Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đông sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.62 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa” này
là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu được sử dụng trung thực và kết quả nêu trong luận văn này chưa
từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
tháng 03 năm 2016

Ế

Thanh Hóa, ngày

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H


U

Tác giả luận văn

i

Thiều Thị Huyền


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới các đơn vị và cá
nhân đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt xin cảm ơn Thầy giáo PGS.TS. Mai Văn Xuân - người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành bản
luận văn này.

Ế

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo và các cán bộ

́H

mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

U

công chức của Trường Đại học Kinh tế Huế đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ về




Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Kho bạc Nhà nước huyện, Phòng Tài chính
– Kế hoạch, Chi cục thống kê huyện và đội ngũ các cán bộ làm nghiệp vụ chi thường

H

xuyên NSNN tại các đơn vị sử dụng ngân sách đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo

IN

sát và thu thập tài liệu để có dữ liệu viết luận văn. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng
hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không

K

thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí

̣C

thầy cô và các bạn.

O

Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, những người thân và bạn bè

̣I H

đã chia sẽ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Đ

A

Thanh Hoá, ngày

tháng 03 năm 2016
Tác giả

Thiều Thị Huyền

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: THIỀU THỊ HUYỀN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Niên khóa: 2014-2016
Người hướng dẫn đề tài: PGS.TS.MAI VĂN XUÂN
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG SƠN

Ế

TỈNH THANH HÓA.

U

1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có

́H

nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực




chi NSNN. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn tình trạng sử dụng NSNN
kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát, chưa sát với thực tế. Vì vậy vấn đề “Hoàn thiện

H

công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện

IN

Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa” đã được chọn làm đề tài.
2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các

K

phương pháp chủ yếu sau: Điều tra, phỏng vấn các cán bộ làm nghiệp vụ chi tại các

̣C

đơn vị sử dụng ngân sách, thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo, số liệu tổng hợp.

O

Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và phương pháp phân tích bằng

̣I H

phần mềm SPSS để xử lý số liệu sơ cấp.

3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận: Trên cơ sở lý luận chung về

Đ
A

NS và chi thường xuyên NSNN, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý
chi thường xuyên ngân sách, rút ra những định hướng và giải pháp để các khoản chi
được sử dụng đúng, hợp lý, có hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn huyện Đông Sơn, giúp cho lãnh đạo chính quyền và các nhà quản lý cấp
huyện có cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc chỉ đạo ngành tài chính hoạt động
theo đúng định hướng của Nhà nước. Đồng thời đề xuất một sô kiến nghị để thực
hiện các giải pháp một cách có hiệu quả.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. ix
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1

Ế

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1

U


2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1

́H

3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................3

H

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH VÀ

IN

CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..............................................4
1.1. Tổng quan lý luận về ngân sách và chi thường xuyên ngân sách nhà nước ........4

K

1.1.1. Khái niệm cơ bản về ngân sách nhà nước.........................................................4
1.1.2. Vai trò của Ngân sách nhà nước .......................................................................5

̣C

1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước..............................................................7


O

1.1.3.1. Khái niệm .......................................................................................................7

̣I H

1.1.3.2. Các nguyên tắc phân cấp quản lý...................................................................7
1.1.4. Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ............................................................8

Đ
A

1.1.4.1 Khái niệm ........................................................................................................8
1.1.4.2. Đặc điểm chi thường xuyên Ngân sách nhà nước .........................................9
1.1.4.3. Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước .....................................10
1.1.4.4. Nội dung của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước .................................11
1.2. Quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ................................................17
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................17
1.2.2. Các nhân tố tác động đến quản lý chi thường xuyên .........................................178
1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ......18
1.2.4. Nội dung của quản lý chi thường xuyên .........................................................20

iv


1.2.4.1. Xây dựng hệ thống định mức chi .................................................................20
1.2.4.2. Lập dự toán chi.............................................................................................22
1.2.4.3. Chấp hành dự toán ......................................................................................25
1.2.4.4. Quyết toán ngân sách nhà nước ...................................................................27
1.2.4.5. Thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên ngân sách .........................................28

1.3. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của một số địa
phương trong tỉnh......................................................................................................29
1.3.1. Huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa................................................................29

Ế

1.3.2. Huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa .................................................................30

U

1.3.3. Những bài học kinh nghiệm ............................................................................31

́H

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN



NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH
THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2012-2014...................................................................33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................33

H

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................33

IN

2.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................33


K

2.1.1.2. Địa hình và khí hậu ......................................................................................33
2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội ..........................................34

̣C

2.1.2.1. Dân số và lao động.......................................................................................34

O

2.1.2.2. Tiềm năng và lợi thế chủ yếu của huyện......................................................34

̣I H

2.1.2.3. Một số kết quả đạt được về kinh tế - xã hội.................................................35
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn

Đ
A

huyện Đông Sơn giai đoạn 2012-2014......................................................................36
2.2.1. Tình hình thu – chi ngân sách huyện ..............................................................36
2.2.2. Công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện...............................38
2.2.2.1. Phương pháp lập dự toán .............................................................................38
2.2.2.2. Các cơ quan, ban ngành tham gia lập dự toán .............................................39
2.2.2.3. Dự toán chi thường xuyên NSNN................................................................39
2.2.3. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện..................................40
2.2.3.1. Mức độ hoàn thành dự toán chi thường xuyên ............................................40
2.2.3.2. Số lượng và cơ cấu các khoản chi thường xuyên.........................................43


v


2.2.4. Công tác kiểm soát, thanh toán, thanh tra, kiểm tra, quản lý các khoản chi thường
xuyên ngân sách..........................................................................................................49
2.2.4.1. Công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi....................................................49
2.2.4.2. Công tác thanh tra, kiểm tra .........................................................................51
2.2.5. Công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện................................52
2.3. Nội dung và kết quả nghiên cứu ........................................................................53
2.3.1. Quá trình nghiên cứu.......................................................................................53
2.3.2. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................54

Ế

2.3.2.1. Thông tin chung về người phỏng vấn và các đơn vị phỏng vấn ..................54

U

2.3.2.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s Alpha ....56

́H

2.3.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................59



2.3.2.4. Đánh giá về công tác lập, giao dự toán và chức năng giám sát của HĐND
huyện đối với việc chi thường xuyên ngân sách .......................................................62
2.3.2.5. Đánh giá của các cán bộ làm nghiệp vụ chi thường xuyên về công tác chi


H

thường xuyên NSNN.................................................................................................64

IN

2.3.2.6. Phân tích hồi quy tương quan để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân

K

tố cấu thành nên công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ...............69
2.4. Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Đông

̣C

Sơn.............................................................................................................................72

O

2.4.1. Những kết quả đã đạt được và nguyên nhân...................................................72

̣I H

2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................75
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN

Đ
A


CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG SƠN ..................................................................80
3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Đông Sơn............................................................80
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đông Sơn đến năm 2020.......80
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................80
3.1.1.2 Mục tiêu cụ thể..............................................................................................80
3.1.2. Định hướng nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước ....................................................................................................................82

vi


3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa................................................83
3.2.1. Hoàn thiện quản lý việc lập, giao và chấp hành dự toán ................................83
3.2.2. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện
công khai tài chính, ngân sách nhà nước ..................................................................86
3.2.3. Hoàn thiện chế độ quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên
ngân sách huyện ........................................................................................................87
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.........................................................88

Ế

3.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo của Huyện ủy và sự điều hành của Uỷ ban nhân dân

U

huyện Đông Sơn........................................................................................................90


́H

3.2.6. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức



quản lý chi thường xuyên NSNN ..............................................................................90
3.2.6.1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách .........................................................90
3.2.6.2. Đối với cơ quan chuyên môn .......................................................................91

H

3.2.7. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà

IN

nước và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý chi ngân sách và áp dụng

K

thành công Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) ..............92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................94

̣C

1. Kết luận .................................................................................................................94

O

2. Kiến nghị ...............................................................................................................95


̣I H

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................97
PHỤ LỤC..................................................................................................................99

Đ
A

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Tổng sản phẩm quốc nội

ĐVDTNS

Đơn vị dự toán ngân sách

ĐVT

Đơn vị tính

TW


Trung ương

HĐND

Hội đồng nhân dân

Huyện

Huyện Đông Sơn

KH

Kế hoạch

KTXH

Kinh tế - xã hội

NN

Nhà nước

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương


NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Uỷ ban nhân dân

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DS

Dân số

U
́H

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

Đ
A

BHYT



H


IN

K

̣C

̣I H

BHXH

Kế hoạch hóa gia đình

O

KHHGĐ

Ế

GDP

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1:

Cân đối thu – chi ngân sách huyện giai đoạn 2012 - 2014....................36


Bảng 2.2:

Tình hình thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
huyện Đông Sơn giai đoạn 2012-2014 ..................................................41

Bảng 2.3:

Tổng hợp kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung cho chi thường xuyên NSNN
giai đoạn 2012 – 2014 ...........................................................................42
Số lượng và cơ cấu chi thường xuyên ngân sách huyện Đông Sơn giai

Ế

Bảng 2.4:

U

đoạn 2012-2014 .....................................................................................44
Chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể ...............................................48

Bảng 2.6:

Thông tin chung về điều tra các cán bộ làm nghiệp vụ chi thường xuyên



́H

Bảng 2.5:


ngân sách trên địa bàn huyện Đông Sơn ...............................................55
Kiểm định độ tin cậy thang đo về mức đánh giá về công tác quản lý chi

H

Bảng 2.7.

IN

thường xuyên ngân sách nhà nước của các cán bộ làm nghiệp vụ huyện
Đông Sơn. ..............................................................................................56
Kiểm định KMO và Bartlett’s Test .......................................................59

Bảng 2.9:

Kết quả rút trích nhân tố........................................................................59

̣C

K

Bảng 2.8:

O

Bảng 2.10: Ma trận xoay nhân tố quản lý chi thường xuyên NSNN.......................60

̣I H

Bảng 2.11: Đánh giá về công tác lập và giao dự toán..............................................63

Bảng 2.12: Đánh giá về chức năng giám sát của HĐND huyện..............................63

Đ
A

Bảng 2.13: Điểm trung bình của các cán bộ làm nghiệp vụ chi thường xuyên
NSNN trên địa bàn huyện Đông Sơn ....................................................65

Bảng 2.14: Kết quả phân tích hồi quy đa biến .........................................................70
Bảng 2.15: Đánh giá sự phù hợp của mô hình.........................................................71

ix


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước là một công cụ chính sách tài chính quan trọng của một quốc
gia, là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Ngân sách huyện là một bộ phận
cấu thành ngân sách nhà nước, là công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Tuy
nhiên do ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trung gian ở giữa ngân sách cấp tỉnh

U

đủ vai trò của mình đối với phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Ế

và ngân sách cấp xã nên vẫn còn tình trạng ngân sách cấp huyện chưa thể hiện được đầy


́H

Huyện Đông Sơn, là một trong 27 huyện, thành phố của tỉnh Thanh Hóa với



15 xã và 1 thị trấn. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp
tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN, trong
đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với

H

phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn

IN

tình trạng sử dụng NSNN kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát; các khoản chi thường

K

xuyên còn vượt dự toán đầu năm nên việc bổ sung, điều chỉnh dự toán xẩy ra
thường xuyên, cơ chế quản lý chi NSNN trên địa bàn đôi lúc còn bị động, thiếu

̣C

kiểm soát, nhiều vấn đề cấp bách chưa được xử lý kịp thời, thích đáng, công tác

O

điều hành NSNN trên địa bàn còn nhiều bất cập. Vì vậy, hoàn thiện công tác quản


̣I H

lý chi thường xuyên NSNN là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần được thực
hiện một cách kịp thời, khoa học, có hệ thống.

Đ
A

Xuất phát từ đó, vấn đề “Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên

ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa” đã được
lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Dựa trên cơ sở lý luận về chi Ngân sách nhà nước và kết quả phân tích đánh
giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chi Ngân sách nhà nước mà đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

1


2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước, chi thường xuyên
ngân sách làm cơ sở khoa học cho đề tài luận văn;
- Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường công tác chi thường
xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đông Sơn cho các năm tới.

3. Phương pháp nghiên cứu

Ế

3.1. Phương pháp thu thập số liệu

U

- Phương pháp thu thập thông tin: Để tiến hành nghiên cứu, tác giả tiến hành



bao gồm thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.

́H

thu thập thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Thông tin mà tác giả thu thập

- Thông tin thứ cấp: Được thu thập từ Phòng Tài chính – kế hoạch huyện,

H

Kho bạc Nhà nước huyện, Phòng Thống kê, văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện và các

IN

báo cáo tổng kết hàng năm của UBND huyện giai đoạn 2012 – 2014 nhằm đánh giá
thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn.

K


- Thông tin so cấp: Được thu thập từ việc điều tra 160 cán bộ giữ chức vụ chủ

̣C

chốt và các cán bộ làm nghiệp vụ chi thường xuyên ngân sách tại các đơn vị sử dụng

O

ngân sách nhà nước để đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên và kiểm

̣I H

soát các nguồn chi. Việc thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phiếu điều
tra do người được phỏng vấn tự điền thông tin. Nhờ đó có thể đánh giá các vấn đề có

Đ
A

tính chất định tính liên quan đến công tác chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn.
3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh, tổng hợp phân tích: So sánh, phân tích, đánh giá thực

trạng và tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA: Để tập hợp các biến có liên quan thành
một nhóm nhân tố.
- Sử dụng phần mềm SPSS và Excel.
- Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế và thống kê
toán để phân tích, đánh giá và kiểm định thực trạng chi thường xuyên ngân sách
trên cơ sở các số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp.


2


- Dùng phương pháp phân tích hồi quy tương quan để xem xét mối tương
quan tuyến tính giữa các biến đánh giá các nhân tố ảnh hưởng chất lượng công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
3.3. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo
Ngoài những phương pháp kể trên, Luận văn còn thu thập ý kiến của các
chuyên gia và các nhà quản lý có liên quan đến công tác chi ngân sách như: Các cán
bộ lãnh đạo cấp huyện và cấp xã, các cán bộ làm công tác tài chính lâu năm,… để

Ế

có căn cứ khoa học cho việc rút ra các kết luận một cách xác đáng và đề ra các giải

U

pháp trong việc quản lý chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn.

