Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng viwaseen huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.28 KB, 85 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Phân
tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Viwaseen Huế ”
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin
cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và

Ế

các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, chú thích.



́H

U

Tác giả

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H

Trần Thị Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới tất cả những cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô giáo đã giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt khoá học.

Ế

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà, người đã

U

hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm để tôi hoàn thành luận văn.

́H

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học kinh tế Huế; các



Khoa, Phòng ban chức năng đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty

H

Cổ phần đầu tư và xây dựng Viwaseen Huế; các đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt

IN

tình cộng tác, cung cấp những tài liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn

K

thành luận văn này.

̣C

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã nhiệt
tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.

̣I H

O

Trân trọng cảm ơn!

Đ
A

Tác giả


Trần Thị Minh

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: TRẦN THỊ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Niên khóa: 2014-2016

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHÙNG THỊ HỒNG HÀ
Tên đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG VIWASEEN HUẾ.
Phân tích tài chính giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt

Ế

động tài chính, từ đó có thể nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu về hoạt động sản

U

xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những

́H

nhược điểm cần khắc phục, đồng thời giúp các nhà quản lý có thể xác định được




nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình
hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong tương lai giúp nâng cao chất lượng
của doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu “Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ

H

phần đầu tư và xây dựng Viwaseen Huế” là yêu cầu cấp thiết có ý nghĩa chiến lược cho

IN

sự phát triển bền vững của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Viwaseen Huế

K

Luận văn đã đưa ra các cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích tài chính, sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh để đánh giá, xác định xu hướng vận

̣C

động và biến động của hoạt động tài chính, phân tích các nhân tố và mức độ ảnh hưởng

O

của các nhân tố đó đến hoạt động tài chính của Công ty. Từ đó làm sáng tỏ những tồn

̣I H

tại, những ưu và nhược điểm trong hoạt động tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Viwaseen Huế cũng như nguyên nhân và hướng giải quyết trong việc cải


Đ
A

thiện tình hình tài chính của Công ty trong hiện tại và tương lai.

Trên cơ sở kết quả đánh giá và phân tích tình hình tài chính của Công ty,

luận văn đề ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty, đóng
góp cho hoạt động quản trị điều hành cũng như định hướng cho chiến lược kinh
doanh sắp tới.

iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................. iii
MỤC LỤC.................................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................vii

Ế

DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii

U

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH .....................................................................................ix


́H

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ viii



1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2

H

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2

IN

4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
5. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 4

K

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 5

̣C

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

O

DOANH NGHIỆP....................................................................................................... 5


̣I H

1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................. 5
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và các mối quan hệ tài chính chủ yếu................................5

Đ
A

1.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính..............................................................................7
1.1.3. Chức năng của phân tích tài chính ....................................................................9
1.1.4. Tài liệu sử dụng để phân tài chính ..................................................................10
1.1.5 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................14
1.2. Đặc điểm của ngành xây dựng có ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. ....................................................................................................................... 15
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng...................................................................15
1.2.2. Đặc điểm của sản xuất xây dựng.....................................................................16
1.2.3. Hoạt động của doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trường.....................17

iv


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính ................................................. 21
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài .....................................................................................21
1.3.2. Các nhân tố bên trong .....................................................................................23
1.4. Các nhóm chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG VIWASEEN HUẾ GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 ............................. 29
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng VIWASEEN - Huế ........... 29

Ế


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................29

U

2.1.2. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty .......................................................30

́H

2.1.3. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................30
2.1.4. Tình hình lao động ..........................................................................................32



2.1.5. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ................................................33
2.3. Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn ................................................................. 39

H

2.3.1. Cơ cấu biến động vốn và nguồn vốn của công ty ...........................................39

IN

2.3.2. Tình hình huy động vốn kinh doanh của công ty............................................43

K

2.3.3. Tình hình đảm bảo nguồn vốn huy động của công ty.....................................45
2.3.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty ViWaseen ........48


O

̣C

2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính và tỷ lệ tài chính chủ yếu ................................. 50

̣I H

2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán của công ty Viwaseen ....................................50
2.4.2. Phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính .......................................................51

