Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG DỤNG CỤ VẼ HÌNH CHO HỌC SINH YẾU KÉM TRONG MÔN TOÁN HÌNH LỚP 7.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.64 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU :
I/

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :……………………………………………Trang 2

II/ THỰC TRẠNG HỌC SINH YẾU KÉM SỬ DỤNG DỤNG CỤ VẼ HÌNH
TRONG MÔN HÌNH HỌC LỚP 7………………………………….Trang 3
II/ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH KĨ
NĂNG SỬ DỤNG DỤNG CỤ VẼ HÌNH CHO HỌC SINH YẾU KÉM
CHO HỌC SINH LỚP 7……………………………………………..Trang 4
PHẦN NỘI DUNG :
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG DỤNG CỤ VẼ HÌNH CHO HỌC
SINH YẾU KÉM TRONG MÔN TOÁN HÌNH LỚP 7.
1/Kỹ năng…………………………………………………………………Trang 5
2/ Tại sao phải đặt vấn đề dựng hình (vẽ hình) và kỹ năng sử dụng dụng cụ vẽ
hình cho học sinh yếu kém trong toán hình học 7 …………………..Trang 5
3/ Các dụng cụ vẽ hình……………………………………………………Trang 5
4/ Rèn kỹ năng sử dụng dụng cụ vẽ hình cho học sinh lớp 7 qua bài toán vẽ hình
cơ bản………………………………………………………………...Trang 6
5/ Rèn kỹ năng sử dụng dụng cụ vẽ hình qua bài toán chứng minh tổng
hợp………………………………………………………………….Trang 12
PHẦN KẾT LUẬN:
1/ Kết quả thu được …………………………………………………...Trang 14
2/ Bài học kinh nghiệm………………………………………………..Trang 15

Gv:

Trang 1



PHẦN MỞ ĐẦU .
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Học toán mà đặc biệt là môn hình học, mỗi học sinh đều cảm thấy có
những khó khăn riêng của mình : một vài nguyên nhân khó khăn đối với học
sinh lớp 7.
1. Nhiều học sinh chưa nắm vững các khái niệm cơ bản các định lí, tính
chất của các hình đã học. Một số chỉ “ Học vẹt” mà không biết cách vận dụng
như thế nào vào giải bài tập.
2. Đối với bộ môn hình học thì ngoài các bài toán chứng minh hình học
cón có các bái toán dựng hình (đồi với học sinh lớp 7 là bài toán vẽ hình) là
dạng toán khó vì các em không nắm rõ bước cơ bản để vẽ hình và không biết sử
dụng dụng cụ nào để vẽ hình chi thích hợp, mà thời gian để học dạng toán này
thì quá ít và lại rải rác trong từng chương. Học sinh yếu kém ít được tự luyện tập
ở lớp một cách có hệ thống cũng như ở nhà nên khi gặp các bài tập loại này
thường rất lúng túng nảy sinh tâm lý né tránh.
Để khắc phục những nguyên nhân đã nêu và giúp học sinh có cơ sở học
và giải tốt các bài toàn vẽ hình (dựng hình ), có kĩ năng sử dụng thành thạo các
dụng cụ vẽ hình bản thân tôi rút ra một số kinh nghiệm : “ Rèn kỹ năng sử dụng
dụng cụ vẽ hình cho học sinh yếu kém trong môn toán (Hình học ) của lớp 7”
nhằm giúp các em hiểu thấu đáo về vẽ hình ( các bài toán dựng hình cơ bản), có
kỹ năng sử dụng dụng cụ vẽ hình, hướng dẫn các em vận dụng các kiến thức cơ
bản và có phương pháp tốt nhất để vẽ đúng hình, tiền đề để giải tốt các bài tập.
Từ đó nâng cao kiến thức và kỹ năng lập luận, sử dụng thành thạo các ngôn ngữ
toán học, dựng hình chính xác, lý luận chặt chẽ là yêu không được thiếu của bài
toán hình học mà giáo viên toán nào cũng mong muốn học sinh mình đạt được .
Tuy bản thân giáo viên đã hết sức cố gắng và suy nghĩ cẩn thận tập hợp
kinh nghiệm cùng nhiều dạng bài tập trong nhiều năm giảng dạy, nhưng chắc
chắn không tránh khỏi còn những chỗ sai sót do năng lực còn hạn chế. Bản thân
giáo viên rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của quý đồng
nghiệp.

