BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIIỆP
************
TÔ BÁ THANH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ MÃ ĐÀ
THUỘC KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ DI TÍCH
VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIIỆP
***********
TÔ BÁ THANH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC DỰA TRÊN CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ MÃ ĐÀ
THUỘC KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ DI TÍCH
VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành Lâm học
Mã số 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vương Văn Quỳnh
Hà Nội - Năm 2009
Luận văn được hoàn thành tại: Khoa đào tạo sau đại học
Trường đại học lâm nghiệp
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vương Văn Quỳnh
NGƯỜI PHẢN BIỆN 1: TS NGUYỄN ĐÌNH HẢI
NGƯỜI PHẢN BIỆN 2: TS BÙI VIỆT HẢI
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn theo quyết
định số ......... ngày ..... tháng ........ năm 2009 họp tại: Cơ sở II Trường đại
học lâm nghiệp – Huyện Trảng Bom – Đồng Nai
Vào hồi 14 giờ, ngày 27 tháng 5 năm 2009.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin tư liệu và Thư viện trường Đại học Lâm nghiệp
- Khoa đào tạo sau đại học trường đại học Lâm nghiệp
i
LỜI CẢM ƠN
Sau khi hoàn thành chương trình học tập giai đoạn 2006-2008; được
sự đồng ý của Khoa Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp và được sự
giúp đỡ của PGS.TS Vương Văn Quỳnh, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt
nghiệp cao học "Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học có
người dân tham gia tại xã Mã Đà thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên và di tích
Vĩnh Cửu, Đồng Nai".
Hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết tôi xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội và trường Đại học
Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh trong những năm qua đã cung cấp cho bản thân
tôi nhiều kiến thức về tài nguyên rừng và môi trường. Đặc biệt, xin được cảm
ơn PGS.TS Vương Văn Quỳnh – người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban quản lý
Khu BTTN&DT Vĩnh Cửu, các cán bộ và kỹ sư đang làm việc tại Phòng Khoa
học và kỹ thuật Khu BTTN&DT Vĩnh Cửu, UBND xã Mã Đà, cùng toàn thể
bà con nhân dân các ấp 2, 3, 4, 5, 6 của xã Mã Đà.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và người thân,
những người đã bên cạnh tôi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện
đề tài và cùng vì sự nghiệp lâu dài của đại gia đình.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp quí báu của các thầy cô giáo, các
nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, tháng 4 năm 2009
TÔ BÁ THANH
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ..........................................................................................................i
Mục lục...............................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt ..................................................................................v
Danh sách các bảng...........................................................................................vi
Danh sách các hình..........................................................................................viii
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự tham gia của cộng đồng .........................................................................3
1.2. Nghiên cứu liên quan đến bảo tồn ĐDSH dựa vào cộng đồng...................7
1.2.1 Trên thế giới ..................................................................................7
1.2.2. Tại Việt Nam.................................................................................9
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................13
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................13
2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................14
2.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................15
2.4.1. Phương pháp luận........................................................................15
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................18
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin.......................................................21
2.4.4. Phương pháp trình bày số liệu.....................................................22
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội Khu BTTN&DT Vĩnh Cửu............23
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................23
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội..........................................................26
iii
3.2. Sơ lược về đặc điểm xã Mã Đà .................................................................27
3.2.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................27
3.2.2. Đặc điểm kinh tế và xã hội..........................................................27
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng tài nguyên ĐDSH và quản lý tài nguyên ĐDSH ở KBT........29
4.1.1 Thực trạng tài nguyên ĐDSH của KBT......................................29
4.1.2. Thực trạng công tác quản lý tài nguyên ĐDSH..........................34
4.2. Đặc điểm hoạt động cộng đồng liên quan đến tài nguyên ĐDSH
ở Khu BTTN&DT Vĩnh Cửu ...........................................................................38
4.2.1. Đặc điểm cộng đồng liên quan đến quản lý tài nguyên ĐDSH ..38
4.2.2. Hoạt động của cộng đồng địa phương liên quan đến quản lý
tài nguyên đa dạng sinh học và tài nguyên rừng nói chung.............................42
4.3. Những yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở cộng đồng tham gia vào
quản lý tài nguyên ĐDSH ở Khu BTTN&DT Vĩnh Cửu ................................47
4.3.1. Những yếu tố thúc đẩy cộng đồng tham gia quản lý
tài nguyên ĐDSH .............................................................................................47
4.3.1.1. Yếu tố kinh tế thuận lợi cho công tác bảo tồn .........................47
4.3.1.1. Yếu tố xã hội thuận lợi cho công tác bảo tồn...........................56
4.3.2. Những yếu tố cản trở cộng đồng tham gia quản lý tài nguyên
ĐDSH .... ..........................................................................................................61
4.3.2.1. Yếu tố kinh tế cản trở công tác bảo tồn ...................................61
4.3.2.2. Yếu tố xã hội làm cản trở công tác bảo tồn .............................65
4.4. Tác động của cộng đồng đến tài nguyên ