Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Chất lượng công tác tuyên truyền pháp luật hải quan cho doanh nghiệp tại cục hải quan thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.14 KB, 136 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “ Chất lượng công tác tuyên truyền pháp
luật hải quan cho doanh nghiệp tại Cục hải quan Thừa Thiên Huế" là đề
tài nghiên cứu của riêng bản thân tôi.
Tôi xin cam đoan rằng: các số liệu và kết quả nghiên cứu trong

Ế

luận văn này đều được thu thập từ đơn vị nghiên cứu và chưa được sử

U

dụng để bảo vệ một học vị nào.

́H

Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc



và mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được cám ơn đầy đủ.

Đ
A

̣I H

O

̣C



K

IN

H

Tác giả luận văn

i

Phương Thảo


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và cộng tác
của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại
học, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này.

Ế

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo

U

TS. Trương Tấn Quân - người trực tiếp hướng dẫn khoa học đầy nhiệt tình và trách

́H


nhiệm đã giúp đỡ, hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn



thành luận văn.

Với lòng kính trọng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô giáo Trường

H

Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ, đóng góp cho

IN

bản thân tôi những ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến lãnh đạo Cục hải quan Thừa

K

Thiên Huế và các anh chị chuyên viên các phòng, các Chi cục đã tạo điều kiện

̣C

thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện, đồng thời nhiệt tình cộng tác giúp đỡ tôi

O

hoàn thành luận văn này.


̣I H

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và người
thân luôn động viên khích lệ, quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ công việc và tạo mọi điều

Đ
A

kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Phương Thảo

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Doanh nghiệp

HQ

Hải quan

TT-Huế


Thừa Thiên Huế

XNK

Xuất nhập khẩu

NKHQ

Người khai hải quan

NNT

Người nộp thuế

BTC

Bộ tài chính

TCHQ

Tổng cục Hải quan

VPHC

Vi phạm hành chính

Đ
A

̣I H


O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

DN

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang


Bảng 2.1. Nội dung chi tiết kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hải quan
năm 2015 .................................................................................................37
Bảng 2.2: Số liệu tuyên truyền pháp luật tại Cục HQ TT-Huế giai đoạn 2013-2015....43
Bảng 2.3: Kết quả tờ khai làm thủ tục tại Cục hải quan TT-Huế giai đoạn
2013-2015 ................................................................................................46

Ế

Bảng 2.4: Kết quả xử lý vi phạm hành chính tại Cục Hải quan TT-Huế..................47

U

Bảng 2.5: Ngân sách chi tiêu tuyên truyền pháp luật tại Cục HQ TT-Huế

́H

năm 2013-2015 ........................................................................................47



Bảng 2.6: Thống kê mô tả thông tin mẫu nghiên cứu...............................................49
Bảng 2.7: Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ...............................................50

H

Bảng 2.8: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test ..........................................................53

IN


Bảng 2.9: Kết quả phân tích nhân tố đánh giá chung về chất lượng công tác tuyên
truyền pháp luật hải quan.........................................................................56

K

Bảng 2.10 : Kết quả kiểm định phân phối chuẩn ......................................................57

̣C

Bảng 2.11: Hình thức tuyên truyền ...........................................................................58

O

Bảng 2.12: Nội dung tuyên truyền ............................................................................60

̣I H

Bảng 2.13: Cách thức tổ chức tuyên truyền ..............................................................62
Bảng 2.14: Kỹ năng, trình độ của công chức HQ .....................................................63

Đ
A

Bảng 2.15: Thái độ, nhận thức của DN.....................................................................64
Bảng 2.16: Kết quả kiểm định One way ANOVA với nhóm nhân tố hình thức
tuyên truyền .............................................................................................66

Bảng 2.17: Kết quả kiểm định One way ANOVA với nhóm nhân tố nội dung
tuyên truyền .............................................................................................67
Bảng 2.18: Tóm tắt mô hình .....................................................................................69

Bảng 2.19 : Kiểm định độ phù hợp của mô hình ......................................................70
Bảng 2.20: Kết quả phân tích hồi quy đa biến .........................................................71

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất......................................................................25
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế ...............................32

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

Hình 2.2: Kết quả hồi quy tương quan......................................................................72

v


MỤC LỤC
Trang

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H



́H

U

Ế

Lời cam đoan ...................................................................................................................i
Lời cảm ơn......................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................iii
Danh mục các bảng.......................................................................................................iv
Danh mục các hình.........................................................................................................v
Mục lục...........................................................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......... 7
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 7
1.1.1. Lý luận về hải quan và pháp luật hải quan....................................... 7
1.1.2. Lý luận về công tác tuyên truyền pháp luật hải quan cho doanh
nghiệp ....................................................................................................... 14
1.1.3: Lý luận về chất lượng công tác tuyên truyền pháp luật hải quan: . 21
1.1.4. Các tiêu chí đo lường chất lượng công tác tuyên truyền pháp luật

hải quan và mô hình nghiên cứu dự kiến ................................................. 23
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................ 26
1.2.1. Những bài học kinh nghiệm về công tác tuyên truyền pháp luật hải
quan ở các nước trên thế giới ................................................................... 26
1.2.2. Khả năng ứng dụng vào thực tiễn tại Việt Nam............................. 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG I .............................................................................. 30
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ........................ 31

vi


O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT HẢI QUAN CHO DOANH NGHIỆP

