Tải bản đầy đủ (.doc) (188 trang)

Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trung học cơ sở thành phố hà nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 188 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực và
chưa từng công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Tuyết


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1.
Những nội dung đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay và yêu cầu
đặt ra đối với đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Những vấn đề lý luận về bồi dưỡng năng lực dạy học và quản lý bồi
1.2.
dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trung học cơ sở
1.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực dạy



học cho giáo viên trung học cơ sở

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ
SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC
2.1.
Khái quát tình hình giáo dục trung học cơ sở ở thành phố Hà Nội
2.2.
Tổ chức khảo sát thực trạng
2.3.
Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố Hà Nội
2.4.
Thực trạng bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên trung học cơ
sở thành phố Hà Nội
2.5.
Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên ở
trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC
3.1.
Những nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý bồi dưỡng năng
lực dạy học cho giáo viên.
3.2.
Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trung
học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp
Chương 4 KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp đã đề xuất
4.1
Thử nghiệm một số biện pháp
4.2
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ CĨ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Chương 2

7
15
31
31
42
70

77
77
79
82
86
108

121
121

122
157

161
161
165
177
181


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

182
196


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

Bồi dưỡng năng lực dạy học

BDNLDH


2

Cán bộ quản lý

CBQL

3

Chương trình đào tạo giáo viên

CTĐTGV

4

Công nghệ thông tin và truyền thông

CNTT&TT

5

Đội ngũ giáo viên

ĐNGV

6

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT


7

Giáo dục phổ thông

GDPT

8

Giáo viên cốt cán

GVCC

9

Hoạt động giáo dục

HĐGD

10

Kiểm tra đánh giá

KTĐG

11

Nhóm đối chứng

NĐC


12

Nhóm thử nghiệm

NTN

13

Phương pháp dạy học

PPDH

14

Quản lý giáo dục

QLGD

15

Trung học phổ thông

THPT

16

Trung học cơ sở

THCS


17

Tổ chuyên môn

TCM

18
19

Tổ trưởng chuyên môn
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

TTCM
UDCNTT&TT


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.

Năng lực dạy học của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp

Năng lực dạy học của giáo viên theo đổi mới giáo dục
Đánh giá theo điểm trung bình
Đặc điểm mẫu khách thể khảo sát thực trạng
Số lượng và cơ cấu giáo viên THCS TP.Hà Nội

Sự tăng trưởng về trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên
Số liệu kết quả thanh tra hoạt động sư phạm của đội ngũ
Bảng 2.5.
giáo viên THCS TP.Hà Nội
Số liệu về năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên THCS
Bảng 2.6.
TP.Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 2.7. Thống kê số lượng giáo viên giỏi cấp thành phố
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về mức độ đạt được NLDH của giáo viên THCS
Kết quả khảo sát về các quy định của ngành đối với hoạt động
Bảng 2.9.
bồi dưỡng cho giáo viên THCS
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung BDNLDH hiện nay
cho giáo viên THCS
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức tổ chức BDNLDH
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ đạt được lực lượng tham gia quá trình BDNLDH
Bảng 2.13. Mức độ hợp lý của thời điểm BDNLDH
Mức độ thực hiện thường xuyên áp dụng các hình thức kiểm
Bảng 2.14.
tra, đánh giá kết quả BDNLDH
Bảng 2.15. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong cơng tác BDNLDH cho giáo
viên
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá về lập kế hoạch BDNLDH cho giáo viên THCS
Kết quả đánh giá mức độ nhận thức và thực hiện việc tổ chức
Bảng 2.17.
bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS
Bảng 2.18. Kết quả đánh giá về mức độ thực hiện việc chỉ đạo, điều hành
BDNLDH cho giáo viên THCS
Đánh giá mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
Bảng 2.19.

BDNLDH cho giáo viên THCS
Đánh giá mức độ thực hiện việc tạo động lực và xây dựng môi
Bảng 2.20.
trường BDNLDH cho giáo viên
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý BDNLDH
Bảng 2.21.
cho giáo viên THCS
Ý kiến đánh giá tính cần thiết về các biện pháp quản lý
Bảng 4.1.
BDNLDH cho giáo viên THCS TP.Hà Nội đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục

46
47
81
81
82
82
83
84
85
87
93
93
97
103
104
105
106
108

110
111
114
115
116

161


Bảng 4.2.

Bảng 4.3.
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.
Bảng 4.6.
Bảng 4.7.
Bảng 4.8.

Ý kiến đánh giá tính khả thi về các biện pháp quản lý
BDNLDH cho giáo viên THCS TP.Hà Nội đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục
Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp
quản lý BDNLDH cho giáo viên THCS TP. Hà Nội đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục
Mức độ phát triển năng lực UDCNTT và TT trong dạy học
của giáo viên trước thử nghiệm
Mức độ phát triển kỹ năng UDCNTT&TT trong dạy học của
giáo viên sau tác động thử nghiệm lần 1
Mức độ phát triển kỹ năng UDCNTT&TT của giáo viên sau
thử nghiệm lần 2

So sánh kết quả giữa 2 nhóm đối tượng sau thử nghiệm lần 2
Tổng hợp mức độ phát triển UDCNTT&TT sau hai lần tác
động thử nghiệm

162

164
169
171
172
173
174


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1

Cấu trúc hệ thống quản lý

56

Sơ đồ 1.2.

Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý

57

Sơ đồ 3.1.
Biểu đồ 2.1.

Biểu đồ 2.2.
Biểu đồ 2.3.
Biểu đồ 2.4.
Biểu đồ 4.1.

Mối quan hệ giữa các biện pháp BDNLDH cho giáo viên
THCS TP. Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
157
Sự tăng trưởng về trình độ đội ngũ giáo viên
83
Kết quả thanh tra hoạt động sư phạm của đội ngũ giáo
viên THCS TP.Hà Nội
84
Về năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên THCS
TP.Hà Nội theo Chuẩn nghề nghiệp
85
Số lượng và tỷ lệ giáo viên giỏi cấp thành phố
86
Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất
164


8
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài: “Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trung học
cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục” là cơng trình khoa
học độc lập, được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh
đổi mới giáo dục theo Nghị quyết 29/NQ-TW.

Nội dung đề tài đi sâu phân tích, luận giải một cách khoa học về thực
chất và những vấn đề có tính quy luật của quản lý bồi dưỡng NLDH cho giáo
viên THCS; đồng thời, tiến hành khảo sát, đánh giá đúng thực trạng và chỉ ra
những yêu cầu về quản lý bồi dưỡng NLDH cho giáo viên THCS TP.Hà Nội
trong bối cảnh đổi mới giáo dục; trên cơ sở đó, luận án đề xuất những biện
pháp cơ bản và tổ chức thử nghiệm biện pháp quản lý hoạt động BDNLDH
cho giáo viên trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Những nội dung cơ bản đó góp phần cung cấp cơ sở khoa học để các
nhà lãnh đạo, quản lý các cấp chỉ đạo tổ chức hoạt động bồi dưỡng NLDH
cho giáo viên THCS trên địa bàn Thủ đô đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2. Lý do chọn đề tài luận án
Luật Giáo dục (2009) khẳng định “Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”.
Nghị quyết số 29/NQ-TW tại Hội nghị lần thứ 8, BCHTƯ Ðảng khóa
XI về "Ðổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội
nhập quốc tế" đã khẳng định vai trò "quyết định chất lượng giáo dục" của đội
ngũ nhà giáo. Nghị quyết cũng nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo và vận dụng kiến thức - kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung cách dạy học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức,


9
kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức
hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên
cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT trong dạy học”. Tuy nhiên,
Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục Việt Nam có
nêu rõ “đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số

lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo
dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cần tập trung hình thành và phát
triển một số năng lực mới cần có của người giáo viên và cán bộ quản lý như: Dạy
học và KTĐG kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực;
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Dạy học tích hợp; dạy học phân hóa;
Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học, kích thích sự sáng tạo và khả
năng tư duy độc lập của học sinh; Phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường, các
hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện, bối cảnh của địa phương và nhà trường.
Từ vai trò quyết định của giáo viên đối với chất lượng giáo dục nói chung
và thực hiện đổi mới căn bản tồn diện giáo dục nói riêng, những bất cập về năng
lực nghề nghiệp của giáo viên cho thấy bồi dưỡng giáo viên là hoạt động vừa đáp
ứng trước mắt vừa là một chiến lược của ngành Giáo dục - Đào tạo. Tuy nhiên hiện
nay còn nhiều bất cập như: Nội dung bồi dưỡng chưa bám sát chủ trương biện pháp
của ngành về đổi mới, phát triển GD-ĐT, chưa bám sát chuẩn năng lực nghề nghiệp
giáo viên; số lượng giáo viên bồi dưỡng rất lớn lại được tổ chức trong khoảng thời
gian ngắn cũng gây nhiều khó khăn cho việc tổ chức và ảnh hưởng tới chất lượng
của các khóa bồi dưỡng; Việc kiểm tra đánh giá phản hồi được ít thơng tin về kết
quả bồi dưỡng…Đặc biệt là nguồn kinh phí tổ chức cho các khóa bồi dưỡng, đào
tạo lại giáo viên tương đối lớn, bên cạnh đó, vấn đề kiểm soát chất lượng của bồi
dưỡng và đào tạo lại cũng sẽ gặp những thách thức nhất định. Để thành công, chúng
ta cần vượt qua những khó khăn, thách thức, đặc biệt là nguồn tài chính cho hoạt
động; sự đồng thuận của xã hội; nhận thức của giáo viên và các cấp quản lý giáo


10
dục. Do vậy, cần nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng khắc phục bất
cập đó nhằm nâng cao chất lượng nghề nghiệp giáo viên đáp ứng yêu của đổi mới
giáo dục. Đặc biệt hướng tới đáp ứng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Trong thực tế đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng

giáo viên nhưng việc nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng NLDH cho giáo viên
THCS chưa được quan tâm nghiên cứu một cách hệ thống.
Từ những vấn đề nêu trên là lý do tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý bồi
dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” để nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về giáo viên, bồi
dưỡng NLDH cho giáo viên và quản lý bồi dưỡng NLDH cho giáo viên THCS
TP.Hà Nội; đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng NLDH cho giáo viên THCS
TP.Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng NLDH cho giáo
viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Điều tra, khảo sát làm rõ thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng
NLDH cho giáo viên THCS TP.Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NLDH cho giáo
viên THCS TP.Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Khảo nghiệm các biện pháp và thử nghiệm 1 số biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng NLDH cho giáo viên THCS TP.Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thiết khoa học
* Khách thể nghiên cứu: Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên
THCS TP.Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.


11
* Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu về vấn đề quản lý bồi dưỡng
NLDH cho giáo viên của hiệu trưởng trường THCS công lập thành phố Hà Nội

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Giới hạn về địa bàn: Các trường THCS công lập ở các quận/huyện trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Giới hạn khách thể khảo sát:
Tổng số 697 người được chia thành 2 nhóm:
Nhóm cán bộ quản lý: 232 người
Nhóm giáo viên trường THCS: 465 người
* Giả thuyết khoa học
Quản lý bồi dưỡng NLDH cho giáo viên THCS cịn nhiều khó khăn,
bất cập bởi các cấp QLGD, các trường THCS chưa thực sự quan tâm đầu tư
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, vì thế chất lượng và hiệu quả các
đợt bồi dưỡng NLDH của đội ngũ giáo viên chưa cao. Nếu đề xuất được các
biện pháp phù hợp với thực tiễn và vận dụng đồng bộ các biện pháp trong
quản lý bồi dưỡng NLDH cho giáo viên các trường THCS TP.Hà Nội, theo
yêu cầu "Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục” và dựa trên chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Trung học, lấy đơn vị nhà trường làm hạt nhân tổ chức bồi
dưỡng NLDH, hiệu trưởng là chủ thể quản lý trực tiếp theo xu hướng phân
cấp quản lý bồi dưỡng thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo viên THCS
thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về Giáo dục và Đào tạo, về bồi dưỡng NLDH và
quản lý bồi dưỡng NLDH cho giáo viên trong thời kỳ đổi mới.


12
Các vấn đề khoa học được luận giải theo quan điểm tiếp cận hệ thống:
Theo quan điểm hệ thống tất cả các tổ chức đều là những hệ thống và là bộ phận

của hệ thống lớn hơn, có sự tác động qua lại, chi phối hay tương tác với nhau tùy
vào mối quan hệ giữa chúng và trong mỗi nhà trường người quản lý luôn chịu tác
động của nhiều yếu tố. Vì vậy, luận án sử dụng tiếp cận hệ thống để xem xét mối
quan hệ tác động qua lại giữa giáo viên - nhà trường, tổ trưởng chuyên môn giáo viên, để đánh giá những yếu tố tác động đến bồi dưỡng giáo viên.
Bồi dưỡng giáo viên cần phải tiếp cận thực tiễn nghĩa là phải ra đi từ yêu
cầu của nền kinh tế xã hội đối với giáo dục THCS, của các trường THCS, và đặc
biệt là từ chính thực trạng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên THCS để
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục phổ thơng trung học nói
chung và đối với giáo dục THCS nói riêng.
Bồi dưỡng giáo viên cần phải tiếp cận mục tiêu: Bồi dưỡng là một quá trình
bao gồm sự kết nối các yếu tố đầu vào -> quá trình thực hiện -> đầu ra -> kiểm định
kết quả đầu ra. Như vậy, mục tiêu cần được xác định cụ thể, tường minh chuẩn đầu
ra của quá trình bồi dưỡng. Chuẩn đầu ra được xác định bằng các năng lực giáo dục,
dạy học cụ thể và từ đó để xác định nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng,
quản lý xây dựng vè thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên THCS. Quy trình đó
gọi là phát triển chương trình bồi dưỡng theo tiếp cận năng lực.
Nghiên cứu bồi dưỡng giáo viên ở trường THCS nhằm phát triển NLDH
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cần tiếp cận quản lý phát triển nguồn nhân lực;
Tiếp cận chức năng quản lý; Tiếp cận thực tiễn và khảo sát, điều tra, phân tích
làm rõ thực trạng hoạt động BDNLDH của giáo viên THCS TP. Hà Nội thời
gian qua và trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
* Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án, tác giả vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
khác nhau, cụ thể là các phương pháp nghiên cứu sau:


13
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, gồm phương pháp phân tích,
tổng hợp, khái qt, hệ thống hóa các vấn đề qua nghiên cứu hệ thống tài
liệu lý luận, chuyên khảo, các bài báo khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu

của đề tài. Cụ thể, tìm hiểu những luận cứ khoa học trong quản lý giáo dục
nói chung, quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS nói riêng để tìm ra những
khái niệm và tư tưởng cơ bản làm cơ sở xây dựng khung lý thuyết về quản
lý bồi dưỡng giáo viên THCS.
Các phương pháp cụ thể:
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu về lý thuyết để lựa chọn, xác định cơ
sở lý luận quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường phổ thông bồi dưỡng
giáo viên, quản lý bồi dưỡng giáo viên.
-

Phân tích các các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, nhằm làm rõ thực trạng về đội ngũ
giáo viên, thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên, những điều kiện cụ thể về
kinh tế - xã hội của TP.Hà Nội có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý bồi dưỡng
giáo viên từ đó đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS.
Các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin trên cơ sở quan sát trực tiếp
hoạt động dạy học của giáo viên, hoạt động bồi dưỡng giáo viên, quản lý bồi
dưỡng giáo viên để có những tài liệu thực tiễn về vấn đề này để có những kết luận
khái quát về thành công và tồn tại cùng nguyên nhân trong quản lý bồi dưỡng để
có những biện pháp quản lý, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên tốt hơn.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tác giả sử dụng các mẫu phiếu
trưng cầu ý kiến đối với các lực lượng có liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên
cứu (CBQL giáo dục các cấp và giáo viên).
- Phương pháp tọa đàm, trao đổi, phỏng vấn sâu: Tác giả sử dụng hệ
thống câu hỏi liên quan đến những vấn đề trong quản lý bồi dưỡng giáo viên để
trao đổi, phỏng vấn các đối tượng là giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường.



14
- Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng nhằm thu thập các ý kiến của
các nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục về vấn đề quản lý bồi dưỡng
NLDH cho giáo viên THCS.
- Phương pháp khảo nghiệm: Sử dụng bảng hỏi cho các nhóm đối
tượng: giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
- Phương pháp thử nghiệm:
Mục đích của phương pháp thử nghiệm nhằm thu thập những thông tin về
sự thay đổi trong quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS, khẳng định tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng NLDH cho giáo viên THCS,
kiểm chứng các giả thuyết đã nêu và có các kết luận về giải thuyết đó.
Hình thức thử nghiệm: Thử nghiệm các biện pháp quản lý bồi dưỡng
NLDH cho giáo viên THCS tại trường THCS TP.Hà Nội theo hình thức thử
nghiệm song hành (nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm).
Phương pháp thống kế tốn học
Phương pháp này được sử dụng để phân tích số liệu thống kê, số liệu
khảo sát, các số liệu điều tra khảo sát được xử lý bằng các phần mềm, các
công thức tốn thống kê như: Trung bình cộng, số trung vị, hệ số tương quan
thứ bậc Spearman để định lượng kết quả nghiên cứu cho đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận án
* Những đóng góp mới của luận án
Góp phần phát triển lý luận và thực tiễn trong việc quản lý bồi dưỡng
NLDH cho GV THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục; đề xuất được hệ thống
biện pháp phù hợp và khả thi để các trường THCS thành phố Hà Nội tham khảo
làm tư liệu trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng NLDH cho giáo
viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa lý luận
- Xác định và phân tích các khái niệm cơ bản: Giáo viên THCS, năng
lực, năng lực dạy học của giáo viên, BDNLDH, quản lý BDNLDH,... có giá



15
trị định hướng lý luận cho bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng phát triển NLDH
cho giáo viên THCS.
- Phân tích trong đổi mới giáo dục NLDH của giáo viên cần có sự điều
chỉnh các tiêu chí trong chuẩn nghề nghiệp một cách cụ thể và đồng thời mỗi
người thầy cần có năng lực dạy học tích hợp và phân hóa để phát triển phẩm
chất, năng lực người học, kích thích sự sáng tạo và khả năng tư duy độc lập
của học sinh; Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực.
- Phân tích mối quan hệ giữa yêu cầu đổi mới giáo dục với hoạt động
bồi dưỡng và quản lý BDNLDH cho giáo viên THCS là mơ hình quản lý bồi
dưỡng cập nhật NLDH cho giáo viên theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Xác định khung lý luận để phân tích kinh nghiệm thực tế về quản lý
BDNLDH cho giáo viên THCS TP. Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án làm rõ thực trạng NLDH của đội ngũ giáo viên THCS và thực
trạng bồi dưỡng và quản lý BDNLDH cho giáo viên THCS TP. Hà Nội theo
định hướng đổi mới giáo dục; chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng.
- Luận án đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động BDNLDH cho giáo
viên THCS, đáp ứng các yêu cầu thực tiễn, nhằm nâng cao chất lượng dạy học
tại các trường THCS TP.Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo hữu ích về lý
luận và thực tiễn cho các trường THCS, các cấp quản lý giáo dục đào tạo nói
chung và THCS nói riêng của TP.Hà Nội trong quản lý bồi dưỡng để phát triển
NLDH của đội ngũ giáo viên THCS.
8. Kết cấu của luận án
Cấu trúc luận án gồm: Phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài, 4 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục công trình khoa học
của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.



16
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1. Những cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi liên quan đến đề tài
Thực tế nhiều quốc gia đã khẳng định: Bồi dưỡng giáo viên là vấn đề cơ
bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo điều kiện để mọi người có cơ hội học tập,
học tập thường xuyên, học tập suốt đời; kịp thời bổ sung kiến thức và kỹ năng đổi
mới phương pháp, hình thức dạy học để phù hợp với nhu cầu học tập của mọi
người trong thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội là phương châm của các cấp quản lý
giáo dục. Chính vì vậy có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề giáo viên,
phát triển giáo viên, quản lý giáo dục và quản lý giáo viên. Tổng hợp và phân loại
các cơng trình theo các hướng nghiên cứu như sau:
Hướng nghiên cứu thứ nhất: Những cơng trình bàn về bồi dưỡng giáo viên.
Về nội dung bồi dưỡng thường được các tác giả đề cập trong các cơng
trình về phát triển đội ngũ giáo viên, giáo viên, chủ yếu là bồi dưỡng, phát triển
chuyên môn, bồi dưỡng năng lực của đội ngũ giáo viên thể hiện trong nghiên
cứu của tác giả Susan Sclafani với nghiên cứu “Teachers and trainers” [146],
trong báo cáo chuyên đề “Teacher Professional Development” [149]. Đặc biệt
với nghiên cứu của Jacques Delors với đề tài “Learning: The treasure within”,
đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng và phát triển chuyên môn giáo viên trong bối
cảnh mới [145]. Các cơng trình này tập trung vào những vấn đề về bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên. Cơng trình của X.I.Kixegof,
N.V.Kuzmina, F.N.Gonobolin, O.A.Abdullina đưa ra cả một hệ thống lý luận
và kinh nghiệm vững chắc trong lĩnh vực đào tạo và bồi dưỡng nghề nghiệp
cho giáo viên. Ở Phần Lan, trong nghiên cứu của Hannele Niemi và Ritva
Jakku-Sihvonen, các tác giả đã mô tả chi tiết và đã phân tích thuyết phục về
những thay đổi quan trọng trong cấu trúc, nội dung chương trình bồi dưỡng
giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục.

Tóm lại: Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi đã đề cập tới nhiều nội
dung bồi dưỡng. Nội dung bồi dưỡng phải đổi mới, bổ sung và cập nhật kịp


17
thời tri thức khoa học của các ngành chủ chốt hoặc các ngành có liên quan đáp
ứng với tiến độ phát triển của khoa học công nghệ (điện tử, tin học...) hoặc với
những biến đổi sâu sắc về kinh tế, chính trị, xã hội, triết học, kinh tế chính trị
học, xã hội học và các môn khoa học khác.
Nội dung bồi dưỡng kiến thức bổ trợ và phục vụ các môn tự chọn như:
tin học, ngoại ngữ, phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản và tổ chức nghiên
cứu khoa học, phong tục tập quán địa phương...
Nội dung bồi dưỡng giáo viên cần phải tập trung bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng, giá trị, thái độ nghề nghiệp. Đây là nội dung hết sức cần thiết góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Về hình thức bồi dưỡng, cơ quan Giáo dục khu vực châu Á của
UNESCO (ROEAP) đã tổ chức một Hội nghị về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
18 nước trong khu vực. Kết quả, Hội nghị tổng kết một số kinh nghiệm về bồi
dưỡng giáo viên như sau:
Hoạt động bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhà giáo ở các nước trên thế
giới được tổ chức độc lập như các viện nghiên cứu, các trung tâm bồi dưỡng và
đào tạo sư phạm tiến hành như mô hình của các nước xã hội chủ nghĩa trước đây.
Ở đa số quốc gia, người ta đã giao cho trường Sư phạm có nhiệm vụ thực hiện
hoạt động bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo rất phong phú, đa dạng phù hợp với từng
đối tượng cụ thể. Trong một tác phẩm nổi tiếng “Trường trung học Pavluts”,
V.A.Xukhơmlinxki đã trình bày một cách cụ thể chiến lược bồi dưỡng năng lực
dạy học cho giáo viên thông qua việc dự giờ của từng giáo viên [135].
Bàn về phương pháp bồi dưỡng giáo viên, một số tác giả cho rằng giáo
viên gọi là những người biết nắm bắt cơ hội học hỏi trong nghiên cứu "What
Makes A Good Teacher?" [150] của tác giả Marie F.Hasse. Trao đổi các hoạt

động giữa các trường với nhau, các giáo viên với nhau đồng thời tổ chức chương
trình phát triển giáo dục chung cho các cụm trường, các vùng miền...Trong
nghiên cứu "Teacher's Professional development - EURPE in Internasional
comparison” [149], của nhóm nghiên cứu từ Đại học Twente, Hà Lan. Các quốc


18
gia Châu Âu đã thay đổi chính sách cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy
của giáo viên bằng cách tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên và học sinh, không
ngừng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển giáo viên chuyên nghiệp, nhấn mạnh sự
cần thiết phải cung cấp cơ hội cho việc bồi dưỡng và phát triển chuyên môn giáo
viên cần được thực hiện liên tục. N.M.Iacôplep bàn về “Phương pháp và kỹ thuật
lên lớp trong trường phổ thông” [108], hay “Tự đào tạo để dạy học” của Patrice
Pelpel đã đưa ra những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đối với giáo
viên phổ thơng và các phương pháp thực hiện [111].
Tóm lại: Chương trình bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ bao gồm nội
dung, hình thức, phương pháp giảng dạy mới, đánh giá xếp loại học sinh, trình
độ nhận thức, ý thức nghề nghiệp...
Những kết quả nghiên cứu trên đây có giá trị tốt khi áp dụng vào những
quốc gia có điều kiện phù hợp. Việc áp dụng những kết quả đó vào thực tiễn
của Việt Nam vẫn còn là vấn đề cần nghiên cứu và phát triển cho phù hợp.
Hướng nghiên cứu thứ hai: Những cơng trình bàn về quản lý bồi dưỡng
giáo viên và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên.
Về nội dung quản lý bồi dưỡng giáo viên, một số tác giả đã quan tâm nghiên
cứu, tuy nhiên số cơng trình nghiên cứu liên quan đến về vấn đề này không nhiều,
nội dung quản lý bồi dưỡng được cập nhật ở các mức độ khác nhau.
Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên được đề cập trong kết luận Hội nghị của Ủy
ban Châu Âu về phát triển kỹ năng nghề nghiệp theo cách đánh giá học tập
“VET teacher professional development in a policy learning perspective” [149]
đã đề cao vai trò của cá nhân trong hoạt động bồi dưỡng. Thơng qua kế hoạch

bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ của mỗi giáo viên, kế hoạch học tập bồi
dưỡng của giáo viên phải được đồng nhất với kế hoạch phát triển của nhà
trường và của xã hội.
Về công tác quản lý bồi dưỡng: Vai trò của lãnh đạo trong quản lý hoạt
động bồi dưỡng có ảnh hưởng quan trọng vào thành tích học tập, bồi dưỡng của
giáo viên. Nghiên cứu “Teaching in focus” [151] của tổ chức OECD đã khẳng


19
định lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng hiệu quả là tạo ra một môi trường
thuận lợi, môi trường giá trị, tạo tâm lý cho giáo viên có động cơ tự học, tự bồi
dưỡng, tự kiểm soát hoạt động bồi dưỡng của bản thân.
Thẩm định, kiểm tra, đánh giá và phản hồi thông tin cũng được quan tâm
nghiên cứu. Tuy nhiên, việc thẩm định, đánh giá hoạt động bồi dưỡng là vấn đề
khó khăn đối với các quốc gia đặc biệt là việc xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu
quả bồi dưỡng giáo viên thông qua hoạt động trong nghiên cứu “Supporting the
Teaching Professions for Better Learning Outcomes” [147]. Nghiên cứu cũng
khẳng định, để cải thiện và nâng cao chất lượng giáo viên cần đảm bảo rằng tất
cả các giáo viên đều nhận được thông tin phản hồi, để từ đó điều chỉnh và cụ
thể hóa kế hoạch học tập, bồi dưỡng của mình.
Vấn đề bồi dưỡng đã được đưa thành chính sách của nhà nước, có các quy
định cụ thể về việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chun mơn nghiệp vụ
và chuẩn hóa trình độ đào tạo cho giáo viên. Theo Hannele Niemi và Ritva
Jkku-Sihvonen, hệ thống giáo dục Phần Lan - có thành tích cao nhất trong kì thi
PISA là do đã quyết định nâng chuẩn trình độ giáo viên phổ thơng lên trình độ
thạc sĩ và mọi giáo viên có nghĩa vụ và quyền hạn phải không ngừng học tập,
phát triển chuyên môn. Luật nhà trường của bang Brandenburg, Cộng hòa Liên
bang Đức [38] quy định rõ giáo viên phải có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng,
thường xuyên cập nhật kiến thức và đưa vào những biện pháp đào tạo nâng cao
năng lực chuyên môn.

Theo V.A Xukhomlinski việc lập kế hoạch bồi dưỡng là một khâu vô cùng
quan trọng. Do vậy, trong mỗi nhà trường cần lập kế hoạch cụ thể và chi tiết. Trong
thời điểm tổ chức bồi dưỡng thì các nhà nghiên cứu cho rằng công tác bồi dưỡng giáo
viên không những tổ chức theo chu kì mà phải được bồi dưỡng thường xuyên, quanh
năm [135]. Các nhà nghiên cứu ở Philipphin lại cho rằng thời điểm bồi dưỡng tùy
thuộc vào mơ hình bồi dưỡng. Mơ hình bồi dưỡng tại trường phổ thơng thì diễn ra
suốt cả năm học; mơ hình phân tầng thời gian bồi dưỡng kéo dài kì nghỉ hè và đầu


20
năm học mới; mơ hình theo cụm bồi dưỡng theo đợt; mơ hình học tập từ xa diễn ra
thường xun và tùy theo sự lựa chọn của mỗi cá nhân [30]. Tại Bang Califoria, Mỹ
đối với giáo viên tập sự phải tham dự bồi dưỡng bắt buộc 2 năm, thời điểm tham dự
bồi dưỡng tùy từng giáo viên lựa chọn căn cứ trên năng lực thực hiện so với bộ chuẩn
chất lượng của chương trình hỗ trợ nghề nghiệp cho giáo viên tập sự [30].
Nhiều nước trên thế giới luôn quan tâm đến lực lượng tham gia bồi
dưỡng. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng bộ mơn, giáo viên có kinh
nghiệm trong nhà trường sẽ là lực lượng nòng cốt tham gia trong quá trình
kèm cặp, giúp đỡ đồng nghiệp [135]. Giáo viên có kinh nghiệm, có trình độ
nghề nghiệp cao hướng dẫn tư vấn cho giáo viên mới cũng được thấy rõ ở
các nước Anh, Hoa Kì, Thái Lan [45].
Sau q trình bồi dưỡng nhiều nước đã có các hình thức đánh giá kết quả
bồi dưỡng. Ở Anh - Viết chuyên đề; xây dựng kĩ năng giảng dạy, biên soạn và
thuyết trình. Các sản phẩm này sẽ được đánh giá căn cứ theo chuẩn giáo viên
[83]; Ở Bang California, với mỗi chương trình bồi dưỡng giáo viên 5 ngày thì
giáo viên được đánh giá ít nhất 4 lần. Tuy nhiên, ở đây chuẩn nghề nghiệp giáo
viên không phải là cơ sở để đánh giá giáo viên [45]. Các nước Anh, Thái Lan
cũng rất quan tâm đến sử dụng những giáo viên có kinh nghiệm, có trình độ
chun mơn, nghiệp vụ cao để hướng dẫn, tư vấn cho các giáo viên mới [45].
Tóm lại: Những cơng trình nghiên cứu ở ngồi nước khá phong phú, đa

dạng, đề cập khá sâu sắc những chủ trương, biện pháp cần áp dụng trong việc
phát triển đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, những nghiên cứu về bồi dưỡng, quản
lý bồi dưỡng giáo viên cịn ít. Một số cơng trình nghiên cứu về quản lý bồi
dưỡng giáo viên mới chỉ tập trung vào việc cá nhân hóa hoạt động này như việc
lập kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên, thẩm định, đánh giá và phản hồi.... Trong
đó, chưa có cơng trình nào trực tiếp bàn về đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên trung học cơ sở theo phát triển năng lực dạy học ”. Những cơng trình
đó là tài liệu cần được tiếp tục nghiên cứu, vận dụng một cách sáng tạo trong
điều kiện của Việt nam.


21
2. Những cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và cơng tác bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên nói riêng có tầm quan trọng chiến lược quyết định chất
lượng giáo dục, vì vậy đã trở thành vấn đề được quan tâm trong nghiên cứu.
Hiện nay, toàn ngành giáo dục đang tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng, vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên càng
trở nên cấp bách. Những năm gần đây, có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về
đội ngũ nhà giáo, về phát triển đội ngũ nhà giáo của các nhà khoa học trong
nước có thể chia thành các hướng nghiên cứu như sau:
Hướng nghiên cứu thứ nhất: Những cơng trình bàn về bồi dưỡng giáo viên.
Về nội dung bồi dưỡng, luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm và
hướng đến nội dung là phát triển và nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên, thể hiện trong "Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ
giáo viên" [8] của các tác giả Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim
Thoa; ngồi ra cịn có các cơng trình của tác giả Trần Kiểm [92], Đinh Quang
Báo [12], các cơng trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ theo 3 hướng: 1)
Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực;
2) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; 3)

nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ giáo
viên trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, các cơng
trình trên hầu hết vẫn cịn để lại khoảng trống nghiên cứu về quản lý hoạt động
bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực thực hiện trong đổi mới giáo dục Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc
tế và xu thế tồn cầu hóa.
Những nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên cũng có nhiều cơng
trình đề cập. Tiêu biểu là cuốn “Vấn đề giáo viên - Những nghiên cứu lý luận và
thực tiễn” của tác giả Trần Bá Hoành (2006) [74], đã dành phần lớn nội dung nói
về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở Việt Nam.


22
Một số tác giả như: Nguyễn Đức Vũ “Kỷ yếu Hội thảo kỷ niệm 60 năm
ngành Sư phạm Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo - Hà Nội tháng 10 năm
2006; tác giả Đặng Thị Hồng Đoan “Phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo
viên tiểu học qua nghiên cứu bài học” của (T/c Giáo dục số 268, 8/2011) [44];
“Phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên phổ thông qua nghiên cứu bài
học” - Hội thảo khoa học quốc tế do trường Đại học Sư phạm Hà Nội tổ chức
tháng 12/2009; bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên đã được các nhà
nghiên cứu giáo dục và lý luận dạy học quan tâm như: Trương Đại Đức [52],
Nguyễn Tiến Đạt [43], Trần Khánh Đức [50], Phạm Minh Hạc [66], Trần Bá
Hồnh [75], các tác giả có nhiều cách tiếp cận khác nhau về năng lực và năng
lực nghề trong quá trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên. Tác giả Trần Khánh
Đức [49] đã đề xuất một số biện pháp mới cho công tác đào tạo và bồi dưỡng
giáo viên đáp ứng nhu cầu của thời đại mới. Tác giả Nguyễn Thu Hà (2002)
[64] đã nêu một số vấn đề cơ bản có liên quan đến đào tạo bồi dưỡng giáo viên
tiểu học xuất phát từ thực tiễn. Từ năm 2011 trở lại đây còn nhiều đề tài nghiên
cứu về BDNLDH cho các đối tượng giáo viên như tác giả Lê Hoàng Hà với đề
tài ‘Bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy học phân hóa ở trường trung học

phổ thông” [63], Đỗ Thế Hưng, Nguyễn Văn Hạnh (2013) - học tập trải nghiệm
trong đào tạo kỹ thuật đáp ứng chuẩn nghề nghiệp [82], Vũ Xuân Hùng (2012)
[89], Nguyễn Sỹ Thư (2012) [133]. Ngồi ra cịn có nhiều bài viết đăng trên các
báo và các hội thảo khoa học nghiên cứu về công tác bồi dưỡng giáo viên và tổ
chức bồi dưỡng giáo viên … kể đến tác giả Cao Tuấn Anh [1], Vũ Ngọc Anh
[2], Nguyễn Hữu Dũng [39], Chử Xuân Dũng [41], Phạm Ngọc Hải [70], Vũ
Hạnh [71], Trần Diên Hiển [73], Nguyễn Dương Hoàng [77] … Luận án:
“Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên ở trường Trung học phổ
thông theo chuẩn nghề nghiệp” [144] của tác giả Trần Thị Hải Yến (2015). Tác
giả đã trình bày rõ về bồi dưỡng giáo viên ở trường THPT thông qua các
hoạt động chun mơn, phát huy vai trị sử dụng, sáng tạo hợp tác của từng


23
cá nhân và tập thể tổ chuyên môn gắn với yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp là
một trong những con đường thiết thực và hiệu quả, có ý nghĩa tác động trực
tiếp tới từng giáo viên. Năng lực dạy học cho giáo viên sẽ được nâng cao
qua hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Các tác giả Phạm Văn Sơn, Nguyễn Thị
Tuyết (2015), Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lí giáo dục theo tiếp cận năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục [115].
Bài viết bàn về mục tiêu, nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực được đăng trên
kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp quốc gia do Trường Đại học TP Hà Nội, Bộ
GD&ĐT tổ chức với chủ đề: Đào tạo đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Tóm lại: Nội dung bồi dưỡng giáo viên đã được nhiều tác giả quan tâm,
nghiên cứu. Tuy nhiên, các tác giả tập trung nghiên cứu và áp dụng đối với giáo
viên phổ thơng. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến nội dung bồi dưỡng giáo
viên THCS rất ít, nội dung chủ yếu là bồi dưỡng chuyên môn (kiến thức, kỹ năng),
bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học. Đó cũng là những nội dung hết sức cần thiết trong bồi

dưỡng giáo viên. Theo tác giả, trong điều kiện hiện nay nội dung đó chưa đủ để
người giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THCS,
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Về hình thức bồi dưỡng, thực hiện việc bồi dưỡng (học tập thường xun) cần
có nhiều hình thức, đa dạng, phù hợp với điều kiện và khả năng tài chính của địa
phương. Có thể nêu một số tác giả có cơng trình nghiên cứu theo hướng này là: Trần
Khánh Đức [51], Nguyễn Thanh Bình [14], Lê Ngọc Hùng [80].
Ngồi những hình thức bồi dưỡng được gọi là “truyền thống” như bồi
dưỡng tập trung, bồi dưỡng không tập trung, bồi dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng từ
xa....Một số tác giả đã quan tâm đến hoạt động tự đào tạo, tự bồi dưỡng và coi
đây là “chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam”, nội dung này được phản
ánh trong các cơng trình nghiên cứu của tác giả Đặng Quốc Bảo [7], Phạm Đỗ