Đ
A

2.4.3. Phân tích các chỉ tiêu về năng lực hoạt động ..................................................54
2.4.4. Phân tích các chỉ tiêu về doanh lợi..................................................................57
2.5 Những tốn tại và vướng mắc trong hoạt động quản lý tài chính của Công ty ....58
2.6 Những nguyên nhân ............................................................................................61
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG VIWASEEN
HUẾ........................................................................................................................... 61
3.1. Định hướng phát triển của sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
tới............................................................................................................................... 61

v


3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển ..................................................................61
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty .........................................62
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích và cải thiện tình hình tài

chính của Công ty giai đoạn 2016-2020 ................................................................... 62
3.2.1. Những yêu cầu cơ bản khi xây dựng giải pháp...............................................62
3.2.2. Những giải pháp cụ thể ...................................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 70

Ế

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 72

U

PHỤ LỤC.................................................................................................................. 73

́H

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1+2



BẢN GIẢI TRÌNH

Đ
A

̣I H

O

̣C


K

IN

H

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi


Bảng cân đối kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

CN

Chi nhánh

DN

Doanh nghiệp

SX-KD

Sản xuất kinh doanh


TMCP

Thương mại cổ phần

Trđ

Triệu đồng

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

Đ
A

̣I H

O


̣C

K

IN

H



́H

U

BCĐKT

Ế

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang


Bảng 2. 1:

Tình hình lao động của công ty Viwaseen - Huế giai đoạn 2012-2014........32

Bảng 2. 2:

Quy mô cơ cấu giá trị TSCĐ của công ty giai đoạn 2012 - 2014 ..................34

Bảng 2. 3:

Bảng cân đối kế toán (tóm tắt) của công ty Viwaseen Huế ...........................35

Bảng 2. 4:

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Viwaseen Huế qua 3

Ế

năm 2012-2014...............................................................................................37
Quy mô, cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2012-2014........................38

Bảng 2. 6:

Cơ cấu biến động vốn và nguồn vốn của công ty .........................................40

Bảng 2. 7:

Quy mô, cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2012-2014 .............................42


Bảng 2. 8:

Tình hình huy động vốn của công ty giai đoạn 2012-2014 ..........................44

Bảng 2. 9:

Tình hình đảm bảo nguồn vốn huy động cho.................................................47

Bảng 2. 10:

Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty Giai đoạn 2013-2014 ............48

IN

H



́H

U

Bảng 2. 5:

Bảng 2. 11: Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2012-2014 .................................50

K

Bảng 2. 12: Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của công ty giai đoạn 2012-2014 ................52


̣C

Bảng 2. 13: Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của công ty giai đoạn 2012-201455

Đ
A

̣I H

O

Bảng 2. 14: Các chỉ tiêu về doanh lợi của công ty giai đoạn 2012-2014 ..........................57

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H



́H

U

Ế

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty VIWASEEN - HUẾ ........................30

ix


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế
trong khu vực và thế giới. Theo đó, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp
cũng được mở rộng, song sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này,
vừa tạo ra các cơ hội kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm

Ế

tàng đe doạ sự phát triển của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn đứng vững

U

trên thương trường cần phải nắm bắt tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất


́H

kinh doanh của mình. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải luôn quan tâm



đến tình hình tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy

H

rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu

IN

về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần
phát huy và những nhược điểm cần khắc phục, đồng thời giúp các nhà quản lý có

K

thể xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài

̣C

chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong tương lai

O

giúp nâng cao chất lượng của doanh nghiệp.


̣I H

Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng VIWASEEN-HUẾ được hình thành
trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức, cơ cấu lại nguồn vốn của Công ty Cổ phần Bất động

Đ
A

sản Sông Đà (SDP), theo văn bản chỉ đạo của Bộ Xây dựng và chủ trương mua cổ
phần Công ty Cổ phần Bất động sản Sông Đà được lãnh đạo Tổng Công ty Xây
dựng Sông Đà & Tổng Công ty Đầu tư xây dựng Cấp thoát nước và Môi trường
Việt Nam - VIWASEEN thống nhất. Những năm 2011 trở về trước, công ty làm ăn
có hiệu quả và có nhiều đóng góp cho địa phương. Tuy nhiên, từ năm 2012 đến nay
là những năm thực sự khó khăn của nền kinh tế trong nước, thị trường tín dụng bị
thắt chặt, giá cả tăng cao... trong bối cảnh Chính phủ phải thực hiện chính sách tiền
tệ và tài khóa thận trọng, tổng cầu của xã hội sụt giảm nghiêm trọng đã làm ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh

1


nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Rất nhiều những doanh nghiệp mới
thành lập đã phải giải thể rút khỏi thị trường; có những công ty có tiềm lực hơn
cũng gặp không ít khó khăn: phải thu hẹp phạm vi kinh doanh, giảm bớt lao
động...Không nằm ngoài những biến động trên, Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây
dựng VIWASEEN-HUẾ từ năm 2012 đến nay hiệu quả kinh doanh không tốt, mấy
năm liền đều bị thua lỗ dẫn đến cổ phiếu của công ty không được niêm yết trên sàn
giao dịch. Hiện nay, chưa có một nghiên cứu nào phân tích về tình hình tài chính


Ế

của công ty để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng kinh doanh kém hiệu

U

quả trong một thời gian dài.