Gv:

Trang 2


II/ THỰC TRẠNG HỌC SINH YẾU KÉM SỬ DỤNG DỤNG CỤ VẼ
HÌNH TRONG MÔN HÌNH HỌC 7
Học sinh yếu kém là dạng học sinh ít chịu khó học bài và làm bài tập ở
nhà vì đa số các em ít được sự quan tâm của cha mẹ, tự học là chính nên gặp bài
khó, không làm được các em bỏ không làm. Phần lớn dạng học sinh sinh này
không có đầy đủ dụng cụ vẽ hình và không biết dùng dụng cụ nào để vẽ cho
đúng hình và bắt đầu vẽ ở đâu trước. Mặt khác các em không nắm rõ khái niệm,
tính chất của hình cần vẽ và thao tác vẽ các bài toán hình cơ bản. Sự thụ đồng và
ngại làm dần đẩy các em tụt hậu kiến thức.
Trong tiết học hình có gần 20% học sinh không mang đầy đủ dụng cụ,
bài tập về nhà có bài toán hình có tới 70% học sinh không làm hoặc làm nhưng
không vẽ chính xác mà qua loa đại khái cho có hình vẽ.
Trong hình học nếu không vẽ đúng hình và không chính xác thì không
thể chứng minh được. Bởi lý do đó nên tôi đặc biệt đòi hỏi mọi học sinh trong
giờ hình học phải có đầy đủ dụng cụ thao tác đúng trong học tập, hoặc cả khi lên
bảng, nắm vững các cài toán dựng hình cơ bản trình bày trong sách giáo khoa.
Duy trì thường xuyên tạo cho các em một kỹ năng sử dụng thành thạo dụng cụ
vẽ hình, phát triển tri thức hình học, biết vẽ hình, kiến thức hình để vận dụng
vào đời sống.
III/ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
KỸ NĂNG SỬ DỤNG DỤNG CỤ VẼ HÌNH CHO HỌC SINH YẾU KÉM
LỚP 7 TRONG MÔN HÌNH HỌC .
1/ Thuận lợi :
Giáo viên có bộ dụng cụ vẽ hình được cấp phát đầy đủ như thước thẳng
có chia khoảng, êke, compa, thước đo độ,…mỗi học sinh dễ dàng trang bị cho

mình một bộ dụng cụ đầy đủ vì thị trường đa dạng phong phú sản phẩm này. Đa
số học sinh ngoan, lắng nghe giáo viên hướng dẫn thao tác, tích cực học tập yêu
thích bộ môn toán thấy được sự quan trọng của môn toán đối với các môn học
khác . Giáo viên phối hợp các phương pháp trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng theo quan điểm giáo dục “Học đi đôi với hành” “ Lý luận gắn với thực tế”
Gv:

Trang 3


thì toán “Dựng hình” (bài toán vẽ hình ở lớp 7) là phương tiện tốt nhất để rèn
luyện cho học sinh sử dụng thành thạo dụng cụ vẽ hình và giáo dục năng lực của
học sinh trong cuộc sống.
2/ Khó khăn :
Số học sinh trong một lớp đông (trên 30 học sinh) nên việc quan tâm tỉ
mỉ đến từng đối tượng chưa cao.
Học sinh bước đầu làm quen với bài toán “Dựng hình” vẽ hình ở lớp 6
nên lên lớp 7 mới có nhiều dạng như vẽ tia phân giác của một góc, đường trung
trực của đoạn thẳng, tam giác… song dàn trãi nhiều bài trong nhiều chương dẫn
đến học sinh khó hệ thống vì các em mau nhớ nhưng không ôn lại mau quên.
Bởi những khó khăn trên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến kết quả hình thành kỹ
năng sử dụng dụng cụ vẽ hình để vẽ đúng hình trong bài toán.
Song người giáo viên tốt phải biết khắc phục những khó khăn đó tìm
phương pháp phù hợp giúp các em thấy được môn hình học trở nên thân thuộc
và biết vẽ hình và sử dụng thành thạo các dụng cụ vẽ hình là điều tất yếu phải có
như một trò chơi, đam mê như môn hoạ đối với họa sĩ. Như thầy Lê Nguyên
Long tác giả quyển thử tìm những phương pháp dạy học hiệu quả- NXB giáo
dục có câu nói : “ Phải làm cho việc đến lớp hằng ngày của các em giống như
những cuộc khám phá nhỏ các bí mật to lớn của thế giới chứ không phải một thứ
nhiệm vụ đôi khi đầy lo âu nơm nớp”