TẠI CỤC HẢI QUAN THỪA THIÊN HUẾ .............................................. 31
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu......................................................... 31
2.1.1. Tổng quan về Cục hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế......................... 31
2.1.2. Công tác tuyên truyền pháp luật hải quan cho DN tại Cục Hải quan
TT-Huế...................................................................................................... 34
2.2. Phân tích chất lượng tuyên truyền pháp luật hải quan cho doanh nghiệp
tại cục hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế ......................................................... 48
2.2.1. Thống kê mô tả về thông tin mẫu nghiên cứu................................ 48
2.2.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo ....................................................... 50
2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)...... 52
2.2.4. Kiểm định phân phối chuẩn ........................................................... 56
2.2.5. Phân tích đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng công tác tuyên
truyền pháp luật hải quan ......................................................................... 57
2.2.6. Phân tích sự khác biệt về các tiêu chí chất lượng công tác tuyên
truyền PLHQ trong đánh giá của nhóm cán bộ tại DN:........................ 65
2.2.7. Phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến đánh giá chung về chất
lượng công tác tuyên truyền pháp luật hải quan cho doanh nghiệp......... 68
2.2.8. Đánh giá chung về chất lượng công tác tuyên truyền tại Cục Hải
quan TT-Huế ............................................................................................ 72

Đ
A

̣I H

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 75
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO................ 76
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT.............. 76
HẢI QUAN CHO DOANH NGHIỆP TẠI CỤC HẢI QUAN TT-HUẾ.. 76
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của cục hải quan Thừa Thiên Huế 76

3.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền pháp
luật hải quan cho doanh nghiệp tại cục hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế ...... 79
3.2.1. Đa dạng hoá hình thức tuyên truyền .............................................. 79
3.2.2. Nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp của người cán bộ hải quan .... 80
3.2.3. Trang bị, bố trí phương tiện vật chất phục vụ hiện đại, phù hợp... 84
3.2.4. Giải pháp khác................................................................................ 85

vii


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................... 87
1. Kết luận.................................................................................................... 87
2. Kiến nghị.................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................................95

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống pháp luật Việt Nam
nói chung và luật hải quan nói riêng đang đứng trước những đòi hỏi và thách thức to
lớn, đó là yêu cầu không ngừng hoàn thiện, tiến dần tới phù hợp với thông lệ hải
quan chung của các nước ở khu vực và trên thế giới.

Ế

Luật Hải quan Việt Nam được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội

U


khóa XIII và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015, thay thế Luật Hải quan số

́H

29/2001/QH10 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan



số 42/2005/QH11 năm 2005. Để tổ chức thi hành Luật Hải quan một cách thống
nhất, đồng bộ và hiệu quả nhằm tạo ra những chuyển biến tích cực trong hoạt động

H

hải quan thì công tác phổ biến, giáo dục, tuyên truyền đóng vai trò then chốt.

IN

Nước ta vẫn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện luật, vậy nên dù đã
được bổ sung, chỉnh sửa với tần suất cao và nội dung khá sâu rộng, nhưng cũng

K

không thể tránh khỏi những bất cập, những quy định không phù hợp với thực tiễn,

̣C

gây khó khăn trở ngại cho hoạt động xuất nhập khẩu của nước nhà.

O


Bên cạnh đó, nhiều cá nhân, đơn vị doanh nghiệp do hiểu sai, hoặc do không

̣I H

nắm bắt kịp thời các quy định mới liên quan đến pháp luật hải quan nên đã dẫn đến
các hành vi vi phạm, gây hậu quả to lớn đến bản thân doanh nghiệp, cũng như phần

Đ
A

nào tác động đến toàn bộ cộng đồng doanh nghiệp hay ảnh hưởng nghiêm trọng đến
môi trường xuất nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam.
Thực tế trên đòi hỏi, Công tác tuyên truyền phải hướng đến việc nâng cao

nhận thức của các bên liên quan, giúp người dân và cộng đồng doanh nghiệp hiểu,
nâng cao ý thức tuân thủ chính sách, pháp luật hải quan và các văn bản pháp luật
khác có liên quan, hợp tác với lực lượng Hải quan thực thi pháp luật; tuyên truyền
nỗ lực của cán bộ công chức trong việc thực hiện các hoạt động của ngành Hải
quan, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, thi đua phấn đấu, tích cực triển khai
nhiệm vụ góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại, đầu tư, đơn giản

1


hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ.
Chính vì vậy, tích cực hoàn thiện công tác tuyên truyền pháp luật hải quan
cho doanh nghiệp, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền có vai trò then chốt
trong việc quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Nhận thức được tầm quan trọng trên đối với công tác quản lý hải quan ở địa

phương, Hải quan Thừa Thiên Huế đã có những giải pháp khác nhau đối với công

Ế

tác tuyên truyền. Vì vậy, công tác tuyên truyền pháp luật hải quan ở đơn vị và địa

U

phương từng bước đi vào nề nếp. Tuy nhiên với sự phát triển nhanh chóng của hoạt

́H

động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Thừa Thiên Huế trong thời gian vừa qua,
công tác tuyên truyền vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, chưa thực sự là chìa khoá để kết



nối doanh nghiệp, người dân với cơ quan Hải quan để từ đó nâng cao chất lượng
công tác quản lý về mặt hải quan, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.

H

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “Chất lượng công tác tuyên truyền

IN

pháp luật hải quan cho doanh nghiệp tại Cục hải quan Thừa Thiên Huế" làm

2.1. Mục tiêu chung


̣C

2. Mục tiêu nghiên cứu

K

luận văn thạc sỹ của mình.