́H

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu



- Các nguồn ngân sách nhà nước: Ngân sách trung ương và ngân sách huyện.
- Các đối tượng chi thường xuyên ngân sách: Các đơn vị hành chính sự


H

nghiệp, các xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện Đông Sơn.

IN

4.2. Phạm vi nghiên cứu

K

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Đông Sơn.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm 2012-2014,

O

̣C

đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.

̣I H

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:

Đ
A

Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về ngân sách và chi thường


xuyên ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước trên địa bàn

huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Định hướng, mục tiêu và một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.

3


Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH
VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan lý luận về ngân sách và chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm cơ bản về ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù mang tính chất lịch sử, nó phản ánh

Ế

những mặt nhất định của quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội

U

và được sử dụng như một công cụ để nhà nước thực hiện các chức năng của mình.

́H

Điều này có nghĩa là sự ra đời của ngân sách nhà nước gắn liền với sự ra đời và




quyết định sự tồn tại của một thể chế Nhà nước. Ngân sách nhà nước là tổng thế
những mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà

H

nước huy động vốn và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực

IN

hiện các chức năng của Nhà nước đối với mọi hoạt động [3].
Thuật ngữ Ngân sách nhà nước có từ lâu và ngày nay được dùng phổ biến trong

K

đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác nhau. Song quan

̣C

niệm NSNN được bao quát nhất cả về lý luận và thực tiến của nước ta hiện nay theo

O

Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 là:

̣I H

"Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để

Đ
A

đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước".
Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà

nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để
hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi
tiêu thuộc chức năng của Nhà nước. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà
nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực
tiếp cho đối tượng nộp [3].
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung
vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ

4


thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu,
từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước. Quá trình phân
phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trước khi
đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ
NSNN là các loại quỹ đã được hình thành trước khi đưa vào sử dụng [3].
Nội dung chủ yếu của ngân sách là thu, chi nhưng không phải chỉ là các con
số, cũng không phải chỉ là quy mô, sự tăng giảm số lượng tiền tệ đơn thuần mà còn

Ế

phản ánh chủ trương, chính sách của Nhà nước; biểu hiện các quan hệ tài chính giữa


U

các cấp chính quyền (cũng là cấp ngân sách); giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế

́H

khác của nền kinh tế quốc dân trong quá trình phân bổ các nguồn lực và phân phối
thu nhập mới sáng tạo ra.



1.1.2. Vai trò của Ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh

H

tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của

IN

ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất

K

định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý
vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội [2].

O


̣C

Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định

̣I H

hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống
xã hội. Cụ thể:

Đ
A

Thứ nhất, huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo
nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể
trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp
thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế,vì vậy cần phải xác định mức huy
động vào ngân sách nhà nước một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính
của các chủ thể trong nền kinh tế.
Thứ hai, quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ngân sách nhà nước là công cụ
định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh
và chống độc quyền.

5


Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế
đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư

cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt
trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng

Ế

của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh

U

nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một

́H

trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi
vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn



kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của
các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển

H

sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động

IN

nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định


K

hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
Thứ ba, kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh

O

̣C

tế xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích

̣I H

thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp.ngoài ra nhà nước
còn dùng ngân sách nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi trường

Đ
A

thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
Thứ tư, vai trò điều tiết thu nhập giữa các tần lớp dân cư trong xã hội.Trợ

giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt
như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng
thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm,
chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
Thứ năm, nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một công cụ để góp
phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng
quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua


6


trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn
sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế
lạm phát: Cùng với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN
góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ [2].
1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm
Phân cấp quản lý NS là quá trình Nhà nước trung ương và cấp tỉnh phân giao

Ế

những nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho các cấp chính quyền ở địa

U

phương trong hoạt động quản lý thu, chi NSNN.

́H

Phân cấp quản lý NSNN được xem như là một trong những biện pháp quản lý



NSNN. Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là việc phân chia trách nhiệm,
quyền hạn trong quản lý hoạt động của NSNN cho các cấp chính quyền nhằm làm

H


cho hoạt động của NSNN được lành mạnh và đạt hiệu quả cao. Phân cấp quản lý

IN

thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý NSNN theo Luật NSNN là phân định

K

cụ thể nhiệm vụ thu chi cho NS mỗi cấp.

