Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã đức xuân, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.78 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------@&?-----------

PHƯỢNG THỊ THU
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỨC XUÂN, HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------@&?-----------

PHƯỢNG THỊ THU
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỨC XUÂN, HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn
: Lưu Thị Thùy Linh
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên, quá
trình thực tập giúp cho sinh viên củng cố, hoàn thiện và hệ thống hoá các kiến thức đa

học, đồng thời có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, phương pháp làm việc, trau đổi và vận
dụng thêm kiến thức, kỹ năng thực tế vào công việc, nhằm đáp ứng được yêu cầu vê
nhân lực ngày càng cao của xa hội.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân cũng như được sự nhất trí của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn, tôi tiến hành
nghiên cứu đê tài: “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa
bàn xã Đức Xuân, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”
Để đạt được kết quả này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy,
cô đa tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, đặc biệt là sự chi
bảo nhiệt tình của cô giáo Lưu Thị Thuỳ Linh, người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thành khoá luận này. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến sự giúp đỡ của
cán bộ và nhân dân xa Đức Xuân, đa tạo điêu kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập
tại địa phương.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn còn nhiêu hạn chế,
nên đê tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên để đê tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày … tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Phượng Thị Thu


ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10

Chữ viết tắt
BHYT
CSXH
ĐVT
KHKT
LĐTB&XH
LHQ
NN
PTCS
UBND
XĐGN

Nghĩa
Bảo hiểm y tế
Chính sách xã hội
Đơn vị tính
Khoa học kỹ thuật
Lao động thương binh và xã hội
Liên hợp quốc
Nông nghiệp
Phổ thông cơ sơ
Uỷ ban nhân dân

Xoá đói giảm nghèo

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng hộ điều tra................................................................................................17
Bảng 4.1. Tình hình phát triển một số giống cây trồng chính của xã giai đoạn 2012- 2014...21
Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi của xã từ năm 2012 đến năm 2014.......................................22
Bảng 4.3. Tình hình dân số và lao động của xã giai đoạn 2012- 2014...................................25
Bảng 4.4. Tình hình sử dụng đất đai của xã Đức Xuân năm 2014.........................................26
Bảng 4.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Đức Xuân năm 2014.............................29
Bảng 4.6: Tình hình nghèo tại xã Đức Xuân giai đoạn 2012- 2014 phân theo địa bàn..........34
Bảng 4.7: Cơ cấu các nhóm hộ tai xã Đức Xuân năm 2014...................................................36
Bảng 4.8. Thông tin chung của nhóm hộ điều tra....................................................................38
Bảng 4.9: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra.........................................40
Bảng 4.10: Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo thôn...............................42
Bảng 4.11: Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân...............................................44
theo nhóm hộ...........................................................................................................................44
Bảng 4.12: Tài sản của nhóm hộ điều tra................................................................................45
Bảng 4.13: Tổng hợp chi phí và thu nhập trong sản xuất và sinh hoạt của nhóm hộ điều tra
...................................................................................................................................................46
Bảng 4.14: Tổng hợp những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của nhóm hộ điều tra...........49
Bảng 4.15: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra...................................................................49


iii

Bảng 4.16. Nhu cầu,nguyện vọng của các hộ nghèo điều tra.................................................53


iv


MỤC LỤC
Thái Nguyên - 2015......................................................................................................................i
Thái Nguyên - 2015......................................................................................................................i


1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trên thế giới hiện nay vấn đê đói nghèo vẫn là một trong những vấn đê cần
được quan tâm giải quyết mang tính cấp thiết. Nghèo đói làm cho nên kinh tế chậm
phát triển, giải quyết vấn đê nghèo đói là động lực phát triển kinh tế xa hội. Ngay cả
những nước phát triển cao cũng có tình trạng ngèo đói và chênh lệch giàu nghèo ngày
càng trở nên cách biệt.
Ở Việt Nam, nghèo đói là vấn đê được nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Ngay từ
những ngày đầu thành lập nước ( 2 / 9 / 1945 ), Chủ tịch nước Hồ Chí Minh đa quan
niệm nghèo đói như một thứ giặc đó là “giặc đói”, “giặc dốt”, “giặc ngoại xâm”.
Chính vì thế Người đa xác định nhiệm vụ trước mắt là phải diệt giặc đói để đồng bào
ta “ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” (Hồ Chí Minh – toàn tập 4nhà xuất bản chính trị quốc gia) [1]
Tuy nhiên do nên kinh tế nước ta chưa phát triển do bởi, xuất phát điểm thấp,
hậu quả của chiến tranh còn nặng nê, cơ chế quản lí cũ không còn phù hợp với xu thế
phát triển chung. Ngoài ra điêu kiện tự nhiên cũng có những tác động không nhỏ đến
quá trình phát triển kinh tế: Như khí hậu thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh vẫn
thường xuyên xảy ra… Thêm vào đó trình độ tay nghê, kinh nghiệm sản xuất của
người lao động còn rất thấp… Cho nên một bộ phận không nhỏ dân cư gặp không ít
khó khăn trong sản xuất và đời sống, đa trở nên nghèo đói. Đặc biệt trong nên kinh tế
thị trường sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng lên một cách rõ rệt với quy mô ngày
càng lớn. Số hộ nghèo chủ yếu tập trung nhiêu ở các tinh miên núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong đó có Huyện Bắc Quang - Tinh Hà Giang.
Nói đến Hà Giang là nói đến một tinh nghèo ở địa đầu tổ quốc, nơi đây với địa
hình chia cắt phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, hạ tầng cơ sở còn thấp kém, kinh tế chậm