O

Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng chất lượng công tác tuyên

̣I H

truyền pháp luật hải quan đối với doanh nghiệp ở Cục Hải quan Thừa Thiên Huế, từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện công tác tuyên

Đ
A

truyền pháp luật hải quan cho doanh nghiệp tại Cục Hải quan TT-Huế, góp phần
thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như hoạt động xuất nhập khẩu ở
địa phương, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về pháp luật hải quan và thực tiễn công tác
tuyên truyền pháp luật hải quan và chất lượng công tác tuyên truyền pháp luật hải
quan.
- Đánh giá thực trạng thực hiện, xác định các nhân tố ảnh hưởng công tác
tuyên truyền và chất lượng tuyên truyền pháp luật hải quan cho doanh nghiệp


2


tại Cục Hải quan TT- Huế giai đoạn 2013-2015. Đề xuất một số giải phát nhằm
nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền pháp luật hải quan tại Cục hải quan
TT- Huế trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác tuyên truyền và chất lượng công tác tuyên
truyền pháp luật hải quan cho doanh nghiệp tại Cục Hải quan TT- Huế.

Ế

3.2. Phạm vi nghiên cứu

U

Phạm vi không gian: nghiên cứu được tiến hành tại Cục Hải quan TT- Huế, và

́H

khảo sát 70 doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu trên địa bàn .

Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ



năm 2013 -2015, và đề xuất giải pháp đến năm 2020. Dữ liệu sơ cấp được thu thập
từ tháng 10/2015 đến 12/2015.


H

4. Phương pháp nghiên cứu

IN

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là việc sử dụng tổng hợp

K

của nhiều phương pháp để phân tích nhiều mặt về chất lượng công tác tuyên truyền

pháp cụ thể là:

̣C

pháp luật hải quan cho doanh nghiệp tại Cục Hải quan TT- Huế. Những phương

O

4.1. Phương pháp luận

̣I H

Luận văn quán triệt phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

Đ
A

xem xét đối tượng nghiên cứu trong sự vận động và phát triển trong mối quan hệ

tương hỗ với các tác động môi trường, để khái quát đối tượng nghiên cứu và nhận
thức đầy đủ khách quan về bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế- xã hội.
4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Các số liệu và thông tin về nhân sự tham gia công tác tuyên truyền, các quy
định và nội dung tuyên truyền nói chung, cũng như đánh giá của doanh nghiệp về
chất lượng công tác tuyên truyền pháp luật hải quan hiện tại được thu thập từ hai
nguồn thứ cấp và sơ cấp.
- Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các báo cáo tổng kết từ năm

3


2013 đến năm 2015 của Cục Hải quan TT- Huế, các tài liệu của các cơ quan chức
năng trong nước, cũng như các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) có liên quan.
Ngoài ra luận văn còn kế thừa hợp lý các kết quả của các công trình nghiên cứu
trong nước về lĩnh vực có liên quan đến đề tài.
- Nguồn số liệu sơ cấp: Để tiến hành phân tích đánh giá về chất lượng công
tác tuyên truyền pháp luật hải quan cho doanh nghiệp tại Cục Hải quan TT- Huế,
đề tài sử dụng nguồn số liệu sơ cấp được thu thập bằng bảng hỏi, dựa trên phương

Ế

pháp phỏng vấn trực tiếp.

U

+ Phương pháp chọn mẫu

́H


Mẫu được chọn dựa trên phương pháp ngẫu nhiên từ cán bộ của 70 doanh



nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
đã từng tiếp xúc với các hoạt động tuyên truyền pháp luật hải quan và có tiến hành

H

làm thủ tục hải quan tại Cục hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.

IN

Đối tượng phỏng vấn: nghiên cứu tiến hành phỏng vấn với nhóm đối tượng
liên quan đến công tác tuyên truyền pháp luật của Cục Hải quan TT-Huế. Đó chính

K

là các nhà quản lý, cán bộ nhân viên của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đang

̣C

trực tiếp tham gia thực hiện thủ tục hải quan tại Cục Hải quan TT- Huế.

O

Cỡ mẫu phỏng vấn: nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu đề

̣I H


tài xác định cỡ mẫu nghiên cứu thông qua công thức xác định cỡ mẫu dựa trên giá

Đ
A

trị trung bình:

Z22

2: phương sai
: độ lệch chuẩn

n = -------e2

n: kích cỡ mẫu
e: sai số mẫu cho phép

Với đặc tính của một nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế, độ tin cậy mà
nghiên cứu lựa chọn là 95%, thông qua tra bảng: Z=1,96.
Về sai số mẫu cho phép, với độ tin cậy 95% và do dữ liệu sơ cấp được thu
thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nên sai số mẫu cho phép sẽ là 0,05.
Về độ lệch chuẩn, sau khi tiến hành điều tra thử với mẫu 30 bảng hỏi nghiên

4


cứu tiến hành xử lý SPSS để tính ra độ lệch chuẩn. Kết quả thu được giá trị  = 0,284.
Z22

(1,96)2*(0,228)2


n = -------- = -------------------- = 123,94 (mẫu)
e2

(0,05)2

Để đảm bảo thu thập đủ dữ liệu mẫu yêu cầu, nghiên cứu phát ra 130 bảng
hỏi, và dự kiện số lượng hỏi thu về có đủ yêu cầu để xử lý được là 124 bảng hỏi. Do
giới hạn về số lượng doanh nghiệp có tham gia thực hiện thủ tục hải quan và chịu sự

Ế

kiểm soát của pháp luật hải quan trên địa bàn, cũng như những khó khăn trong việc

́H

4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

U

tiếp cận nhân sự của các công ty, nên đây có thể xem là cỡ mẫu tương đối hợp lý.



Để đạt được mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ đề ra, đề tài sử dụng các phương
pháp nghiên cứu như: Phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hoá để làm rõ cơ

H

sở lý luận về công tác tuyên truyền pháp luật hải quan; Phương pháp khảo sát,


IN

thống kê, tổng hợp, phân tích, kiểm định giá trị trung bình dựa trên phần mềm SPSS
20.0 để tổng kết, đánh giá thực trạng, trên cơ sở đó thấy được nguyên nhân, kết quả

K

và rút ra những bài học kinh nghiệm liên quan đến chất lượng công tác tuyên truyền

̣C

hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền pháp

O

luật hải quan cho doanh nghiệp tại Cục Hải quan TT-Huế.