̣C

Trong đó nội dung chính về phân cấp quản lý thu NSNN: Tập trung đại bộ

O

phận nguồn thu lớn, ổn định cho NSTW, đồng thời tạo cho NSĐP có nguồn thu gắn

̣I H

với địa bàn. Trên tinh thần đó, nguồn thu được chia thành 3 loại:
- Các khoản thu NSTW hưởng 100%;

Đ
A

- Các khoản thu NSĐP hưởng 100%;
- Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương


và ngân sách địa phương [12].
1.1.3.2. Các nguyên tắc phân cấp quản lý
Có 4 nguyên tắc chính:
Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý KTXH, quốc phòng, an ninh và
năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.

7


Thứ hai, đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW và vị trí độc lập của NSĐP
trong hệ thống NSNN thống nhất.
Thứ ba, phân định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách;
làm rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi nào gắn với ngân sách trung ương, nguồn thu và
nhiệm vụ chi nào gắn với ngân sách các cấp ở địa phương; từ đó làm rõ thẩm
quyền, trách nhiệm của từng cấp, tạo điều kiện cho các cấp chính quyền địa
phương, nhất là các cấp cơ sở chủ động thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn, hạn chế tình trạng trông chờ, ỷ lại của ngân sách cấp dưới và bao

U

Ế

biện từ ngân sách cấp trên.

́H

Thứ tư, đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN.
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước phải đảm bảo yêu cầu cân đối phát




triển chung của đất nước, hạn chế đến mức thấp nhất sự chênh lệch về kinh tế, văn
hóa, xã hội giữa các vùng lãnh thổ. Yêu cầu của nguyên tắc này xuất phát từ các

H

vùng, các địa phương trong một quốc gia có những đặc điểm tự nhiên, xã hội và

IN

trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đồng đều. Nếu một hệ thống ngân sách
Nhà nước được phân cấp đơn giản, áp dụng như nhau cho tất cả các địa phương rất

K

có thể dẫn tới những bất công bằng, tạo ra những khoảng cách lớn về sự phát triển

̣C

giữa các địa phương. Những vùng đô thị hoặc những vùng có tiềm năng thế mạnh

O

lớn ngày càng được phát triển; ngược lại những vùng nông thôn, miền núi không có

̣I H

các tiềm năng, thế mạnh sẽ bị tụt hậu [9].
1.1.4. Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước


Đ
A

1.1.4.1 Khái niệm

Chi thường xuyên là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính đã

tập trung được vào NSNN các cấp để đáp ứng cho các nhu cầu chi giúp bộ máy
nhà nước cấp đó vận hành và thực hiện nhiệm vụ của mình đồng thời đảm bảo chi
cho các hoạt sự nghiệp nhằm cung ứng các hàng hoá công cộng gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn [10].
Các khoản chi này ở mỗi nước có thể bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:
Chi tiền lương và tiền công; chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ cho sự nghiệp và cho
chi sửa chữa thường xuyên; chi cho quỹ dự trữ thường xuyên; chi trợ cấp và bù giá.

8


Cùng với quá trình phát triển kinh tế, xã hội, các nhiệm vụ thường xuyên mà
nhà nước phải đảm nhận ngày càng tăng đã làm phong phú thêm nội dung chi
thường xuyên của NSNN. Tuy vậy, trong công tác quản lý chi người ta có thể lựa
chọn một số cách phân loại các hình thức chi để tập hợp chúng và nội dung chi
thường xuyên một cách nhanh chóng và thống nhất [10].
1.1.4.2. Đặc điểm chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên NSNN chiều tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN

Ế

(khoảng 70%) do đó hoạt động này liên quan đến nhiều đối tượng và tác động đến


U

lợi ích của nhiều chủ thế kinh tế - xã hội [10].

́H

Chi thường xuyên có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định, khá rõ nét.



- Những chức năng vốn có của nhà nước như: bạo lực, trấn áp và tổ chức các
hoạt động kinh tế - xã hội đều đòi hỏi phải thực thi cho dù có sự thay đổi về thể chế

IN

cấp nguồn vốn từ NSNN cho nó.

H

chính trị. Để đảm bảo cho nhà nước thực hiện các chức năng đó tất yếu phải cung

K

- Mặt khác, tính ổn đinh trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể
thuộc guồng máy của Nhà nước phải thực hiện. Ví dụ: cho dù nền kinh tế quốc dân

O


̣C

đang trong thời kỳ hưng thịnh hay suy thoái thì những công việc thuộc về hành

̣I H

chính tại mỗi cơ quan chính quyền vẫn cứ phải duy trì đều đặn và đầy đủ có khác
chăng là ở thứ tự ưu tiên trong giải quyết các công việc mà thôi.