phát triển, đời sống của nhân dân còn gặp rất nhiêu khó khăn. Vì thế huyện Bắc Quang
cũng nằm trong điêu kiện chung của tinh nên không thể tránh khỏi những khó khăn
chung đó của tinh. Xa Đức Xuân- Huyện Bắc Quang- Tinh Hà Giang là một xa dân số


2
sống bằng nghê nông nghiệp, thu nhập của hộ chủ yếu dựa vào nông nghệp, là một xa
vùng 3 đặc biệt khó khan của huyện. Chính vì vậy, trước tình trạng đó Huyện Bắc
Quang đa có nhiêu cơ chế chính sách hỗ trợ các hộ đói nghèo thoát đói giảm nghèo.
Nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, taọ cơ hội cho mọi người dân đêu có quyên
bình đẳng tối thiểu ngang nhau. Các chính sách vê xóa đói giảm nghèo được chính
quyên địa phương tổ chức triển khai hết sức chặt chẽ, được đông đảo người dân hưởng
ứng và đồng tình thưc hiện. Vì vậy, đời sống của người dân đa từng bước được cải
thiện rõ rệt. Xong trong thực tế các cơ chế chính sách vê xóa đói giảm nghèo không
phải lúc nào cũng được thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả.
Chính vì những lí do và tính cấp thiết của vấn đê đa nêu trên nên trong luận văn
của mình em chọn đê tài nghiên cứu: “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp trên
địa bàn xã Đức Xuân, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và những yếu tố chính ảnh hưởng
đến nghèo của các hộ nông dân và đưa ra những giải pháp giảm nghèo cải thiện đời
sống nhân dân trong xa.
2.2.

Mục tiêu cụ thê
- Tìm hiểu vê điêu kiện tự nhiên, kinh tế- xa hội của địa bàn nghiên cứu.
- Điêu tra sơ bộ và phân tích thực trạng nghèo đói.
- Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn tới nghèo trên địa bàn xa Đức Xuân, huyện Bắc


Quang, tinh Hà Giang trong gia đoạn 2012-2014
- Tìm hiểu các chương trình giảm nghèo đa và đang thực hiện tại địa phương
và những bài học rút ra từ chương trình này.
- Đê xuất được các giải pháp giảm nghèo phù hợp và thật sự thiết thực giúp các
hộ gia đình nghèo tại địa phương nhằm góp phần giảm tỷ lệ nghèo và xây dựng địa
phương ngày càng phát triển.
3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học


3
- Nghiên cứu đê tài là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức đa
học, áp dụng kiến thức vào thực tế, giúp sinh viên nâng cao kiến thức và kinh nghiệm
thực tế.
- Nghiên cứu đê tài giúp sinh viên vận dụng nhiêu kiến thức đa học để đưa vào
thực tế, các thủ thuật vê xác suất thống kê, kỹ năng đặt câu hỏi khai thác thông tin, các
phương pháp PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, khả năng nhận định theo các
nguyên lý phát triển nông thôn, sự tổng hợp và đưa ra lý luận từ những vấn đê thực
tiễn…
- Đê tài là nguồn tài liệu bổ xung cho công tác nghiên cứu học tập của các bạn
sinh viên khóa sau.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu hàng đầu của Đảng và Nhà nước nói chung
cũng như của toàn thể nhân dân xa Đức Xuân nói riêng. Nghiên cứu đê tài sẽ góp phần
vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa phương, tìm hiểu những nguyên nhân
nghèo đói, hiệu quả của các chính sách, chương trình xóa đói giảm nghèo và tác động
của những chính sách này đến đời sống sản xuất và sinh hoạt của người dân địa
phương. Kết quả nghiên cứu đê tài sẽ là cơ sở giúp chính quyên và các ban ngành đoàn
thể của xa đưa ra những biện pháp giảm nghèo và triển khai một cách hiệu quả hơn.



