Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

CƠ sở lý LUẬN QUẢN lý bồi DƯỠNG NĂNG lực dạy học CHO GIÁO VIÊN ở các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ hà nội THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.32 KB, 43 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THANH OAI, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo viên là nhân tố chủ đạo quyết định chất lượng và
hiệu quả GD& ĐT. Để có được đội ngũ giáo viên có chất
lượng, đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay,
công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên có ý nghĩa quyết định
để nâng cao chất lượng giáo dục.
Từ trước đến nay, vấn đề đào tạo bồi dưỡng giáo viên
được coi là một mối quan tâm của nhiều nhà khoa học nên
đã có khơng ít các cơng trình của tập thể và các cá nhân
nghiên cứu vấn đề này.
Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài
Từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều
nhà nghiên cứu về quản lý, tiêu biểu như: Robet Owen (1717


– 1858), trong quản lý ông chú ý tới nhân tố con người trong
tổ chức và cho rằng nếu chỉ quan tâm đến thiết bị, máy móc
mà quên yếu tố con người thì xí nghiệp khơng thu được kết
quả; Chales Babbage (1792 – 1871), người khởi xướng
phương pháp tiếp cận có khoa học trong quản lý, ơng đề cao
mối quan hệ giữa người quản lý và công nhân; F.Taylor (1856
– 1915), ông được coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa
học”, ơng cho rằng: quản lý là biết chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó khiến họ hồn thành cơng việc tốt
nhất và rẻ nhất; H.Fayob (1841 – 1925), ông là người đầu tiên


đưa ra 5 chức năng của quản lý: Dự tính (gồm dự báo và lập
kế hoạch), tổ chức, điều khiển, phối hợp, kiểm tra.
Và những năm cuối của thế kỷ XX, nhiều quốc gia dã
tiến hành chuẩn bị và triển khai cải cách giáo dục, tập trung
vào giáo dục phổ thông mà trọng điểm là cải cách chương
trình và sách giáo khoa. Chương trình của các nước đều
hướng tới việc thực hiện yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục, trực tiếp góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng cuộc sống của cịn người, khắc phục
tình trạng học tập nặng nề căng thẳng, hiệu quả thấp. Tăng
trưởng kinh tế và sự phát triển nhanh chóng của khoa học –
cơng nghệ đã làm biến đổi nội dung, phương pháp giáo dục;


quan hệ giữa giáo viên và học sinh cũng thay đổi. Giáo viên
từ chỗ là người cung cấp thơng tìn duy nhất, chuyển sang
chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, khuyến khích, tư vấn để học
sinh tham gia vào quá trình học tập, giáo dục, tự chiếm lĩnh
tri thức. Quá trình giảng dạy, giáo dục cũng có thêm những
phương tiện hiện đại hỗ trợ cho phương pháp dạy học. Do
đó yêu cầu về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để thích ứng với
sự thay đổi trở thành áp lực thường xuyên.
Hàn Quốc, việc bồi dưỡng giáo viên là bắt buộc. “Bồi
dưỡng giáo viên đương nhiệm nhằm trang bị cho giáo viên
lý luận và phương pháp luận về giáo dục để nâng cao khả
năng và hiệu quả giảng dạy trong lớp học. Mỗi chương trình
bồi dưỡng thường kéo dài 182 giờ. Các chương trình bồi
dưỡng được thiết kế riêng cho từng đối tượng. Chương trình
cũng được phân loại cho phù hợp với mục đích bồi dưỡng,
bao gồm: bồi dưỡng về soạn thảo chương trình giảng dạy;

đào tạo số hố thơng tin, dữ liệu; bồi dưỡng chung; bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm,… Những người thực hiện
chương trình này sẽ quyết định nội dung và thời gian cho
mỗi khoá bồi dưỡng. Nội dung bồi dưỡng thường chú ý đến
những kiến thức mới, những phương pháp giảng dạy tiên
tiến và phổ biến trên thế giới”. [22]. Ở Nhật Bản, “có quy


