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Ở đây


́

chúng ta tập trung đi vào nghiên cứu hai tiêu chí về nguồn gốc của rủi ro và lĩnh
vực xuất hiện rủi ro.


́H

- Xét về tiêu chí nguồn gốc, rủi ro trong lĩnh vực Hải quan gồm ba loại:

+ Rủi ro tiềm ẩn: Là những rủi ro bắt nguồn từ động cơ vụ lợi của các chủ
doanh nghiệp khiến họ cố tình làm sai quy định của pháp luật, ví dụ rủi ro về buôn lậu,

nh

gian lận thuế, buôn bán hàng bị cấm;

Ki

+ Rủi ro quy định: là những rủi ro phát sinh từ sự sơ hở, thiếu thống nhất, thiếu
đồng bộ trong các văn bản quy phạm pháp luật, đã tạo cơ hội cho người khai Hải quan,

ho

̣c

doanh nghiệp lợi dụng để gian lận thương mại hoặc nhập lậu hàng hóa;

+ Rủi ro phát hiện: là những sai phạm của người khai Hải quan hoặc chủ doanh

ại

nghiệp mà công chức Hải quan không phát hiện được do năng lực, trình độ yếu kém
hoặc do thông đồng, tiếp tay cho sai phạm của đối tượng chiu sự quản lý Hải quan.

̀ng

làm năm loại sau:

Đ

- Xét về tiêu chí lĩnh vực xuất hiện, rủi ro trong lĩnh vực Hải quan được chia ra

+ Rủi ro trong hoạt động vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới: Đây là

ươ

những rủi ro phát sinh do công chức Hải quan không phát hiện được hành vi vận

Tr

chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới. Loại rủi ro này dễ xảy ra ở các cửa khẩu, biên
giới và các cảng biển, nơi các đối tượng buôn lậu sử dụng nhiều phương thức và thủ
đoạn nhằm che giấu, vận chuyển trốn tránh sự kiểm soát. Rủi ro này có xác suất lớn do
đối tượng buôn lậu và vận chuyển hàng hóa trái phép lớn, khó kiểm soát với phương
thức, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi. Trong khi lực lượng kiểm soát của Hải
quan gặp nhiều khó khăn do các nguồn lực về lực lượng, trình độ cán bộ và trang bị kỹ
thuật có hạn, chưa theo kịp yêu cầu thực tế.


10


+ Rủi ro trong quá trình khai báo Hải quan của người khai Hải quan: Loại rủi
ro này liên quan đến việc người khai Hải quan không kê khai đúng, đủ số thuế phải
nộp vào ngân sách nhà nước hoặc khai báo sai nhằm vi phạm các chính sách áp dụng
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Loại rủi ro này xảy ra do chủ hàng cố ý khai báo
hàng hóa không đúng thực tế (khai báo sai tên hàng, sai số lượng, sai đặc điểm tính
chất của hàng hóa...); áp sai thuế suất của hàng hóa để giảm số thuế phải nộp hoặc cố


́

tình chây ỳ, không nộp thuế theo quy định. Rủi ro này cũng có thể xuất hiện do một số
doanh nghiệp không nắm vững chính sách mặt hàng và chính sách thuế;


́H

+ Rủi ro trong quá trình giải quyết thủ tục Hải quan của công chức hoặc cơ
quan Hải quan: Rủi ro này là nguy cơ công chức Hải quan phạm sai lầm trong kiểm
tra chi tiết hồ sơ; kiểm tra thực tế hàng hóa dẫn đến việc áp dụng sai chính sách thuế

nh

và chính sách mặt hàng. Nguyên nhân của nguy cơ này xuất phát từ trình độ năng lực

Ki


yếu kém của cán bộ Hải quan trong thực thi nhiệm vụ hoặc xảy ra trong trường hợp
lượng hàng hóa và số tờ khai Hải quan đăng ký làm thủ tục vượt quá khả năng giải

ho

̣c

quyết của công chức được phân công, trong khi áp lực từ việc thông quan nhanh chóng
cho hàng hóa là rất lớn;

ại

+ Rủi ro trong công tác cung cấp trao đổi thông tin: Đây là loại rủi ro xảy
ra khi cơ quan Hải quan thiếu thông tin hoặc được cung cấp thông tin nhưng chậm

Đ

trễ hoặc thiếu chính xác dẫn đến định hướng sai hoạt động kiểm tra, kiểm soát và

̀ng

giám sát Hải quan. Trên thực tế với lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng
nhiều, cơ quan Hải quan không đủ khả năng kiểm tra tất cả các hồ sơ và lô hàng