4
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sơ lý luận
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo
2.1.1.1. Một số khai niệm về nghèo
Quan niệm vê nghèo đói hay nhận dạng vê nghèo đói của từng quốc gia, hay
từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí
chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa man những
nhu cầu cơ bản của con người. Sự khác nhau chung nhất là sự thỏa man ở mức cao hay
thấp mà thôi, điêu này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, xa hội cũng như
phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Hội nghị chống nghèo đói ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ASCAP tổ
chức tại Băng Cốc tháng 9/1993 đa đưa ra khái niệm và định nghĩa vê đói nghèo. Theo
hội nghị “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của các địa phương và những phong tục ấy
đã được xã hội thừa nhận” (Nguyễn, Hằng)[ 3]
Hội nghị thượng đinh thế giới vê phát triển xa hội tổ chức tại Copenhagen, Đan
Mạch 1995 đa đưa ra định nghĩa cụ thể vê đói nghèo như sau: “Người nghèo là tất cả
những ai mà thu nhập dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền coi như đủ
mua số sản phẩm thiết yếu để tòn tại” (Nguyễn, Hằng,)[3]
Có nhiêu quan niệm nghèo đói của các tổ chức và các quốc gia trên thế giới
cũng như Việt Nam trên nhiêu phương diện và tiêu thức khác nhau như thời gian,
không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu dùng và theo những đặc
trưng khác của nghèo đói. Song quan niệm thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình
trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp với điều kiện ăn, mặc, ở và nhu cầu
cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn mức tối thiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực
tại một thời điểm nhất định” (Nguyễn Hữu Hồng, 2008)[2]
Ở Việt Nam, Hai vấn đê đói và nghèo là khác nhau:



5
+ Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo, có mức sống dưới mức tối
thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Sự nghèo khổ, sự bần
cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người không có cái ăn, ăn không đủ lượng
dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì
sự sống hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao động.
+ Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chi có các điêu kiện vật chất và
tinh thần để duy trì cuộc sống của gia đình họ ở mức tối thiểu trong điêu kiện chung
của cộng đồng. Mức tối thiểu được hiểu là các điêu kiện ăn, ở, mặc và nhu cầu khác
như: văn hóa, gióa dục, y tế, đi lại, giao tiêp… Trong hoàn cảnh nghèo thì người nghèo
và hộ nghèo cũng chi vật lộn với những mưu sinh hàng ngày và kinh tế vật chất biểu
hiện thực chất nhất là bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu vê văn hóa, tinh thần
hoặc nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu gần nhất, gần như không có. Điêu
này đặc biệt rõ ở vùng nông thôn với hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, các hộ nông
dân nghèo không có khả năng hưởng thụ văn hóa, chữa bệnh khi ốm đau, không đủ
hoặc không thể mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chữa nhà cửa cho nhu
cầu ở.
Ngân hàng Châu Á đưa ra nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối như sau:
+ Nghèo tuyệt đối là việc làm không thỏa man những nhu cầu tối thiểu để duy
trì cuộc sống của con người.
+ Nghèo tương đối là tình trạng không đạt tới mức tối thiểu tại một thời điểm
nào đó.
2.1.1.2. Các quan điểm đánh giá đói nghèo
Không có chuẩn nghèo nào chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự
phát triển kinh tế-xa hội của từng vùng, từng quốc gia.
Để phân tích nước nghèo, nước giàu, ngân hàng thế giới (WB) đa đưa ra các
tiêu chí đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia bằng mức thu nhập bình quân
đầu người trên năm để đánh giá thực trạng giàu – nghèo của các nước ở cấp độ sau:

+ Nước cực giàu: Từ 20.000 – 25.000 USD/người/năm.


