Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 2020 theo hướng hội nhập và phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.47 KB, 21 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập đã và đang trở thành một trong những xu thế khách quan của sự
phát triển kinh tế thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, công nghệ cùng với
sự ra đời của các thể chế toàn cầu và khu vực đã góp phần thúc đẩy quá trình quốc
tế hoá nền kinh tế thế giới. Một trong những lĩnh vực chịu tác động mạnh mẽ nhât,
rõ nét nhất của hội nhập quốc tế, đó là lĩnh vực kinh tế.
Hội nhập luôn mở ra những cơ hội và tạo điều kiện cho các quốc gia trên thế
giới khai thác tối đa những lợi thế so sánh của mình để tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội. Đồng thời cũng đặt mỗi quốc gia, dân tộc trước những thách thức gay
gắt, nhất là đối với các nước đang phát triển. Chúng ta đã và đang thực hiện đường
lối mở cửa, đổi mới và hội nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu; với phương
châm "đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ" và "sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy
với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát
triển”. Việt Nam đã thiết lập các quan hệ thương mại, đầu tư, dịch vụ và khoa học
kỹ thuật với tất cả các nước, tích cực tham gia vào các tổ chức, diễn đàn kinh tế thế
giới và khu vực.
Viết thêm: ưu nhược điểm kinh tế ĐăKNông
Trong bối cảnh nước ta đang “tích cực, chủ động hội nhập quốc tế” theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội Đảng tỉnh Đắk Nông đã và đang tích cực chủ động hội
nhập, trên cơ sở đó nắm bắt những thời cơ và vượt qua các thách thức để phát triển
kinh tế - xã hội một cách mạnh mẽ. Góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Qua nghiên cứu những tài liệu tham khảo cùng với những kiến thức đã được
lĩnh hội trong nhà trường, tôi chọn đề tài: "Phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng hội nhập và phát triển" làm đề tài
Tiểu luận chuyên đề bắt buộc (thuộc chuyên đề bắt buộc số 8, Khoa Chính trị
học)
2. Mục đích, Ý nghĩa tiểu luận
Trên cơ sở nghiên cứu những kết quả đạt được và những hạn chế trong phát


triển kinh tế-xã hội thành phố trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; để từ đó đưa


ra một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Đắk Nông
trong thời gian đến theo hướng hội nhập và phát triển.
3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp luận
Dựa trên các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về hội
nhập và phát triển trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội; Văn kiên chính trị
Đảng bộ tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ 2016-2020.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân
tích - tổng hợp, thống kê, so sánh và một số kỹ thuật điều tra, phân tích tài liệu
4. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hội nhập và tác động của hội nhập đến phát
triển kinh tế - xã hội.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông trên cơ sở
hội nhập và phát triển
Chương 3
Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông
trong quá trình hội nhâp và phát triển

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP
ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Lý luận chung về hội nhập

1.1.1. Khái niệm hội nhập
Có nhiều quan niệm khác nhau về vấn đề hội nhập quốc tế: Hội nhập quốc tế
được hiểu là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết với
nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm
quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các
định chế hoặc tổ chức quốc tế. Hội nhập quốc tế là sự tham gia của một số quốc gia
vào quá trình toàn cầu hóa, bao gồm hội nhập kinh tế quốc tế và hội nhập quốc tế
cả trên nhiều lĩnh vực khác nhau…
Tóm lại có thể hiểu: Hội nhập quốc tế là sự tham gia của một số quốc gia vào
quá trình toàn cầu hóa - là các hoạt động tăng cường sự gắn kết trên nhiều lĩnh vực
giữa các quốc gia với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn
lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật lệ, quy định
chung trong khuôn khổ các định chế theo cam kết khi hội nhập
1.1.2. Nội hàm của hội nhập
Hội nhập quốc tế có thể diễn ra trên từng lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế,
chính trị, an ninh-quốc phòng, văn hóa, giáo dục, xã hội, v.v.), nhưng cũng có thể
đồng thời diễn ra trên nhiều lĩnh vực với tính chất (tức là mức độ gắn kết), phạm vi
(gồm địa lý, lĩnh vực/ngành) và hình thức (song phương, đa phương, khu vực, liên
khu vực, toàn cầu) rất khác nhau.
1.1.2.1. Hội nhập kinh tế
Đây là quá trình gắn kết các nền kinh tế của từng nước với kinh tế khu vực
và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa nền kinh tế theo những
hình thức khác nhau, từ đơn phương đến song phương, tiểu khu vực/vùng, khu
vực, liên khu vực và toàn cầu. Hội nhập kinh tế có thể diễn ra theo nhiều mức
độ. Theo một số nhà kinh tế, tiến trình hội nhập kinh tế được chia thành năm mô
hình cơ bản từ thấp đến cao như sau:
3


Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA; Khu vực mậu dịch tự do; Liên minh thuế

