Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

LVT giao an boi duong HSG vat ly 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.1 KB, 48 trang )

Tuần: 1,2,3

Tiết: 1,2,3
CHỦ ĐỀ 1
NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG. BÀI TẬP
I. Một số kiến thức cơ bản:
1. Nhận biết ánh sáng – Nguồn sáng – Vật sáng
- Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta.
- Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó vào mắt ta.
- Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng. Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại
ánh sáng chiếu vào nó.
2. Sự truyền ánh sáng
- Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng
truyền đi theo đường thẳng.
- Đường truyền của tia sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có mũi tên chỉ hướng
gọi là tia sáng. (Hình vẽ 1.1)
- Chùm sáng: Gồm rất nhiều tia sáng hợp thành.
Hình 1.1
Ba loại chùm sáng:
+ Chùm sáng song song ( Hình vẽ 1.2a)
+ Chùm sáng hội tụ ( Hình vẽ 1.2b)
+ Chùm sáng phân kì ( Hình vẽ 1.2c)

Hình 1.2a
Hình 1.2b
Hình 1.2c
3. Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng .
a) Bóng tối nằm ở phía sau vật cản không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
b) Bóng nửa tối nằm ở phía sau vật cản, nhận được một phần ánh sáng từ nguồn sáng
truyền tới.


c) Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối (hay bóng nửa tối)
của mặt trăng trên mặt đất.
d) Nguyệt thực xảy ra khi mặt trăng bị trái đất che khuất không được mặt trời chiếu sáng.
II. Bài tập:
1. Ví dụ:
Bài tập 1:
Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết được có ánh sáng?
a) Ban ngày, mở mắt nhưng không thấy mặt trời.
b) Ban đêm, trong phòng kín, mở mắt và không bật đèn.
c) Ban đêm, trong phòng có ngọn nến đang cháy, mắt mở.
d) Ban ngày, trời nắng không mở mắt.
Hướng dẫn
a) Các trường hợp mắt nhận biết được ánh sáng:
+ Ban ngày, mở mắt nhưng không thấy mặt trời. Chú ý rằng không nhìn thấy mặt trời không có
nghĩa là không có ánh sáng.
+ Ban đêm, trong phòng có ngọn nến đang cháy, mắt mở.
b) Các trường hợp mắt không nhận biết được ánh sáng.
+ Ban đêm, trong phòng kín, mở mắt và không bật đèn.
+ Ban ngày, trời nắng không mở mắt.
Bài tập 2:
Trong những vật sau đây, những vật nào được xem là nguồn sáng và những vật nào là vật
được chiếu sáng: Mặt trời, mặt trăng, bóng đèn điện đang sáng, bóng đèn điện đang tắt, ngọn lửa,
quyển sách, bông hoa, con đom đóm.
1


Hướng dẫn
a) Những vật được xem là nguồn sáng: Mặt trời, bóng đèn điện đang sáng, ngọn lửa, con
đom đóm.
b) Những vật được chiếu sáng: Mặt trăng, bóng đèn điện đang tắt, quyển sách, bông hoa.

Bài tập 3:
Từ nhiều thế kỉ trước, có người quan niệm rằng: Sở dĩ mắt nhìn thấy mọi vật vì mắt có thể phát
ra một loại tia đặc biệt là “tia nhìn”, khi tia này đi đến đâu, gặp vật nào thì ta có thể nhìn thấy vật
đó. Tất nhiên ngày nay, người ta đã xác nhận quan niệm như vậy là sai lầm.
Em hãy lấy một ví dụ minh hoạ để khẳng định sự sai lầm đó.
Hướng dẫn
Sở dĩ ta nhìn thấy một vật là do ánh sáng từ vật đó chiếu vào mắt. Theo quan niệm về “tia
nhìn” thì lẽ ra trong đêm tối, không có ánh sáng ta vẫn có thể nhìn thấy các vật,vì lúc đó vẫn tồn
tại tia nhìn. Tuy nhiên thực tế không cho thấy điều đó. Khi bật điện ta mới có thể nhìn thấy mọi
vật, như vậy khái niệm về “tia nhìn” là một khái niệm sai lầm.
Bài tập 4: Khi mua thước thẳng bằng gỗ, người ta thường đưa thước lên ngang tầm mắt để ngắm.
Làm như vậy có tác dụng gì? Nguyên tắc của cách làm này đã dựa trên kiến thức vật lí nào mà em
đã học?
Hướng dẫn
Việc nâng thước lên để ngắm mục đích là để kiểm tra xem thước có thẳng hay không. Nguyên
tắc của cách làm này dựa trên định luật truyền thẳng của ánh sáng.
Bài tập 5: Vì sao ta không thể nhìn được các vật ở phía sau lưng nếu ta không quay mặt lại? Hãy
giải thích.
Hướng dẫn
Ta chỉ có thể nhìn thấy một vật nếu có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta. Những vật ở phía
sau lưng có thể là những vật tự phát sáng và cũng có thể là những vật nhận được ánh sáng từ các
nguồn khác, nhưng ánh sáng này truyền trong không khí theo đường thẳng nên không thể truyền
tới mắt ta được do đó ta không thể nhìn thấy. khi quay mặt lại, ánh sáng có thể truyền trực tiếp tới
mắt ta làm cho mắt nhìn được vật.
Bài tập 6: Ban đêm, trong phòng chỉ có một ngọn đèn. Giơ bàn tay chắn giữa ngọn đèn và bức
tường, quan sát thấy trên bức tường xuất hiện một vùng tối hình bàn tay, xung quanh có viền mờ
hơn. Hãy giải thích hiện tượng đó?
Hướng dẫn
Bàn tay chắn giữa ngọn dền và bức tường đóng vai trò là vật chắn sáng, trên tường (đóng vai
trò là màn) sẽ xuất hiện bóng tối và bóng nửa tối. Hình dạng của bóng tối và bóng nửa tối giống

bàn tay là do các tia sáng truyền theo đường thẳng.
Bài tập 7:
Khi có hiện tượng nhật thực và hiện tượng nguyệt thực, vị trí tương đối của trái đất, mặt trời
và mặt trăng như thế nào?
Hướng dẫn
Khi có hiện tượng nhật thực và hiện tượng nguyệt thực: Trái đất, mặt trời và mặt trăng nằm
trên cùng một đường thẳng.
Trong hiện tượng nhật thực: Mặt trăng nằm trong khoảng giữa trái đất và mặt trời.
Trong hiện tượng nguyệt thực: trái đất nằm trong khoảng giữa mặt trăng và mặt trời.
Bài tập 8:
Tại sao trong các lớp học, người ta lắp nhiều bóng đèn ở các vị trí khác nhau mà không dùng
một bóng đèn lớn (độ sáng của một bóng đèn lớn có thể bằng độ sáng của nhiều bóng đèn nhỏ hợp
lại)? Hãy giải thích.
Hướng dẫn
Việc lắp đặt bóng đèn thắp sáng trong các lớp học phải thoả mãn các yêu cầu: Phải đủ độ sáng
cần thiết, học sinh ngồi ở dưới không bị chói khi nhìn lên bảng đen, tránh các bóng tối và bóng
nửa tối trên trang giấy mà tay học sinh khi viết có thể tạo ra.
2


Trong ba yêu cầu trên, nếu dùng một bóng đèn lớn chỉ có thể thoả mãn yêu cầu thứ nhất mà
không thoả mãn được hai yêu cầu còn lại, do vậy phải dùng nhiều bóng đèn lắp ở những vị trí
thích hợp để thoả mãn được cả ba yêu cầu trên.
Bài tập 9: Giải thích vì sao trong phòng có cửa gỗ đóng kín không bật đèn ta không nhìn thấy
mảnh giấy trắng đặt trên bàn?
Hướng dẫn
Vì không bật đèn thì không có ánh sáng chiếu vào tờ giấy trắng, do đó tờ giấy không hắt lại ánh
sáng vào mắt ta, nên ta không nhìn thấy tờ giấy để trên bàn.
Bài tập 10: Ta đã biết vật đen không phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.
Nhưng ban ngày ta vẫn nhìn thấy miếng bìa màu đen, vì sao?

Hướng dẫn
Sở dĩ ta nhìn thấy được miếng bìa màu đen vào ban ngày là do miếng bìa được đặt gần những vật
sáng khác.
2. Bài tập áp dụng
Bài tập 1:
Khi ánh sáng chiếu vào các vật, hầu hết ta thấy các vật đó sáng lên, nhưng với một số vật ta
không nhìn thấy chúng sáng lên mà lại có màu đen. Hãy giải thích vì sao vậy?
Bài tập 2:
Ban đêm, nhìn lên bầu trời ta thấy nhiều vì sao lấp lánh. Có phải tất cả chúng đều là nguồn
sáng (vật tự phát ra ánh sáng) không? Tại sao?
Bài tập 3:
Mắt có thể nhìn rõ những vật đặt phía sau tấm kính mỏng, nhưng nếu tấm kính càng dày thì
càng khó nhìn. Khi tấm kính dày đến một mức nào đó thì mắt không thể nhìn được những vật đặt
phía sau. Hãy giải thích vì sao như vậy? chú ý rằng tấm kính vẫn là vật trong suốt.
Bài tập 4:
Trên mái nhà lợp bằng tôn, nếu có một lỗ thủng nhỏ thì vào buổi trưa, ta thấy rất rõ những
chùm tia sáng hẹp xuyên qua lỗ tôn chiếu xuống nền nhà. Nhờ đâu ta có thể thấy rõ như vậy?
Bài tập 5:
Trong đêm tối, nếu ta bật một que diêm cháy sáng thì lập tức ta có thể nhìn thấy các vật gần
đó. Vậy có phải ánh sáng đã truyền đi một cách tức thời không? Hãy tìm hiểu và giải thích?
Bài tập 6:
Khi ngồi trước bếp lửa, qua phần không khí bên trên ngọn lửa ta nhìn thấy những vật ở phía
sau, chúng có vẻ “lung linh” không được rõ nét. Giải thích vì sao lại như vậy?
Bài tập 7: Vào mùa hè, khi đi ôtô trên mặt đường nhựa, nhìn phía xa trên mặt đường ta có cảm
giác như mặt đường có nước. Em hãy giải thích hiện tượng trên?
Bài tập 8: Một học sinh cho rằng, khi xảy ra hiện tượng nhật thực, thì tất cả mọi người đứng trên
trái đất đều có thể quan sát được. Theo em nói như thế có đúng không, tại sao?
Bài tập 9: Tại sao ta nhìn thấy bông hoa có màu đỏ hay màu vàng?
Bài tâp 10: Giải thích vì sao vào các ngày nắng, một số người dù không đeo đồng hồ mà vẫn biết
12 giờ trưa?