6
+ Nước khá giàu: Từ 10.000 – 20.000 USD/người/năm.
+ Nước trung bình: Từ 2.500 – 10.000 USD/người/năm.
+ Nước cực nghèo: Dưới 500 USD/người/năm.
Ở Việt Nam, Bộ Lao động thương binh và xa hội là cơ quan thường trực trong
việc thực hiện xóa đói giảm nghèo. Cơ quan này đa đưa ra mức xác định khác nhau vê
nghèo đói tùy theo từng thời kì phát triển của đất nước. Từ năm 1993 đến nay chuẩn
nghèo đa được điêu chinh qua 5 giai đoạn cụ thể cho từng giai đoạn như sau[10]:
+ Lần 1 (giai đoạn 1993 – 1995)
Hộ đói: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 13kg đối với khu
vực thành thị, dưới 8kg khu vực nông thôn.
Hộ nghèo: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20kg đối với khu
vực thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông thôn.
+ Lần 2 (giai đoạn 1995 – 1997)
Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ một tháng quy ra
gạo dưới 13kg, tính cho mọi vùng.
Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập như sau:
Vùng nông thôn miên núi, hải đảo: Dưới 15kg/người/tháng.
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng.
Vùng thành thị: Dưới 25kg/người/tháng.
+ Lần 3 (giai đoạn 1997 – 2000) ( công văn số 1751/LĐTBXH)
Hộ đói: Là ộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ một tháng quy ra gạo
dưới 13kg, tương đương 45.000đồng (giá năm 1997, tính cho mọi vùng).
Hộ nghèo: Hộ có thu nhập tùy theo vùng ở các mức tương ứng như sau:
Vùng nông thôn miên núi, hải đảo: Dưới 15kg/người/tháng (tương đương
55.000đồng).
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng (tương đương

90.000đồng).
Vùng thành thị: Dưới 20kg/người/tháng (tương đương 90.000đồng).


7
+ Lần 4 (Giai đoạn 2001 – 2005) (Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH) vê
việc điêu chinh chuẩn nghèo (không áp dụng chuẩn đói)
Vùng nông thôn miên núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng.
Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.
+ Lần 5: Theo tiêu chí mới (giai đoạn 2006-2010) (Quyết định số 170/2005/QĐTTg)
Vùng thành thị: 260.000 đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn: 200.000 đồng/người/tháng.
+ Lần 6: (giai đoạn 2011-2015) theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của thủ tướng chính phủ vê việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
Vùng thành thị:
- Hộ nghèo dưới mức 500.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo dưới mức 650.000 đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn:
- Hộ nghèo dưới 400.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo dưới mức 520.000 đồng/người/tháng.
Ở mỗi vùng, mỗi địa phương cũng có thể quy định chuẩn nghèo khác nhau tùy
thuộc vào điêu kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương tại thời điểm nhất định. Ở xa
Đức Xuân nói riêng và tinh Hà Giang nói chung đêu lấy chuẩn nghèo theo quy định
chung của Bộ LĐ-TB & XH đa quy định.[4]
2.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đói
• Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo trong toàn xa
• Thu nhập của hộ

Bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm và các nguồn thu tính được của hộ, được sử
dụng để chi cho đời sống và tích lũy. Để phản ánh chính xác được mức độ đói nghèo


8
và thực trạng đời sống của hộ, em tiến hành nghiên cứu chi tiêu thu nhập bình quân
đầu người theo tháng.
• Hệ thống các chi số
Chi số phát triển con người (HDI) bao gồm:
+ Tuổi thọ bình quân được phản ánh bằng số năm sống.
+ Trình độ giáo dục được đo bằng cách kết hợp giữa tỷ lệ người lớn biết chữ và
tỷ lệ người đi học đúng độ tuổi.
+ Mức thu nhập bình quân đầu người theo sức mua tương đương.
+ HDI được tính theo phương pháp chi số, có giá trị lớn nhất bằng 1, nhỏ nhất
bằng 0.
Chi số nghèo khổ: Human Poverty Index (HPI), được phản ánh ở các khía cạnh:
Khía cạnh 1: Liên quan đến khả năng sống như tỷ lệ % người sống đến 40 tuổi.
Khía cạnh 2: Liên quan đến trình độ giáo dục như tỷ lệ % người lớn không biết
chữ.
Khía cạnh 3: Liên quan đến mức sống, được tổng hợp bởi 3 yếu tố:
+ Tỷ lệ % người dân không có khả năng tiếp cận với nguồn nước sạch.
+ Tỷ lệ % người dân không có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế.
+ Tỷ lệ % trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả
+ Tốc độ phát triển bình quân.
+ Tốc độ phát triển liên hoàn.
+ Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất vầ dịch vụ tạo ra
trong nông hộ một giai đoạn nhất định ( thường là 1 năm).
+ Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ những chi phí vật chất và dịch vụ được sử
dụng vào trong quá trình sản xuất.

+ Giá trị gia tăng (VA): Là kết quả thu được sau khi trừ đi chi phí trung của một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó. Đây là chi tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả
sản xuất.