quan (CU); Thị trường chung (hay thị trường duy nhất như Thị trường chung châu
Âu); Liên minh kinh tế-tiền tệ (một đồng tiền chung, ngân hàng trung ương thống
nhất của khối). Ví dụ: EU hiện nay.
Một nước có thể đồng thời tham gia vào nhiều tiến trình hội nhập với tính
chất, phạm vi và hình thức khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản phải trải qua các bước
hội nhập từ thấp đến cao, việc đốt cháy giai đoạn chỉ có thể diễn ra trong những
điều kiện đặc thù nhất định mà thôi (chẳng hạn Cộng đồng Kinh tế châu Âu đã
đồng thời thực hiện xây dựng khu vực mậu dịch tự do và liên minh thuế quan trong
những thập niên 60-70). Hội nhập kinh tế là nền tảng hết sức quan trọng cho sự tồn
tại bền vững của hội nhập trong các lĩnh vực khác, đặc biệt là hội nhập về chính trị
và nhìn chung, được các nước ưu tiên thúc đẩy giống như một đòn bẩy cho hợp tác
và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa.
1.1.2.2. Hội nhập chính trị
Hội nhập về chính trị là quá trình các nước tham gia vào các cơ chế quyền lực
tập thể (giữa hai hay nhiều nước) nhằm theo đuổi những mục tiêu nhất định và
hành xử phù hợp với các luật chơi chung. Hội nhập chính trị thể hiện mức độ liên
kết đặc biệt giữa các nước, trong đó họ chia sẻ với nhau về các giá trị cơ bản (tư
tưởng chính trị, ý thức hệ), mục tiêu, lợi ích, nguồn lực và đặc biệt là quyền lực.
Một quốc gia có thể tiến hành hội nhập chính trị quốc tế thông qua ký hiệp ước với
một hay một số quốc gia khác trên cơ sở thiết lập các mối liên kết quyền lực giữa
họ (hiệp ước liên minh hay đồng minh) hoặc tham gia vào các tổ chức chính trị khu
vực (chẳng hạn như ASEAN, EU) hay một tổ chức có quy mô toàn cầu (chẳng hạn
như Liên Hiệp quốc).
Tuy nhiên, trong những bối cảnh nhất định, hội nhập trong lĩnh vực chính trị
có thể đi trước một bước để mở đường thúc đẩy hội nhập trong các lĩnh vực khác.
Trường hợp ASEAN thể hiện khá đặc biệt sự kết hợp nhiều tiến trình hội nhập.
Trong suốt hơn 2 thập kỷ đầu tồn tại, ASEAN chủ yếu là một cơ chế hợp tác khu
vực về chính trị-ngoại giao nhằm đối phó với những thách thức đối với an ninh
quốc gia của các thành viên. Một số học giả nhìn nhận ASEAN như là một định
chế/chế độ quốc tế (international regime) về chính trị-an ninh ở khu vực Đông Nam

Á. Nói một cách khác, đây là dạng thức ban đầu của hội nhập chính trị-an ninh. Sau
giai đoạn khởi đầu chủ yếu bằng hội nhập sơ khai về chính trị-an ninh, từ cuối thập
niên 1970 trở đi, ASEAN mới bắt đầu triển khai hợp tác về kinh tế và chỉ từ gần
giữa thập niên 1990, ASEAN mới thực sự bắt đầu tiến trình hội nhập kinh tế. Hội
4


nhập văn hóa-xã hội phải đợi đến khi ASEAN thông qua Hiến chương năm 2008
mới được triển khai.
1.1.2.3. Hội nhập an ninh - quốc phòng
Hội nhập về an ninh-quốc phòng là sự tham gia của quốc gia vào quá trình
gắn kết họ với các nước khác trong mục tiêu duy trì hòa bình và an ninh. Điều
này đòi hỏi các nước hội nhập phải tham gia vào các thỏa thuận song phương
hay đa phương về an ninh-quốc phòng trên cơ sở các nguyên tắc chia sẻ và liên
kết: mục tiêu chung, đối tượng
1.1.2.4. Hội nhập về văn hóa - xã hội
Hội nhập về văn hóa-xã hội là quá trình mở cửa, trao đổi văn hóa với các nước
khác; chia sẻ các giá trị văn hóa, tinh thần với thế giới; tiếp thu các giá trị văn hóa
tiến bộ của thế giới để bổ sung và làm giàu nền văn hóa dân tộc; tham gia vào các
tổ chức hợp tác và phát triển văn hóa-giáo dục và xã hội khu vực và hợp tác chặt
chẽ với các nước thành viên hướng tới xây dựng một cộng đồng văn hóa-xã hội
rộng lớn hơn trên phạm vi khu vực và toàn cầu (ví dụ, tham gia Cộng đồng văn
hóa-xã hội ASEAN, UNESCO…); ký kết và thực hiện các hiệp định song phương
về hợp tác-phát triển văn hóa-giáo dục-xã hội với các nước.
1.2. Tác động của hội nhập đến phát triển kinh tế xã hội
Hội nhập quốc tế là một xu thế có tính tất yếu của thế giới, đây có thể xem là
con đường phát triển không thể nào khác đối với các quốc gia trong thời đại toàn
cầu hóa. Tính tất yếu này, trước hết và quan trọng nhất, được quyết định bởi rất
nhiều lợi ích và tác động mà quá trình hội nhập tạo ra đối với các quốc gia. Dưới
đây là một số tác động cơ bản của hội nhập quốc tế mà các quốc gia có thể nhận

thấy:
1.2.1. Những lợi ích chủ yếu của hội nhập quốc tế có thể tận dụng được
- Trên bình diện kinh tế: Mở rộng và thúc đẩy thương mại quốc tế; tạo động
lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, từ
đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và
doanh nghiệp; đồng thời, làm tăng khả năng thu hút đầu tư vào nền kinh tế; tăng cơ
hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và
các đối tác quốc tế; hội nhập giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và nền
khoa học công nghệ quốc gia, nhờ hợp tác giáo dục-đào tạo và nghiên cứu khoa
học với các nước và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài
và chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến…
5


- Trên bình diện văn hóa, xã hội: Nâng cao thu nhập của người lao động; tạo
cơ hội cho người lao động tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước; tạo nguồn
lực thực hiện các chương trình an sinh xã hội; tạo cơ hội để các cá nhân được thụ
hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất
lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên
ngoài; giúp bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới,
làm giàu văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Trên bình diện chính trị: Chuyển đổi nhận thức về tư duy phát triển kinh tế,
về kinh tế thị trường và vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế; tạo điều kiện
để các chủ thể hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển
của thế giới, từ đó có thể đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước; tạo
động lực và điều kiện để cải cách toàn diện nền hành chính nhà nước; tạo điều kiện
để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, giúp tăng
cường uy tín và vị thế quốc tế, cũng như khả năng duy trì an ninh, hòa bình và ổn
định để phát triển; giúp duy trì hòa bình, ổn định khu vực và quốc tế để các nước
tập trung cho phát triển, đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn

lực của các nước để giải quyết những vấn đề có tính toàn cầu của thế giới.
1.2.2. Những thách thức của hội nhập quốc tế
- Trên bình diện kinh tế: Làm gia tăng cạnh tranh gay gắt cho các ngành kinh
tế và các doanh nghiệp; dễ làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị
trường bên ngoài; nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu - nghèo; các nước đang phát
triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên
hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động,
nhưng có giá trị gia tăng thấp. Và vì thế các nước này dễ có thể trở thành bãi rác
thải công nghiệp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường.
-Trên bình diện văn hóa, xã hội: Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ
bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của
văn hóa nước ngoài.
-Trên bình diện chính trị: Hội nhập có thể tạo ra một số thách thức đối với
việc duy trì an ninh và ổn định ở các nước đang phát triển - có thể đặt các nước
trước nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên
quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
Như vậy, hội nhập đồng thời đưa lại cả lợi ích và cả những thách thức đối với
các nước. Các lợi ích và thách thức nhìn chung ở dạng tiềm năng và đối với mỗi
nước một khác, do các nước không giống nhau về điều kiện, hoàn cảnh, trình độ
6


phát triển… Việc khai thác được lợi ích đến đâu và hạn chế các bất lợi, thách thức
thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt quan trọng là năng lực của
mỗi nước, trước hết là chiến lược, chính sách, biện pháp hội nhập và việc tổ chức
thực hiện.

7



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
TỈNH ĐẮK NÔNG TRÊN CƠ SỞ HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN
2.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội
1.2.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên, phía Bắc và
Đông Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng,
phía Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp Campuchia với 130 km đường
biên giới. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.515 km 2. Toàn tỉnh có 8 huyện, thị là
Cư Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk Song, Đắk R'Lấp, Đắk G’long, Tuy Đức và thị
xã Gia Nghĩa. Trung tâm tỉnh lỵ là thị xã Gia Nghĩa. Nằm ở phía Tây Nam của
Tây Nguyên, có quốc lộ 14 nối Đắk Nông với các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và
thành phố Hồ Chí Minh về phía Nam, nối với Đăk Lắk và các tỉnh Bắc Tây
Nguyên về phía Bắc; có quốc lộ 28 nối Đắk Nông với tỉnh Lâm Đồng và Bình
Thuận.
1.2.1. Tài nguyên thiên nhiên
+ Tài nguyên đất: Đất nông, lâm nghiệp 587.927,92 ha, chiếm 91,01%
tổng diện tích tự nhiên; đất phi nông nghiệp 42.306 ha, chiếm 6,49% tổng diện
tích tự nhiên; đất chưa sử dụng; đất khác 21.326 ha, chiếm 3,27% diện tích tự
nhiên.
+ Tài nguyên rừng

8


Diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh là 279.510 ha, độ che phủ đạt 43%.
Rừng tự nhiên được phân bố đều khắp các huyện, tập trung chủ yếu ở vùng núi
cao, có tác dụng phòng hộ đầu nguồn, chống xói mòn, bảo vệ môi sinh.
+ Tài nguyên nước: Nguồn nước mưa cung cấp, tương đối dồi dào, thuận
lợi cho sản xuất và sinh hoạt dân cư trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên do chịu

ảnh hưởng của khí hậu cao nguyên, lại nằm ở phía Tây, cuối dãy Trường Sơn
nên vào mùa khô mưa ít, nắng nóng kéo dài làm khô hạn, nhiều lúc thiếu nước
gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của dân cư.
+ Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có 178 mỏ và điểm mỏ khoáng sản với 16
loại khoáng sản chủ yếu: bauxit, wolfram, antimoal, bazan bọt, bazan cột, bazan
khối, cát xây dựng, đá bazan, đá granit, sét gạch ngói, than bùn, opal, thiếc sa
khoáng, kaolin, nước khoáng thiên nhiên, saphir.
+ Tài nguyên phát triển du lịch: Trên địa bàn tỉnh có nhiều thắng cảnh
thiên nhiên đẹp như các khu rừng nguyên sinh, các thác nước và các hồ chứa
nước tự nhiên và nhân tạo. Các thác nước đẹp, hùng vĩ, còn nguyên sơ nằm giữa
rừng già như thác Trinh Nữ, thác Dray H'Linh, Dray Sáp, thác Dray Nur, thác
Diệu Thanh, thác Gấu, thác Chuông, thác Ngầm (trong lòng núi), thác Liêng
Nung, Đắk Glung, thác Ba Tầng, thác Gia Long v.v. Những khu du lịch sinh thái
và dã ngoại trong vùng nằm giữa khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung (25.000
ha), Tà Đùng (28.000 ha) và thảo nguyên nhỏ trảng Ba Cây rộng trên 3 km 2
phục vụ du lịch thể thao, cưỡi ngựa, sắn bắn, cắm trại.
Các buôn làng đồng bào dân tộc ít người với những nét sinh hoạt văn hóa
truyền thống độc đáo như hội cồng chiêng, uống rượu cần, lễ hội đâm trâu...là
những tiềm năng cho phát triển du lịch văn hóa, nhân văn. Đặc biệt là dân tộc
M'Nông có truyền thống văn hóa độc đáo, giàu bản sắc dân tộc, có các sử thi,
các lễ hội. Đây là yếu tố có thể khai thác phát triển du lịch.
1.2.3. Dân số
Năm 2015, dân số trung bình toàn tỉnh là 560.000 người, trong đó dân số
đô thị chiếm 14,95%, dân số nông thôn 85,05%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là
4,55%. Mật độ dân số trung bình 78,39 người/km2. Dân cư phân bố không đều
trên địa bàn các huyện, nơi đông dân cư chủ yếu tập trung ở các trung tâm xã,
thị trấn huyện lỵ, ven các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ. Có những vùng dân cư
thưa thớt như một số xã của huyện Đắk G’long, Đắk R'Lấp.
9