Bài tập 11: Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất, trung bình hết một tháng ( tháng âm lịch). Theo
em có phải tháng nào cũng có hiện tượng nguyệt thực không?

3


HƯỚNG DẪN BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài tập 1:
HD:Vật màu đen là vật không tự phát ra ánh sáng được và nó cũng không hắt lại ánh sáng chiếu
vào nó (ánh sáng khi chiếu vào nó bị nó hấp thụ). Sở dĩ ta nhận ra được vật màu đen vì nó được
đặt bên cạnh những vật sáng khác.
Bài tập 2:
HD: Không phải tất cả các vì sao trên bầu trời mà ta nhìn thấy vào ban đêm đều là nguồn
sáng.Thực ra, trong muôn vàn vì sao đó chỉ có một số vì sao là tự phát sáng (giống như mặt trời),
những vì sao này được xem là nguồn sáng. Số còn lại không tự phát sáng được, ta nhìn thấy chúng
là do chúng nhận được ánh sáng từ một nguồn sáng khác (như mặt trời chẳng hạn)và hắt một phần
ánh sáng vào mắt ta, chúng là những vật được chiếu sáng. Ta thường nói sao sáng trên trời chỉ là
một cách nói quen thuộc. thực ra, trong khoa học “sao” dùng để chỉ những thiên thể tự phát sáng,
những thiên thể không tự phát sáng được gọi là các hành tinh.
Bài tập 3:
HD: Khi truyền qua các vật trong suốt, một phần ánh sáng bị hấp thụ, nếu chiều dày của vật
trong suốt quá lớn, ánh sáng phát ra từ vật có thể bị hấp thụ hết, không truyền tới mắt ta được và
mắt không thể nhìn thấy các vật đặt phía sau.
Bài tập 4:
HD: Trong không khí có rất nhiều bụi. Ánh sáng mặt trời chiếu xuống làm sáng các hạt bụi và
hắt vào mắt ta làm ta thấy rõ những chùm tia sáng chiếu qua lỗ tôn xuống nền nhà.
Bài tập 5:
HD: Ánh sáng truyền đi với một vận tốc nhất định nhưng rất lớn. người ta chứng minh được
rằng trong chân không hay gần đúng trong không khí, vận tốc của ánh sáng là 300 000 km/s. với
vận tốc rất lớn này, trong một không gian hẹp (tức đường đi của ánh sáng là ngắn) thì thời gian

truyền ánh sáng là vô cùng nhỏ, chính vì vậy mà ta có cảm giác ánh sáng truyền đi tức thời.
Bài tập 6:
HD: phần không khí phía trên ngọn lửa, tuy là môi trường trong suốt nhưng lại không đồng đều.
Sự không đồng đều này có được vì nhiều lí do chẳng hạn phần không khí phía trên sát ngọn lửa bị
ngọn lửa “nung nóng” nhiều hơn so với phần không khí ở trên nó. Vì lí do này mà ánh sáng truyền
từ vật phía sau đến mắt ta không còn theo đường thẳng nữa mà là những đường cong, những “tia
sáng cong” này cũng không cố định mà luôn thay đổi, kết quả là vật phía sau mà mắt nhìn thấy có
vẻ “lung linh”.
Bài tập 7:
HD: Do trời nắng nóng lên lớp không khí càng gần với mặt đường càng nóng, càng lên cao độ
nóng càng giảm, môi trường như vậy là không đồng đều, ánh sáng từ các đám mây, khi chiếu
xuống mặt đường đều bị “bẻ cong” khi ánh sáng này tới mắt gây cho ta hiện tượng ảo ảnh và cảm
giác như có nước trên mặt đường ở phía xa.
Bài tập 8: HD: Nói như vậy là không đúng. Trong khi xảy ra hiện tượng nhật thực, chỉ có những
người đứng trong vùng bóng tối của mặt trăng trên trái đất và những người đứng trong vùng lân
cận (vùng bóng nửa tối) mới có thể quan sát được hiện tượng. những người không đứng trong
vùng này thì không thể quan sát được hiện tượng nhật thực.
Bài tập 9: HD: Ta nhìn thấy được bông hoa có màu đỏ hay màu vàng là do có một ánh sáng màu
đỏ hay màu vàng truyền từ bông hoa đó vào mắt ta.
Bài tâp 10: HD: Vì vào giữa trưa (12 giờ) Mặt Trời lên đến đỉnh đầu, bóng của mình sẽ ngắn nhất
(còn gọi là đứng bóng), một số người đã quan sát hiện tượng này và đoán giờ một cách chính xác.
Bài tập 11: HD: Không phải như vậy, vì quỹ đạo chuyển động của Mặt Trăng và Trái Đất hoàn
toàn khác nhau.

4


Tuần: 4,5,6

Tiết: 4,5,6

CHỦ ĐỀ 2
ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG
ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG. BÀI TẬP

I. Một số kiến thức cơ bản:
1. Gương phẳng.
- Gương phẳng là một phần của mặt phẳng, nhẵn bóng có thể soi ảnh của các vật.
- Hình ảnh cuả một vật quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật tạo bởi gương.
2. Sự phản xạ ánh sáng trên gương phẳng
- Khi tia sáng truyền tới gương bị hắt lại theo một hướng xác định. Hiện tượng đó gọi là hiện
tượng phản xạ ánh sáng.
- Tia sáng truyền tới gương gọi là tia tới.
- Tia sáng bị gương hắt lại gọi là tia phản xạ.
3. Định luật phản xạ ánh sáng.
- Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến với gương tại điểm tới.
- Góc phản xạ bằng góc tới (i’ = i)
S
N
R
I
Hình 2.1
4. Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng.
- Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn và lớn bằng vật .
- Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến
gương.
- Các tia sáng từ điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’.
II. Bài tập
N
1. Ví dụ
Bài tập 1:

S
R
Trên hình vẽ 2.2, SI là tia tới, IR là tia phản xạ.
i i’
Biết rằng hai tia SI và IR vuông góc với nhau.
I
Hãy cho biết góc giữa tia tới và pháp tuyến tại điểm
tới là bao nhiêu?
Hình 2.2
Hướng dẫn
Gọi i là góc tới, i’ là góc phản xạ. Vì tia tới và tia phản xạ vuông góc với nhau tức là i + i’ =
900 nên góc tới bằng góc phản xạ và bằng 450.
Bài tập 2:
Trên hình vẽ 2.3a,b là các tia tới và gương phẳng. Hãy vẽ tiếp các tia phản xạ.
N
a)

I

b)

I

Hình 2.3
Hướng dẫn
Trong hình vẽ (2.4a),
tia phản xạ bật ngược trở lại
Trong hình (2.4b), vì góc
phản xạ bằng góc tới nên tia phản
xạ đối xứng với tia tới qua pháp

tuyến ở điểm tới .

N
M

a)

I

b)

M’

I
5


Cách vẽ như sau: Chọn một
Hình 2.4
điểm M nằm trên tia tới, xác định điểm M’ đối xứng với M qua pháp tuyến IN rồi vẽ tia IM’ chính
là tia phản xạ.
Bài tập 3:Một tia sáng chiếu theo phương nằm ngang. Một HS muốn “bẻ” tia sáng này chiếu thẳng
đứng xuống dưới. Hãy tìm một phương án đơn giản để thực hiện việc đó.
Hướng dẫn
Có thể thực hiện một cách dễ dàng nhờ gương phẳng.
Đặt gương phẳng hợp vớí phương nằm ngang một góc 450.
Khi đó tia sáng nằm ngang đóng vai trò là tia tới với góc tới 450,
Tia này phản xạ trên gương phẳng cho tia phản xạ với góc phản
xạ cũng bằng 450 ( Hình 2.5). khi đó tia tới và tia phản xạ vuông
góc với nhau, tia phản xạ sẽ hướng thẳng đứng xuống dưới.

Hình 2.5
Bài tập 4:
Tia sáng SI đến gương phẳng tại điểm I cho tia phản xạ là tia IR như hình 2.6. Gọi
S’ là điểm đối xứng với S qua gương. Em có nhận xét gì
S
N
R
về vị trí của điểm S’ và tia phản xạ IR.