9
+ Thu nhập hỗn hợp (MI): Là thu nhập của người nông dân bao gồm thu nhập
của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất một đơn vị sản phẩm.
2.2. Cơ sơ thực tiễn
2.2.1. Hoạt động xóa đói giảm nghèo trên thế giới
Đầu năm 2011, Chương trình phát triển LHQ (UNDP) ước tính trên thế giới có
khoảng 1 tỷ người lâm vào tình trạng thiếu lương thực. Đến cưới tháng 10 năm 2011,
dân số thế giới sẽ đạt 7 tỷ người. Điêu đó có nghĩa mỗi ngày trên hành tinh cứ 7 người
sẽ có 1 người bị đói, mặc dù thế giới sản xuất đủ lương thực cho tất ca mọi người.
Điêu đáng buồn là con số này sẽ không dừng lại mà còn có xu hướng tăng lên
trong năm, trong đó nhiêu người không chi nghèo mà còn bị đẩy vào cảnh cùng cực.
Đặc biệt, nạn đói đang tác động tới 12,4 triệu người ở vùng sùng Châu Phi. Tại đây, có
tới 7 nước đang phải đối phó với nạn đói và tính mạng của hàng trục triệu người bị đe
dọa.
Ngày 15/5/2012, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra nghiên cứu năm 2012 vê
thị trường lao động, nhấn mạnh từ nhiêu năm qua, tình trạng nghèo khổ gia tăng không
còn là vấn đê của riêng các nước đang phát triển mà đa trở thành vấn đê đáng lo ngại ở
các nước phát triển. Từ khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu bùng nổ, tỷ lệ nghèo khổ đa
giảm mạnh ở 75% các nước đang phát triển, nhưng lại đang tăng lên ở 25 nước trong 36
nước phát triển.(www.baomoi.com)[19]
Đói nghèo đa trở thành thách thức lớn, đe dọa đến sự sống còn , ổn định và phát
triển của thế giới và nhân loại. Sở dĩ như vậy bởi vì thế giới là một chinh thể thống
nhất và mỗi quốc gia là một chủ thể trong chính thể thống nhất ấy. Toàn cầu hóa đa trở
thành cấu nối liên kết các quốc gia lại với nhau, các quốc gia có mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau, sự ổn định và phát triển của một quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp và

sâu sắc đến sự ổn định và phát triển của các quốc gia khác. Nghèo đói đe dọa đến sự
sống của loài người bởi “ đói nghèo đa trở thành một vấn đê toàn cầu có ý nghĩa chính
trị đặc biệt quan trọng, nó là nhân tố có khả năng gây bùng nổ những bất ổn chính trị,
xa hội và nếu trầm trọng hơn có thể dẫn tới bạo động và chiến tranh” không chi trong
phạm vi một quốc gia mà là cả thế giới. Bởi, những bất công và nghèo đói thực sự đa


10
trở thành những mâu thuẫn gay gắt trong quan hệ quốc tế và nếu những bất công này
không được giải quyết một cách thỏa đáng bằng con đường hòa bình thì tất yếu sẽ nổ
ra chiến tranh (www.baomoi.com)[19]
Dù thế giới đa sớm đạt được mục tiêu thiên niên kỷ vê xoá đói giảm nghèo song
chống đói nghèo vấn tiếp tục là một cuộc chiến trường kỳ đòi hỏi nỗ lực không mệt
mỏi của cả cộng đồng quốc tế.
Do vậy, trong thông điệp nhân Ngày thế giới chống đói nghèo năm nay, Tổng
thư ký Ban Ki-moon đa kêu gọi toàn thế giới không được quên rằng vẫn còn quá nhiêu
người nghèo đói, không được học hành và không được chữa bệnh trên hành tinh của
chúng ta. Người đứng đầu tổ chức LHQ cho rằng ngay lúc này cộng đồng quốc tế cần
chung tay xây dựng Chương trình nghị sự phát triển sau năm 2015, trong đó phải ưu
tiên tối đa cho mục tiêu thanh toán nạn đói nghèo và bần cùng; mỗi quốc gia cần có
ngay những biện pháp hữu hiệu và thiết thực nhất để giải quyết nạn đói nghèo, cùng
hướng tới mục tiêu chung là xây dựng một thế giới thịnh vượng, công bằng, bình đẳng
và một cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc, vui tươi cho tất cả mọi người.
2.2.2. Hoạt động xóa đói giảm nghèo ở việt nam
2.2.2.1. Thực trạng nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ơ Việt Nam
Theo báo cáo của Trưởng Ban chi đạo Trung ương vê giảm nghèo bê vững giai
đoạn 2011-2020. Năm 2013, tỷ lệ nghèo ở Việt Nam giảm từ gần 60% xuống 20,7.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đạt được thành tựu ấn tượng vê giáo dục và y tế. Tỷ lệ
nhập học ở bậc tiểu học của người nghèo hơn 90% và ở bậc trung học cơ sở là 70%.
Theo báo cáo từ Ban Chi đạo Trung ương vê giảm nghèo bên vững giai đoạn