Đ
A

Thứ hai, xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng
của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực
tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Nếu cho
đầu tư phát triển nhằm tạo ra các cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết để thúc đẩy sự
phát triển của nên kinh tế trong tương lai, thì chi thường xuyên lại chủ yếu đáp ứng
cho các nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước về quản lý kinh tế,
quản lý xã hội ngay trong năm ngân sách hiện tại.
Người ta thường phân loại các khoản chi thành hai nhóm: chi tích lũy và chi
tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên được xếp

9


vào chi tiêu dùng. Bởi lẽ ở trong từng niên độ ngân sách đó các khoản chi thường
xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu quản lý hành chính nhà nước, quốc
phòng an ninh, các hoạt động xã hội khác do nhà nước tổ chức. Kết quả các hoạt
động trên không tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Song điều đó cũng không làm
mất đi tính chất của các khoản chi thường xuyên. Và theo đó người ta cũng có thể

coi đó như là những quản chi có tính chất tích lũy đặc biệt (như giáo dục đào tạo,
khoa học công nghệ...)

Ế

Thứ ba, phạm vi mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu

U

tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của nhà nước trong việc cung ứng các

́H

hàng hóa công cộng. Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nên tất
yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hướng vào việc đảm bảo



sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước đó. Nếu khi bộ máy nhà nước gọn
nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên cho nó được giảm bớt và ngược

H

lại. Hoặc quyết định của nhà nươc trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng

K

thường xuyên của NSNN [1].

IN


các hàng hóa công cộng cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi

1.1.4.3. Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

O

̣C

Thứ nhất, chi thường xuyên NSNN đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động

̣I H

của các cơ quan nhà nước. Muốn thực hiện các hoạt động theo nhiệm vụ đã được
giao, các cơ quan nhà nước rất cần có nguồn lực tài chính cần thiết để hợp thành

Đ
A

một trong ba yếu tố đầu vào. Trong khi phần lớn hoạt động của các cở quan nhà
nước lại không tạo ra của cải để tự nuôi sống mình thì nguồn tài lực đầu vào đáp
ứng cho nhu cầu hoạt động của nó phải được đảm bảo từ NSNN.
Thứ hai, đảm bảo cho Nhà nước có thể thực hiện sản xuất và cung ứng một
phần hàng hóa công cộng cho nền kinh tế. Cùng với quá trình chuyển đổi cơ chế
quản lý nền kinh tế, Nhà nước cũng luôn phải cân nhắc, lựa chọn những việc Nhà
nước phải làm và những việc mà Nhà nước có thể dành cho khu vực tư nhân làm.
Kết hợp được "Công - Tư" trong sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ là mô hình
được đánh giá là đạt hiệu quả tốt nhất. Mô hình này cũng đúng cho cả hàng hóa

10



công cộng và hàng hóa cá nhân. Khi tham gia với tư cách là một trong những người
sản xuất và cung ứng hafnghoas công cộng, Nhà nước thường tạo ra các hàng hóa
công cộng từ hai hoạt động chính: Quản lý hành chính nhà nước và hoạt động sự
nghiệp của nhà nước.
Thứ ba, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn
định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các
chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.

Ế

Thứ tư, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng an

U

ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm

́H

bảo ổn định, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng. Thực hiện tốt nhiệm vụ
chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu



quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn

H


NSNN để chi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm

IN

tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của Nhà nước [1].

K

1.1.4.4. Nội dung chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính

O

̣C

sách chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các

̣I H

tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, khi phân cấp nhiệm
vụ chi cho ngân sách, HĐND các cấp xem xét giao cho ngân sách địa phương thực

Đ
A

hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên. Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của
Nhà nước, HĐND quy định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù
hợp với tình hình đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương. Nội dung chi thường
xuyên ngân sách bao gồm:
- Chi quốc phòng, chi an ninh:

Khoản chi này nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình cho
người dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống lại sự
xâm lấn của các thế lực thù địch bên ngoài. Quy mô của khoản chi này phụ thuộc
vào sự biến động chính trị, xã hội trong nước và các yếu tố bất ổn bên ngoài. Chi

11


quốc phòng an ninh mang tính bí mật của quốc gia nên toàn bộ khoản chi này do
NSNN đài thọ và không có trách nhiệm công bố như các khoản chi khác.
- Chi sự nghiệp kinh tế, bao gồm: Chi sự nghiệp nông nghiệp, ngư nghiệp,
lâm nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị chính
và sự nghiệp kinh tế công cộng khác; Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành
chính các cấp; Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu
trữ hồ sơ địa chính; Chi định canh, định cư và kinh tế mới.

Ế

- Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề, bao gồm:

U

+ Chi thanh toán cho cá nhân: thuộc nhóm mục chi này bao gồm các khoản

́H

chi về lương, phụ cấp lương, BHXH, BHYT, phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ
công nhân viên của trường. Khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số chi




của NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Mục đích của khoản chi này nhằm đáp ứng trực
tiếp các nhu cầu về đời sống sinh hoạt cho giáo viên, cán bộ công nhân viên của

H

trường, từ đó nhằm duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy trong lĩnh vực giáo

IN

dục. Nhóm chi này có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống
giáo dục trong cả nước. Mức độ chi cho khoản chi này nhiều hay ít phụ thuộc vào

K

chế độ của Nhà nước quy định cho từng đối tượng. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào

̣C

chất lượng, số lượng biên chế và trình độ học vấn của giáo viên cũng như cán bộ

O

quản lý trong ngành giáo dục.