S’
Hướng dẫn
Hình 2.6
Điểm S’ nằm trên đường kéo dài của tia phản xạ IR.
Thật vậy, SI đối xứng với IR qua pháp tuyến IN và S đối xứng với S’ qua gương nên S’ nằm
trên đường kéo dài của tia phản xạ IR.
Bài tập 5:
Một học sinh nhìn vào vũng nước trước mặt, thấy ảnh của một cột điện ở xa. Hãy giải thích
vì sao em học sinh lại thấy được ảnh đó?
Hướng dẫn
Mặt nước phẳng lặng cũng phản xạ được ánh sáng chiếu tới nó nên vũng nước đóng vai trò
như một gương phẳng. Chùm tia sáng từ cột điện đến mặt nước bị phản xạ và truyền tới mắt học
sinh làm cho học sinh quan sát được ảnh qua vũng nước đây thực chất là quá trình tạo ảnh qua
gương phẳng.
Bài tập 6:
N
Trên hình vẽ 2.7 là một gương phẳng và hai điểm M,N.
Hãy tìm cách vẽ tia tới và tia phản xạ của nó sao cho tia ló.
M
Đi qua điểm M còn tia phản xạ đi qua điểm N.
Hướng dẫn

Vì các tia sáng tới gương đều cho tia phản xạ có đường kéo dài
Hình 2.7
đi qua ảnh của nó nên ta có cách vẽ như sau:
N
a) Lấy điểm M’ đối xứng với M qua gương phẳng.
M
b) Nối M’ với N cắt gương tại I, khi đó I là điểm tới .
Tia MI chính là tia tới và tia IN là tia phản xạ cần vẽ.

M’

I
Hình 2.8

2. Bài tập áp dụng.
Bài tập 1:
Một học sinh khẳng định rằng, đặc điểm của chùm tia phản xạ qua gương phẳng phụ thuộc
vào chùm tia tới: Nếu chùm tia chiếu tới gương phẳng là chùm tia hội tụ hoặc phân kì thì chùm tia
6


phản xạ cũng là chùm tia hội tụ hoặc phân kì. Theo em điều khẳng định trên có đúng không? Nếu
đúng hãy dùng hình vẽ để minh hoạ.
Bài tập 2:
Trong một số phòng học có đèn chiếu sáng. Khi bật đèn học sinh ngồi dưới thường bị chói
khi nhìn vào một số vị trí nhất định trên bảng. Vì sao lại như vậy? hãy suy nghĩ một phương án để
có thể khắc phục hiện tượng này.
Bài tập 3:
Tại sao khi chiếu một chùm sáng hẹp lên một tờ giấy thì hầu như không thấy có chùm tia
phản xạ và ta lại có thể quan sát thấy rất rõ vệt sáng trên mặt giấy. Hãy giải thích vì sao lại như

vậy?
Bài tập 4: Trong các tiệm cắt tóc người ta thường bố trí hai cái gương: Một cái treo trước mặt
người cắt tóc và một các treo hơi cao ở phía sau lưng ghế ngồi. Hai gương này có tác dụng gì? Hãy
giải thích.
Bài tập 5:
Một người muốn mua một cái gương để có thể soi được toàn bộ cơ thể mình. Theo em chỉ
cần mua một cái gương cao khoảng bao nhiêu? Đặt như thế nào?
Bài tập 6: Hai tia tới và tia phản xạ hợp với nhau một góc 120o. Tính số đo góc tới và góc phản
xạ?
Bài tập 7: Một vật sáng AB nằm trước gương phẳng. Xác định ảnh của vật sáng này trong hai
trường hợp sau: a) Vật sáng song song với gương
b) Vật sáng hợp với gương một góc ∝ = 45o?
Bài tập 8: Một cây cao 3,2m mọc ở bờ ao. Bờ ao cao hơn mặt nước 0,4m. Hỏi ảnh của ngọn cây ở
cách mặt nước bao nhiêu ?

HƯỚNG DẪN BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài tập 1:
HD: Khẳng định như trên là đúng, xem hình vẽ 2.9
Hình a) Chùm tia tới là chùm hội tụ cho chùm tia phản xạ cũng là chùm tia hội tụ.
Hình b) Chùm tia tới là chùm phân kì cho chùm tia phản xạ cũng là chùm tia phân kì.

a)

b)
Hình: 2.9

Bài tập 2:
HD: Ánh sáng từ những ngọn đèn chiếu lên mặt bảng tạo ra các chùm ánh sáng phản xạ từ bảng
trở lại. Nếu ánh sáng phản xạ tại một số vị trí trên bảng chiếu vào mắt học sinh thì học sinh sẽ có
cảm giác bị chói khi nhìn những dòng chữ ở những vị trí đó.

Cách khắc phục: Treo những bóng đèn ở gần bảng hơn hoặc dùng máng chụp bóng đèn để tránh
các tia phản xạ đi trực tiếp vào mắt học sinh.
Bài tập 3:
HD: Khi chùm sáng hẹp chiếu lên một tờ giấy trắng, do hiện tượng tán xạ mà ánh sáng bị hắt
lại theo mọi hướng, do đó hầu như không có chùm tia phản xạ và mắt sẽ nhìn rõ vệt sáng trên giấy.
Bài tập 4:
HD: Gương phía trước dùng để người cắt tóc có thể nhìn thấy mặt và phần tóc phía trước của
mình trong gương. Gương treo phía sau có tác dụng tạo ảnh của mái tóc phía sau gáy, ảnh này
7


được gương phía trước phản chiếu trở lạivà người cắt tóc có thể quan sát được đồng thời ảnh của
mái tóc phía trước lẫn phía sau khi nhìn vào gương trước mặt mình.
Bài tập 5:
HD: Trên hình vẽ 2.10 là sơ đồ tạo ảnh của người
Đ
K
Đ’
qua gương. Qui ước: Đ là đầu, M là mắt và C là chân
M
M’
của học sinh. Các ảnh tương ứng trong gương là Đ’,
H
M’ và C’. Quan sát hình vẽ ta thấy chỉ cần mua một
cái gương có chiều cao bằng đoạn KH ta có thể quan
sát được toàn bộ ảnh của mình trong gương.
Gương phải treo thẳng đứng cách mặt đất một đoạn.
C
I
C’

bằng HI.
Hình: 2.10
Bài tập 6: HD:
Nếu gọi SI và IR lần lượt là tia tới và tia phản xạ, ta có SIR = 120o
Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng ta có: SIR = SIN + NIR = i + i’ = 2i = 2i’ = 120o
=> i = i’ = 60o
Bài tập 7: HD: a) Vật sáng song song với gương

B

B'

A

A'

b) Vật sáng hợp với gương một góc ∝ = 45o
B
A
∝ = 45

o

0

45

A’
B’
Bài tập 8: HD:

Ngọn cây cách mặt nước:
l = 3,2 + 0,4 = 3,6 (m)
Vậy ảnh của ngọn cây cũng cách mặt nước một đoạn là: l = 3,6m

8


Tuần: 7,8,9,10

Tiết: 7,8,9,10
CHỦ ĐỀ 3
GƯƠNG CẦU LỒI – GƯƠNG CẦU LÕM

I. Một số kiến thức cơ bản.
1. Gương cầu lồi:
- Gương có mặt phản xạ là mặt ngoài của một phần mặt cầu gọi là gương cầu lồi
- Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi là ảnh ảo, không hứng được trên màn chắn, luôn nhỏ
hơn vật.
-Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích
thước.
2. Gương cầu lõm:
- Gương có mặt phản xạ là mặt trong của một phần mặt cầu gọi là gương cầu lõm.
- Ảnh của vật tạo bởi gương cầu lõm là ảnh ảo, không hứng được trên màn chắn, luôn lớn hơn
vật.
- Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi một chùm tia tới song song thành một chùm tia phản xạ
hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm
tia phản xạ song song.
* Mở rộng :
+ Đối với gương cầu nói chung, người ta đưa ra những qui ước sau:
- Đường thẳng nối tâm C của gương với đỉnh O của gương gọi là trục chính.

- Đường nối từ tâm C tới điểm tới gọi là pháp tuyến.
- Điểm F (trung điểm của đoạn OC) gọi là tiêu điểm của gương.
+ Dựa vào kết quả thực nghiệm người ta rút ra được những kết luận sau về tia tới và tia phản xạ:
- Tia tới song song với trục chính cho tia phản xạ đi qua (hoặc có đường kéo dài đi qua) tiêu
điểm F của gương.
- Tia tới đi qua (hoặc có đường kéo dài đi qua) tiêu điểm F cho tia phản xạ song song với trục
chính.
- Tia tới đi qua tâm C của gương cho tia phản xạ bật ngược trở lại.
II. Bài tập
1. Ví dụ
Bài tập 1:
Một tia sáng khi đến gặp gương cầu sẽ bị phản xạ trở lại và tuân theo định luật phản xạ ánh
sáng. Trên hình 3.1 qui ước: O là tâm của mặt cầu (gọi là tâm của gương), SI 1 và SI2 là các tia tới,
Hãy trình bày cách vẽ và vẽ các tia phản xạ?
I1
I2

0

S

Hình 3.1
Hướng dẫn
Cách vẽ : Từ tâm O kẻ đường thẳng OI1 và nối dài ta được pháp tuyến I1N (tại điểm tới I1). Góc
i1 hợp bởi SI1 và pháp tuyến I1N gọi là góc tới. Tia phản xạ I 1R1 hợp với pháp tuyến I1N một góc i’1
bằng góc i. Vì tia SI2 vuông góc với mặt gương nên tia phản xạ I 2R2 bật ngược trở lại. Tia phản xạ
I1R1 và I2R2 được biểu diễn trên