ươ

mà việc kiểm tra dựa trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp

Tr


luật của người khai Hải quan để phân loại rủi ro và xác định đối tượng kiểm tra
trọng điểm. Do đó, nếu thông tin không đầy đủ, không chính xác, không kịp thời
thì dễ dẫn đến sự phán đoán sai, lãng phí nguồn lực vào lô hàng không có vấn đề,
bỏ qua lô hàng vi phạm;
+ Rủi ro bất khả kháng: nguy cơ thiếu trang thiết bị máy móc hỗ trợ cho công
việc kiểm tra hoặc do các yếu tố khách quan khác dẫn đến kết luận kiểm tra sai. Loại
rủi ro này có xác suất xảy ra lớn, thường xảy ra ở những nơi thiếu thốn trang thiết bị
phục vụ công tác, điều kiện ngoại cảnh khó khăn.

11


1.1.3.2. Quản lý rủi ro, quản lý rủi ro trong lĩnh vực nghiệp vụ Hải quan
- Con người vốn có bản năng hành động tự vệ trước những tác động của tự
nhiên và xã hội nhưng ít khi nhận ra những hành động này. Thôn thường chúng ta chỉ
tập trung vài những hành động mang tính chủ ý. Nhưng bản chất cả hai hành động trên
đều hướng đến việc đối phó với những sự kiện bất lợi đối với mình. Hay nói cách khác
là việc xử lý đối với những nguy cơ rủi ro có thể xảy ra (quản lý rủi ro).


́

Chúng ta khi đối mặt hoặc có khả năng đối mặt với rủi ro, thường xuất hiện tâm
lý lựa chọn phương pháp xử lý rủi ro có hiệu quả, bao gồm việc lựa chọn các biện


́H

pháp thích hợp để: ngăn chặn không cho rủi ro xuất hiện; giảm thiểu khả năng và hậu
quả của rủi ro có thể xảy ra; né tránh rủi ro; chuyển giao rủi ro; chấp nhận rủi ro.

Việc lựa chọn biện pháp và hình thức nào là tùy thuộc vào điều kiện, môi

nh

trường thực tế và năng lực của người lựa chọn. Như vậy, khái niệm quản lý rủi ronói

Ki

chung có thể được hiểu là hành động để nhận diện về khả năng và mức độ xảy ra của
rủi ro, qua đó áp dụng các biện pháp để kiểm soát thích hợp đối với rủi ro đó.

ho

̣c

- Trong lĩnh vực Hải quan, quản lý rủi ro được hiểu là việc ứng dụng có hệ
thống các chính sách, thủ tục và thông lệ vào các lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải

ại

quan, nhằm tạo ra cơ chế hoạt động đồng bộ, hiệu quả trong việc phát hiện và xử lý
các vi phạm; đồng thời qua đó tạo ra môi trường và các điều kiện cho việc tự nguyện

Đ

tuấn thủ, hạn chế tối thiều các vi phạm pháp luật Hải quan.

̀ng

Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định mức độ kiểm tra, giám

sát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa, hỗ trợ hoạt động

ươ

phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Theo quy định tại

Tr

Khoản 18 Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH13: “là việc cơ quan hải quan áp dụng
hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại
mức độ rủi ro, làm cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ
trợ các nghiệp vụ hải quan khác có hiệu quả.”
Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro dựa trên việc thu thập, phân tích, đánh
giá thông tin về các đối tượng rủi ro (tổ chức, cá nhân) thực hiện hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa, phương tiện vận tải hàng hóa; các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc
nước ngoài là đối tác hoặc có liên quan đến các hoạt động này. Ngoài ra, các thông tin

12


về xuất xứ hàng hóa; quốc gia, khu vực xuất nhập khẩu hàng hóa hoặc là địa điểm
trung chuyển hàng hóa vào Việt Nam; thông tin về chính sách quản lý của cơ quan
quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; chính sách ưu đãi trong hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa, ưu đãi về hạn ngạch thuế quan của Việt Nam hoặc giữa Việt
Nam với các quốc gia đều là cơ sở để phục vụ quản lý rủi ro.
Cơ quan Hải quan áp dụng quy trình quản lý rủi ro trong kiểm soát hoạt động


́


xuất nhập khẩu hàng hóa theo trình tự quy định. Theo đó để điều chỉnh, bổ sung việc
thực hiện hoạt động nghiệp vụ Hải quan một cách có hiệu quả, cơ quan Hải quan theo


́H

dõi, kiểm tra đánh giá lại việc thực hiện nội dung các bước theo quy trình, đo lường, đánh
giá mức độ chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân.
1.1.3.3. Sự thiết yếu của công tác quản lý rủi ro

nh

Công tác quản lý rủi ro luôn gắn liền với tiến trình cải cách, phát triển, hiện đại