́H

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Phân



tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng VIWASEEN Huế” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

IN

H

Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp để cải thiện tình hình tài chính của

K

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng VIWASEEN - Huế.

̣C


Mục tiêu cụ thể

O

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích tài chính trong doanh

̣I H

nghiệp.

- Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và xây

Đ
A

dựng VIWASEEN - Huế giai đoạn 2012-2014
- Đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và

xây dựng VIWASEEN - Huế.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung phân tích các chỉ số tài chính,
tình hình vốn và sử dụng vốn của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng VIWASEEN
- Huế dựa trên các thông tin của Báo cáo tài chính của công ty.

2


Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng VIWASEEN - Huế.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
+ Đề tài phân tích tính hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng VIWASEEN - Huế giai đoạn 2012-2014.
+ Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính giai đoạn 2016-2020.

Ế

4. Phương pháp nghiên cứu

U

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

́H

- Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo tài chính của công ty cổ phần



đầu tư và xây dựng VIWASEEN - Huế như: bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài

H

chính hàng năm của công ty; Báo cáo thưởng niên của công ty.

IN


Ngoài ra còn tham khảo và sử dụng các thông tin từ tạp chí chuyên ngành về
tài chính; kế thừa một cách hợp lý nguồn thông tin, kết quả nghiên cứu một số luận

K

văn của các tác giả trong nước về phân tích tài chính công ty.

̣C

- Số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách phỏng vấn cán bộ lãnh đạo, cán

O

bộ làm công tác tài chính kế toán, các phòng ban chức năng của Công ty. Ngoài ra

̣I H

thảo luận thêm các chuyên gia cũng được tiến hành để làm rõ các nguyên nhân dẫn
đến thực trạng tài chính của công ty.

Đ
A

4.2. Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để mô tả một số đặc điểm cơ bản của

Công ty; đặc điểm các nguồn lực; báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối tài
chính của công ty…
- Phương pháp so sánh: dùng để so sánh sự biến động của các chỉ tiêu qua
thời gian của các đối tượng nghiên cứu để thấy được xu hướng vận động của chúng

qua thời gian.
- Phương pháp phân tích tài chính sử dụng để phân tích các chỉ số tài chính
của công ty; phân tích nguồn và sử dụng vốn; phân tích tình hình đảm bảo vốn. từ

3


đó có thể nhìn thấy bức tranh tài chính của công ty trong thời kì nghiên cứu làm cơ
sở đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty.
5. Cấu trúc luận văn
Phần 1: Phần mở đầu.
Phần 2: Nội dung nghiên cứu (gồm 3 chương):
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng

Ế

VIWASEEN - Huế.

U

Chương III: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và

́H

xây dựng VIWASEEN - Huế.

Đ
A


̣I H

O

̣C

K

IN

H



Phần 3: Kết luận và kiến nghị.

4


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và các mối quan hệ tài chính chủ yếu [4]
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá

U

Ế


tình hình tài chính đã qua và hiện tại, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định

́H

quản lý chuẩn xác và đánh giá được kết quả hoạt động, từ đó giúp đối tượng quan
tâm có những dự đoán chính xác về mặt tài chính, qua đó có các quyết định phù hợp



với lợi ích của họ.

Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh

H

doanh và có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh

IN

nghiệp. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình

K

hình tài chính doanh nghiệp; ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Qua phân tích

̣C

tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và


O

quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch ra khả năng tiềm tàng về vốn của doanh

̣I H

nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh
nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.