̣I H

+ Chi cho nghiệp vụ chuyên môn: thuộc nhóm mục chi này gồm các khoản
chi về giảng dạy, học tập, chủ yếu là dùng để mua sắm sách vở, tài liệu tham


Đ
A

khảo,… cho giáo viên; đồ dùng học tập, vật liệu hóa chất thí nghiệm,… cho học
sinh. Nhóm chi này không lớn nhưng có quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo
dục. Do vậy khoản chi này cần được đầu tư thích đáng để ngày càng hiện đại hóa
chất lượng giáo dục, phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
+ Chi mua sắm, sửa chữa: đây là khoản chi dùng để mua sắm thêm các tài
sản và sửa chữa các tài sản đang trong quá trình sử dụng, nhằm phục vụ kịp thời cho
nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất sử dụng các tài sản đó. Mức chi cho nhóm
mục chi này phụ thuộc vào: tình trạng tài sản của các trƣờng thuộc diện đƣợc sử
dụng vốn NSNN và khả năng nguồn vốn NSNN có thể đáp ứng cho nhu cầu này.

12


- Chi sự nghiệp y tế gồm:
+ Chi cho con người: đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho đội ngũ cán
bộ công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực y tế cũng như quản lý về y tế như: chi
tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp, các khoản đóng góp, phúc lợi tập thể và
các khoản thanh toán khác cho cán bộ công nhân viên.
+ Chi cho các nghiệp vụ chuyên môn: là các khoản chi đặc thù cho lĩnh vực
y tế như: mua sắm thuốc chữa bệnh, bơm kim tiêm, bông, băng, gạc, cồn, phim

Ế

chụp X quang...; vật tư, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng không phải là tài sản cố

U


định và các khoản chi khác.

́H

+ Chi mua sắm, sửa chữa: gồm các khoản chi chủ yếu cho tài sản cố định:
các chi phí sửa chữa tài sản cố định; mua sắm tài sản cố định; vận chuyển, lắp đặt



tài sản cố định; chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định... Do tài sản cố định sử
dụng trong lĩnh vực y tế có đặc thù riêng và thuộc về sự nghiệp của Nhà nước nên

H

không được khấu hao để bù đắp tài sản cố định, không tránh khỏi việc sử dụng kém

IN

hiệu quả, lãng phí.

- Chi sự nghiệp dân số và kế hoạch hóa gia đình, gồm:

K

+ Các trang thiết bị, phương tiện, tài liệu, vật liệu chủ yếu cho công tác

̣C

thông tin, giáo dục, truyền thông về DS-KHHGĐ.


O

+ Các phương tiện tránh thai và thuốc thiết yếu phục vụ tránh thai như: vòng

̣I H

tránh thai (không kể viện trợ); thuốc tránh thai (không kể viện trợ); bao cao su tránh
thai và thuốc kháng sinh các loại cho các ca đặt vòng, đình sản, nạo hút thai.

Đ
A

+ Thực hiện một số chính sách khuyến khích giảm tỷ lệ phát triển dân số

như: bồi dưỡng cho người chấp nhận triệt sản; bồi dưỡng cho người làm công tác
tuyên truyền, vận động các cặp vợ chồng thực hiện các biện pháp ngừa thai, triệt
sản... và bồi dưỡng cho người làm dịch vụ KHHGĐ.
- Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin, du lịch, gồm:
+ Chương trình chống xuống cấp và tôn tạo các di tích lịch sử:
+ Chi sửa chữa, bảo tồn, tôn tạo phục chế các di tích lịch sử, cách mạng,
kháng chiến đặc biệt quan trọng, các di tích kiến trúc nghệ thuật có giá trị lớn, được
Nhà nước xếp hạng.

13


+ Chi trang thiết bị kho bảo tàng để bảo quản hiện vật quí hiếm.
+ Chi cho việc tổ chức các lớp học bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ bảo tồn,
bảo tàng cơ sở.
+ Chương trình xây dựng và nâng cao các hoạt động văn hoá thông tin ở cơ

sở khu vực nông thôn. Kinh phí của chương trình này được sử dụng chủ yếu cho
việc truyền tải thông tin đến đông đảo các tầng lớp nhân dân ở các vùng nông thôn
xa xôi, hẻo lánh.
+ Chi cho việc tổ chức cụm văn hoá, thuyền văn hoá.