Đắk Nông là tỉnh có cộng đồng dân cư gồm 40 dân tộc cùng sinh sống.
Cơ cấu dân tộc đa dạng, chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Tày, Thái, Ê Đê,
Nùng v.v. Dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ 65,5%, M'Nông chiếm 9,7%, các dân tộc
khác chiếm tỉ lệ nhỏ.
1.2.4. Nguồn nhân lực
Số người trong độ tuổi lao động có 333.127 người, chiếm 65% dân số.
Lao động tham gia làm việc trong các ngành kinh tế có 285.886 nghìn người,
trong đó chủ yếu tham gia sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 81,3%,
lao động công nghiệp-xây dựng chiếm 3,24%; lao động khu vực dịch vụ chiếm
13,47%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 26,64% trong đó số lượng lao động
kỹ thuật qua đào tạo khoảng 17,05%.
2.2. Những kết quả đạt được
2.2.1. Về phát triển kinh tế hạ tầng
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch được chú trọng, đã điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thường xuyên
chỉ đạo việc lập, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của các huyện, thị;
Việc quản lý, khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường có nhiều tiến bộ.
Hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư xây dựng, nhất là các tuyến
giao thông chính, hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn. Giao thông kết nối khá
hoàn chỉnh từ xã đến tất cả các trung tâm hành chính huyện, thị, tỉnh. Hệ thống
điện được chú trọng cải tạo, nâng cấp, xây mới; cơ bản đáp ứng được nhu cầu
sản xuất, đời sống. Mạng lưới viễn thông phủ sóng rộng, chất lượng đảm bảo.
Hệ thống cấp nước cơ bản đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và phục vụ sản xuất. Hệ
thống xử lý nước thải, chất thải rắn, rác thải đã được chú ý đầu tư xây dựng.
Phát triển đô thị được chú trọng thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu lập, quản lý
và thực hiện quy hoạch. Nhiều khu dân cư đô thị đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật

đồng bộ, khang trang bằng nhiều nguồn vốn khác nhau. Hệ thống giao thông,
điện chiếu sáng, cấp thoát nước, công viên, vườn hoa, cây xanh trong các đô thị
được quan tâm đầu tư chỉnh trang, nâng cấp. Công tác quản lý, xây dựng nếp
sống văn minh đô thị được chú trọng và có chuyển biến tích cực. Đến nay đã có
thị xã Gia Nghĩa được công nhận đô thị loại III, thị trấn Kiến Đức và Đăk Mil
được công nhận là đô thị loại IV.
10


Sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh theo hướng khai thác tốt lợi thế cạnh
tranh của vùng, vừa mở rộng diện tích, vừa đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ cao; nâng cao hiệu quả sử dụng đất; sản xuất hàng hóa, sản phẩm có giá trị
cao. Kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác được phát triển ở nhiều nơi, là tiền đề để
hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có sức cạnh
tranh tốt, góp phần quan trọng vào kết quả công tác xóa đói giảm nghèo, phát
triển bền vững và ứng dụng rộng rãi những tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp.
Sản xuất công nghiệp tăng khá, thương mại dịch vụ có bước phát triển
nhanh; Giá trị gia tăng lĩnh vực công nghiệp năm 2015 đạt 2.494 tỷ đồng, tăng
2,2 lần so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 16,8%.
Việc nghiên cứu ứng dụng để sản xuất sắt từ bùn đỏ đã thành công ở bước thử
nghiệm, mở ra khả năng giải quyết vấn đề bùn đỏ của công nghiệp bô xít với
quy mô lớn, là cơ hội để phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và công
nghiệp sau nhôm trong những năm tới. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện
dần đi vào ổn định, chất lượng dịch vụ cung cấp điện ngày càng được nâng lên.
Công nghiệp chế biến, nhất là chế biến nông lâm sản từng bước phát triển, giá trị
sản xuất không ngừng được tăng lên. Đã tăng 150 cơ sở sản xuất công nghiệp so
với đầu nhiệm kỳ, xây dựng thêm khu công nghiệp mới ở Nhân Cơ với quy mô
148 ha; một số cụm công nghiệp đã được triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng. Về cơ
bản lĩnh vực công nghiệp ngày càng khẳng định vị trí về thế mạnh lớn nhất trong
kinh tế, phát triển đúng hướng trong cơ cấu kinh tế chung của tỉnh, có triển vọng