Đ
A

Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác

quản lý của ban quản lý doanh nghiệp, các cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân
hàng như: đánh giá hình hoạt động kinh doanh, tình hình thực hiện các chế độ chính
sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn… Hoạt động tài chính
doanh nghiệp là hoạt động nhằm giải quyết các mối quan hệ tài chính (mối quan hệ
biểu hiện giữa hình thái tiền tệ) phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:

5


Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Trong điều kiện kinh tế thị
trường, quan hệ này thể hiện trách nhiệm của một doanh nghiệp trong thanh toán
các khoản thuế theo luật định. Trong nhiều trường hợp đặc biệt, nếu Nhà nước có
chính sách hỗ trợ cho sản xuất trong nước qua hình thức trợ giá, bù lỗ, cấp phát thì
đây cũng là một dạng quan hệ tài chính.
Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính: Thị trường tài chính là

thị trường giao dịch các loại tài sản chính như cổ phiếu, trái phiếu và các chứng

Ế

khoán nợ khác, thành phần tham gia giao dịch trên thị trường tài chính bao gồm: hộ

U

gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian và chính phủ là những

́H

người tham gia mua và bán các loại tài sản tài chính-hàng hoá của thị trường tài



chính. Như vậy doanh nghiệp có thể mua và bán các loại hàng hoá trên thị trường
như trái phiếu, cổ phiếu… Để đáp ứng nhu cầu ngắn hạn, dài hạn hoặc đầu tư tạm

H

thời số vốn nhàn rỗi chưa được sử dụng đến.

IN

Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường đầu vào và đầu ra về hàng hoá,
dịch vụ: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ kinh tế chặt chẽ với các doanh

K


nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ. Đây là những thị trường mà tại đó

̣C

doanh nghiệp tiến hành mua sắm vật tư, máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao

O

động…Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có xác định được nhu

̣I H

cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định
ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.

Đ
A

Quan hệ tài chính nội bộ doanh nghiệp: thể hiện thông qua quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với người lao động về lương, các khoản tạm ứng…; quan
hệ phân phối và sử dụng quỹ hình thành từ lợi nhuận để lại.
Quá trình phân tích những mối quan hệ nếu trên đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với nhà quản lý để từ đó có quyết định phù hợp và đúng đắn cho doanh
nghiệp của mình. Đối với nhà đầu tư, nó là cơ sở để xem xét ra các quyết tài chính
trong doanh nghiệp.

6


1.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính[4]

Mục tiêu phân tích tài chính là cái mà việc phân tích hướng đến và cần đạt
được. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối,
sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối,
sử dụng các quỹ tiền tệ của DN đó là quan hệ tài chính trong doanh nghiệp. Chính

Ế

vì lý do đó, tình hình tài chính của DN sẽ là sự quan tâm của nhiều đối tượng khác

U

nhau; bản thân công ty cũng như các doanh nghiệp cung cấp bên ngoài, chủ nợ và

́H

nhà đầu tư, tất cả đều phân tích tài chính để nắm bắt tình hình tài chính của DN.



Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào các đối tác của bên ngoài với công ty mà họ sẽ quan tâm
trên các khía cạnh khác nhau khi phân tích tài chính.

H

Đối với những người quản lý doanh nghiệp

IN


Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản
trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích sẽ làm rõ quá trình hoạt động kinh doanh,

K

là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, hoạch định chiến

̣C

lược… nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để

O

đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

̣I H

Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nước có liên quan
Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích đánh giá, kiểm

Đ
A

tra hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước hay không, có tuân theo pháp luật hay
không đồng thời sự giám sát này giúp cơ quan thẩm quyền có thể hoạch định chính
sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một
cách có hiệu quả. Giúp Nhà nước đưa những kế hoạnh phát triển ở tầm vĩ mô sao
cho mang lại lợi ích thiết thực nhất.
Đối với các nhà đầu tư

Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm trực tiếp đến các giá
trị của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể phải

7


chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị gia tăng thêm của vốn đầu
tư. Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các
nhà đầu tư thường không hài lòng với lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được theo tính
toán trên sổ sách. Dự kiến trước lợi nhuận sẽ đạt được là mối quan tâm thực sự của
nhà đầu tư. Thông qua sự phân tích dựa trên các báo cáo tài chính, phân tích khả
năng sinh lời, mức độ rủi ro và sự phân tích diễn biến giá cả, các nhà đầu tư sẽ đưa
ra các quyết định của chính mình.

Ế

Đối với ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh và

U

các tổ chức khác

́H

Những đối tượng này quan tâm đến khả năng thanh toán công nợ, khả năng



hợp tác liên doanh của doanh nghiệp, cho nên cũng cần phân tích và đánh giá thực
trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các chủ nợ, họ quan


H

tâm tới khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp nếu đó là các khoản vay ngắn

IN

hạn, đối với khoản vay dài hạn họ phải tin chắc khả năng hoàn trả khi xem xét khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Song quan trọng nhất đó là cơ cấu tài chính biểu

K

hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Các đối tác kinh doanh còn xem

̣C

xét đến khả năng hợp tác của doanh nghiệp thông qua tình hình chấp hành các chế

O

độ, khả năng, tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

̣I H

Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp
Những người hướng lương trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình hình

Đ
A


tài chính, bởi lợi ích của họ gắn liền với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Người lao động quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem xét
triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm việc đều có nguyện vọng
được vào làm việc trong các công ty có triển vọng với tương lai lâu dài để hy vọng
có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.
Những nhà phân tích tài chính nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả
của hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng trong tương lai. Phân tích tài
chính là cơ sở để dự đoán tài chính. Ngoài ra phân tích tài chính được ứng dụng
theo nhiều hướng khác nhau: đưa ra quyết định phục vụ nghiên cứu hay để kiểm tra

8


giám sát chặt chẽ hơn. Hiện nay với sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp cùng
với quá trình cạnh tranh khốc liệt thì phải có chiến lược kinh doanh cụ thế hợp lý và
chính xác. Phân tích tài chính sẽ có tác dụng to lớn trong việc thực hiện điều đó.
Như vậy, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả
năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi
nhuận tối đa, Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải đạt được

Ế

các mục tiêu nhất định:

U

 Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ doanh nghiệp, các

́H


nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh



giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có
hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

H

 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin về

IN

nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của

K

công ty.

̣C

1.1.3. Chức năng của phân tích tài chính

O

- Chức năng đánh giá: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển

̣I H


dịch, các luồng vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm

Đ
A

đạt được mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển
dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó
tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác
nhau, có yếu tố mang tính môi trường, có yếu tố bên trong, có yếu tố bên ngoài cụ
thể là nhũng yếu tố nào, tác động đến sự vận động và chuyển dịch ra sao, gần với
mục tiêu hay ngày càng xa rời mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù họp
với cơ chế chính sách và pháp luật hay không là những vấn đề mà phân tích tài
chính doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời.

9


- Chức năng dự đoán: Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực
hiện những mục tiêu nhất định. Mục tiêu là đích hướng tới bằng những hành động
cụ thể trong tương lai. Những mục tiêu này có thể là ngắn hạn có thể là mục tiêu dài
hạn. Nhưng nếu liên quan đến đời sống kinh tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy
tiềm lực tài chính, diễn biến luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt
động trong tương lai của doanh nghiệp. Những quyết định và hành động trong
tương lai phụ thuộc vào diễn biến kinh tế xã hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ

Ế

diễn ra trong tưong lai. Bản thân doanh nghiệp cho dù đang giai đoạn nào trong chu


U

kỳ phát triển thì các hoạt động cũng đều hưóng tới mục tiêu nhất định. Nhũng mục

́H

tiêu này được hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng như



những diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành nghề và các doanh
nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì

H

vậy, để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện họp lý, đáp ứng được

doanh nghiệp trong tương lai.

IN

mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm cần thấy tình hình tài chính của

K

- Chức năng điều chỉnh: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ

̣C


kinh tế tài chính dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt

O

động. Hệ thống các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong

̣I H

phú và phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn
bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình

Đ
A

thường nếu tất cả các mắt xích trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là sự
kết hợp hài hoà các mối quan hệ. Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh,
bản thân doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi
phối toàn bộ. Vì vậy, đê kết hợp hài hoà các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối
tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh.
1.1.4. Tài liệu sử dụng để phân tài chính
Tài liệu sử dụng để phân tài chính chính là hệ thống BCTC: BCTC là những
báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và khả năng

10


sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. BCTC cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính
chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự
đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh. BCTC được sử dụng như

nguồn dữ liệu chính khi phân tích hoạt động tài chính.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, hệ thống BCTC bao gồm:
- Bảng Cân đối kế toán (CĐKT);
- Báo cáo kết quả hoạt động SX kinh doanh;

Ế

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

U

- Thuyết minh BCTC.

́H

1.1.4.1. Bảng cân đối kế toán



Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh tại một thời điểm nhất định.

H

Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của

IN

doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó.


chính của doanh nghiệp.

K

Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài

̣C

Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.