Ki

hóa nhằm đáp ứng và tạo nền tảng cho các hoạt động nghiệp vụ Hải quan. Việc triển
khai chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số

ho

̣c

448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch cải cách, phát triển
và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch cải cách, phát triển và

ại

hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2016-2020 và thực tiễn công tác quản lý nhà


lý rủi ro, cụ thể:

Đ

nước về Hải quan hiện nay đang đặt ra những yêu cầu cấp bách đối với công tác quản

̀ng

- Triển khai đầy đủ các tiêu chuẩn quản lý rủi ro tại Công ước KYOTO và
Khung tiêu chuẩn an ninh thương mại toàn cầu (SAFE); trong đó tập trung vào các

ươ

giải pháp tạo thuận lợi thương mại và kiểm soát vấn đề an ninh, an toàn dây chuyền

Tr

cung ứng thương mại; phát triển quan hệ hợp tác giữa Hải quan Việt Nam với Hải
quan các nước, giữa cơ quan Hải quan với cộng đồng doanh nghiệp dựa trên nền tảng
của quản lý tuân thủ.
- Xây dựng, triển khai quản lý rủi ro đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong thủ tục
Hải quan điện tử, Hải quan một cửa quốc gia, Hải quan một cửa ASEAN. Nâng cao
tính tự động hóa trong thông quan hàng hóa, tự động kiểm tra điều kiện, kiểm tra sơ bộ
để đăng ký và phân loại tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu; cung cấp thông tin, dữ liệu
đã được phân tích, đánh giá rủi ro để hỗ trợ cho các hoạt động kiểm tra việc hoàn

13


thành nghĩa vụ nộp thuế, kiểm tra định mức, thanh khoản hợp đồng gia công, sản xuất

xuất khẩu, kiểm tra sau thông quan…
- Hỗ trợ đầy đủ, hiệu quả cho các hoạt động kiểm tra, giám sát đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải; tạo thuận lợi thương mại, giảm tỷ lệ
kiểm tra thực tế hàng hóa đến 2015 là dưới 10% và đến 2020 phấn đấu đạt dưới
7%. Đồng thời, đảm bảo việc kiểm soát tuân thủ pháp luật hải quan, đặc biệt đối


́

với các nguy cơ về khủng bố, ma túy, hàng hóa vi phạm quy định về môi trường,
xâm hại quyền sở hữu trí tuệ…


́H

- Việc xây dựng, phát triển công tác quản lý rủi ro phải phù hợp, đảm bảo kết
nối đồng bộ với việc triển khai, vận hành Hệ thống thông quan tự động

nh

VNACCS/VCIS và Hệ thống Hải quan một cửa do Chính phủ Nhật Bản tài trợ.
1.1.3.4. Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan

Ki

- Nguyên tắc 1: Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro để phòng ngừa,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật đồng thời khuyến

ho


̣c

khích, tạo thuận lợi đối với các đối tượng quản lý tuân thủ tốt pháp luật. Như vậy, khi
áp dụng quản lý rủi ro, cơ quan Hải quan sẽ tập trung nguồn lực để kiểm tra, kiểm soát

ại

các lô hàng trọng điểm và người khai Hải quan có nguy cơ sai phạm cao, đồng thời tạo
thuận lợi tối đa đối với các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt pháp luật (hình thức kiểm

Đ

tra Hải quan ở mức đơn giản, khối lượng hàng được tiến hành kiểm tra thực tế

̀ng

giảm,thời gian thông quan nhanh chóng giúp cho các chi phí cơ hội, chi phí lưu kho,
lưu bãi hàng hóa tại cửa khẩu giảm).

ươ

- Nguyên tắc 2: Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro nhằm xây dựng ý

Tr

thức tuân thủ pháp luật của các đối tượng quản lý. Hàng hóa xuất nhập khẩu, được
đánh giá mức độ rủi ro để áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát Hải quan và các
biện pháp nghiệp vụ khác ở mức độ phù hợp nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật. Việc
áp dụng quản lý rủi ro sẽ giúp cơ quan Hải quan xác định trọng tâm kiểm tra Hải quan
với các đối tượng quản lý khác nhau dựa trên thông tin về sự tuân thủ pháp luật. Mục

đích của việc tập trung, xác định trọng điểm kiểm tra, giám sát này là tạo ưu đãi cho
doanh nghiệp tuân thủ pháp luật để khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tuân thủ
pháp luật tốt hơn.

14


×