lớn.
Việc điều chỉnh các chính sách thu hút đầu tư theo hướng ngày càng ưu
đãi nhiều hơn cho nhà đầu tư; đổi mới và nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc
tiến đầu tư; đẩy mạnh cải cách hành chính. Đến nay, toàn tỉnh có 3.217 doanh
nghiệp đăng ký hoạt động, trong đó có 1.889 doanh nghiệp đang hoạt động với
nguồn vốn đăng ký bình quân 8,81 tỷ/01 doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp
lớn đầu tư vào các lĩnh vực có thế mạnh và mũi nhọn kinh tế của tỉnh, như: sản
xuất Alumin, Nhôm, chăn nuôi đại gia súc, chế biến lâm sản, xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông... Một số doanh nghiệp có trình độ ứng dụng công nghệ cao; có
khả năng về vốn, thị trường; có thể đóng vai trò quan trọng trong phát triển
chung. Các hợp tác xã, tổ hợp tác đang dần được đổi mới; hoạt động, phát triển
theo hướng thị trường. Đã hình thành một số mô hình kinh tế hợp tác kiểu mới
như: nhóm đồng sở thích, nhóm tiết kiệm tín dụng đã hoạt động có hiệu quả, có
độ tin cậy. Nhiều dự án ODA được triển khai với quy mô lớn với mục tiêu
11


hướng vào phát triển nông thôn, giảm nghèo bền vững, phát triển cộng đồng,
nhất là vùng sâu, biên giới, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
2.2.2. Về văn hóa - xã hội, khoa học và công nghệ
Quy mô giáo dục đào tạo tăng mạnh, mạng lưới cơ sở giáo dục được mở
rộng ở các cấp, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới và vùng có đông đồng bào
dân tộc thiểu số. Thiết chế văn hóa ở các cấp được tăng cường; các hoạt động
bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, lịch sử đã được
tích cực thực hiện; các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể tiếp tục được sưu tầm,
bảo vệ. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ đã chú trọng nhiều hơn đến nội dung
tư tưởng, chất lượng nghệ thuật. Phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng; xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở được phát triển ở nhiều nơi, đa dạng, phong phú.
Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” được
đẩy mạnh và phát triển rộng rãi.

Phong trào thể thao quần chúng phát triển nhanh với nhiều hình thức; quần
chúng nhân dân tham gia luyện tập thể thao ngày càng nhiều; thể thao thành tích
cao được chú trọng đầu tư và đã đạt được các kết quả đáng khích lệ. Công tác xã
hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao đạt kết quả bước đầu; thu hút
được các thành phần xã hội đầu tư; đa dạng hóa các nguồn lực xây dựng thiết
chế văn hóa, thể thao; góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu tập luyện thể dục thể thao, nâng cao thể lực của nhân dân. Khoa
học và công nghệ có những bước phát triển mới, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
2.2.3. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
Đảng bộ thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc và
năng động đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước. Thực hiện ký kết hợp tác
toàn diện với tỉnh Mondulkiri, Vương quốc Campuchia trên tất cả các lĩnh vực;
hình thành khá rõ nét các kênh ngoại giao của chính quyền, lực lượng vũ trang,
nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội giữa hai tỉnh; biện pháp, hình thức đa
dạng, phong phú, linh hoạt và sáng tạo; đã góp phần tăng cường mối quan hệ
truyền thống đoàn kết giữa hai quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế, giữ vững an
ninh chính trị, an ninh biên giới và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia.
2.3. Về hạn chế, nguyên nhân
2.3.1. Về hạn chế
Công tác tuyên truyền hiệu quả chưa cao; việc đánh giá, quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ ở một số địa phương, đơn vị còn hạn chế,
12


tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, trẻ còn thấp. Việc nhận diện và chỉ đạo,
xử lý vấn đề chính trị hiện nay còn lúng túng.
Hoạt động giám sát của HĐND chưa toàn diện; hiệu lực, hiệu quả trong
giám sát chưa cao; chất lượng thẩm tra còn hạn chế; chất lượng hoạt động chất
vấn, trả lời chất vấn chưa đáp ứng yêu cầu; việc chỉ đạo giải quyết ý kiến, kiến

nghị của cử tri hiệu quả chưa cao. Nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính
quyền và cán bộ, đảng viên về cải cách hành chính chưa sâu sắc. Công tác kiểm
tra việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở chưa thật chặt chẽ và hiệu quả, có nơi
còn xem nhẹ. Việc tổ chức cho nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền,
đoàn thể ở một số địa phương còn yếu.
2.3.2. Nguyên nhân
Những hạn chế, yếu kém nổi lên đó là: quy mô nền kinh tế nhỏ bé và cơ
bản vẫn là nền kinh tế thuần nông dựa vào khai thác tự nhiên là chính, hiệu quả
thấp; việc quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên chưa chặt chẽ và kém hiệu
quả, nhất là quản lý, sử dụng tài nguyên đất đai và rừng. Hạ tầng kỹ thuật thiết
yếu vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của sản xuất và đời sống. Mặt
bằng dân trí, nguồn nhân lực xã hội, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao
còn rất khó khăn. Áp lực dân di cư tự do đến chưa giảm. An ninh biên giới vẫn
tiềm ẩn những nhân tố bất ổn.
Quản lý hành chính nhà nước còn có sự bất cập trên cả 4 lĩnh vực thể chế,
bộ máy, cán bộ và tài chính công. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan đề ra quyết
sách và tổ chức thực hiện thiếu nhịp nhàng, đồng bộ. Tích hợp những yếu điểm
trên làm cho hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước không cao, kỷ cương điều
hành, quản lý xã hội không nghiêm.
Việc vận dụng cơ chế chính sách có lúc chưa thật sự phù hợp; một số
chính sách đã ban hành nhưng không đi vào cuộc sống. Chưa thực hiện tốt các
giải pháp có tính đột phá trong các lĩnh vực trọng yếu để trở thành động lực thu
hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.