̣I H

5. Nội dung nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và phụ lục, nội dung chính của luận

Đ
A

văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Thực trạng công tác tuyên truyền pháp luật hải quan cho doanh

nghiệp tại Cục Hải quan TT- Huế.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
tuyên truyền pháp luật hải quan cho doanh nghiệp tại Cục Hải quan TT- Huế.

5


6

Đ
A
̣C

O

̣I H
H

IN

K

Ế

U

́H





PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Lý luận về hải quan và pháp luật hải quan
1.1.1.1. Khái quát chung về hải quan và pháp luận hải quan
- Khái quát chung về Hải quan

Ế

Cuốn từ điển tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ xuất bản 2003 [23], giải thích,

U

Hải quan (HQ) là: “việc kiểm soát và đánh thuế hàng hoá xuất nhập cảnh”. Theo

́H

khái niệm này Hải quan là cơ quan Nhà nước phụ trách việc kiểm tra, giám sát,



kiểm soát hàng hoá, vật phẩm và phương tiện vận tải được phép đưa vào, đưa ra
khỏi lãnh thổ quốc gia,và thu thuế quan các loại động sản này.
Trên thế giới, Ai cập và các quốc gia nói tiếng Tây ban nha, Bồ Đào Nha và

H


các quốc gia Pháp ngữ (trừ Việt nam) gọi lực lượng này là Douane, các nước trong

IN

khối liên hiệp Anh gọi nó là Customs, Người Hy lạp và các quốc gia nói tiếng Đức

K

gọi nó là Zoll, Người Nga và các quốc gia Slavơ gọi là Tamoshnia, Trung quốc,
Hồng công, Đài loan, Macao và Việt nam gọi là Hải quan-nghĩa đơn giản là cửa

̣C

biển, còn Nhật và Hàn quốc gọi là Thuế quan.[1]

O

Tuỳ theo tình hình chính trị, hoàn cảnh lịch sử, điều kiện kinh tế - xã hội và

̣I H

mối quan hệ quốc tế của mỗi nước, mỗi khu vực trong từng thời kỳ mà chức năng
nhiệm vụ, hình thức tổ chức, tên gọi, phạm vi địa bàn hoạt động, vị trí trong hệ

Đ
A

thống bộ máy Nhà nước có thể khác nhau, nhưng xét về tính chất cơ bản, Hải quan
các nước đều có vai trò quan trọng như nhau: Đó là binh chủng đặc biệt gác cửa đất
nước về kinh tế, gắn liền với hoạt động đối ngoại, kinh tế đối ngoại và an ninh quốc

gia. Trải qua từng giai đoạn cách mạng, ngành Hải quan đã không ngừng phát triển,
đảm bảo đáp ứng yêu cầu các nhiệm vụ quản lý, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp
cách mạng của dân tộc.
- Khái quát chung về pháp luật hải quan
Pháp luật hải quan (PLHQ) chính là tổng thể các quy phạm pháp luật điều
chỉnh các nhóm quan hệ xã hội trong lĩnh vực Hải quan. Pháp luật về HQ bao gồm:

7


Tổng thể các văn bản quy phạm PLHQ và Hệ thống các văn bản liên quan đến lĩnh
vực Hải quan, chủ yếu là các văn bản do Quốc hội, chính phủ, các bộ liên quan, đặc
biệt là Bộ tài chính (BTC), Tổng cục Hải quan (TCHQ) hướng dẫn ban hành nhằm
điều chỉnh, tổ chức và hoạt động của chủ thể quản lý doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu là các cơ quan hải quan. [31]
- Các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể, hướng dẫn thực hiện các
văn bản luật, chủ yếu do Bộ tài chính, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan ban hành.

Ế

- Hệ thống các văn bản QPPL khác có liên quan đến lĩnh vực Hải quan:

́H

2. Pháp luật về thuế hàng hóa xuất, nhập khẩu

U

1. Pháp luật về chính sách hàng hoá XNK


3. Pháp luật về chính sách quản lý tiền tệ, vàng, ngoại hối



4. Pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

5. Pháp luật về chính sách quản lý chất lượng HH

H

6. Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

IN

7. Pháp luật về khiếu nại, giải quyết khiếu nại và pháp luật về tố tụng hành chính

K

8. Pháp luật về các điều ước quốc tế
Hệ thống các văn bản QPPL quy định về chế độ, chính sách quản lý, điều

̣C

hành hoạt động XNK, quá cảnh hàng hóa; về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các

O

loại pháp nhân, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế kinh doanh XNK; về thẩm

̣I H


quyền QLNN đối với các pháp nhân, cá nhân kinh doanh XNK, quá cảnh; về chế độ

Đ
A

kinh doanh XNK, tạm nhập-tái xuất, tạm xuất - tái nhập, quá cảnh, chuyển cửa
khẩu, chuyển cảng…; về các loại hàng hóa được XNK, quá cảnh theo loại hình mậu
dịch - loại có hợp đồng ngoại thương và phi mậu dịch - loại không có hợp đồng
(quà biếu, tặng, cho, hành lý, tài sản di chuyển, thừa kế, hàng hóa trao đổi cư dân
biên giới, hàng là phế liệu, phế phẩm của các hợp đồng gia công nước ngoài, v.v...);
về danh mục hàng hóa cấm XK, cấm NK, hàng hóa XNK phải có quota (hạn
ngạch), giấy phép, kinh doanh có điều kiện, phải được giám định Nhà nước trước
khi XNK, hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành; quy định trách nhiệm, nghĩa
vụ của DN, cá nhân khi XNK, quá cảnh phải nộp các loại thuế và các khoản tài