chế bắt buộc bồi dưỡng hàng năm đối với giáo viên phổ
thông mới vào nghề. giáo viên đương nhiệm được bồi
dưỡng bằng nhiều hình thức, ở nhiều cấp với phương thức
đổi mới, đa dạng. Chính sách đãi ngộ giáo viên chủ yếu thể
hiện qua lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào
thành tích và thâm niên cơng tác, trung bình 1 năm hoặc 2
năm một lần”. [23].
Ở Pháp, đất nước có truyền thống coi trọng nghề dạy
học. Họ quan niệm: “Giảng dạy là một nghề địi hỏi có
trình độ chuyên sâu và được đào tạo về nghề nghiệp rất
cao” [32, tr.21]. Việc bồi dưỡnggiáo viên ở Pháp được thực
hiện theo 3 hướng chính: Coi trọng việc tự nâng cao trình
độ nghề nghiệp của giáo viên. Tạo ra sự phù hợp với công
việc đối với tất cả giáo viên đặc biệt là đối với giáo viên dạy
các môn mà lĩnh vực đó ln có sự phát triển mạnh mẽ và
các thiết bị trở nên lạc hậu. Định kì xác định những kiến
thức sẽ phải đưa vào tổng thể chương trình bồi dưỡng để tổ
chức bồi dưỡng giáo viên. Có thể nói ở Pháp ln có sự chú
trọng tới vấn đề bồi dưỡng giáo viên, bởi họ ln mong
muốn có đội ngũ giáo viên có chất lượng cao nhằm đảm
bảo mục tiêu, kế hoạch GD&ĐT,...



Nhìn chung nhiều nước trên thế giới quan tâm đến
quản lý bồi dưỡng cho giáo viên và có hệ thống bồi dưỡng
giáo viên từ trung ương đến địa phương. Hình thức bồi
dưỡng giáo viên tuỳ thuộc vào điều kiện của từng quốc gia,
xây dựng quy trình phù hợp, từng bước nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên.
Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong
nước
Đảng, Nhà nước ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan
tâm đến giáo dục nói chung và người thầy nói riêng. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nhiệm vụ giáo dục rất quan
trọng và vẻ vang, vì nếu khơng có thầy giáo thì khơng có
giáo dục”. [31, tr.114].
Ngay sau khi đất nước thống nhất, để đáp ứng yêu cầu
của cải cách GD, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ
trương cấp bách về việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên theo nhiều loại hình khác nhau, đặc biệt là đội ngũ giáo
viên THCS như: Đào tạo chính quy, tại chức, ngắn hạn và
cấp tốc theo các hệ khác nhau: 7+2, 10+2, 10+3,... dẫn đến
trình độ của giáo viên THCS khơng đồng đều.


Trong những năm qua Đảng và Nhà nước hết sức coi
trọng sự phát triển GD nhằm tạo động lực phát triển kinh tế xã
hội. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên có những chuyển biến
tích cực nhằm dần dần chuẩn hố đội ngũ này. Qua ba chu kì
bồi dưỡng thường xuyên 1992-1996, 1997-2000, 2003-2007 đã
phần nào khẳng định được những kinh nghiệm bổ ích về hoạt
động nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên phổ

thơng nói chung và giáo viên THCS nói riêng.
Bồi dưỡng giáo viên là công tác được Bộ GD&ĐT đề
cao và quan tâm chú ý trong nhiều năm qua. Công tác đào tạo,
bồi dưỡng được thực hiện hết sức linh hoạt, đa dạng, phong
phú: đào tạo mới, đào tạo nâng chuẩn, trên chuẩn, bồi dưỡng
thường xuyên theo chu kì, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, bồi
dưỡng thay sách,…
Trong những năm qua có nhiều cơng trình nghiên cứu
khoa học về vấn đề bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo
viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo như:
Trần Hồng Quân, về vai trị của giáo viên và vị trí của
hệ thống sư phạm, (Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 3/1996,
tr 1).


Trần Bá Hoành, Người giáo viên trước thềm thế kỷ
XXI, (Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 11/1998, tr 1).
Phạm Minh Hạc, Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng
cửa thế kỷ XXI, (XB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1992).
Các cơng trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến vấn đề
chất lượng, phát triển giáo dục và giáo viên THCS hoặc quản
lý nhà trường. Đến nay có rất ít cơng trình nghiên cứu về vấn
đề quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên ở các
trường Trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp và chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy
học cho giáo viên ở các trường Trung học cơ sở huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
Các khái niệm cơ bản
Khái niệm giáo viên Trung học cơ sở
Từ điển tiếng Việt định nghĩa "Giáo viên là người dạy

học phổ thông hoặc tương đương" [40; tr. 396].
Tại Điều 70 Luật giáo dục 2005, sửa đổi 2009 quy
đình về nhà giáo:
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.


Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn,
nghiệp vụ;
Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
Lý lịch bản thân rõ ràng.
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ
sở giáo dục đại học gọi là giảng viên” [30,tr.24].
Như vậy, giáo viên là nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
Điều 30: Điều lệ trường THCS, trường THCS và
trường phổ thơng có nhiều cấp học quy định: “Giáo viên
trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong trường, gồm: Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo
viên bộ mơn, giáo viên làm cơng tác Đồn TNCS Hồ Chí
Minh, giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh”. Theo
quy định thì giáo viên THCS phải đạt trình độ chuẩn từ Cao
đẳng Sư phạm trở lên hoặc tốt nghiệp ở khoa Sư phạm


thuộc các trường Cao đẳng, Đại học trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Đối tượng của giáo viên THCS chủ yếu là

học sinh từ 12 đến 15 tuổi. Giáo viên THCS khác với giáo
viên Tiểu học chính là ở sự phân công giáo viên giảng dạy
theo bộ môn cụ thể. Vì thế địi hỏi giáo viên THCS phải có
kiến thức sâu về bộ môn giảng dạy, đồng thời nắm vững đặc
điểm phát triển nhân cách của học sinh THCS. Trên cơ sở
đó nghiên cứu kết hợp vừa dạy chữ và dạy người thơng qua
bộ mơn giảng dạy của mình.
Như vậy, có thể hiểu giáo viên THCS là:
Giáo viên trường trung học cơ sở là người làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong các nhà trường Trung học cơ
sở, có đầy đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đào tạo theo
đúng quy định.
Tại điều Điều 72, Luật giáo dục 2005, sửa đổi 2009
quy định về nhiệm vụ của nhà giáo. Nhà giáo có những
nhiệm vụ sau đây:
“1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo
dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo
dục;


Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định
của pháp luật và điều lệ nhà trường;
Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tơn
trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người
học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;
Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, đổi
mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học;
Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật” [30,
tr.24].

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, nhà giáo nói
chung, giáo viên THCS nói riêng cần phải có hiểu biết sâu
rộng về chun mơn, có năng lực sư phạm phát triển. Do
vậy, các nhà trường và các giáo viên phải quan tâm bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ của giáo viên. Hay nói cách khác, bồi dưỡng giáo
viên THCS là một hoạt động thường xuyên ở các trường
THCS.
Khái niệm chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trung
học cơ sở


Theo từ điển tiếng Việt: “Chuẩn là cái được lựa chọn
làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho
đúng. Hay là cái được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị
đo lường”. [40, tr.192].
Theo Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009
quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, THPT:
“Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là các yêu cầu cơ
bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của người giáo viên nhằm đáp ứng
mục tiêu trên của giáo dục THCS và THPT”.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên quy định năng lực tổ chức
và thực hiện các hoạt động giáo dục và dạy học nhằm đạt
được kết quả phù hợp với mục tiêu giáo dục của mỗi giáo
viên trên cương vị công tác cụ thể, là sự thể chế hóa các yêu
cầu về năng lực nghề nghiệp của người giáo viên sau khi đã
được đào tạo ở các trường sư phạm và suốt thời gian hành
nghề dạy học trong nhà trường.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên được phân loại từ thấp đến

cao, có tính tương đối ổn định. Chuẩn nghề nghiệp sẽ có sự
thay đổi mang tính phát triển theo yêu cầu thực tiễn của xã
hội, theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật và yêu cầu về


trình độ đào tạo nghề (giáo dục) đối với người lao động.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là công cụ quan trọng giúp giáo
viên tự đánh giá phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của bản
thân, từ đó xây dựng cho mình kế hoạch rèn luyện, học tập,
phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn,
nghiệp vụ, khơng ngừng phát triển nghề nghiệp. Đối với cơ
quan và cán bộ quản lý giáo dục, Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học là căn cứ để cơ quan và cán bộ quản lý giáo
dục đánh giá, xếp loại giáo viên trung học phục vụ công tác
quản lý, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ giáo
viên trên địa bàn. Đồng thời Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học còn là căn cứ để các cơ quan, ban, ngành xây dựng
chính sách, chế độ đãi ngộ giáo viên trung học.
Theo Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22/10/2009
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Trung học, thì Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên gồm 6 tiêu chuẩn thuộc 6 lĩnh vực:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị.
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;


tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa
vụ cơng dân.