Gv:

Trang 4


PHẦN NỘI DUNG.
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG DỤNG CỤ VẼ HÌNH CHO HỌC SINH
YẾU KÉM TRONG MÔN TOÁN HÌNH LỚP 7.
1/ Kỹ năng :
Là những hoạt động được hình thành do bắt chước hoặc trên cơ sở tri
thức mà có kĩ năng đòi hỏi sự tham gia thường xuyên của tri thức, sự tập trung,
chú ý và tiêu tốn nhiều năng lượng. Hành động khái quát hoá, động tác chính
xác đòi hỏi phải tập trung nhiều lần và được lĩnh hội trong quá trình học tập.
2/ Tại sao phải đặt vấn đề dựng hình (vẽ hình ) và kỹ năng sử dụng dụng cụ
vẽ hình cho học sinh yếu kém trong toán hình học 7:
Dựng hình (Vẽ hình đối với học sinh lớp 7) chính là chứng minh trực
quan sự tồn tại của một khái niệm hình học mà ta nghiên cứu, ví dụ vẽ tia phân
giác của một góc, hay đường trung trực của đoạn thẳng… Mặt khác, dựng hình
củng là một phương pháp quy nạp toán học và có nhiều vận dụng trong thực tế
rất bổ ích. Thông qua bài toán dựng hình (vẽ hình ở lớp) mà phát triển tư duy
logíc góp phần củng cố và phát triển tri thức hình học, phát triển trí tưởng tượng
không gian cho học sinh. Các bài toán dựng hình (vẽ hình ) cũng nhằm củng cố
và phát triển kỹ năng sử dụng thành thạo các dụng cụ vẽ hình, biết vẽ hình, kiến
thiết hình để vận dụng vào đời sống.
3/ Các dụng cụ để vẽ hình:
Học sinh lớp 7 cần các dụng cụ vẽ hình như: thước thẳng, êke, compa,
thức đo độ. Thước thẳng dùng để vẽ một đường thẳng qua hai điểm hoặc để kéo
dài một tia, không nên dùng thước thẳng để đo một đoạn thẳng bằng đoạn thẳng
cho trước, dựng đường tròn bằng compa. Vẽ góc vuông ta không những dùng

êke mà còn dùng thước và compa. Mặc dù ta cũng biết rằng dùng thước thẳng để
vẽ đường thẳng cũng chưa chắc gì đã thẳng dùng compa vẽ đường tròn cũng
chưa chắc gì đã thật tròn, nhưng ta thừa nhận nó thẳng và thừa nhận nó tròn và
xem như thế là tương đối hoàn thiện.
Tuy nhiên ngoài biết tác dụng của từng dụng cụ song học sinh phải biết
sử dụng chúng cho thật đúng.
Gv:

Trang 5


4/ Rèn kỹ năng sử dụng dụng dụ vẽ hình cho học sinh lớp 7 qua những bài
toán vẽ hình cơ bản:
a/ Vẽ hai đường thẳng vuông góc :
Khi dạy chương I : Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song thì
một trong những mục tiêu của chương là rèn cho học sinh kĩ năng về đo đạc, vẽ
hình đặc biệt là biết vẽ thành thạo hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng
song song bằng êke và thước thẳng. Để đạt được mục tiêu trên đối với tất cả 3
đối tượng học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém đòi hỏi ở bản thân giáo viên và
học sinh phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ vẽ hình, giáo viên chuẩn bị đấy đủ hình
minh hoạ. Cụ thể giáo viên chuẩn bị hình 5, hình 6 sách giáo khoa và thao tác
thật chuẩn yêu cầu

?4 (SGK trang 84) cho một điểm O và một đường thẳng a

hãy vẽ đường thẳng a’ đi qua O và vuông góc với đường thảng a (§2: Hai đường
thẳng vuông góc ) giáo viên yêu cầu học sinh vẽ cẩn thận hợp lý và minh hoạ
cách vẽ chỉ dùng ê ke ở hình 5, dùng êke và thức thẳng ở hình 6, giáo viên
không áp đặt học sinh về dụng cụ và trình tự vẽ hình .