O

- Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản

̣I H

hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn
tại trong quá trình kinh doanh của DN.

Đ
A

A: Tài sản ngắn hạn
B: Tài sản dài hạn
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của DN tại thời

điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN đối với
tài sản đang quản lý và sử dụng ở DN. Nguồn vốn được chia ra:
A: Nợ phải trả
B: Nguồn vốn chủ sở hữu


11


1.1.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời ký kế toán của DN, chi tiết
theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh gồm 2 phần chính:
- Phần 1: Lãi, lỗ. Phản ánh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Ế

của DN bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác .

U

- Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về: Thuế, bảo hiểm xã hội,

́H

bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.



1.1.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh tình hình biến động của luồng tiền tệ


H

của doanh nghiệp, phản ánh các khoản phải thu và chi tiền trong kỳ của DN theo

IN

các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo
cáo lưu chuyển tiền tệ có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản

K

thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong kỳ tiếp theo của DN.

̣C

Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện:

O

- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh;

̣I H

- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư;
- Luồng tiền từ hoạt động tài chính.

Đ
A

Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp

và phương pháp gián tiếp. Một báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân
theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
1.1.4.4. Bản thuyết minh BCTC
Bản thuyết minh BCTC là một bộ phận không thể tách rời của BCTC, dùng để
mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình
bày trong BCĐKT. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.

12


Bản thuyết minh BCTC cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp
xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý BCTC.
Tuỳ thuộc vào hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp, vào quy mô và
đặc điểm sản xuất kinh doanh mà trong quá trình phân tích có sử dụng hệ thống các
chỉ tiêu khác nhau trên hệ thống BCTC nêu trên. Trong một số loại hình tổ chức còn
có bản báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
1.1.4.5. Cơ sở dữ liệu khác

Ế

Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự đoán kết

U

quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó để đưa ra những quyết định phù hợp.

́H

Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính mà còn tập




hợp đầy đủ những thông tin liên quan đến tình hình tài chính, như các thông tin
chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành kinh tế, các thông tin về

H

pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Cụ thể là:

IN

+ Các thông tin chung: Đó là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị,
môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về

K

kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động

̣C

mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc

O

thăm dò thị trường, triển vọng phát triển trong kinh doanh và dịch vụ thương mại ...

̣I H

ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.

+ Các thông tin theo ngành kinh tế: Đó là những thông tin mà kết quả hoạt

Đ
A

động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành
kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ
cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển
của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
+ Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Đó là những thông tin về chiến
lược, sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ, những thông tin về tình hình và kết
quả kinh doanh, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng
thanh toán ... Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà
quản lý, qua báo cáo kế toán, quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ...

13


1.1.5 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
* Phân tích khái quát các báo cáo tài chính
Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán, bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cáo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mục đích
của việc phân tích nhằm cung cấp các thông tin cho các đối tượng về tính chủ động
tài chính, tình hình thanh toán, hướng phát triển của DN. Từ đó có các nhận xét khái
quát về hoạt động tài chính của DN mạnh, bình thường hay yếu để đưa ra các định

Ế

hướng phù hợp.


U

* Phân tích diễn biến vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp

́H

Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay

cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.



đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và

H

Bảng tài trợ (Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn) là một cơ

IN

sở phục vụ cho nhà quản trị tài chính hoạch định tài chính cho kỳ tới, mục đích
chính là lý giải vốn được hình thành từ đâu và được sử dụng vào việc gì.

K

Thông tin được phản ánh trong bảng cho biết DN đang tiến triển hay gặp khó

̣C

khăn. Đồng thời cũng rất hữu ích cho nhà đầu tư, người cho vay... khi muốn biết


O

DN định làm gì với số vốn của mình.

̣I H

Mỗi sự thay đổi trong từng khoản mục của bảng cân đối kế toán, được xếp
vào cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn:

Đ
A

- Tăng các khoản phải trả, tăng vốn chủ sở hữu cũng như một sự làm giảm
tài sản của DN chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn.
- Tăng tài sản của DN, giảm các khoản phải nợ và vốn chủ sở hữu được xếp

vào bảng sử dụng vốn.
* Phân tích các chỉ số tài chính
Mục tiêu của việc phân tích các chỉ số tài chính nhằm phân tích mối liên hệ
và đặc điểm của các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh
chúng qua một niên độ kế toán liên tiếp với số liệu trung bình của ngành (nếu có)

14


để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp so với các doanh nghiệp khác.
Các nhóm chỉ số tài chính đặc trưng: gồm 4 nhóm
- Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán;

- Nhóm các hệ số nợ;
- Nhóm các chỉ số về năng lực hoạt động;
- Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lời.