24
Nhật Tiến [118]. Có nhiều tác giả như Nguyễn Minh Đường [53], Trần Bá
Hồnh [79] đã đưa ra nhiều hình thức tổ chức bồi dưỡng. Tác giả Phan Thị Lạc
[94] đã đề xuất hình thức bồi dưỡng qua kênh truyền hình, xác định thời gian,
kênh phát sóng chương trình khá phù hợp và khả thi. Tác giả Trần Bá Hoành
khẳng định việc bồi dưỡng ở các trường là vấn đề then chốt để nâng cao chất
lượng bồi dưỡng [79]. Nhiều tác giả đã khẳng định mỗi giáo viên tự mình tích
cực tham gia cơng tác đào tạo bồi dưỡng thì sẽ thu được kết quả tốt. Đồng thời
hình thức sinh hoạt chun mơn trong mỗi nhà trường là hình thức bồi dưỡng
giáo viên hiệu quả [72]. Hiện nay hình thức bồi dưỡng trực tuyến được đề cao
và cho là phù hợp với xu thế phát triển của xã hội đã được nêu trong nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Quang Giao [56], Nguyễn Minh Tuấn [134]. Tác giả
Nguyễn Hữu Độ trong nghiên cứu đã kết luận: bồi dưỡng và phát triển năng lực
chun mơn cho giáo viên thơng qua mơ hình nghiên cứu bài học sẽ khả thi
hơn so với các hình thức bồi dưỡng truyền thống khác. Hình thức bồi dưỡng
phải linh hoạt, có lúc phải bồi dưỡng tập thể, có lúc cần tách theo TCM, có lúc

lại bồi dưỡng cho một số ít người [87]. Nói chung, các tác giả đã đề xuất nhiều
hình thức bồi dưỡng khác nhau nhằm lựa chọn được hình thức bồi dưỡng phù
hợp cho mọi đối tượng giáo viên để công tác bồi dưỡng giáo viên đạt hiệu quả
cao. Đặc biệt hình thức bồi dưỡng tại tổ chuyên môn như dự giờ trao đổi về tiết
dạy là vấn đề cần bám sát để tiếp tục triển khai nghiên cứu ứng dụng trong nhà
trường THCS hiện nay.
Về phương pháp bồi dưỡng, đây cũng là một trong những vấn đề được
nhiều tác giả quan tâm trong bồi dưỡng giáo viên được đề cập trong các cơng
trình: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở trường trung học phổ thông [26]; Hoạt
động đổi mới PPDH và KTĐG kết quả học tập của học sinh trong trường trung
học phổ thông [25]; Định hướng đổi mới phương pháp đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên [39]. Ngoài việc đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, phương pháp bồi
dưỡng hiệu quả hiện nay là phát huy nội lực, được đề cập trong nghiên cứu


25
[109]; [8]. Tác giả Nguyễn Hữu Dũng đã nêu ra trong nghiên cứu các phương
pháp cụ thể và khẳng định việc lựa chọn phương pháp nào phải phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như trình độ người học; lĩnh vực được đào tạo và mục tiêu học tập;
năng lực của giáo viên [40]. Tác giả Phạm Đức Bách đưa ra phương pháp bồi
dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên một cách hiệu quả thông qua trao đổi
trong SHCM [3], hay học tập trải nghiệm [82].
Tóm lại: Nhìn chung, các tác giả đều hướng về đổi mới phương pháp
trong đó phát huy nội lực của cá nhân giáo viên là phương pháp tiến bộ được
nhiều tác giả đã đề cập. Tuy nhiên, do mục đích khác nhau nên những nghiên
cứu bồi dưỡng giáo viên chưa được đề cập sâu. Do vậy, vấn đề phương pháp
bồi dưỡng giáo viên cần được nghiên cứu nhiều hơn, đặc biệt tiếp cận năng lực
nghề nghiệp cần được quán triệt trong bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên
nói chung và quản lý bồi dưỡng giáo viên nói riêng.
Hướng nghiên cứu thứ hai: Những cơng trình nghiên cứu về quản lý bồi

dưỡng giáo viên và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên.
Hoạt động bồi dưỡng và BDNLDH cho giáo viên ở trong nước luôn được
coi trọng. Năm 2011 Bộ GD&ĐT đã ban hành thông tư 30/2011/TT-BGDĐT
ngày 8 tháng 8 năm 2011 về chương trình BDTX giáo viên, chương trình được
ban hành kèm theo thông tư này đã xác định cụ thể mục đích, đối tượng, nội
dung chương trình bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thơng [29]. Trong q
trình triển khai, Bộ GD&ĐT đã có bổ sung quy chế BDTX về hình thức, tài
liệu, kinh phí, kế hoạch, đánh giá và cơng nhận kết quả BDTX trong thông tư
26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 [22] thay cho quy chế BDTX
theo chu kì trước đây. Bộ GD&ĐT nêu rõ người giáo viên phải có nhiệm vụ
học tập, bồi dưỡng suốt đời để nâng cao NLDH.
Công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên đã được một số tác giả đề cập trong
các đề tài về phát triển đội ngũ giáo viên. Tác giả Lục Thị Nga (2007) với đề tài
"Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng sư phạm của giáo viên trường THCS trong giai


×