Tiêu chí 2: Đạo đức nghề nghiệp.
“Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật
Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ
chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là
gương tốt cho học sinh”.
Tiêu chí 3: Ứng xử với học sinh.
Thương u, tơn trọng, đối xử công bằng với học sinh,
giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện
tốt.
Tiêu chí 4: Ứng xử với đồng nghiệp.
Đồn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức
xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
Tiêu chí 5: Lối sống, tác phong.
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc
dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm
việc khoa học.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và mơi
trường giáo dục
Tiêu chí 6: Tìm hiểu đối tượng giáo dục.


Có phương pháp thu thập và xử lý thơng tin thường
xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng các
thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Tiêu chí 7: Tìm hiểu mơi trường giáo dục.
“Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin về điều
kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh
tế, văn hóa xã hội của địa phương, sử dụng các thông tin thu
thập được vào dạy học, giáo dục”.

Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học.
Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích
hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ: “mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm
học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với
hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh”.
Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức mơn học.
“Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy
học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức
liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn”.
Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình mơn học.


“Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương
trình mơn học”.
Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học.
“Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển
năng lực tự học và tư duy của học sinh”.
Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học.
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả
dạy học.
Tiêu chí 13. Xây dựng mơi trường học tập.
Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp
tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học.
Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy

định.
Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo
đảm u cầu chính xác, tồn diện, cơng bằng, khách quan,
công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh;
sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động
dạy và học.


Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo
dục.
“Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể
hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm
tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với
hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác,
cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà
trường”.
Tiêu chí 17. Giáo dục qua mơn học.
“Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái
độ thơng qua việc giảng dạy mơn học và tích hợp các nội
dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khố và
ngoại khố theo kế hoạch đã xây dựng”.
Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo
dục theo kế hoạch đã xây dựng.
Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng
đồng.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong

cộng đồng như: Lao động công ích, hoạt động xã hội... theo
kế hoạch đã xây dựng.


Tiêu chí 20.Vận dụng các ngun tắc, phương pháp, hình
thức tổ chức giáo dục
“Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục học sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù
hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu
giáo dục đề ra”.
Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của
học sinh.
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo dực của học sinh một
cách chính xác, khách quan, cơng bằng và có tác dụng thúc đẩy
sự phấn đấu vươn lên của học sinh.
Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng
đồng.
Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám
sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và
góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát
triển nhà trường.
Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội.
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và
ngồi nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng,
xây dựng xã hội học tập.
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp


Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện.

Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính
trị, đạo đức, chun mơn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả dạy học và giáo dục.
Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn giáo dục.
Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu
cầu mới trong giáo dục.
Khái niệm năng lực dạy học của giáo viên trung học
cơ sở
Hiện nay còn nhiều quan niệm khác nhau về năng lực.
Theo cách hiểu chung nhất, năng lực là tổng hợp những
phẩm chất tâm lý và sinh lý của cá nhân đáp ứng với những
yêu cầu của hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt động ấy
nhanh chóng thành thạo và đạt hiệu quả cao.
Năng lực của mỗi cá nhân được thể hiện trong các hoạt
động khác nhau; tương ứng với từng hoạt động có những năng
lực để thực hiện các hoạt động đó. Chẳng hạn: trong lĩnh vực
nhận thức, có năng lực nhận thức; trong nghiên cứu khoa học,
có năng lực nghiên cứu; trong dạy học, có năng lực dạy học,…


Năng lực dạy học là tổ hợp các phẩm chất tâm sinh lý
của một cá nhân, cho phép thực hiện các hoạt động dạy học
đạt kết quả cao.
Như vậy, có thể hiểu năng lực dạy học của giáo viên
trung học cơ sở là tổ hợp các phẩm chất tâm, sinh lý của
giáo viên, cho phép giáo viên thực hiện tốt các hoạt động
dạy học ở các trường trung học cơ sở.
Năng lực dạy học của giáo viên trung học cơ sở được