Ế

1.2. Đặc điểm của ngành xây dựng có ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của

U

doanh nghiệp.

́H

1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng



Sản phẩm xây dựng là những công trình xây dựng, vật kiến trúc...có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. So với các sản

H

phẩm sản xuất khác, sản phẩm xây dựng có những đặc điểm sau:

IN

- Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu
thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu. Chính


K

đặc điểm này đòi hỏi phải điều tra, khoan thăm dò, khảo sát kỹ càng tình hình thực

̣C

tế để việc thi công cũng như việc tiêu thụ được tiến hành thuận lợi.

O

- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Do đặc điểm này mà

̣I H

thời gian thi công của sản phẩm xây lắp thường rất dài, đôi lúc kéo dài nhiều năm nên
cần phải có kế hoạch vốn cũng như sử dụng vốn có hiệu quả tránh ứ đọng, lãng phí vốn

Đ
A

bằng cách đẩy nhanh tiến độ thi công và nghiệm thu khi công trình đã hoàn thành, có
biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, nhân công, tránh tình trạng phá đi làm lại.
- Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, riêng lẻ.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm
có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngành khác
- Về phương diện sử dụng sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành,
vùng địa phương như các đường giao thông, quốc lộ, tỉnh lộ, đường sắt, cảng biển..
- Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kinh tế, kỹ thuật, xã hội, văn
hoá nghệ thuật và quốc phòng.


15


1.2.2. Đặc điểm của sản xuất xây dựng
- Địa điểm sản xuất không ổn định
Như đã nói ở phần trên, do sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, riêng lẻ, có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp nên không giống như các sản phẩm công nghiệp sản
xuất có tính hàng loạt, vị trí sản xuất, máy móc thiết bị cũng như lao động cố định,
sản phẩm lưu động khi tiêu thụ. Sản phẩm xây dựng thì khác hoàn toàn ở chổ sản
phẩm và nơi tiêu thụ là cố định, địa điểm sản xuất lại luôn di động. Địa điểm sản

Ế

xuất sản phẩm thay đổi tuỳ thuộc vào quy hoạch hay nhu cầu. Có những công trình

U

(sản phẩm) cách xa nhau hàng trăm km. Mỗi khi thi công một công trình mới lại

́H

phải làm lại từ đầu từ khâu giải phóng mặt bằng, khảo sát, thiết kế...và đặc biệt máy



móc thiết bị và con người phải di chuyển đến một địa điểm mới. Vấn đề này làm
nảy sinh các chi phí liên quan như chi phí vận chuyển lao động và máy móc. Do đặc

H


điểm này đòi hỏi nhà sản xuất cần chú ý chủ động lựa chọn hình thức tổ chức sản

chuyển đến mức thấp nhất.

K

- Chu kỳ sản xuất dài

IN

xuất linh hoạt là tận dụng lao động phổ thông tại nơi sản xuất giảm chi phí vận

̣C

Sản phẩm xây dựng khi hoàn thành chủ yếu là tài sản cố định nên thời gian

O

sản xuất thường dài, có khi kéo dài hàng năm. Đây cũng là những khó khăn của nhà

̣I H

sản xuất vì thời gian dài sẽ làm ứ đọng vốn, nếu chủ đầu tư thanh toán không đúng
tiến độ sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả do tăng chi phí lãi vay và đặc biệt là sự trượt giá

Đ
A

nguyên vật liệu..vì vậy đòi hỏi công tác đấu thầu cũng như quản lý tài chính cần
phải lưu ý để tránh tối đa những tổn thất.

- Sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng
Hiện nay ngoại trừ chung cư, người bán sản xuất trước và sau đó việc mua
bán mới tiến hành sau, còn lại tuyệt đại đa số sản phẩm xây dựng được sản xuất
theo đơn đặt hàng. Ở đây người mua và người bán quyết định trước giá cả, hình
thức kết cấu cũng như chất lượng sản phẩm sau đó mới tiến hành sản xuất và cũng
chính đặc điểm này mà sản phẩm xây dựng không thể sản xuất hàng loạt được. Tuỳ
theo nhu cầu thị hiếu cũng như khả năng tài chính của mỗi khách hàng mà mỗi sản

16


×