8


chính (phụ thu, lệ phí) vào ngân sách nhà nước; Biểu thuế - danh mục hàng hóa phải
chịu các sắc thuế khi XNK và thuế suất các loại: thông thường, ưu đãi phổ cập, ưu
đãi đặc biệt; danh mục hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế, được miễn các
loại thuế XNK; danh mục hàng hóa áp dụng giá tối thiểu; danh mục hàng hóa áp
dụng thuế hạn ngạch, thuế tuyệt đối; quy định phương pháp xác định trị giá hàng
hóa XNK, v.v... [31]
1.1.1.2. Vai trò của pháp luật hải quan

Ế

Cũng như vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước nói chung, pháp luật


U

hải quan đối với doanh nghiệp có vai trò quan trọng về nhiều mặt, là công cụ pháp

́H

lý sắc bén đảm bảo cho ngành Hải quan thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, chức năng của
ngành, quản lý có hiệu quả các hoạt động Hải quan. Cụ thể là:



- Phát huy vai trò, vị trí của cơ quan Hải quan trong quản lý Nhà nước về hải
quan. Hải quan Việt Nam ngày nay đã và đang thực hiện đầy đủ chức năng trực tiếp

H

quản lý nhà nước về hoạt động Hải quan, là cơ quan có chức năng nhiệm vụ theo

IN

các quy định của hệ thống Pháp luật. Vị trí, vai trò của Tổng cục Hải quan Việt

K

Nam được xác định trong nhiều văn bản pháp luật thuộc hệ thống pháp luật Việt
Nam. Trước hết được ghi nhận ở trong các văn bản pháp luật quan trọng như: Luật

O


̣C

Hải quan 2014, Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính Phủ…Bên cạnh các văn bản

̣I H

này, địa vị pháp lý của Hải quan còn được khẳng định trong hàng loạt văn bản thuộc
văn bản Pháp luật Nhà nước lĩnh vực chuyên ngành khác có liên quan, như các Luật

Đ
A

Thuế xuất nhập khẩu, Luật Thương mại và các văn bản chi tiết khác của các Bộ,
Ngành liên quan. [31]
Theo Luật Hải quan hiện hành, Hải quan Việt Nam là cơ quan trực thuộc

BTC giúp Bộ trưởng BTC thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Hải quan, thực
thi pháp luật Hải quan trên phạm vi cả nước. Điểm này đã cho thấy, Hải quan Việt
Nam là cơ quan quản lý hành chính nhà nước, nên có hầu hết bản chất, đặc trưng
của cơ quan hành pháp.
Tuy nhiên do tính chất, đặc điểm đặc thù của quản lý nhà nước về Hải quan
nói chung, đối với doanh nghiệp nói riêng, địa vị pháp lý của hệ thống cơ quan hải

9


quan cũng mang tính chất đặc thù, đó là hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống
nhất, là cơ quan của BTC, song BTC là thành viên của Chính phủ lại được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, Điều này cho thấy, hệ thống các cơ
quan Hải quan từ trung ương đến địa phương, vị trí của nó có tính đặc thù so với các

cơ quan quản lý hành chính nhà nước chuyên ngành khác. Theo các quy định pháp
luật Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, trực thuộc Tổng cục Hải quan, Chi cục
Hải quan cửa khẩu và ngoài cửa khẩu trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố, không

Ế

lệ thuộc vào chính quyền địa phương các cấp điều hành, tổ chức hoạt động.

U

- Đảm bảo thực hiện, chức năng, nhiệm vụ của ngành Hải quan Việt Nam

́H

trong quản lý các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu:

Pháp luật hải quan là cơ sở pháp lý điều chỉnh toàn bộ hoạt động kiểm tra,



giám sát hàng hoá xuất nhập khẩu , quá cảnh, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh,
quá cảnh qua biên giới Việt Nam. Đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản, chủ

H

yếu nhất, nói lên bản chất, vai trò của Hải quan trong nền kinh tế nói chung, kinh tế

IN

đối ngoại nói riêng, nhiệm vụ này được nhà nước khẳng định ghi nhận vào pháp

luật, thể hiện ý nghĩa sâu sắc: Hải quan là người gác cửa trên mặt trận kinh tế.

K

Pháp luật trong quản lý nhà nước về HQ là cơ sở pháp lý trong đấu tranh

̣C

phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. Nhiệm vụ

O

phòng, chống buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới đã được Nhà

̣I H

nước trao cho Hải quan Việt Nam cùng với thời điểm ra đời, phát triển xuyên suốt
40 năm qua.

Đ
A

Pháp luật trong quản lý nhà nước về hải quan quy định chính sách thuế đối

với hàng hoá xuất nhập khẩu. Nhiệm vụ này đảm bảo một phần nguồn thu cho quốc
khố từ nguồn thuế và thu khác từ các hoạt động xuất nhập khẩu, qúa cảnh hàng hoá,
hàng năm nguồn thu này đảm bảo từ 25-30% trong tổng số thu vào ngân sách nhà
nước. Chính từ nguồn thu này mà Nhà nước điều chỉnh kịp thời chính sách kinh tế
đối ngoại, bảo hộ sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của
nhân dân.

Là công cụ pháp lý quan trọng trong việc bảo hộ , thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế sản xuất hàng hoá của mình. Thông qua hàng rào thuế quan hải quan do

10


pháp luật quy định để kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hàng hoá, phương tiện xuất nhập
khẩu, xuất nhập cảnh; đấu tranh, ngăn chặn các hoạt đọng buôn lậu, vận chuyển
hàng háo, tiền tệ..qua biên giới. Hải quan đã góp phần đảm bảo cho nền kinh tế ổn
định, bảo hộ sản xuất, tiêu dùng trong nước, mặt khác Hải quan đã trở thành công
cụ quan trọng trong việc bảo vệ hàng rào thuế quan góp phần vào điều tiết các hoạt
động kinh tế của mỗi quốc gia, cũng như thông quan thu, nộp thuế đã góp phần
không nhỏ vào nguồn tài chính tạo ngân sách nhà nước.[31]

Ế

- Là công cụ pháp lý quan trọng góp phần không nhỏ vào bảo vệ an ninh

U

chính trị, trật tự an toàn xã hội của mỗi nước. Vai trò này của pháp luật hải quan

́H

được thể hiện ở những hoạt động phát hiện, xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực Hải quan, đảm bảo các quy tắc quản lý nhà nước về hải quan được



tôn trọng, bảo vệ an ninh văn hoá tư tưởng, an toàn vệ sinh, môi trường, sức khoẻ

của nhân dân, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, kịp thời ngăn chặn những hành

H

động đe doạ lợi ích, chủ quyền , an ninh quốc gia và lợi ích của người kinh doanh

IN

xuất nhập khẩu.[31]

- Góp phần quan trọng vào việc cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài, thúc

K

đẩy va thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của mỗi quốc gia. Bởi vì, thông qua việc

̣C

xây dựng, ban hành, thực thi luật lệ, chính sách hải quan ảnh hưởng trực tiếp không

O

nhỏ đến quyền và lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài.

̣I H

1.1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật hải quan
Nội dung của PLHQ khá đa dạng và phong phú nhưng nhìn chung nó tập

Đ

A

trung chủ yếu vào các lĩnh vực chủ yếu sau:
Đó là các quy định về thủ tục HQ, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan đối với

hàng hoá xuất nhập khẩu
Các quy định về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu đã
thông quan của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Các quy định về trách nhiệm của công chức HQ khi thi hành công vụ cũng
như trách nhiệm của DN.
Các quy định về thủ tục HQ là bộ phận quan trọng của pháp luật trong quản lý
nhà nước về HQ đối với DN XNK. Thủ tục HQ là một loạt thủ tục hành chính do cơ

11


quan HQ tiến hành nhằm thực hiện quyền kiểm tra, giám sát nhà nước về hải quan.
Thủ tục HQ quy định các công việc mà người khải hải quan (NKHQ), người nộp
thuế (NNT) và công chức HQ phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với
hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
qúa cảnh như: Khai và nộp tờ khai HQ, nộp xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ,
kiểm tra thưc tế hàng hoá, phương tiện vận tải, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật, ngoài ra các thủ tục hành chính đó phải thực

Ế

hiện trong những thời hạn và tại các địa điểm do pháp luật quy định.

U


Theo quy định của luật Hải quan thì thủ tục HQ phải được làm tại các trụ sở

́H

HQ, việc kiểm tra giám sát HQ cũng được thực hiện tại các địa điểm làm thủ tục
HQvà địa điểm kiểm tra HQ ngoài khu vực cửa khẩu.



Những quy định của pháp luật HQ về hồ sơ HQ các ,chứng từ trong hồ sơ
HQ trình tự khai, nộp hay xuất trình các chứng từ trong hồ sơ HQ, các quy định về

H

kiểm tra hồ sơ HQ, kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải, nghĩa vụ của

IN

NKHQ trong quá trình làm thủ tục HQ đều nhằm đảm bảo để cơ quan HQ quản lý

K

nhà nước quyết định thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải khi xuất nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, mặt khác có thể quản lý được quá trình tuân thủ pháp luật của

̣C

NKHQ để đảm bảo để các chế độ quản lý nhà nước đối với hoạt động XNK hàng

O


hoá được tuân thủ nghiêm chỉnh, pháp luật trật tự nhà nước trong hoạt đông xuất

̣I H

nhập khẩu được đảm bảo. [ 31]
1.1.1.4. Tổ chức thực hiện pháp luật hải quan

Đ
A

Để triển khai thống nhất, đồng bộ và hiệu quả những quy định của Luật hải

quan trong hoạt động quản lý hải quan; tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu, rộng và
mạnh mẽ những nội dung mới của Luật hải quan đến toàn thể cán bộ, công chức
trong toàn ngành hải quan cũng như cộng đồng doanh nghiệp, cần tập trung thực
hiện một số nhóm việc sau [31]
i. Xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
 Ngay sau khi Luật được Quốc hội thông qua, BTC đã tiến hành rà soát các
nội dung giao hướng dẫn tại Luật, đồng thời rà soát quy định của Luật hải quan đối

12


chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan hiện hành (do BTC chủ trì
soạn thảo) để xác định các văn bản cần được sửa đổi, bổ sung, thay thế. Trên cơ sở
đó, xây dựng danh mục các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành
Luật hải quan năm 2014 và xây dựng kế hoạch triển khai thi hành Luật, bảo đảm
các văn bản hướng dẫn Luật có hiệu lực cùng thời điểm Luật có hiệu lực.
 Các Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ rà soát các văn bản quy phạm


cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi cho phù hợp. [31], [26].