biểu hiện trên rất nhiều các hoạt động khác nhau. Sau đây là
một số năng lực chủ yếu, gắn với các hoạt động cơ bản
trong dạy học của giáo viên.
Năng lực thiết kế dạy học
Thiết kế dạy học là cơng việc quan trọng của người
giáo viên nói chung, giáo viên trung học cơ sở nói riêng.
Năng lực thiết kế dạy học của giáo viên trung học cơ sở
được thể hiện qua một số năng lực cụ thể sau:
Năng lực chuẩn bị thiết kế bài học. Để thiết kế dạy
học được tốt, đòi hỏi người giáo viên trung học cơ sở phải
thực hiện các hoạt động như: tìm hiểu đối tượng học sinh
lớp được phân công giảng dạy; nghiên cứu chương trình, kế
hoạch giáo dục; thu thập nghiên cứu giáo khoa và các tài
liệu có liên quan. Để thực hiện tốt các hoạt động đó, giáo


viên trung học cơ sở phải có năng lực thực hiện các hoạt
động này.
Năng lực thiết kế bài học. Thiết kế bài học là một q
trình có tính hệ thống để sắp xếp các hoạt động dạy học thành
kế hoạch hoạt động dạy, hoạt động học và sử dụng, khai thác
phương tiện, tài liệu học tập. Thiết kế bài học bao gồm: thiết
kế mục tiêu, thiết kế nội dung, thiết kế phương pháp và
phương tiện dạy học; thiết kế hoạt động dạy và hoạt động học.
Việc thiết kế các nội dung có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
tạo thành sự thống nhất hữu cơ giữa mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện, hoạt động dạy và hoạt động học.
Năng lực tiến hành dạy học
Tiến hành dạy học là tổng hợp các hoạt động của
người dạy trong tổ chức và điều khiển hoạt động của người

học nhằm lĩnh hội kiến thức, phát triển kỹ năng, hình thành
thái độ cho học sinh. Năng lực tiến hành dạy học của giáo
viên trung học cơ sở bao gồm:
Năng lực sử dụng các phương pháp dạy học. Trong
dạy học ở các trường trung học cơ sở cần sử dụng tổng hợp
nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Mỗi một phương
pháp dạy học có ưu, nhược điểm riêng. Giáo viên phải sử
dụng linh hoạt, tổng hợp các phương pháp dạy học để đạt
mục tiêu dạy học. Điều này đòi hỏi giáo viên trung học cơ


sở phải có năng lực khai thác, vận dụng, sử dụng một cách
tối ưu, hiệu quả các phương pháp phù hợp với từng điều
kiện bài học cụ thể.
Năng lực sử dụng phương tiện dạy học. Phương tiện dạy
học là một thành tố quan trong của quá trình dạy học ở các
trường trung học cơ sở, đặc biệt là trong bối cảnh cách mạng
cơng nghiệp 4.0. Điều này địi hỏi giáo viên trung học cơ sở
phải có năng lực sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là
phương tiện dạy học hiện đại. Giáo viên phải biết khai thác,
sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học; biết bảo quản
các phương tiện, biết thiết kế các mơ hình, học cụ và sử dụng
kết hợp có hiệu quả với các phương tiện dạy học hiện đại.
Năng lực xử lý tình huống sư phạm. Tình huống sư
phạm là hiện tượng, sự việc xẩy ra trong quá trình dạy học
mà giáo viên phải giải quyết. Trong thực tế dạy học ở các
trường trung học cơ sở có rất nhiều tình huống sư phạm xảy
ra như: tình huống về nhận thức; tình huống về tư thế, tác
phong, của giáo viên và học sinh; tình huống về cách ứng xử
của học sinh,... Hoạt động dạy học ở các trường Trung học

cơ sở diễn ra hết sức phức tạp, đa dạng; vì vậy địi hỏi người
giáo viên phải có năng lực dự kiến và giải quyết hiệu quả các
tình huống sư phạm nảy sinh trong quá trình dạy học.


Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một
hoạt động chủ yếu của giáo viên ở các trường trung học cơ sở.
Để đánh giá khách quan, công bằng và chuẩn xác kết quả học
tập của học sinh, giáo viên trung học cơ sở phải có năng lực
này. Giáo viên trung học cơ sở phải có năng lực xác định mục
tiêu, nội dung đánh giá; năng lực thiết kế và sử dụng các công
cụ đánh giá, năng phân tích các minh chứng đánh giá,... năng
lực vận dụng thành thạo và linh hoạt các phương pháp và kỹ
thuật kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Năng lực quản lý dạy học
Trong dạy học ở các trường trung học cơ sở, người
giáo viên vừa thực hiện chức năng dạy học, vừa thực hiện
chức năng quản lý. Do vậy, giáo viên trung học cơ sở phải
có năng lực quản lý dạy học. Năng lực quản lý dạy học của
giáo viên trung học cơ sở thể hiện: năng lực thu thập, xử lý
thông tin liên quan đến dạy học; năng lực để lập kế hoạch,
lịch trình, thời gian biểu cho cho hoạt động dạy học; năng
lực huy động, phân phối, tổ chức các nguồn lực, quản lý lớp
học để thực hiện tốt các hoạt động dạy học; năng lực hướng
dẫn, điều hành việc học tập trong lớp, nhóm, đảm bảo tiến
trình và thời gian dạy học và đạt mục tiêu dạy học; năng lực



kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh và tự
kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy của bản thân.
Khái niệm bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên
Trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp
Theo Từ điển tiếng Việt, bồi dưỡng là “Làm cho tăng
thêm năng lực hoặc phẩm chất” [40, tr.82].
Bồi dưỡng là “quá trình tác động của chủ thể giáo dục
đến đối tượng được giáo dục, làm cho đối tượng được bồi
dưỡng tăng thêm năng lực, phẩm chất và phát triển theo
chiều hướng tốt hơn”. Khái niệm bồi dưỡng được hiểu theo
hai nghĩa, nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Bồi dưỡng theo nghĩa rộng là quá trình giáo dục, đào
tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng
biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn. Bồi
dưỡng theo nghĩa hẹp là trang bị thêm những kiến thức, thái
độ, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hồn thiện năng
lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể.
Tiếp cận bồi dưỡng theo nghĩa hẹp, thực chất của quá
trình bồi dưỡng là để bổ sung tri thức và kỹ năng còn thiếu
hụt, hoặc đã lạc hậu để nâng cao trình độ, phát triển thêm
năng lực trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn, dưới
một hình thức phù hợp.


Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chúng tôi
tiếp cận bồi dưỡng theo nghĩa hẹp để xây dựng khái niệm
bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trung học cơ sở
theo chuẩn nghề nghiệp.
Theo tiếp cận trên đây có thể hiểu:
Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên

THCS theo chuẩn nghề nghiệp là hoạt động có
mục đích, có tổ chức của chủ thể bồi dưỡng tác
động đến giáo viên THCS; nhằm nâng cao năng
lực của giáo viên theo yêu cầu của Chuẩn giáo
viên THCS do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành, đảm bảo cho giáo viên đáp ứng tốt các
hoạt động dạy học ở các trường THCS.
Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên THCS theo
chuẩn nghề nghiệp là một hoạt động thường xuyên ở các
trường THCS; nhằm nâng cao hiểu biết về chuyên mơn,
nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm; bổ sung thêm kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm dạy học cho giáo viên theo
đúng Chuẩn giáo viên THCS do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành, đảm bảo cho giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ
dạy học ở các trường THCS.
Chủ thể bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên
THCS theo chuẩn nghề nghiệp là những cán bộ, giáo viên


được phân công đảm nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng;
các giáo viên trong tổ chun mơn và chính các giáo viên
vừa là đối tượng vừa là chủ thể bồi dưỡng năng lực dạy học.
Đối tượng bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên
THCS theo chuẩn nghề nghiệp là các giáo viên của nhà
trường. Là những người làm công tác dạy học, giáo dục ở
các trường THCS.
Nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên
THCS theo chuẩn nghề nghiệp là các năng lực dạy học theo
chuẩn nghề nghiệp. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm từng nhà
trường THCS, của từng năm học các nhà trường xác định

nội dung bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên cho phù
hợp.
Phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học cho
giáo viên ở các trường THCS rất đa dạng, phong phú, như: tập
huấn, hội thảo, thông qua các hoạt động sinh hoạt chuyên
môn, tự bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm,... thơng qua các
hoạt động ngoại khóa. Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo
viên ở các trường THCS là hoạt động thường xuyên, liên
tục được thực hiện thông qua các đợt bồi dưỡng hàng năm
và thông qua các hoạt động thường xuyên, đặc biệt là các
hoạt động dạy học ở các trường THCS.


×