U

Ế

+ Cung cấp sách cho các thư viện huyện theo danh mục đã thống nhất giữa

́H

Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Văn hoá thể thao và du lịch và Bộ Tài chính.
+ Trợ cấp cho cán bộ làm công tác văn hoá thông tin ở các xã vùng cao, biên



giới , hải đảo, vùng núi theo mức và danh mục xã đã được Bộ Thông tin và truyền
thông, Bộ Văn hoá thể thao và du lịch và Bộ Tài chính thống nhất.

H

+ Chi cho việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác văn hoá

IN

thông tin ở cơ sở [3].

- Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn.


K

- Chi sự nghiệp thể dục thể thao:

̣C

Là khoản chi cho hoạt động thể dục thể thao, khoản chi này không chỉ nhằm

O

mục đích nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sức khỏe về tinh thần cho người dân

̣I H

mà còn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và nâng cao hình ảnh địa phương.
- Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội: khoản chi này nhằm đảm bảo cuộc sống của

Đ
A

người dân khi gặp khó khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những người già không nơi
nương tựa nhằm ổn định xã hội.
- Chi sự nghiệp môi trường, gồm:
+ Chi đảm bảo hoạt động của hệ thống quan trắc và phân tích môi trường
theo Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường
quốc gia đến năm 2020 do các cơ quan, đơn vị địa phương quản lý (bao gồm cả
mạng lưới trạm quan trắc và phân tích môi trường); thực hiện các chương trình quan
trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường của địa phương.


14


+ Hỗ trợ các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, bao gồm các nội dung: xây dựng dự án, điều tra khảo sát, đánh giá
tình hình ô nhiễm, thực hiện xử lý ô nhiễm môi trường, mua bản quyền công nghệ
xử lý chất thải (nếu có), kiểm tra, nghiệm thu dự án
+ Dự án xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc
khu vực công ích do địa phương quản lý (đối với dự án có tính chất chi sự nghiệp
bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường) thuộc danh mục dự án theo Quyết
định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

U

Ế

duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;

́H

Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và



giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích.
+ Thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải ở địa

H


bàn địa phương quản lý. Vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh.

IN

+ Dự án xử lý chất thải cho một số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học, các cơ
sở giam giữ của nhà nước do địa phương quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn

K

thu thấp.

̣C

+ Các dự án, đề án về bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp

O

môi trường theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

̣I H

+ Quản lý các công trình vệ sinh công cộng; hỗ trợ trang bị thiết bị, phương
tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng.

Đ
A

+ Thực hiện phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường địa phương; bao gồm hỗ
trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường; hỗ trợ xử lý môi

trường sau sự cố môi trường.
+ Báo cáo môi trường định kỳ và đột xuất; thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược của địa phương.
+ Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình kỹ
thuật về bảo vệ môi trường ở địa phương; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch về bảo vệ môi trường.

15


+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường.
+ Chi giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá
nhân có thành tích đóng góp trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường được cấp có thẩm
quyền quyết định.
+ Xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường.
+ Các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Việc

Ế

phân định cụ thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường nêu trên của ngân sách địa

U

phương cho các cấp ngân sách ở địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội

́H

đồng nhân dân cùng cấp quyết định.


- Chi sự nghiệp hành chính, Đảng, đoàn thể, bao gồm:



+ Chi quản lý Nhà nước.

+ Chi hoạt động Đảng, tổ chức chính trị-xã hội.

H

+ Chi cho con người: gồm: lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

IN

khen thưởng, phúc lợi.

K

+ Chi cho nghiệp vụ chuyên môn.

+ Chi quản lý hành chính, gồm các khoản như: tiền điện, nước, văn phòng

O

̣C

phẩm phục vụ công tác, dịch vụ bưu điện, báo chí tuyên truyền... Khoản chi này

̣I H


nhằm đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước từ TW đến
địa phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính, cơ quan

Đ
A

chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và tòa án. Trong xu hướng phát triển của xã hội,
các khoản chi quản lý hành chính không chỉ dừng lại ở việc duy trì hoạt động quản
lý của bộ máy Nhà nước để cai trị mà còn nhằm mục đích phục vụ xã hội. Hoạt
động này nhằm bảo vệ và hỗ trợ cho các chủ thể và các hoạt động kinh tế phát triển,
chẳng hạn hoạt động cấp phép, công chứng, hộ khẩu... [3].
- Chi cải cách tiền lương: khoản chi này dùng để bổ sung chi lương khi mức
lương tối thiểu có sự thay đổi mà quỹ lương chưa kịp bổ sung đáp ứng kịp thời.
- Chi thường xuyên khác (chi mua sắm): gồm các khoản chi chủ yếu cho tài
sản cố định: các chi phí sửa chữa tài sản cố định; mua sắm tài sản cố định; vận

16


×