Từ hình ảnh trực quan từ tay mình vẽ, giúp học sinh nắm rõ định nghĩa
hai đường thẳng vuông góc, thừa nhận dễ dàng tính chất “ Có một và chỉ một
đường thẳng a’ đi qua điểm O và vuông góc với đường thẳng a cho trước”. Từ
đấy giáo viên dễ dàng hướng dẫn học sinh vẽ đường trung trực của đoạn thẳng
bằng thước thẳng và ê ke hay thước thẳng và compa.
Gv:

Trang 6


Cách 1: Dùng êke và thước thẳng để vẽ đường trung trực của đoạn thẳng.
Trình tự vẽ :

x

- Vẽ đoạn thẳng AB.
- Xác dịnh trung điểm I.

A

- Dùng êke vẽ đường thẳng qua

B
I

I và vuông góc với đoạn thẳng AB như
Hình 5 SGK trang 85

y


- Đường thẳng xy là đường trung trực của đoạn thẳng AB.
Cách 2: Dùng thước thẳng và compa để vẽ đường trung trực của đoạn thẳng AB
Trình tự vẽ :
- Vẽ đoạn thẳng AB
- Vẽ cung tròn (A, R) và (B, R) ,
bán kính R >

AB
.
2

- Hai cung tròn sẽ giao nhau tại hai điểm C,D
- Vẽ đường thẳng đi qua CD ta được đường
trung trực của đoạn thẳng AB
Qua cách vẽ hình dễ dàng nhấn mạnh định nghĩa đường trung trực của
đoạn thẳng là đường thẳng qua trung điểm của đoạn thẳng và vuông góc với
đoạn thẳng ấy hoặc đường trung trực của một đoạn thẳng là đường thẳng vuông
góc với đoạn thẳng tại trung điểm của nó .
b) Vẽ hai đường thẳng song song.
Từ hình ảnh minh hoạ vui
nhộn bên giáo viên nhẹ nhàng vào
nội dung Mục 3. Vẽ hai đường
thẳng song ở bài § 4. Hai đường
thẳng song song với câu Hỏi :
Chúng ta sẽ vẽ hai đường thẳng
song song bằng dụng cụ gì?

Gv:

Trang 7



Học sinh sẽ nắm chắc là bằng thước thẳng và êke.
Giáo viên thao tác các bước vẽ chậm theo yêu cầu ?2 sau đó đưa hình minh hoạ
18, 19 SGK trang 91

Học sinh tự tay vẽ vào tập và giáo viên cũng nên gọi một học sinh lên
bảng thao tác lại cho quen với dụng cụ vẽ hình lên bảng. cần lưu lý học sinh
cách đặt thước thật chính xác từng trường hợp a // b dựa vào 2 góc so le trong
bằng nhau hoặc dựa vào 2 góc đồng vị bằng nhau.
Khi học sinh đã vẽ xong hình minh hoạ đường thẳng b qua điểm A và
song song với đường thẳng a cho trước giáo viên đặt câu hỏi: Ta vẽ được mấy
đường thẳng b qua điểm A và song song với đường thẳng a cho trước? Chắc
chắn học sinh sẽ trả lời là : Chỉ một. Đây là cơ sở để giới thiệu tiên đề Ơclit § 5.
Vậy qua vẽ hình hai đường thẳng song song học sinh đã đạt được ba mục tiêu:
một là có kỹ năng vẽ hai đường thẳng song song, hai là nắm chắc định nghĩa,
dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song, ba là nắm được trực quan hình
ảnh tiên đề Ơclit và đã tự tay mình kiểm tra.
c/ Vẽ tam giác biết ba cạnh:
Một trong những bài toán dựng hình cơ bản là dựng tam giác biết độ dài
ba cạnh của nó. Xét trình độ học sinh lớp 7 ta chỉ đưa ra bước dựng hình cho học
sinh nắm vững, rèn luyện cho thành thạo để sau này giải các bài toán dựng hình
khi học bài 3: Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác cạnh - cạnh - cạnh
Gv:

Trang 8


(c – c – c ) trong chương II : Tam giác ở mục 1 vẽ tam giác biết ba cạnh để làm
bài toán: vẽ tam giác ABC, biết AB = 2cm; BC = 4cm; AC = 3cm giáo viên phải

giới thiệu dụng cụ vẽ hình thước thẳng có chia khoảng và compa. Đặc biệt phải
nhấn mạnh không phải tam giác với ba cạnh tuỳ ý nào cũng vẽ được mà phải
thoả mãn tổng hai cạnh bất kì phải lớn hơn cạnh thứ ba hoặc hiệu hai cạnh bất kì
nhỏ hơn cạnh thứ ba thì tam giác đó mới vẽ được (ví dụ : không vẽ được tam
giác có độ dài ba cạnh là 1cm, 2cm, 3cm)giáo viên cần thực hiện trình tự thao
tác vẽ chậm, chính xác.
Giáo viên vẽ sẵn ba đoạn thẳng AB = 2cm, BC= 4cm, AC= 3cm sau đó trình bày
trình tự vẽ .
- Vẽ đoạn thẳng BC = 4cm

2cm

- Trên cùng một nữa mặt phẳng bờ BC

3cm

vẽ cung tròn (B,2cm) và cung tròn (C,3cm)

4cm

- Hai cung tròn cắt nhau tại A.
- Vẽ các đoạn thẳng AB, AC,

A

ta được tam giác ABC

2
B


3
4

C

Giáo viên cho học sinh thực hiện lại qua ?1 sách giáo trang 113, bài tập 15 sách
giáo khoa trang 114 để uốn nắn điểm sai khi thực hiện trên bảng. Từ đây có hình
ảnh trực quan để thấy hai tam giác bằng nhau nếu có ba cạnh của tam giác này
bằng ba cạnh của tam giác kia (cạnh - cạnh - cạnh)
d/ Vẽ tam giác biết hai cạnh và góc xen giữa :
Nhắm chuẩn bị cho học sinh tiếp nhận trường hợp bằng nhau của tam
giác cạnh góc cạnh giáo viên hướng dẫn học sinh bài toán vẽ tam giác biết hai
cạnh và góc xen giữa.
+ Giới thiệu dụng dụ : Thước đo độ, thước thẳng có chia khoảng.
+ Chuẩn bị : Giới thiệu lại thao tác vẽ một góc biết số đo đã học ở lớp 6.
+ Nêu bài toán: vẽ ABC biết AB = 2cm, BC = 3cm, Bµ = 700
+ Nêu trình tự vẽ cùng thao tác của giáo viên
Gv:

·
= 700
Vẽ góc xBy
Trang 9


x
-

Trên tia Bx lấy điểm A sao cho BA= 2cm


-

Vẽ đoạn thẳng AC, ta được  ABC

A

700
B
Từ hình vẽ lưu ý học sinh cụm từ “ góc xen giữa hai cạnh”

C

y

+ Kiểm tra uốn nắn lại thao tác sai của học sinh khi yêu cầu làm ?1 sách
giáo khoa trang 117 và bài tập
e/ Vẽ tam giác biết một cạnh và hai học góc kề :
Bài toán : Cho ABC biết BC = 4cm , Bµ = 600 , Cµ = 400
Dụng Cụ : Thước đo độ, thước thẳng có chia khoảng, giới thiệu lại vẽ một góc
biết số đo qua nhiều bài vẽ hình trong chương giáo viên chỉ cần nêu trình tự sách
giáo khoa yêu cầu học sinh lên vẽ để uốn nắn những chỗ sai.
Trình tự vẽ :

y

x

- Vẽ đoạn thẳng BC = 4cm.
- Trên cùng một nửa mặt phẳng bờ BC,


A

·
·
vẽ các tia Bx, Cy sao cho CBx
= 600 , BCy
= 400

- Hai tia cắt nhau tại A ta được ABC

600 400
B

C

Từ đó giới thiệu cho học sinh hình ảnh trực quan hai góc kề cạnh BC là
·
·
và BCy
nêu câu hỏi đối với góc kề cạnh còn lại. Giáo viên cần đòi hỏi ở
CBx

học sinh yếu kém lên bảng trình bày ?1 và bài tập 33 sách giáo khoa trang 123.
Trong chương II, ba bài toán vẽ tam giác thực hiện liên tiếp có chủ ý giúp các
em nhanh chóng hình thành kỹ năng vẽ tam giác và giúp các em sử dụng thành
thạo các dụng cụ vẽ hình êke, thức đo độ, compa… các em vừa được học vừa
được hành, có lý luận có thực tế, tự tay đặt thước “chạm” vào để vẽ tam giác,
một cách rất trực quan, sinh động không lý thuyết suông. Từ đó giúp các em nhớ
lâu hứng thú học tập và dễ dàng liên tưởng đến các trường hợp bằng nhau cuả
tam giác cạnh cạnh cạnh, cạnh góc cạnh, góc cạnh góc.

f/ Vẽ tia phân giác của một góc .