9



R1

N

I1

0

S

I2

R2

Hình 3.2
Bài tập 2:
Vận dụng kiến thức về định luật phản xạ ánh sáng, tìm hiểu đặc điểm của các tia phản xạ
khi các tia sáng sau đây đến gặp gương cầu lồi và vẽ các tia phản xạ đó:
- Tia tới (1) có đường kéo dài đi qua tâm C của gương.
- Tia tới (2) đến đỉnh O của gương.
- Tia tới (3) song song với trục chính của gương.
Hướng dẫn

(1)
(2)
C

F


0
(3)

Hình 3.3
Gọi F là trung điểm của đoạn OC.
- Tia tới (1) có đường kéo dài đi qua tâm C của gương cho tia phản xạ bật ngược trở lại, khi
đó tia phản xạ trùng với tia tới.
- Tia tới (2) đến đỉnh O của gương cho tia phản xạ đối xứng với tia tới qua trục chính của
gương (tức góc phản xạ và góc tới bằng nhau).
- Tia tới (3) song song với trục chính của gương cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua
tiêu điểm F. Trên hình 3.3 là đường đi của các tia sáng.
Bài tập 3:
Trên hình 3.4 là một gương cầu lõm, C là tâm của phần mặt cầu, SI là một tia sáng tới
gương. Hãy dùng định luật phản xạ của ánh sáng trình bày cách vẽ và vẽ tiếp tia phản xạ.
S
I
C

Hình 3.4
Hướng dẫn
Có thể coi phần nhỏ gương cầu tại điểm tới I như một gương phẳng. Đường nối tâm C và
điểm tới I là pháp tuyến tại điểm tới, góc giữa SI và IC là góc tới.
Vẽ tia phản xạ IR hợp với pháp tuyến IC một góc đúng bằng góc tới.

10


S
I
C

R

Hình 3.5
Bài tập 4:
Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia tới song song thành một chùm tia hội tụ
(chùm tia phản xạ). Vậy nó có thể làm ngược lại: Biến chùm tia hội tụ thành chùm tia song song
được không?
Hướng dẫn
Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia song song thành một chùm tia hội tụ nhưng
nó không thể biến chùm tia hội tụ thành chùm tia song song được. Để tạo chùm tia song song thì
chùm tia tới phải là chùm tia phân kì thích hợp như hình vẽ.
I1
C

F
I2

Hình 3.6
2. Bài tập áp dụng
a) Bài tập trắc nghiệm:
Bài tập 1: Phát biểu nào sau đây là đúng nhất khi nói về sự phản xạ của ánh sáng khi gặp gương
cầu lồi?
A. Một chùm tia sáng song song khi đến gặp gương cầu lồi bị phản xạ, chùm tia sáng phản xạ
cũng là chùm song song.
B. Một tia sáng khi đến gặp gương cầu lồi sẽ bị phản xạ nhưng không tuân theo định luật phản xạ
ánh sáng vì định luật phản xạ ánh sáng chỉ đúng cho trường hợp gương phẳng mà thôi.
C. Một tia sáng đến gương cầu lồi theo phương vuông góc với mặt gương thì không bị phản xạ, vì
lúc đó ta không nhìn thấy tia sáng phản xạ.
D. Các phát biểu A, B và C đều sai.
Bài tập 2: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về sự tạo ảnh của một vật qua gương cầu lồi?

A. Ảnh luôn là ảo.
B. Ảnh luôn là thật .
C. Ảnh có thể là thật hay ảo, phụ thuộc vào vị trí đặt vật trước gương.
D. Có thể thu được ảnh này bằng cách đặt một màn ảnh ở một vị trí thích hợp trước gương.
Bài tập 3: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về mối quan hệ giữa tia sáng tới và tia phản xạ
của nó qua gương cầu lõm?
A. Tia tới và tia phản xạ luôn tuân theo định luật phản xạ ánh sáng.
B. Tia tới và tia phản xạ luôn song song nhau.
C. Tia tới và tia phản xạ luôn vuông góc nhau.
D. Tia tới và tia phản xạ luôn hợp với nhau một góc nhọn.
Bài tập 4: Đặt một ngọn nến gần một gương cầu lõm và quan sát ảnh của nó trong gương, nhận
định nào sau đây là đúng?
A. Ảnh lớn hơn vật.
B. Ảnh cùng chiều với vật.
C. Ảnh này không thể hứng được trên màn.
11


D. Các nhận định A, B, C đều đúng.
Bài Tập 5: Tại sao người ta không dùng gương cầu lõm làm gương chiếu hậu cho ôtô, xe máy?
Câu giải thích nào sau đây là đúng?
A. Vì ảnh của các vật ở xa gương thường không nhìn thấy trên gương và gương có phạm vi
quan sát hẹp.
B. Vì ảnh của các vật qua gương lớn hơn vật.
C. Vì ảnh của các vật qua gương không đối xứng với vật qua gương.
D. Vì Gương cầu lõm không đẹp bằng gương cầu lồi.
b) Bài tập tự luận:
Bài tập1:
Ở những chỗ đường gấp khúc có vật cản che khuất (như những đoạn đường trên đèo chẳng
hạn) người ta thường đặt những gương cầu lồi lớn. Hỏi gương này có tác dụng gì cho người lái xe?

Bài tập 2:
Để xác định ảnh của một điểm sáng qua gương cầu lồi, từ điểm sáng đó ta vẽ hai tia tới
gương cầu và xác định hai tia phản xạ tương ứng.
Nếu hai tia phản xạ có đường kéo dài cắt nhau ở đâu thì giao điểm đó chính là ảnh của điểm
sáng qua gương cầu. Theo cách làm trên, em hãy vẽ ảnh của điểm sáng S trên hình 3.7.
S
C

F

0

Hình 3.7
Bài tập 3:
Để vẽ ảnh của một điểm sáng qua gương cầu lõm, ta dùng nguyên tắc sau: Từ điểm sáng đó
ta vẽ hai tia tới gương cầu lõm sau đó xác định hai tia phản xạ của chúng.
Nếu hai tia phản xạ cắt nhau thực sự thì giao điểm cắt nhau đó là ảnh thật của điểm sáng.
Nếu hai tia phản xạ không cắt nhau thực sự mà chỉ có đường kéo dài của chúng cắt nhau, thì giao
điểm cắt nhau đó là ảnh ảo của điểm sáng.
Hãy vẽ ảnh của điểm sáng S trên hình 3.8a và 3.8b

S

S

C

F

C


0

a)

F

0

b)
Hình 3.8

Bài tập 4:
Để vẽ ảnh của một vật AB hình mũi tên đặt vuông góc với trục chính của một gương cầu lõm,
ta vẽ ảnh B’của điểm B sau đó dựng đường vuông góc xuống trục chính để xác định ảnh A’của
điểm A.Khi đó A’B’ là ảnh của A. Sử dụng nguyên tắc trên hãy vẽ ảnh của vật AB cho trên hình
vẽ. Có nhận xét gì về kích thước của ảnh và vật trong trường hợp này?

12


B

C

A

F

0


Hình 3.9
Bài tập 5: Theo em bề rộng vùng nhìn thấy của gương cầu lồi phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Tại sao?
Bài tập 6: Với một gương cầu lồi, nếu ta chiếu một chùm tia tới bất kỳ vào gương thì chùm tia
phản xạ sẽ là chùm tia gì? Tại sao?
HƯỚNG DẪN BÀI TẬP ÁP DỤNG
a) PHẦN TRẮC NGHIỆM
Bài
Đáp án

1
D

2
B

3
A

4
D

5
A

b) PHẦN TỰ LUẬN
Bài tập 1:
HD: Hai xe đi ngược chiều nhau đến chỗ đường gấp khúc, nếu không nhìn thấy nhau thì rất dễ
xảy ra tai nạn. Gương cầu lồi lớn được đặt chỗ gấp khúc có tác dụng làm cho các lái xe có thể nhìn

thấy nhau và giảm tốc độ, tránh xảy ra tai nạn.
Bài tập 2:
HD: Từ S ta vẽ hai tia SI song song với trục chính và SO đến đỉnh gương.
- Tia SI cho tia phản xạ IR có đường kéo dài đi qua tiêu điểm F.
- Tia SO cho tia phản xạ OK đối xứng với nó qua trục chính.
Hai tia IR và OK có đường kéo dài cắt nhau tại S’. Khi đó S’ là ảnh của S qua gương như hình vẽ
3.10. ảnh S’ là ảnh ảo.
R
I

S

S'
C

F

0
K

Hình: 3.10
Bài tập 3: HD: Ảnh S’ được biểu diễn như hình vẽ:
S'

I

S
F

C

S'

a)

0

I

S
C

0

F

I'

b)
13


Hình: 3.11
Bài tập 4: HD: Ảnh A’B’ của AB được biểu diễn như hình vẽ 3.12:
Trên hình vẽ ta thấy ảnh A’B’ nhỏ hơn vật AB đây là ảnh thật (hứng được trên màn).

I

A
B' F
B


0

C
A'

I'

Hình: 3.12
Bài tập 5: HD:
Bề rộng vùng nhìn thấy của gương cầu lồi phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
* Kích thước của gương càng lớn thì bề rộng vùng nhìn thấy càng lớn.
* Vị trí đặt mắt càng gần gương thì bề rộng vùng nhìn thấy của gương càng lớn và ngược lại.
Bài tập 6: HD:
Vì gương cầu lồi luôn cho ảnh ảo. Do vậy chùm tia phản xạ của gương cầu lồi bao giờ cũng là
chùm tia phân kỳ.