U

ii. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về Luật Hải quan

Ế

pháp luật có liên quan, đối chiếu với quy định của Luật hải quan năm 2014 để trình

́H

 Xây dựng tài liệu tuyên truyền, bao gồm: đề cương giới thiệu Luật hải



quan năm 2014; Biên soạn các cuốn sách: “Luật hải quan năm 2014”; “Hỏi - Đáp về
pháp luật Hải quan”; “Hệ thống văn bản hướng dẫn Luật hải quan năm 2014”; Biên

H

soạn tờ rơi, tờ gấp để tuyên truyền Luật hải quan năm 2014 và các văn bản hướng

IN

dẫn thi hành; Xây dựng Tài liệu tập huấn, tuyên truyền các Nghị định và Thông tư
hướng dẫn Luật hải quan năm 2014 đã được ban hành. [31]

K


 Xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn tuyên truyền cho các cán bộ trong

̣C

Ngành hải quan, doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân có liên quan thông qua hội

̣I H

hải quan. [ 31]

O

nghị Ngành, hội nghị đối thoại doanh nghiệp; đài truyền hình, báo hải quan, website
 Nghiên cứu, xây dựng chuyên đề để đăng trên các báo, tạp chí và tổ chức

Đ
A

các lớp tập huấn chuyên sâu theo từng chuyên đề. [31]
iii. Chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ triển khai thi

hành Luật
 Trên cơ sở quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, rà soát, xác
định nhu cầu trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật, vũ khí, công cụ hỗ trợ… và
thiết bị công nghệ thông tin phần cứng, phần mềm đối với từng hoạt động nghiệp vụ
để lập kế hoạch, đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. [31]

13



iv. Sắp xếp tổ chức, bộ máy và chuẩn bị nguồn nhân lực
 Nghiên cứu mô hình tổ chức HQ rà soát chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị trong ngành, đối chiếu với các quy định của Luật hải quan năm 2014, có phương
án bố trí sắp xếp nguồn nhân lực, nhu cầu đào tạo cán bộ cho phù hợp với yêu cầu
triển khai thực hiện Luật [ 31]
 Xây dựng Kế hoạch hành động của ngành về tổ chức bộ máy, bố trí nguồn
nhân lực để thực hiện toàn diện Luật hải quan năm 2014. [31]
1.1.2. Lý luận về công tác tuyên truyền pháp luật hải quan cho doanh nghiệp

U

Ế

1.1.2.1. Khái niệm công tác tuyên truyền pháp luật hải quan

́H

Theo Wikipedia định nghĩa ”Tuyên truyền là việc nêu ra các thông tin (vấn
đề) với mục đích cho nhiều người biết nhằm đưa đẩy thái độ, suy nghĩ, tâm lý và ý



kiến của quần chúng theo chiều hướng nào đấy mà người nêu thông tin mong
muốn.” [29]

H

Tuyên truyền pháp luật hải quan (PLHQ) là công tác trọng tâm của ngành


IN

hải quan (HQ), bằng nhiều hình thức phương pháp khác nhau, cơ quan HQ phổ biến
pháp luật, cung cấp, hỗ trợ thông tin cho công chức HQ, NKHQ, người nộp thuế

K

NNT nhằm giúp cán bộ, công chức HQ nắm bắt, hiểu đầy đủ, chính xác, thống nhất

̣C

và kịp thời các quy định của pháp luật về HQ, các quy chế, quy trình về nghiệp vụ

O

HQ; giúp NKHQ, NNT, cá nhân, tổ chức có liên quan nắm bắt kịp thời, đầy đủ các

̣I H

quy định PLHQ, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật; nhằm tôn vinh
Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật gắn liền với các sự kiện,

Đ
A

nhiệm vụ trọng tâm của ngành Tài chính, ngành HQ; tạo điều kiện cho việc hoàn
thiện văn bản quy phạm pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật và thực thi pháp luật
không chỉ ở cán bộ, công chức ngành HQ mà còn cho NKHQ, NNT; thống nhất
công tác chỉ đạo, phối hợp trong và ngoài Ngành về việc thực hiện phổ biến, giáo
dục pháp luật cho cán bộ, công chức HQ ; tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin

cho NKHQ, NNT.
1.1.2.2. Mục đích công tác tuyên truyền pháp luật hải quan cho doanh nghiệp
Thứ nhất, giúp cho DN kịp thời nắm bắt các quy định của PLHQ, pháp luật
thuế; tạo điều kiện tối đa để NKHQ thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình

14


theo quy định của pháp luật trước, trong và sau khi thực hiện thủ tục hải quan; nộp
thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; [ 20]
Thứ hai, thống nhất và chuẩn hóa công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
thông tin cho DN nhằm từng bước nâng cao chất lượng công tác phổ biến, tuyên
truyền PLHQ, pháp luật thuế và pháp luật khác có liên quan của các đơn vị trong
ngành HQ; [20]

Ế

Thứ ba, đảm bảo chế độ phân công, phân cấp rõ ràng trách nhiệm của cán bộ,

U

công chức HQ ở các cấp trong việc tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ,

́H

cung cấp thông tin cho NKHQ, NNT. [20]

Thứ tư, nâng cao tính tự giác tuân thủ, thực hiện nghiêm PLHQ, pháp luật
1.1.2.3. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền




thuế của DN và thực hiện cải cách hành chính trong ngành HQ. [20]

H

Kế hoạch tuyên truyền hỗ trợ, cung cấp thông tin cho NKHQ, NNT hàng

IN

năm được xây dựng trên cơ sở đánh giá, phân tích tình hình, kết quả của công tác

K

tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho NKHQ, NNT từ năm trước ; nhu cầu

NKHQ của Ngành.

̣C

của NKHQ và yêu cầu của công tác tuyên truyền hỗ trợ, cung cấp thông tin cho

̣I H

thi cao.