2011 - 2020, tính đến hết năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm từ 1,8-2% (từ 7,8%
xuống còn 5,8-6%); riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân 5%/năm
(từ 38,2% năm 2013 xuống còn 33,2% năm 2014). Tuy nhiên, tỷ lệ nghèo bình quân
của 64 huyện nghèo còn cao gấp 5,5 lần so với tỷ lệ bình quân của cả nước. Tại một số
huyện, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao trên 50%, cá biệt có huyện cao trên 60-70% . Phấn
đấu thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước còn


11
dưới 5%, các huyện nghèo còn dưới 30%; mục tiêu giai đoạn 2016-2020 tỷ lệ giảm
nghèo cả nước bình quân từ 1-1,5%.
Thống kê trong 3 năm (2012-2014), tổng số vốn mà ngân sách trong ương đa bố
trí để hỗ trợ chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bên vững giai đoạn (20122014) của chính phủ là 35.426 tỷ đồng (Bộ LĐ- TB- XH, 2014)[5]


12
2.2.2.2. Nguyên nhân đói nghèo ơ Việt Nam
Theo đánh giá của Bộ Lao động thương binh và xa hội (LĐ-TB&XH), nguyên
nhân đói nghèo ở Việt Nam do rất nhiêu nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính gây
ra đói nghèo có thể chia làm 3 nhóm như sau:
- Nhóm nguyên dân do điêu kiện tự nhiên - xa hội: Khí hậu khắc nghiệt, thiên
tai, bao lũ, hạn hán, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn, kinh tế
chậm phát triển, hậu quả của chiến tranh.
- Nhóm nguyên nhân thuộc cơ chế, chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ vê
chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyễn khích
sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, lâm ngư, chính sách giáo dục – đào
tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và đầu tư nguồn lực còn
hạn chế.
- Nhóm nguyên nhân thuộc vê bản thân hộ nghèo: Do chính bản thân hộ nghèo
không biết cách làm ăn, không có hoặc thiếu vốn để sản xuất, gia đình đông, con ít

người làm, do chi tiêu lang phí, lười lao động, mắc các tệ nạn xa hội như: Cờ bạc, rượu
chè, nghiện hút,…ngoài ra còn một bộ phận nhỏ người nghèo có tư tưởng ỷ lại, trông
chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước nên chưa chủ động vươn lên để thoát nghèo.
Để xác định các biện pháp phù hợp trong công tác XĐGN, mỗi địa phương phải
xác định rõ đâu là nguyên nhân chính và những thuận lợi, khó khăn của địa phương
mình.
2.2.3. Tình hình xoá đói giảm nghèo trên tỉnh Hà Giang
Theo Sở Lao động - Thương binh và Xa hội tinh Hà Giang, trong năm 2014, toàn
tinh đa có 9.700 hộ được thoát nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn giảm từ 26,9 %
vào cuối năm 2013 xuống còn 23,21 % vào cuối năm 2014.(Sở LĐ-TB-XH, 2014)[12]
Riêng 6 huyện nghèo được thụ hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a của Chính
phủ (gồm Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su Phì và huyện Xín
Mần) giảm được 4.517 hộ nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo tại 6 huyện nghèo của tinh giảm
từ 39,52 % vào cuối năm 2013 xuống còn 33,13 % vào cuối năm 2014. Tính đến thời


13
điểm cuối năm 2014, trên địa bàn toàn tinh của Hà Giang còn 38. 655 hộ nghèo (chiếm
khoảng 23,2 % số hộ trên địa bàn toàn tinh).
Trong những năm qua, để thực hiện hiệu quả các chính sách giảm nghèo, các cấp các
ngành của Hà Giang đa có nhiêu cách làm sáng tạo mang lại hiệu quả thiết thực. Điển
hình là gắn các tiêu chí giảm nghèo với Chương trình Xây dựng nông thôn mới.
Một số huyện huyện như Đồng Văn, Mèo Vạc, Hoàng Su Phì, Xín Mần... đa mạnh
dạn chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng đậu tương, lạc... mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Các cấp Hội như Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh... đa thành lập
các quỹ để giúp các hội viên vay vốn làm kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập...
Bên cạnh đó, một số chính sách giảm nghèo đa đi vào cuộc sống và đa được người dân
đón nhận như: Các chính sách hỗ trợ người nghèo vê vốn vay không lai, hỗ trợ người
dân vê con giống và khoa học kỹ thuật; các chính sách vê y tế, giáo dục; chính sách hỗ
trợ đào tạo nghê vê trồng trọt và chăn nuôi cho người nông dân...