14


Tuần: 11,12,13

Tiết: 11,12,13
CHƯƠNG II: ÂM HỌC
CHỦ ĐỀ 4
NGUỒN ÂM - ĐỘ CAO - ĐỘ TO CỦA ÂM. BÀI TẬP
I . Một số kiến thức cơ bản
1. Nguồn âm:
- Những vật phát ra âm gọi là nguồn âm.
- Vật dao động phát ra âm thanh.

2. Độ cao của âm
- Số dao động trong một dây gọi là tần số. Đơn vị tần số là Hec (Hz).
- Âm phát ra càng cao (càng bổng) khi vật dao động càng nhanh tức là tần số dao động càng
lớn.
- Âm phát ra càng thấp (càng trầm) khi vật dao động càng chậm tức là tần số dao động càng
nhỏ.
- Thông thường tai người nghe được những âm có tần số trong khoảng từ 20Hz đến 20 000Hz.
3. Độ to của âm
- Biên độ dao động càng lớn âm càng to.
- Độ to của âm được đo bằng đơn vị đêxiben (dB).
- Trong một giới hạn nhất định, khi độ to của âm càng lớn thì ta nghe âm càng rõ, tuy nhiên
khi độ to của âm vào khoảng 70dB và thời gian kéo dài thì âm thanh ta nghe được không còn
êm ái, dễ chịu nữa. Người ta gọi độ to của âm ở mức 70dB là giới hạn về ô nhiễm tiếng ồn.
- Khi độ to của âm lên đến 130dB trở lên, âm thanh làm cho tai nhức nhối, khó chịu và thậm
chí có thể làm điếc tai. người ta gọi độ to của âm ở mức 130dB là ngưỡng đau có thể làm điếc
tai.
II. Bài tập.
1. Ví dụ:
Bài tập 1: Khi đánh trống, người ta thường gõ dùi trống vào mặt trống một cách dứt khoát sao cho
thời gian dùi trống chạm vào mặt trống là rất ngắn. Dựa vào kiến thức vật lí đã học, hãy giải thích
tại sao?
Hướng dẫn
Thời gian dùi trống chạm vào mặt trống là rất ngắn, mặt trống có thể dao động ngay và tạo
ra âm thanh. Nếu khi đánh trống mà để dùi trống tiếp xúc lâu với mặt trống thì mặt trống không
dao động được, khi đó ta chỉ nghe thấy một tiếng “bụp” khi dùi trống chạm mặt trống chứ không
thể nghe được âm vang của tiếng trống.
Bài tập 2: Các nhà khoa học cho biết, phần lớn các loại côn trùng không có các cơ quan đặc biệt
để phát ra loại âm, nhưng khi bay, một số loài côn trùng như ruồi, muỗi, ong … tạo ra những tiếng
vo ve. Hãy giải thích tại sao?
Hướng dẫn

Nguyên nhân chính là khi bay, các côn trùng đã vẫy những đôi cánh nhỏ của chúng rất
nhanh (hàng mấy trăm lần trong một giây), những đôi cánh nhỏ đó đóng vai trò là màng dao động
và phát ra âm thanh.
Bài tập 3: Một vật thực hiện dao động, quan sát thấy cứ trong 12giây, nó thực hiện được 96 dao
động. Hỏi tần số dao động của vật ấy là bao nhiêu?
Hướng dẫn
Ta biết tần số là số dao động mà vật thực hiện được trong một giây.
Tần số dao động của vật là : n =

96
= 8( Hz )
12

Bài tập 4: Tìm hiểu và giải thích vì sao tai con người có thể nghe được những âm thanh to nhỏ
khác nhau?
Hướng dẫn
15


Tai ta nghe được âm thanh vì âm phát ra từ các vật dao động xung quanh đã truyền qua
không khí, đến tai ta làm màng nhĩ dao động. Dao động này được truyền và khuếch đại (tức là làm
cho nó lớn lên) ở bộ phận bên trong tai, tạo nên tín hiệu truyền lên não, giúp ta cảm nhận được âm
thanh.
- Khi màng nhĩ rung động yếu, ta nghe thấy âm nhỏ.
- Khi màng nhĩ rung động mạnh, ta nghe thấy âm to.
Bài tập 5: Dân gian có câu: “thùng rỗng kêu to”. Điều này có đúng về mặt kiến thức vật lí không?
Hãy cho biết ý kiến của em.
Hướng dẫn
Câu nói “thùng rỗng kêu to” thường dùng để châm biếm những người làm việc thì chẳng ra
gì, nhưng nói khoe khoang thành tích thì giỏi.

Tuy nhiên, câu nói trên về mặt vật lí lại rất đúng: Khi gõ vào chiếc thùng rỗng bên trong,
phần thùng bị gõ có khả năng dao động mạnh tạo ra âm thanh lớn.
2. Bài tập áp dụng
a) Bài tập trắc nghiệm
Bài tập 1: Khi nghe đài, âm thanh phát ra từ đâu?
A. Từ cái núm chỉnh âm thanh.
B. Từ phát thanh viên đọc ở đài phát thanh.
C. Từ màng loa đang dao động.
D. Từ vỏ kim loại của chiếc đài.
Bài tập 2: Trong 20 giây, một lá thép thực hiện được 5 000 dao động. Hỏi tần số dao động của lá
thép có thể nhận giá trị nào trong các giá trị sau:
A. 20Hz .
B. 5 000Hz .
C. 250 Hz .
D. 10 000Hz.
Bài tập 3: Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về hạ âm, siêu âm và khả năng nghe của tai con
người?
A. Tai con người có thể nghe được các âm có tần số từ 20Hz đến 20 000Hz.
B. Những âm có tần số dưới 20Hz gọi là hạ âm.
C. Những âm có tần số trên 20 000Hz gọi là siêu âm.
D. Tai con người có thể nghe bất kì loại âm nào, không phụ thuộc vào tần số của âm.
Bài tập 4: Trong các giá trị về độ to của âm tính ra đêxiben sau đây, giá trị nào ứng với ngưỡng
đau.
A. 80dB.
B. 130dB.
C. 100dB.
D. 120dB.
Bài tâp 5: Âm thanh phát ra từ một cái trống khi ta gõ vào nó (sẽ to hay nhỏ), phụ thuộc vào yếu
tố nào trong các yếu tố sau:
A. Kích thước của mặt trống.

B. Độ căng của mặt trống.
C. Biên độ dao động của mặt trống.
D. Kích thước của dùi trống.
b) Bài tập tự luận
Bài tập 1: Hãy giải thích sự phát âm của ống sáo, chiếc còi khi thổi vào nó?
Bài tập 2: Hãy giải thích vì sao chúng ta có thể phát ra âm bằng miệng?
Bài tập 3: Các trọng tài bóng đá thường dùng loại còi bên trong có một viên bi nhỏ, khi thổi tiếng
còi phát ra rất to. Hãy giải thích vì sao có thể tạo ra được âm thanh như thế?
Bài tập 4: Trong 20 giây, một lá thép thực hiện được 6000 dao động. Hỏi dao động của lá thép có
phát ra âm thanh hay không? Tai con người có thể cảm nhận được âm thanh do lá thép đó phát ra
không? Tại sao?
Bài tập 5: Một học sinh cho rằng khi gảy đàn ghi ta, dây đàn rung và phát ra âm thanh. Âm thanh
do dây đàn phát ra sẽ trầm hơn nếu người ta làm cho dây đàn càng căng.
Theo em ý kiến như vậy có đúng không? Tại sao?
16


Bài tập 6: Vì sao trên chiếc đàn ghi ta và một số loại đàn khác, khi bấm ở những vị trí khác nhau
ta có thể nghe được những âm trầm hoặc bổng khác nhau?
Bài tập 7: Khi huýt gió, cái gì đã phát ra âm thanh?
Bài tập 8: Khi bay, nhiều con vật vỗ cánh phát ra âm. Con muỗi thường phát ra âm cao hơn con
ong đất, trong hai côn trùng này con nào vỗ cánh nhiều hơn?
Bài tập 9: Tại sao người ta nói “ giọng nam thì ồ ồ khó nghe, còn giọng nữ thì nhỏ nhẹ dễ nghe”?
Bài tập 10: Khi thổi kèn, muốn cho kèn kêu to ta phải làm gì? Tại sao lại như vậy?