Gv:

Trang 10


Đây là điểm nổi bật để củng cố kiến thức vẽ hình đối với học sinh lớp 7,
người ta đưa ra dạng bài tập buộc học sinh phải vẽ tia phân giác của một góc sau
đó yêu cầu chứng minh tia đã vẽ là tia phân giác nó yêu cầu thực hiện hai trong
bốn yêu cầu của bài toán dựng hình là dựng hình và chứng minh (phân tích,
dựng hình, chứng minh, biện luận ). Để giải bài toán này giáo viên yêu cầu học
sinh đọc kĩ đề, thao tác từng bước vẽ.
Bài tập 20 : (sách giáo khoa trang 115) Cho góc xOy, (1) vẽ cung tròn
tâm O, cung này cắt Ox, Oy theo thứ tự ở A, B, (2), (3) vẽ các cung tròn tâm A
và tâm B có cùng bán kính sao cho chúng cắt nhau ở C nằm trong góc xOy, (4)
nối O với C. chứng minh OC là tia phân giác của góc xOy.
·
·
- yêu cầu học sinh vẽ hai trường hợp xOy
nhọn, xOy
tù, là dạng đặc biệt

dùng thước và compa để dựng hình, trình tự vẽ đã nêu trong đề bài
x

z

x
A


A

C
O
O

B

x

C

z

B
Y

Giáo viên cần uốn nắn cho học sinh cách cầm compa. Sau khi vẽ xong hình cần
đặt câu hỏi củng cố: Tia phân giác của một góc là tia như thế nào ?
Hs: Tia phân giác của một góc là tia nằm giữa hai cạnh và tạo với hai cạnh ấy
hai góc bằng nhau.
·
Gv: Để chứng minh tia OC là tia phân giác xOy
ta chứng minh điều gì ?

Hs: Dựa vào các trường hợp đã học cạnh canh cạnh.
Gv: Phân tích hướng chứng minh cho học sinh
·
OC là tia phân giác xOy



·
·
xOC
= ·yOC hay ·AOC = BOC
Gv:

Trang 11



AOC = BOC (c - c - c)


Xét AOC và BOC

OA = OB (= bán kính )
OC cạnh chung
AC = BC (= bán kính )

Lưu ý học sinh phân tích theo chiều mũi tên đi xuống còn chứng minh
theo chiều ngược lại mũi tên hướng lên. Dựa vào bài phân tích, học sinh chỉ cần
trình bày lại là đã hoàn thành xong một bài chứng minh, cơ sở chủ yếu chứng
minh là ở cách dựng. Qua các bài toán dựng hình cơ bản đã nêu trên khi thực
hiện bản thân học sinh tự tay mình khám phá từng bước vẽ gây được cho học
sinh niềm tin vào khả năng của mình về toán học, dẫn đến các em cảm thấy
hứng thú trong tiết học, về nhà gây sự tích cực cho hoạt động tự học, khả năng
độc lập suy nghĩ rèn luyện kỹ năng vẽ hình, nhằm hình thành cho học sinh tư
duy tích cực, độc lập sáng tạo khi được chứng minh bài toán hình học qua những

hình được vẽ chính xác. Quan trọng hơn là các em đã dần quen với bài toán
dựng hình một cách rất tự nhiên không gò ép, thao tác dựng hình của các em
ngày một chuẩn hơn, sử dụng dụng cụ vẽ hình thành thạo hơn.
5/ Rèn kỹ năng sử dụng dụng dụng cụ vẽ hình qua bài toán chứng minh
tổng hợp.
Trong bài toán hình học, để có bài chứng minh đúng thì yếu tố ban đầu
vô cùng quan trọng là vẽ đúng hình , muốn vẽ đúng hình thì học sinh phải xác
định được nó là bài toán vẽ hình dạng nào đã học, dùng dụng cụ gì để vẽ. Xác
định tốt vấn đề này giúp học sinh vẽ hình đúng và chính xác.
Ví dụ : khi học tiết luyện tập về ba trường hợp bằng nhau của tam giác
(tiết PPCT 34) bài tập 44 (sách giáo khoa trang 125) Cho ABC có Bµ = Cµ tia
phân giác  cắt BC tại D . Chứng minh rằng :
a) ADB = ADC.
b) AB = AC
Gv:

Trang 12


Gv: Phải gợi ý cho học sinh là vẽ ABC thuộc dạng vẽ tam giác cơ bản nào đã
học dùng dụng cụ gì?
Hs: Dạng vẽ tam giác biết một cạnh và hai góc kề và dụng cụ là thước thẳng,
thước đo độ .
Gv: Vẽ tia tia phân giác dùng dụng cụ gì? Là thước thẳng và compa.
Giáo viên gọi học sinh lên bảng vẽ hình nêu giả thiết kết luận cần uốn nắn cách
sử dụng dụng cụ cho đúng.
A
Gt ABC, Bµ = Cµ , AD phân giác Â, D ∈BC
Kl a) ADB =  ADC
b) AB = AC


1

2

B
D
C
Hướng dẫn học sinh chứng minh : Do vẽ AD là phân giác góc  nên
·
·
. Xét yếu tố giả thiết và theo định lí tổng ba góc của tam giác ta
BAD
= CAD

chứng minh hai tam giác bằng nhau theo trường hợp góc - cạnh – góc .
¶ =D

µ , Â1 = Â2 nên D
µ =C
Chứng minh : a) ADB và  ADCcó B
1
2

ADB =  ADC (g – c– g )
b) ADB =  ADC (câu a) => AB = AC .
Hầu hết các bài toán chứng minh hình học là dựa vào cách vẽ hình, vẽ
thêm hình và kết hợp với nội dung giáo viên phân tích đi đến chứng minh.
Học sinh sử dụng thành thạo dụng cụ vẽ hình, kiến thiết hình tốt dẫn đến
phát triển trí tưởng tượng không gian, phát triển tư duy sáng tạo. Học sinh vận

dụng tốt kiến thức trong học đường vào trong thực tiễn đời sống. Nhìn chung
giáo viên tác động có hiệu quả đến đối tượng học sinh yếu kém, tạo cho các em
sự tự tin trong học tập, tự mình bắt tay vào làm bài, tự vẽ hình, biết sử dụng
thành thạo dụng cụ học tập thì hiệu quả học tập của bản thân các em và cả lớp sẽ
được nâng cao, các em có niềm tin vào bản thân mình, yêu thích môn học hơn.

Gv:

Trang 13


PHẦN KẾT LUẬN
Qúa trình dạy học không phải chỉ là sự truyền giảng, thầy nói trò nghe,
thầy trò cùng thảo luận mà bản thân giáo viên tâm đắc hơn là sự “bắt tay chỉ
việc”, “ học đi đôi với hành”. Qua việc hướng dẫn học sinh vẽ hình ( những bài
toán dựng hình cơ bản ) vừa rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng thành thạo
dụng cụ vẽ hình vừa giúp các em tiếp nhận bài toán dựng hình dưới một hình
thức nhẹ nhàng, dễ hiểu, dễ tiếp nhận. Từ đó giúp học sinh phát huy tính tích
cực chủ động trong học tập, phát triển kĩ năng quan sát, thực hành, nâng cao
năng lực, ham thích học môn hình học hơn.
Trong chứng minh hình học thì yếu tố vẽ đúng hình, chính xác là yếu tố
tiền đề . Đã vẽ đúng hình thì đã giúp học sinh nắm vững khái niệm và tính chất
về hình đã học, đó là những yếu tố cần thiết khi chứng minh. Đặc biệt là đối với
học sinh yếu kém thực hiện tốt những điều nêu trên đã là một thành công đối với
giáo viên vì tuỳ năng lực mỗi đối tượng mà đặt ra mức yêu cầu cần đạt được và
ngày một nâng dần. Kinh nghiệm dạy học sinh yếu kém của giáo viên là tạo
niềm tin vào bản thân học sinh. Qua những công việc nhỏ như tự tay vẽ hình biết
sử dụng dụng cụ vẽ hình tư tay ghi giả thiết kết luận  tự tay chứng minh những
bải toán dễ… từ đó dần cảm thấy yêu thích bộ môn toán hơn, có một vốn kiến
thức về bộ môn.