Ông Nguyễn Minh Tiến, Phó Chủ tịch UBND tinh Hà Giang cho biết: Hà Giang là
một trong những tinh nghèo của cả nước. Vì vậy, công tác giảm nghèo bên vững là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tinh. Tinh Hà Giang sẽ kiến nghị với Chính
phủ để chi đạo các Bộ, ngành tham mưu và ban hành các chính sách giảm nghèo cần
tập trung vào 3 nội dung chính: Đất sản xuất trong nông nghiệp, nước sinh hoạt và nhà
ở cho người dân.
Cần có một cơ chế mở để mỗi cơ sở khi triển khai và thực hiện các chính sách giảm
nghèo theo hướng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điêu kiện thực tế của mỗi địa
phương.


14


15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn xa Đức Xuân, huyện Bắc Quang, tinh
Hà Giang.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1. Phạm vi không gian
- Các số liệu được điêu tra trên địa bàn xa Đức Xuân, huyện Bắc Quang.
3.1.2.2. Phạm vi thời gian
- Nghiên cứu thu thập số liệu vê các vấn đê kinh tế xa hội cũng như vấn đê xoá
đói giảm nghèo trong 3 năm từ năm 2012 – 2014.
- Các số liệu điêu tra vê hộ được tập trung vào năm 2014.
- Thời gian triên khai thực hiện đê tài : từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 4 năm
2015.

3.2. Nội dung nghiên cứu
- Tình hình nghèo đói ở xa Đức Xuân, huyện Bắc Quang, tinh Hà Giang
- Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói.
- Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại xa Đức Xuân, huyện Bắc Quang,
tinh Hà Giang giai đoạn 2012-2014.
- Tác động của các chương trình giảm nghèo đa và đang triển khai tại địa
phương tới công tác xóa đói giảm nghèo.
- Đê xuất được các giải pháp giảm nghèo phù hợp và thật sự thiết thực giúp các
hộ gia đình nghèo tại phịa phương nhằm góp phần giảm tỷ lệ nghèo và xây dựng địa
phương ngày càng phát phát triển.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu


16
3.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Đê tài kế thừa có chọn lọc từ những tài liệu thứ cấp như:
- Những báo cáo, chuyên đê và tài liệu tập huấn, các thông tin vê công tác giảm
nghèo của địa phương.
- Báo cáo tình hình công tác xa hội của địa phương.
- Các thông tin do cán bộ địa phương cung cấp.
- Các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm giảm nghèo của các địa phương.
3.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
a. Chọn điểm điều tra
Xa Đức Xuân là xa miên núi nằm ở phía Đông Nam của huyện Bắc Quang và phía
Nam của tinh Hà Giang. Xa cách trung tâm huyện Bắc Quang là 50 km và cách trung
tâm tinh Hà Giang 100 km. Là một xa thuần nông nhân dân chủ yếu sống bằng nghê
nông nghiệp nên đời sống của nhân dân trong xa còn nhiêu khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo
còn chiếm 24,1%. Với đặc thù là một xa miên núi nên có sự khác nhau giữa các thôn
vê điêu kiện kinh tế, giao thông, thuỷ lợi... Xa có 8 thôn trong đó có 4 thôn chưa có

điện và đường giao thông đi lại cực kỳ khó khăn, vì vậy dựa trên những đặc điểm đó ta
chọn điểm điêu tra là 4 thôn trong đó có 3 thôn chưa có điện và một thôn có điện.
Chính vì dựa vào những đặc điểm đó ta chọn 4 thôn là điểm điêu tra từ đó ta sẽ thấy
được tỷ lệ nghèo giữa các thôn. Trong mỗi thôn ta chọn các hộ điêu tra ngẫu nhiên và
dựa trên số hộ nghèo, cận nghèo sao cho hợp lý.
b. Chọn mẫu điều tra


17
Bảng 3.1. Số lượng hộ điều tra

Stt
1
2
3
4
5

Thôn
điều tra

Số hộ

Số hộ điều tra ( hộ)