Bài
Đáp án

1
C


HƯỚNG DẪN BÀI TẬP ÁP DỤNG
a) PHẦN TRẮC NGHIỆM
2
3
4
C
D
B
b) PHẦN TỰ LUẬN

5
C

Bài tập 1:
HD: Khi thổi vào còi hoặc sáo, cột không khí trong sáo hoặc còi dao động và phát ra âm thanh.
Bài tập 2:
HD: Sở dĩ chúng ta có thể phát ra âm thanh bằng miệng là vì khi ta nói, không khí từ phổi đi lên
khí quản, qua thanh quản, làm cho các thanh đới dao động, chính dao động của các thanh đới tạo
ra tiếng nói.
Bài tập 3:
HD: Khi thổi còi, nhờ có luồng khí xoáy bên trong còi mà viên bi bên trong chuyển động, sự
dao động luồng khí bên trong càng mạnh, kết hợp với sự thay đổi áp suất bên trong của nó, chính
nguyên nhân này đã tạo ra âm thanh lanh lảnh rất to.
Bài tập 4:
HD: Trong 20 giây, một lá thép thực hiện được 6 000 dao động, vậy tần số dao động của lá thép


6000
= 300( Hz )

20

Lá thép dao động phát ra âm thanh. Vì tần số dao động của lá thép là 300Hz (trong khoảng từ
20Hz đến 20 000 Hz) nên tai con người có thể cảm nhận được.
Bài tập 5: HD: Ý kiến như vậy là không đúng.
Người ta chứng minh được rằng, tần số âm thanh do dây đàn phát ra tỉ lệ với sức căng của dây:
Dây càng căng thì tần số càng lớn do đó âm do nó phát ra cũng càng cao (tức âm càng bổng).
Bài tập 6: HD : Người ta chứng minh được rằng, tần số âm thanh do dây đàn phát ra tỉ lệ nghịch
với chiều dài của dây: Chiều dài của dây càng ngắn thì âm phát ra có tần số càng
cao tức là âm càng bổng.
Bài tập 7: HD: Khi huýt gió không khí ở gần miệng dao động và phát ra âm thanh.
Bài tập 8: HD : Âm phát ra từ muỗi cao hơn từ ong đất. Như vậy tần số vỗ cánh của muỗi sẽ cao
hơn của ong đất. Do vậy khi bay, muỗi đã vỗ cánh nhiều hơn ong đất.
Bài tập 9: HD : Giọng nam thì trầm còn giọng nữ thì bổng, mà tai ta thì có đặc điểm nghe âm cao
thích hơn nghe âm thấp. Chính vì vậy mà ở cùng một mức độ âm như nhau thì giọng nữ nghe dễ
hơn giọng nam. Đó cũng là nguyên do các đài phát thanh, truyền hình thường chọn phát thanh viên
là nữ.
Bài tập 10: HD: + Khi thổi kèn, muốn cho kèn kêu to ta phải thổi thật mạnh.
+ Thổi mạnh, không khí trong kèn sẽ dao động mạnh, biên độ dao động của nó sẽ lớn nên âm phát
ra to.

17


Tuần : 14,15,16

Tiết : 14,15,16
CHỦ ĐỀ 5
MÔI TRƯỜNG TRUYỀN ÂM - PHẢN XẠ ÂM
CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN

I. Một số kiến thức cơ bản
1. Môi trường truyền âm.
- Chất rắn, lỏng, khí là những môi trường có thể truyền được âm.
- Chân không không thể truyền được âm.
- Nói chungvận tốc truyền âm trong chất rắn lớn hơn trong chất lỏng, trong chất lỏng lớn hơn
trong chất khí.
- Khi truyền trong các môi trường âm bị hấp thụ dần, nên càng xa nguồn phát âm thì âm càng
nhỏ rồi tắt hẳn.
- Vận tốc truyền âm trong các môi trường khác nhau là khác nhau.
2. Phản xạ âm - tiếng vang
- Âm gặp mặt chắn đều bị phản xạ nhiều hay ít. Tiếng vang là âm phản xạ nghe được cách âm
trực tiếp ít nhất là 1/15 giây.
- Các vật mềm có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém (hấp thụ âm tốt). Các vật cứng có bề mặt
nhẵn, phản xạ âm tốt (hấp thụ âm kém).
3. Chống ô nhiễm tiếng ồn.
- Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to, kéo dài, gây ảnh hưởng sấu đến sức khoẻ và hoạt
động bình thường của con người.
- Để chống ô nhiễm tiếng ồn cần làm giảm độ to của tiếng ồn phát ra, ngăn chặn đường truyền
âm, làm cho âm truyền theo hướng khác.
- Những vật liệu được dùng để làm giảm tiếng ồn truyền đến tai gọi là những vật liệu cách âm.
II. Bài tập
1. Ví dụ.
Bài tập 1: Hãy tưởng tượng, nếu các nhà du hành vũ trụ làm việc trên mặt trăng, khi đó họ nói
chuyện được với nhau có bình thường như khi nói chuyện trên mặt đất không? Tại sao?
Hướng dẫn:
Ở trên mặt trăng không có khí quyển, nghĩa là không có môi trường truyền âm, do đó các
nhà du hành vũ trụ không thể nói chuyện được với nhau như khi họ đứng trên bề mặt trái đất.
Bài tập2:
Một người gõ mạnh búa xuống đường ray xe lửa tại điểm M làm âm truyền đến điểm N
cách M 1 590m. Hỏi thời gian truyền âm từ M đến N là bao lâu nếu:

a) Âm truyền qua đường ray.
b) Âm truyền trong không khí.
Cho vận tốc truyền âm trong đường ray là 5 300m/s, vận tốc truyền âm trong không khí là
340m/s.
Hướng dẫn
1590
= 0,3 (giây)
5300
1590
= 4,68 (giây)
b) Thời gian âm truyền trong không khí: t2 =
340

a) Thời gian âm truyền trong đường ray: t1 =

Bài tập 3:
Trong trường hợp nào ta nghe được rõ hơn: Trong phòng họp kín hay ở ngoài trời? Hãy giải
thích vì sao lại như vậy? Coi độ to của âm như nhau.
Hướng dẫn
Với cùng một độ to của âm như nhau, trong phòng họp kín ta sẽ nghe âm to hơn. Vì khi nói
trong phòng kín, âm thanh bị phản xạ trên các bức tường xung quanh tạo ra các âm vang, các âm
vang này đến tai gần như cùng một lúc so với âm phát ra (vì phòng họp thường không quá rộng)
làm cho ta có cảm giác như âm phát ra lớn hơn.
18


Khi nói ngoài trời, âm phát ra hầu như không có phản xạ, hơn nữa lại bị nhiều vật hấp thụ
làm âm nghe nhỏ hơn.
Bài tập 4: Một người đứng cách một vách đá 10m và la to. Hỏi người ấy có thể nghe được tiếng
vang của âm không? Tại sao? Cho vận tốc truyền âm trong không khí là 340m/s.

Hướng dẫn
Để nghe rõ tiếng vang thì thời gian kể từ lúc âm phát ra đến lúc cảm nhận được âm phản xạ
1
giây. Theo đề bài, thời gian kể từ lúc âm do người phát ra đến khi gặp vách đá là
15
10
1
1
=
(giây), thời gian âm phản xạ về đến chỗ người đứng cũng là
giây. Vậy thời gian kể
340 34
34
1
1
1
1
+
=
từ lúc âm phát ra đến khi cảm nhận được âm phản xạ là
(giây) < giây nên người ấy
34 34 17
15

phải lớn hơn

không thể nghe được tiếng vang của âm.
Bài tập 5:
Giả sử nhà em ở sát mặt đường, nơi thường xuyên có các loại xe ôtô, xe máy hoạt động. Em
hãy nêu một số biện pháp làm giảm tiếng ồn cho nhà mình.

Hướng dẫn
Có thể thực hiện một số biện pháp sau:
- Cửa sổ và cửa đi có lắp kính và thường xuyên đóng.
- Trồng cây xanh trước nhà để tiếng ồn phản xạ theo nhiều hướng khác nhau.
- Làm tường phủ dạ, che cửa sổ, cửa ra vào bằng vải, nhung…
2. Bài tập áp dụng
a) Bài tập trắc nghệm
Bài tập 1:
Khi tìm hiểu về sự truyền âm thanh, người ta đã đưa ra các ý kiến sau:
A. Khi truyền âm trong không khí, nếu không khí càng loãng thì sự truyền âm càng kém.
B. Trong những điều kiện như nhau, chất rắn truyền âm tốt hơn chất lỏng.
C. Khi đứng trong phòng kính kín, thì khó có thể nghe được âm thanh từ bên ngoài, vì chất
rắn (kính) truyền âm rất kém.
D. Trong những điều kiện như nhau, chất khí truyền âm kém nhất (so với chất lỏng và chất
rắn.
Ý kiến nào trên đây là sai?
Bài tập 2:
Âm có thể truyền qua các chất rắn, lỏng hoặc khí nhưng lại không thể truyền qua chân không.
Câu giải thích nào sau đây là đúng?
A. Vì chân không không có khối lượng.
B. Vì chân không là môi trường không có hạt vật chất nào, khi các vật phát âm dao động,
không có hạt vật chất nào dao động theo nên âm không truyền đi được.
C. Vì chân không là môi trường chứa ít phân tử khí.
D. Vì không thể đặt nguồn âm trong môi trường chân không.
Bài tập 3:
Trong các trường hợp sau đây, những trường hợp nào ta có thể nghe rõ tiếng vang.
A. Nói to trong những hang động lớn.
B. Nói to trong phòng học.
C. Nói to khi đứng trên chiếc tàu ngoài khơi.
D. Nói to trong phòng tắm đóng kín cửa.