13


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA

TỈNH ĐẮK NÔNG TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN
3.1. Về kinh tế - xã hội
Đặt ưu tiên cao cho phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế để sớm khắc
phục tình trạng chậm phát triển của tỉnh trong nhiệm kỳ sắp tới. Trước mắt cần
đẩy mạnh đầu tư hạ tầng và nâng cao chất lượng quy hoạch. Xem trọng điều tra
cơ bản, khảo sát thực trạng; sớm rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát
triển chung, quy hoạch vùng, ngành cho sát với thực tế và yêu cầu. Đảm bảo
thực hiện đầy đủ tính công khai dân chủ trong xây dựng quy hoạch theo quy
định, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý
quy hoạch; tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định các kế hoạch phát triển và
đưa ra các quyết định quản lý của cơ quan có thẩm quyền. Xác định lộ trình triển
khai thực hiện Quy hoạch chung xây dựng đô thị Gia Nghĩa đã được phê duyệt
để kế hoạch hóa đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư
xây dựng phát triển đô thị. Tăng cường quy hoạch chi tiết để thực hiện tốt việc
quản lý đô thị. Sớm điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, khoáng sản,
nông nghiệp và du lịch. Tiếp tục thực hiện việc phát triển đặc thù, phát huy lợi
thế ở 3 tiểu vùng kinh tế động lực của tỉnh như Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2010 - 2015.
Quản lý, khai thác, chế biến sâu có hiệu quả, bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; nhất là đất đai, khoáng sản, rừng; quản
lý nghiêm ngặt và phát triển diện tích rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ. Chủ động
có các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tình trạng tài nguyên
đất bị suy thoái, sa mạc hóa. Kiểm soát chặt chẽ công tác hoàn thổ sau khai thác
bô xít; nghiên cứu cơ chế, chính sách thuê đất và hỗ trợ đời sống cho các đối
tượng có diện tích đất khai thác bô xít. Kiên trì triển khai theo định hướng chế
biến sâu, mở rộng chuỗi giá trị, nâng cao hàm lượng khoa học, lao động kỹ thuật
14


với năng suất cao dần trong các thế mạnh về bô xít, nông nghiệp và các tài

nguyên khác.
Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là
giao thông liên vùng và các công trình thủy lợi có khả năng mở rộng diện tích
tưới, chống hạn. Kiến nghị Trung ương khởi động lại dự án đường sắt đa dụng
để phục vụ phát triển kinh tế Tây Nguyên và công nghiệp bô xít - alumin - nhôm
- sắt xốp; từng bước nâng cấp các tỉnh lộ đạt cấp độ đường cấp III miền núi.
Hoàn thiện hệ thống thủy lợi đang có để phát huy tối đa hiệu quả; ưu tiên đầu tư
nâng cấp các hồ chứa, hệ thống kênh dẫn; phát triển các dự án thủy lợi mới có
quy mô lớn, như Đắk Gang (Đắk Mil, Cư Jút), đập dâng Hồ Nam Xuân (K’rông
Nô)… Đặc biệt chú ý đầu tư phát triển các công trình thủy lợi nhỏ và vừa phù
hợp với địa hình của vùng, đảm bảo nhu cầu tưới ở diện rộng. Đầu tư xây dựng
hạ tầng đô thị Gia Nghĩa, Đắk Mil, Kiến Đức và các đô thị khác theo quy hoạch
đã được phê duyệt. Chuẩn bị các điều kiện, cơ sở vật chất để thành lập huyện
mới Đức Xuyên, thành phố Gia Nghĩa trước năm 2020.
Phát huy hiệu quả quỹ đất đô thị ở các tuyến phố mới, các khu dân cư đô
thị mới được đầu tư xây dựng. Dành diện tích đất đô thị cần thiết để đảm bảo
cho mục tiêu công cộng, xây dựng các điểm vui chơi, giải trí cho người dân;
tăng cường công tác chỉnh trang đô thị và đảm bảo vệ sinh môi trường. Ban
hành, điều chỉnh, bổ sung các chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng theo các hình thức hợp tác công - tư (PPP) và các hình thức xã hội hóa khác
để tăng cường xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu như giao thông, thủy lợi,
mạng lưới y tế cơ sở, giáo dục đào tạo.
Tiếp tục đầu tư tập trung và tạo đột phá về phát triển nông nghiệp theo định
hướng ứng dụng công nghệ cao dựa trên lợi thế về khí hậu và đất đai, gắn với
xây dựng nông thôn và nông dân. Hoàn thành các quy hoạch thủy lợi, nông
nghiệp, các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của ngành trồng trọt, chăn nuôi để có
cơ sở khoa học cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát
huy tối đa lợi thế về khí hậu, thổ nhưỡng của từng tiểu vùng sinh thái. Lấy hiệu
quả sử dụng đất là căn cứ chính để quyết định việc lựa chọn sản phẩm cũng như
phương pháp và hình thức tổ chức sản xuất sản phẩm.

Có chính sách hợp lý tạo ra động lực thúc đẩy và thu hút doanh nghiệp lớn,
các tổ chức và cá nhân ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp để đổi mới chất lượng và hiệu quả là định hướng quan trọng
nhất làm tiền đề để xây dựng nông thôn, nông dân. Trước mắt hết sức coi trọng
15


việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật ở từng khâu trên lĩnh vực giống cây trồng, vật
nuôi; các phương thức canh tác tiết kiệm, hiệu quả, sản xuất sạch, ít ảnh hưởng
đến môi trường sinh thái, tiến tới có nhiều mô hình đồng bộ ở nhiều khâu ứng
dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ.
Tập trung phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc theo hướng
quy mô trang trại, nuôi cá nước ngọt, khai thác tối ưu các lợi thế về chăn nuôi
của tỉnh. Tiếp tục xây dựng mới và hoàn thiện các công trình thủy lợi, nâng cao
khả năng tưới tiêu chủ động, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó hiệu quả với
biến đổi khí hậu. Nghiên cứu đổi mới cơ cấu sở hữu, mô hình tổ chức sản xuất
kinh doanh, phương thức quản lý vận hành các công trình thủy lợi. Hoàn thành
sắp xếp lại các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết 30-NQ/TW. Việc đổi
mới tổ chức sản xuất lâm nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu bảo vệ và phát triển
vững chắc rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; kinh doanh có hiệu quả rừng sản xuất;
phát triển mô hình kinh tế rừng tổng hợp, tăng độ che phủ của rừng đạt 42%.
Tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, tập trung hai mũi nhọn có lợi thế lớn là
chế biến sâu Alumin - nhôm - sắt xốp và các sản phẩm nông - lâm nghiệp để đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sau khi tổng kết mô hình thí điểm
Alumin Nhân Cơ, đề nghị Trung ương cho phép tiếp tục thực hiện quy hoạch
phát triển công nghiệp khai thác bôxít, sản xuất Alumin theo Quyết định 167 của
Chính phủ. Phát triển công nghiệp điện phân Nhôm, sắt xốp và công nghiệp sản
xuất các sản phẩm sau Nhôm, kéo dài chuỗi giá trị bắt đầu từ bôxít. Phát triển
các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển công nghiệp Bôxít - Alumin Nhôm. Phấn đấu trong 15 - 20 năm tới xây dựng Đắk Nông thành trung tâm
công nghiệp sản xuất và luyện kim màu lớn của đất nước. Xây dựng khu vực

Nhân Cơ theo mô hình sản xuất - dịch vụ và xã hội đồng bộ bao gồm tổ hợp khu
công nghiệp tập trung, công nghiệp phụ trợ; đô thị và các dịch vụ tiện ích xã hội
để phát triển bền vững. Tiếp tục khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp chế biến nông, lâm sản, nhất là công
nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp mà Đắk Nông có thế mạnh như cà
phê, cao su, tiêu, ngô v.v... Chú ý công tác vận động thu hút đầu tư sớm lấp đầy
các khu, cụm công nghiệp.
Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, tập trung cho dịch vụ tài chính ngân hàng, dịch vụ nông nghiệp, chuyển giao khoa học - công nghệ và dịch vụ
hỗ trợ công nghiệp Alumin - nhôm - sắt xốp. Đẩy mạnh thu hút đầu tư để tạo
nguồn lực mới thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Xây dựng các chính sách, cải
16


thiện môi trường đầu tư kinh doanh, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc… để huy động, thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chăm lo phát triển sản xuất, nuôi dưỡng các
nguồn thu, tăng cường quản lý các nguồn thu, chống thất thu ngân sách, phấn
đấu đảm bảo mục tiêu tăng trưởng nguồn thu ngân sách hằng năm. Quản lý chặt
chẽ việc chi ngân sách trên cơ sở tuân thủ đúng pháp luật, bố trí chi ngân sách
theo hướng tích cực; tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng có trọng tâm trọng điểm,
tránh đầu tư dàn trải. Phân cấp thu, chi giữa các cấp ngân sách hợp lý và đảm
bảo việc thu, chi phù hợp với pháp luật về quản lý ngân sách, đồng thời khuyến
khích, động viên việc thu đủ, thu đúng cũng như tiết kiệm chi tiêu ngân sách ở
mọi lúc, mọi nơi.
Quan tâm tăng thêm tổ chức, mở rộng mạng lưới, tăng quy mô và chất
lượng tín dụng. Hướng tăng tín dụng cần tập trung cho mục tiêu phát triển các
ngành kinh tế, các sản phẩm hàng hóa mũi nhọn của tỉnh. Chú ý đảm bảo chất
lượng tín dụng, giảm nợ xấu. Đẩy mạnh xúc tiến và hỗ trợ thương mại, xác lập
các thị trường bền vững; phát triển rộng khắp hệ thống bán buôn, bán lẻ; phát
triển đủ các chợ nông thôn, các trung tâm thương mại, các siêu thị. Thực hiện tốt

công tác quản lý thị trường, ngăn chặn gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng. Phát triển mạnh các dịch vụ vận tải, viễn thông, các dịch vụ tư
vấn, thông tin đáp ứng kịp thời các nhu cầu đa dạng của xã hội.
Tập trung nguồn lực và kêu gọi đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng du lịch tại
các khu, điểm du lịch đã được quy hoạch, kết hợp chặt chẽ với việc khai thác
các tiềm năng du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử, nhất là hang động núi lửa vùng
Krông Nô. Tăng cường xây dựng và kết nối với các tuyến, điểm du lịch của các
tỉnh khác ở Tây Nguyên và các trung tâm kinh tế, du lịch của cả nước. Có các
biện pháp bảo vệ giữ gìn và tôn tạo môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên,
nhất là sinh thái rừng, sản phẩm địa chất, danh thắng. Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư,
lập dự án, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển du lịch.
Phát triển hệ thống doanh nghiệp - hợp tác xã và kinh tế hợp tác. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần. Có cơ chế, chính sách xây dựng một số tổ
chức kinh tế đầu đàn trong các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh; phát triển
sản xuất, kinh doanh, tạo nội lực để thu hút các nguồn vốn FDI vào địa phương.
Xúc tiến đầu tư hướng vào các nhà đầu tư lớn, tiềm năng, các lĩnh vực ưu tiên có
17


thế mạnh. Xây dựng doanh nghiệp đầu tàu, nòng cốt, chăm lo phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cải thiện môi trường kinh doanh.
Tạo điều kiện để các dự án FDI hoạt động có hiệu quả; xây dựng môi
trường đầu tư kinh doanh thân thiện. Tăng cường quan hệ đối ngoại với các
nước để phát triển những ngành, lĩnh vực ưu tiên, mũi nhọn của tỉnh. Quảng bá
hình ảnh, tiềm năng của địa phương. Tích cực thực hiện đổi mới doanh nghiệp
nhà nước, nhất là các nông, lâm trường. Phát triển mạnh các hình thức kinh tế
hợp tác đa dạng theo lĩnh vực, nhóm sản phẩm, phù hợp với điều kiện, khả năng
của kinh tế hộ, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để khai
thông các nguồn tín dụng, chuyển giao khoa học công nghệ cũng như thu hút