O

Kế hoạch được xây dựng phải đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả và có tính khả


Đ
A

Kế hoạch phải đảm bảo cân đối giữa nhu cầu của NKHQ, yêu cầu công tác
tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho NKHQ của Ngành trong năm, cân đối
giữa nguồn lực với nhiệm vụ.
Kế hoạch phải phù hợp và hướng tới các mục tiêu, mục đích quản lý, tuyên
truyền, cung cấp thông tin về PLHQ, PLT và pháp luật khác có liên quan theo kế
hoạch, chương trình, mục tiêu chung của BTC và ngành Hải quan.
Tại Tổng cục Hải quan, Vụ pháp chế chủ trì phối hợp với các Vụ, Cục đơn vị
thuộc và trực thuộc Tổng cục lập kế hoạch trình lãnh đạo Tổng cục định hướng
trọng tâm công tác tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin cho NKHQ từng năm

15


của toàn Ngành, tham mưu giúp lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo hướng dẫn Cục Hải
quan lập kế hoạch công tác tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin cho NKHQ tại
địa phương hàng năm.
Tại Cục Hải quan, phòng tham mưu xử lý và thu thập, xử lý thông tin nghiệp
vụ HQ hoặc phòng nghiệp vụ giúp lãnh đạo Cục xây dựng kế hoạch tuyên truyền,
cung cấp thông tin cho NKHQ của Cục Hải quan. [20]
1.1.2.4. Tổ chức thực hiện, giám sát, kiếm soát công tác tuyên truyền

Ế

Công tác tuyên truyền hỗ trợ, cung cấp thông tin về PLHQ, PLT, pháp luật

U


khác có liên quan cho NKHQ là trách nhiệm của mọi cán bô, công chức từ cơ quan

́H

Tổng cục đến các đơn vị trong ngành.

Tại cơ quan Tổng cục Hải quan, Vụ pháp làm đầu mối phối hợp với các Vụ,



Cục, đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng cục triển khai đôn đốc, kiểm tra thực hiện
công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho NKHQ trong toàn ngành HQ;

H

tham mưu giúp lãnh đạo Tổng cục tổ chức đánh giá, tổng kết thực hiện kế hoạch

IN

tuyên truyền và các nhiêm vụ khác về nội dung hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ, cung
cấp thông tin cho NKHQ; làm đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc

K

Tổng cục, cơ quan đơn vị trong và ngoài ngành tổ chức các hoạt động tuyên

̣C

truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin về PLHQ, PLT cho NKHQ.


O

- Các đợn vị nghiệp vụ thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng cục chịu trách

̣I H

nhiệm đề xuất những nội dung tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin cho NKHQ
theo nghiệp vụ do đơn vị phụ trách; xây dựng tài liệu về nội dung nghiệp vụ thuộc

Đ
A

lĩnh vực quản lý của đơn vị để tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho NKHQ
khi được yêu cầu thành lập nhóm hoặc phân công công chức làm đầu mối tham
mưu tổ chức triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin
thuộc phạm vi, lĩnh vực nghiệp vụ của đơn vị.
Tại các Cục Hải quan, phòng tham mưu xử lý thu thập thông tin hoặc phòng
Nghiệp vụ tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, tổng kết đánh giá công tác tuyên
truyền hỗ trợ cung cấp thông tin cho NKHQ trong phạm vi toàn Cục.
Các phòng, ban đơn vị nghiệp vụ thuộc cơ quan Cục chịu trách nhiệm đề
xuất những nội dung tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin cho NKHQ theo

16


nghiệp vụ do đơn vị phụ trách; phân công, cử cán bộ, công chức đơn vị mình trực
tiếp thực hiện hoặc phối hợp với phòng nghiệp vụ để tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp
thông tin cho NKHQ khi được yêu cầu.
Tại các Chi cục hải quan và tương đương, việc tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp

thông tin cho NKHQ do Tổ giải quyết vướng mắc của Chi cục tổ chức thực hiện. Lãnh
đạo chi cục phân công, cử cán bộ, công chức do mình trực tiếp phụ trách thực hiện.
Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin phải kết hợp chặt chẽ với

Ế

việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa tại mỗi Cục Hải quan.

U

Việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát công tác tuyên truyền, hỗ trợ cung

́H

cấp thông tin cho NKHQ được báo cáo theo đúng quy định. Căn cứ yêu cầu tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin của NKHQ và các nội dung tuyên truyền, hỗ trợ,



cung cấp thông tin đơn vị đã hỗ trợ cho NKHQ, Cục Hải quan tổng hợp báo cáo cụ
thể việc triển khai, thực hiện về TCHQ. Báo cáo nêu rõ các nội dung liên quan như:

H

những việc đã triển khai, thực hiện được, những khó khăn, vướng mắc của đơn vị về

IN

cán bộ, trang bị cở sở vật chất phục vụ công tác tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông


K

tin, vướng mắc về chính sách cần được giải quyết; đánh giá chất lượng phục vụ hỗ trợ
người NKHQ của đơn vị, những kiến nghị đề xuất của đơn vị với TCHQ. [20]

̣C

1.1.2.5. Đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh công tác tuyên truyền:

O

Để có cơ sở đánh giá hoạt động tuyên truyền; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

̣I H

chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp

Đ
A

thông tin; đổi mới nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tuyên truyền, TCHQ hàng
năm sẽ phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực
hiện khảo sát doanh nghiệp về công tác tuyên truyền, tư vấn giải đáp PLHQ và một
số nội dung khác trong lĩnh vực hải quan.
1.1.2.6. Nội dung công tác tuyên truyền pháp luật cho người khai hải quan,
người nộp thuế
Nội dung tuyên truyền, phổ biến đến NKHQ, NNT sẽ tập trung vào văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực HQ.
Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trong năm 2014 và năm


17


×