Bài tập 4:
Tại một nơi trên mặt biển mà thời gian kể từ lúc con tàu (trên mặt nước) phát ra siêu âm đến
khi nhận siêu âm phản xạ là 1 giây. Biết vận tốc truyền siêu âm trong nước biển là 1500m/s.
Độ sâu của đáy biển nơi đó có thể nhận giá trị nào trong các giá trị sau:
A. 1 500m.
B. 750m.
C. 3 000m.
D. Một giá trị khác.
19


Bài tập 5:
Khi phải làm việc trong điều kiện có ô nhiễm về tiếng ồn, để bảo vệ sức khoẻ cho công nhân,
có thể thực hiện biện pháp nào sau đây:
A. Gắn hệ thống giảm âm vào các ống xả (chi tiết gây ra tiếng ồn).
B. Tránh xa nơi có tiếng ồn.
C. Thay động cơ của máy nổ bằng loại động cơ tốt hơn.
D. Bịt tai thường xuyên.
Bài tập 6:
Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào là đúng.
A. Siêu âm là âm thanh gây ra ô nhiễm tiếng ồn nhiều nhất vì siêu âm là âm có tần số rất
lớn.
B. Hạ âm là âm thanh gây ra ô nhiễm tiếng ồn ít nhất vì hạ âm là âm có tần số nhỏ.
C. Cả siêu âm và hạ âm đều gây ra ô nhiễm tiếng ồn.
D. Các phát biểu A, B, C đều sai.
b) Bài tập tự luận.
Bài tập 1:
Hai học sinh đứng đợi tàu trong sân ga, học sinh thứ nhất ghé tai xuống sát đường ray và
nói rằng tàu sắp đến ga. Học sinh thứ hai đứng gần đó lại chẳng nghe thấy gì. Giải thích tại sao có
sự khác nhau đó?

Bài tập 2:
Khi đứng trên bờ ao, hồ mà nói chuyện với nhau thì nghe rõ hơn là khi nói chuyện trong
phòng kín. Hãy giải thích vì sao lại như vậy ?
Bài tập 3:
Một người đứng cách một vách đá 850m và la to. Hỏi người đó có thể nghe rõ tiếng vang
của âm không? Tại sao?
Bài tập 4:
Hãy tìm hiểu cách xây tường của các phòng thu thanh (thường có ở đài phát thanh và truyền
hình) và giải thích vì sao người ta làm như vậy?
Bài tập 5:
Để chống ô nhiễm tiếng ồn về nguyên tắc phải thực hiện những biện pháp gì? Trình bày
những cách làm cụ thể.
Bài tập 6:
Vận tốc của viên đạn súng trường là 900m/s. Nếu ở ngoài mặt trận, các chiến sĩ thấy tiếng
đạn nổ thì đã “an toàn” chưa?
Bài tập 7:
Tại sao một máy bay chiến đấu phản lực bay ngang qua bầu trời, ta nghe thấy tiếng rít?
Bài tập 8:
Tại sao khi áp vào tường, ta có thể nghe được tiếng cười, nói ở phòng bên cạnh, còn không
áp tai thì không nghe được?

Bài
Đáp án

1
C

HƯỚNG DẪN BÀI TẬP ÁP DỤNG
a) PHẦN TRẮC NGHIỆM
2

3
4
B
A
B

5
A

6
D

b) PHẦN TỰ LUẬN
Bài tập 1:
20


HD: Chất rắn là môi trường truyền âm tốt hơn nhiều so với chất khí. Khi ghé sát tai xuống
đường ray, âm do đoàn tàu phát ra từ rất xa được đường ray truyền đi rất nhanh đến tai nên học
sinh thứ nhất (ghé sát tai xuống đường ray) có thể nghe rõ âm thanh này. Trong khi đó, học sinh
thứ hai đứng bên cạnh chỉ nghe được âm thanh truyền trong không khí, khi đoàn tàu còn ở xa, âm
do đoàn tàu phát ra truyền đi bị không khí hấp thụ, âm thanh này yếu dần và không đến được tai,
làm cho học sinh này không thể nghe thấy tiếng của đoàn tàu.
Bài tập 2:
HD: Khi nói chuyện ở đâu thì âm thanh phát ra cũng đều có thể bị phản xạ.
-Trong nhà âm thanh phản xạ trên tường và trở lại tai người nghe, lúc đó âm phát ra và âm phản
xạ đến gặp nhau làm cho người nghe khó nghe hơn.
- Trên bờ ao, hồ, âm phản xạ trên mặt nước hầu như không trở lại tai người nghe nên nghe rõ
hơn.
Bài tập 3:

HD: Để nghe rõ tiếng vang thì thời gian kể từ lúc âm phát ra đến lúc cảm nhận được âm phản xạ
phải lớn hơn

1
giây. Theo đề bài, thời gian kể từ lúc âm do người phát ra đến khi gặp vách đá là
15

850
= 2,5 (giây), thời gian âm phản xạ về đến chỗ người đứng cũng là 2,5giây. Vậy thời gian kể từ
340
1
lúc âm phát ra đến khi cảm nhận được âm phản xạ là 5(giây) >
giây nên người ấy có thể nghe
15

được tiếng vang của âm.
Bài tập 4: HD: Tường của các phòng thu thanh được xây hai lớp dày, chính giữa có một lớp xốp.
Các phòng thu thanh cần có không gian yên tĩnh, không có tiếng ồn. Hai lớp tường và lớp xốp này
có tác dụng ngăn cản âm thanh từ bên ngoài, không cho chúng truyền vào trong phòng thu. Chú ý
tường và xốp là những vật liệu cách âm rất tốt.
Bài tập 5:
HD: Để chống ô nhiễm tiếng ồn ta có thể thực hiện những biện pháp sau đây:
- Làm giảm độ to của tiếng ồn phát ra bằng cách điều chỉnh độ to của âm.
- Ngăn chặn đường truyền âm bằng cách dùng các vật liệu cách âm. Chẳng hạn dùng cửa
kính, dùng rèm treo tường, cửa sổ và cửa ra vào …
- Hướng âm đi theo đường khác và hấp thụ âm hoặc bằng cách trồng nhiều cây xanh để
phản xạ bớt tiếng ồn…
Bài tập 6: HD:
Vận tốc viên đạn là 900m/s, vận tốc âm thanh trong không khí là 340m/s. Như vây viên đạn đã bay
trước âm thanh. Do đó, nếu ngoài mặt trận, ta nghe thấy tiếng đạn nổ thì đạn đã “bay qua” ta rồi!

Tức là ta đã “an toàn”
Bài tập 7: HD:
Máy bay chiến đấu phản lực chuyển động với vận tốc lớn hơn vận tốc âm thanh trong không khí
(vượt tường âm thanh), khi bay nó làm không khí dao động với tần số lớn ( âm cao), tạo ra tiếng rít
Bài tập 8:
HD: Tường phản xạ âm tốt, nó là vật liệu cách âm, không cho âm truyền qua nó, nhưng tường
cũng là môi trường truyền âm tốt. Chính vì vậy, nếu áp sát tai vào tường, ta vẫn có thể nghe được
âm ở phòng bên cạnh.

21


Tuần: 20,21

Tiết: 19,20
CHƯƠNG III: ĐIỆN HỌC
CHỦ ĐỀ 6
SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT – HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH

I. Một số kiến thức cơ bản.
1. Sự nhiễm điện do cọ xát
- Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát
- Vật bị nhiễm điện (vật mang điện tích) có khả năng hút các vật khác hoặc phóng tia lửa điện
sang các vật khác.
2. Hai loại điện tích.
- Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm. Các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy
nhau, khác loại thì hút nhau.
- Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và các êlêctrôn mang điện tích âm chuyển
động quanh hạt nhân tạo thành lớp vỏ của nguyên tử.
- Tổng các điện tích âm của các êlêctrôn có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân,

do đó bình thường nguyên tử trung hoà về điện.
- Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlêctrôn, nhiễm điện dương nếu mất bớt êlêctrôn.
II. Bài tập
1. Ví dụ
Bài tập 1:
Với phát biểu: “Vật nhiễm điện có khả năng hút các vật khác”, một học sinh cho rằng, nam
châm hút được sắt thì nam châm cũng là vật bị nhiễm điện. Theo em hiểu như thế có đúng không?
Tại sao?
Hướng dẫn
Hiểu như thế là không đúng. Nam châm hút được sắt là một đặc tính hoàn toàn khác với sự
nhiễm điện, đặc tính đó chính là từ trường của nam châm.
Bài tập 2:
Vào những ngày thời tiết hanh khô, khi chải đầu bằng lược nhựa, thấy nhiều sợi tóc bị lược
kéo thẳng ra. Hãy giải thích tại sao?
Hướng dẫn
Khi chải đầu bằng lược nhựa, lược cọ sát nhiều lần vào tóc (khô) làm cho cả lược nhựa và
tóc đều bị nhiễm điện, khi bị nhiễm điện chúng hút lẫn nhau nên nhiều sợi tóc bị lược nhựa kéo
thẳng ra.
Bài tập 3:
Tại sao trên các cánh quạt (quạt điện ở nhà) thường bị bám bụi nhiều hơn so với các vật
dụng khác như bàn ghế, tủ chẳng hạn?
Hướng dẫn
Cánh quạt quay, cọ xát với không khí và trở thành vật bị nhiễm điện. Khi bị nhiễm điện thì
nó rất dễ hút những vật nhẹ khác, nhất là bụi. Trong khi đó các vật dụng khác như bàn, ghế, tủ
không bị nhiễm điện nên những vật dụng này chỉ bị bụi bám vào mà chúng không hút được bụi.
Vì thế nên các cánh quạt thường bị bám bụi nhiều hơn.
Bài tập 4:
Dùng một đũa thuỷ tinh cọ xát vào một miếng lụa,
Sau đó đưa một đầu đũa lại gần một quả cầu nhẹ được
treo bằng sợi dây tơ, thấy quả cầu bị hút về đũa thuỷ tinh,

dây treo quả cầu bị lệch như hình 6.1.
Hãy dự đoán về sự nhiễm điện của quả cầu và giải thích
Hình 6.1
ý kiến của mình.
Hướng dẫn
22