Số hộ

Xuân Thượng
Nặm Tậu
Xuân Đường

Nà Bó
Tổng

Tổng
Nghèo Cận nghèo

45
54
62
33
194

18
19
16
11
64

Nghèo

Cận nghèo

10
11
9
6
36

3
3

6
2
14

6
6
10
5
27

13
14
15
8
50

c. Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát : Quan sát trực quan vê điêu kiện thực tế của địa bàn
cũng như thông tin của hộ điêu tra để có được những thông tin cần thiết. Đồng thời
quan sát cũng là một phương pháp kiểm tra tính chính xác của thông tin phỏng vấn
được.
- Điêu tra bằng bảng hỏi : Dựa vào bảng hỏi đa thiết lập, tiến hành phỏng vấn trực
tiếp kết hợp với phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc một cách linh hoạt.
- Phỏng vấn bán cấu trúc: Tùy thuộc vào điêu kiện thực tế của các đối tượng
được điêu tra mà đặt ra các câu hỏi phù hợp với hoàn cảnh theo các nội dung có trước.
d. Nội dung điều tra
Phiếu điêu tra bao gồm các nội dung lên quan đến thông tin chung của hộ, tình
hình sản xuất của hộ trong năm 2014.
3.3.1.3. Phương pháp kiểm tra thông tin thu thập được
Những thông tin thu thập được cần được kiểm tra chéo để tăng thêm tính chính

xác và độ tin cậy của thông tin.


18
3.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu, thông tin thứ cấp: Được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với các
mục tiêu của đê tài.
- Số liệu sơ cấp: Được xử lý trên bảng Excel.
- Phương pháp phân tích so sánh.
- các số liệu phân tích được so sánh qua các năm, các chi tiêu để thấy được
những thực trạng liên quan đến vấn đê nghiên cứu.
3.4. Các hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.4.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ
- Bình quân diện tích đất đai/hộ
- Bình quân diện tích đất đai/nhân khẩu.
- Bình quân số vốn vay/hộ được vay.
- Tỷ lệ lao động/nhân khẩu.
3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh kinh tế hộ
- Tổng thu nhập = Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp + Thu nhập từ các nguồn
thu khác.
- Chi phí sản xuất = chi phí cho trồng trọt + chi phí cho chăn nuôi.
- Chi phí = Chi phí sản xuất + chi phí khác.
- Thu nhập thuần = Tổng thu nhập – Chi phí sản xuất.
- Bình quân thu nhập đầu người(đồng/người/tháng) = Tổng thu nhập / số nhân
khẩu / 12 tháng
- Chi tiêu bình quân đầu người(đồng/người/tháng) = Tổng chi cho phục vụ đời
sống, sinh hoạt/ số nhân khẩu / 12 tháng.
3.4.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác xoá đói giảm nghèo
- Tỷ lệ hộ nghèo = Tổng số hộ nghèo / Tổng số hộ
- Tỷ lệ cận nghèo = Tổng số hộ cận nghèo / tổng số hộ



19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của địa bàn xã Đức Xuân,
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Đức Xuân là một xa vùng III của huyện Bắc Quang cách trung tâm huyện lỵ 50
km diện tích tự nhiên là 5615,69 ha. Địa giới hành chính được xác định như sau:
- Phía bắc giáp với xa Liên Hiệp, huyện Bắc Quang, tinh Hà Giang
- Phía nam giáp với xa Yên Thuận, huyện Hàm Yên, tinh Tuyên Quang
- Phía đông giáp với xa Trung Hà, huyện Chiêm Hoá, tinh Tuyên Quang
- Phía tây giáp với xa Vô Điếm, huyện Bắc Quang, tinh Hà Giang
4.1.1.2. Địa hình của xã
Xa Đức Xuân có địa hình hết sức khó khăn, 2/3 diện tích tự nhiên là đồi núi.
Địa hình phần lớn là đồi núi thấp xen kẽ những dải đồng bằng khá rộng cùng với hệ
thống sông ngòi, ao hồ dày đặc. Độ cao từ 700m đến 1.500 m có độ dốc trên 250, Chủ
yếu là đá Granit, đá vôi và phiến thạc mica.
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chia thành 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình khoảng
22,5 đến 230C. Lượng mưa trung bình khoảng 4.665 – 5.000 mm/năm, Bắc Quang là
một trong những vùng có số ngày mưa nhiêu nhất ở Việt Nam, khoảng từ 180 đến 200
ngày/năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, lượng mưa chiếm 90% tổng
lượng mưa cả năm. Do vậy nên đức xuân có hệ thống sông ngòi ao hồ dày đặc.
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguên đất
Đất đai của xa chủ yếu là đá Granit, đá vôi và phiến thạch mica. Đất đai của xa
phù hợp cho trồng cây hàng năm, cây ăn quả, cây công nghiệp....
b. Tài nguyên nước

Hệ thống sông ngòi ao hồ dày đặc, lượng mưa lớn là nguồn cung cấp nước phục
vụ cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân nơi đây. Được sự hỗ trợ của Đảng
và Nhà nước hệ thống đập tràn và trạm bơm nước nhằm cung cấp nguồn nước sạch và


×