đầu tư, quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có quy mô và chất lượng
cao hơn.
3.2. Về văn hóa - xã hội; khoa học và công nghệ
Tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ, toàn diện giáo dục và đào tạo, vận
dụng cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút các nguồn lực xã hội, phát triển sự
nghiệp giáo dục một cách toàn diện. Tăng cường tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên ở các cấp học, nhất là
người dân tộc thiểu số. Củng cố, duy trì kết quả phổ cập giáo dục ở các cấp học.
Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với học sinh, sinh viên, đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục và giáo viên; mở rộng mô hình bán trú ở các cấp học Mầm non
và Tiểu học. Tăng cường dạy Tiếng Việt ở bậc Mầm non, Tiểu học cho học sinh
dân tộc thiểu số, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.
Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao; phát triển rộng khắp các phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng; bảo
tồn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc bản địa, các di tích lịch sử, văn hoá gắn với
phát triển du lịch. Tiếp tục đầu tư khai thác và quảng bá văn nghệ dân gian,
khuyến khích sáng tạo tác phẩm mới; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ;
giữ gìn, phát triển bản sắc văn hóa, nghệ thuật dân tộc, hoàn thành xây dựng
tượng đài N’Trang Lơng giai đoạn I.
Tăng cường công tác tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp, tư vấn, giới
thiệu việc làm, gắn dạy nghề với giải quyết việc làm; đẩy mạnh công tác xuất
khẩu lao động. Sắp xếp lại các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm
dạy nghề; tăng cường liên kết đào tạo, đầu tư trang thiết bị dạy và học, cơ cấu lại
ngành nghề đào tạo, đặc biệt là các ngành nghề mới gắn với thế mạnh kinh tế
của tỉnh, nghề kỹ thuật cao, chuyên sâu, góp phần nâng cao chất lượng nguồn
18


lao động; nâng cấp Trường Trung cấp nghề Đắk Nông thành Trường Cao đẳng
nghề.

Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ vào sản
xuất và đời sống. Tiếp tục tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức và đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật và công tác quản lý Nhà nước. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ lao động có tay nghề kỹ thuật cao, đội ngũ cán
bộ đầu ngành có trình độ chuyên sâu ở những lĩnh vực là tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh; chuẩn bị đội ngũ trí thức, giảng viên cho Trường Cao đẳng Cộng đồng.
Có chính sách hợp lý để thu hút cán bộ khoa học, có trình độ chuyên môn cao
cống hiến cho địa phương lâu dài, ổn định.
Đẩy mạnh công tác ứng dụng, chuyển giao công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất và đời sống, nhất là những tiến bộ công nghệ trong nông nghiệp,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,
đa dạng và bền vững. Trước mắt tập trung nghiên cứu các sản phẩm nông nghiệp
có giá trị kinh tế, có khả năng cạnh tranh cao.
3.3. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
Chủ động, tích cực mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh
vực nhằm tạo ra cơ hội để kêu gọi hợp tác đầu tư, hợp tác đào tạo nguồn nhân
lực, thu hút công nghệ mới, mở rộng trao đổi thương mại, thúc đẩy phát triển
kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh. Tăng cường hơn nữa các hoạt động giao lưu,
quảng bá hình ảnh tốt đẹp của Đắk Nông đến với bạn bè trong nước và quốc tế.
Hết sức coi trọng mối quan hệ với tỉnh bạn Mondulkiri - Vương quốc
Campuchia, xây dựng biên giới hai tỉnh hòa bình, hữu nghị; thúc đẩy thực hiện
tốt những thỏa thuận đã ký kết về giao lưu kinh tế, văn hóa, đầu tư hợp tác giữa
hai tỉnh. Tích cực phối hợp với các viện nghiên cứu, các trường đại học xây
dựng các mối quan hệ liên kết trên nhiều lĩnh vực, nhất là trên lĩnh vực khoa học
công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng cơ sở
hạ tầng. Hình thành quan hệ liên kết vùng một cách chặt chẽ giữa Đắk Nông với
các tỉnh lân cận; với các tỉnh, thành miền Trung, Tây Nguyên và vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh. Tăng cường mở rộng
quan hệ với các cơ quan đại diện ngoại giao của các nước tại Việt Nam, với các

tổ chức kinh tế nước ngoài có tiềm năng, mở ra các khả năng thu hút đầu tư, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tích cực tuyên truyền kiến thức về hội
19


nhập quốc tế; nâng cao khả năng và hiệu quả hội nhập của tỉnh, nhất là các
doanh nghiệp, các nhà kinh doanh.

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Đảng bộ tỉnh Đăk Noonng, Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Nông
khóa XI, XII.

2. Lê Văn Đính, Thời cơ và thách thức đối với khu vực Miền Trung - Tây nguyên
trong quá trình hội nhập quốc tế và phát triển hiện nay, Giáo trình cao cấp lý
luận chính trị, NXB LLCT, Hà Nội 2014

2. Các báo cáo năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 của Tỉnh ủy Đắk Nông
3. Các báo cáo kinh tế - xã hội hằng năm: 2011, 2012, 2013, 2014, 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
4. Giáo trình cao cấp lý luận chính trị - Đề án 1677 - Khối kiến thức thư tư Các chuyên đề bắt buộc Học viện Chính trị khu vực III.

21




×