Sau khi đũa thuỷ tinh cọ sát vào một miếng lụa thì đũa thuỷ tinh bị nhiễm điện dương. Hiện
tượng xảy ra như trên có thể có hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Quả cầu bị nhiễm điện âm. Đũa thuỷ tinh bị nhiễm điện dương và quả cầu
nhiễm điện âm sẽ hút nhau làm dây treo quả cầu bị lệch.
- Trường hợp 2: Quả cầu không nhiễm điện. Đũa thuỷ tinh nhiễm điện dương vẫn có thể hút
quả cầu làm dây treo quả cầu bị lệch.
Bài tập 5:
Gọi -e là điện tích của mỗi êlêctrôn. Biết nguyên tử ôxi có 8 êlêctrôn bay xung quanh hạt
nhân. Hỏi điện tích hạt nhân của nguyên tử ôxi là bao nhiêu? Vì sao em biết điều đó.
Hướng dẫn
Ta biết rằng, tổng điện tích âm của các êlêctrôn có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt
nhân. Vì trị số tuyệt đối của tổng điện tích các êlêctrôn là  -8e = +8e nên điện tích hạt nhân
nguyên tử ôxi là +8e.
Bài tập 6:
Trong hiện tượng nhiễm điện do cọ xát, khi hai vật cọ xát với nhau có thể nào chỉ có một
vật bị nhiễm điện còn vật kia vẫn không bị nhiễm điện không? Tại sao?
Hướng dẫn
Khi hai vật cọ xát với nhau, không thể xảy ra trường hợp chỉ một vật bị nhiễm điện còn vật
kia vẫn không bị nhiễm điện, vì trong quá trình cọ xát êlêctrôn đã dịch chuyển từ vật nọ sang vật
kia. Như vậy vật nhận thêm êlêctrôn phải nhiễm điện âm còn vật kia mất bớt êlêctrôn phải nhiễm
điện dương.
2. Bài tập áp dụng

a) Bài tập trắc nghiệm
Bài tập1:
Đưa một chiếc đũa thuỷ tinh đã bị nhiễm điện lại gần một quả cầu bấc nhẹ treo bằng dây chỉ
mảnh như hình 6.2. Hiện tượng gì sẽ xảy ra? Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau?
A. Quả cầu vẫn đứng yên.
B. Quả cầu bị đẩy ra xa.
C. Quả cầu bị hút về phía thanh thuỷ tinh.
Hình 6.2
D. Quả cầu quay tại chỗ làm cho dây treo bị xoắn lại.
Bài tập 2:
Lấy một thanh êbônit cọ xát vào một miếng len.Kết quả nào trong những kết quả nào sau
đây là đúng?
A. Chỉ có thanh êbônit bị nhiễm điện, còn miếng len thì không bị nhiễm điện.
B. Chỉ có miếng len bị nhiễm điện, còn thanh êbônit thì không bị nhiễm điện.
C. Cả thanh êbônit và miếng len đều không bị nhiễm điện.
D. Không có vật nào bị nhiễm điện.
Bài tập 3:
Cọ xát thanh thuỷ tinh vào miếng lụa, cọ xát mảnh pôliêtilen vào len, sau đó đưa thanh thuỷ
tinh lại gần mảnh pôliêtilen. Hiện tượng gì sẽ xảy ra? Chọn phương án trả lời đúng nhất trong các
phương án sau:
A. Thanh thuỷ tinh và mảnh pôliêtilen hút nhau.
B. Thanh thuỷ tinh và mảnh pôliêtilen đẩy nhau.
C. Thanh thuỷ tinh và mảnh pôliêtilen không hút, cũng không đẩy nhau.
D. Lúc đầu thanh thuỷ tinh đẩy mảnh pôliêtilen, sau đó thì hút.
Bài tập 4:
Hai chiếc thước nhựa cùng bị nhiễm điện âm, khi đưa chúng lại gần nhau thì hiện tượng
xảy ra như thế nào? Chọn phương án trả lời đúng.
A. Hút nhau.
B. Đẩy nhau.
23



C. Vừa hút, vừa đẩy.
D. Không hút và không đẩy.
Bài tập 5:
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về cấu tạo nguyên tử?
A. Nguyên tử có một hạt nhân ở chính giữa mang điện tích dương.
B. Xung quanh hạt nhân có các êlêctrôn mang điện tích âm chuyển động tạo thành lớp vỏ
của nguyên tử.
C. Ở trạng thái bình thường, nguyên tử trung hoà về điện.
D.Các phát biểu A, B, C đều đúng.
b) Bài tập tự luận
Bài tập 1:
Trong các phân xưởng dệt, người ta thường treo những tấm kim loại đã nhiễm điện ở trên
cao. Hãy giải thích tại sao làm như vậy ?
Bài tập 2:
Bằng kiến thức của mình về sự nhiễm điện, hãy giải thích vì sao trong các cơn dông thường
thấy có chớp (là tia lửa điện phát ra ánh sáng chói lòa) kèm theo tiếng sấm vang rền, đôi khi còn
có cả sét.
Bài tập 3: Vào những ngày hanh khô, không nên lau cửa kính, màn hình ti vi, màn hình máy vi
tính bằng khăn khô, chỉ nên làm vệ sinh bằng cách dùng chổi bông quét nhé ̣ lên bề mặt kính hay
màn hình mà thôi, vì như thế thì ngay hôm sau sẽ lại có bụi bám lên chúng, thậm chí còn nhiều
hơn. Lời khuyên này dựa trên cơ sở nào?
Bài tập 4:
Một ống nhôm nhẹ được treo bằng một sợi chỉ tơ, trong tay em chỉ có một thanh êbônit đã
nhiễm điện âm và một đũa thủy tinh đã nhiễm điện dương. Trình bày một phương án để xác định
xem ống nhôm đã nhiễm điện hay chưa và nhiễm điện gì?
Bài tập 5:
Lấy một vật đã nhiễm điện âm đưa lại gần một quả cầu treo trên một sợi tơ mảnh. Hãy cho
biết trong các trường hợp sau, quả cầu có bị nhiễm điện không? Nếu có thì nhiễm điện loại gì?

a) Quả cầu bị hút lại gần vật nhiễm điện.
b) Quả cầu bị đẩy ra xa vật nhiễm điện.
Bài tập 6:
Trong ngành chế tạo ô tô, xe máy người ta thường làm cho vật cần sơn (vỏ xe) và sơn
nhiễm điện khác loại. Hãy giải thích vì sao họ làm như vậy?
Bài tập 7:
Trong các thư viện lớn, một số sách quý đã quá cũ, các trang sách thường dính chặt với
nhau, khi lật từng trang rất dễ rách. Để có thể lật các trang sách dễ dàng hơn, người ta tích điện
cho sách. Hãy giải thích nguyên tắc của cách làm trên?

Bài
Đáp án

1
C

HƯỚNG DẪN BÀI TẬP ÁP DỤNG
a) PHẦN TRẮC NGHIỆM
2
3
4
C
A
B

5
D

b) PHẦN TỰ LUẬN
Bài tập 1:

HD: Trong các xưởng dệt vải thường có bụi bông bay lơ lửng trong không khí, những bụi bông
này có hại cho sức khoẻ của công nhân.
Để bảo vệ cho sức khỏe của công nhân khi làm việc, người ta treo những tấm kim loại nhiễm
điện trên cao, chúng có tác dụng hút các bụi bông lên bề mặt của chúng, làm cho không khí xưởng
dệt ít bụi hơn.
24


Bài tập 2:
HD: Khi hơi nước trong luồng không khí bốc lên cao, chúng cọ sát với nhau tạo thành các
đám mây giông điện tích. Khi đó, giữa các đám mây giông điện tích với nhau hoặc giữa những
đám mây giông và mặt đất xuất hiện tia lửa điện phát ra ánh sáng chói lòa gọi là chớp. Do nhiệt độ
cao của tia lửa điện, không khí giãn nở đột ngột, phát ra tiếng nổ.
Bài tập 3:
HD: Khi lau mặt kính màn hình ti vi bằng khăn khô, ta đã vô tình làm cho các bề mặt này bị
nhiễm điện. Sự nhiễm điện của các mặt này làm cho bụi bị hút vào nhiều hơn.
Bài tập 4:
HD: Phương án thực hiện:
Đưa lần lượt thanh êbônit và đũa thủy tinh lại gần ống nhôm.
- Nếu trong cả hai trường hợp ống nhôm đều bị hút thì ống nhôm chưa bị nhiễm điện.
- Nếu một trong hai trường hợp trên, ống nhôm bị đẩy thì ống nhôm đã nhiễm điện cùng dấu
với điện tích của vật đã đẩy nó. Chẳng hạn, ống nhôm bị đũa thủy tinh đẩy thì ống nhôm đã nhiễm
điện dương.
Bài tập 5:
HD: a) Khi quả cầu bị hút lại gần vật nhiễm điện, có hai trường hợp đều có thể xảy ra: Hoặc là
quả cầu không bị nhiễm điện , hoặc là quả cầu đã nhiễm điện dương.
b) Khi quả cầu bị đẩy ra xa vật nhiễm điện, chắc chắn quả cầu bị nhiễm điện âm, vì lúc đó hai
vật nhiễm điện cùng dấu đã đẩy nhau.
Bài tập 6:
HD: Nếu sơn và vật cần sơn nhiễm điện khác loại, chúng sẽ hút nhau mạnh hơn làm cho lớp

sơn được bảo đảm và tiết kiệm được nguyên vật liệu khi sơn.
Bài tập 7:
HD: Khi tích điện cho sách, các trang sách bị tích điện cùng loại, chúng đẩy nhau nên việc lật
từng trang sách dễ dàng hơn.

25


×