I/ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC SAU KHI RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG DỤNG CỤ
VẼ HÌNH CHO HỌC SINH YẾU KÉM TRONG MÔN TOÁN(HÌNH HỌC
) CỦA LỚP 7.
1/ Đối với giáo viên :
Bản thân giáo viên luôn tâm đắc với câu nói của thầy Lê Nguyên Long
“Phương pháp dạy học cao nhất là phương pháp chinh phục con người”. Sự tận
tuỵ của giáo viên không những trên trang giáo án mà còn cả lúc cầm tay các em
học sinh yếu kém, uốn nắn từng nét vẽ hình, chỉnh sửa cách cầm compa, êke, đặt
lại cho đúng vị trí … Tình yêu thương, sự quan tâm đó luôn được các em cảm
Gv:

Trang 14


nhận và có nổ lực xứng đáng với các kết quả học tập, biết sử dụng dụng cụ vẽ
đúng hình, tiết dạy của giáo viên sôi nổi, thoải mái sinh động bản thân giáo viên
cũng tự rèn cho mình kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học, đạt được kết quả tốt khi
dạy dạng toán dựng hình cơ bản. Đặc biệt bản thân giáo viên được yêu mến hơn,
cảm tình hơn .
2) Đối với học sinh:
Có được kĩ năng vẽ hình, sử dụng dụng cụ vẽ hình, hiểu rõ hơn về khái
niệm hình đã học và lượng kiến thức cơ bản để chứng minh hình học. Học sinh
yêu thích bộ môn toán hơn, hứng thú học tập, nâng cao năng lực tư duy, năng
lực sáng tạo, phát triển trí tưởng tượng về không gian, vận dụng vào đời sống
thực tế.
* Kết quả thu được trong chương cho học sinh sử dụng dụng cụ vẽ hình.
- Số học sinh tham gia : 134 học sinh
- Đạt kết quả :
Đạt
Điểm

9 – 10
7–8
5–6
Trên TB
3–4
0–2
Dưới 5

Số lượng 134 học sinh Phần trăm %
31
35
44
107
19
5
24

23
26
33
82
14
4
18

Kết quả học kì I:
Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung bình

Yếu
Kém

Tổng số học sinh
134
134
134
134
134

Số lượng
21
33
59
17
4

%
15.5
24.5
44
13
3

II/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Bản thân giáo viên tâm đắc với nghề luôn đặt kết quả học tập của học
sinh là mục tiêu phấn đấu, luôn trăn trở dùng những phương pháp dạy học hiệu
Gv:

Trang 15



quả đến từng đối tượng học sinh, hiệu quả từng chương học. Giáo viên nên cho
học sinh sử dụng thành thạo dụng cụ vẽ hình thì phải trang bị cho mình kĩ năng
thao tác sử dụng đồ dùng dạy học chuẩn, chính xác, có hình ảnh minh hoạ cho
hình vẽ cần hướng dẫn, đồ dùng dạy học đẹp, độ chính xác cao. Khi dạy cho học
sinh những bài toán dựng hình cơ bản không gò ép buộc phải dùng đúng dụng
cụ nào (đối với học sinh lớp 7) và trình tự vẽ hình không nên cứng nhắc rập
khuôn. Trong một tiết dạy cần tạo cho học sinh sự hứng thú khi giới thiệu dụng
cụ vẽ học tập sự thoải mái quan tâm trong tiết học luôn luôn nắm những hình vẽ
trong các bài tập chứng minh hình, thao tác sử dụng dụng cụ vẽ hình. Những
kinh nghiệm tích luỹ của bản thân còn hạn chế đơn thuần trong giảng dạy, bản
thân của giáo viên chỉ mong đạt được kết quả trong giảng dạy và chất lượng học
tập của học sinh nâng cao, giúp học sinh năng động sáng tạo, yêu mến bộ môn
toán… các em trở thành con ngoan trò giỏi, người công dân có ích cho xã hội
góp phần xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh – văn minh.
Kính mong được sự góp ý của quý đồng nghiêp, quý thầy cô vá các cấp
quản lý. Xin cảm ơn !
An bình ngày: 16/3/2008
Người thực hiện

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA BAN GIÁM HIỆU
Gv:

Trang 16


……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA PHÒNG GIÁO DỤC
Gv:

Trang 17



……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA SỞ GIÁO DỤC

Gv:

Trang 18


……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….

Gv:

Trang 19



×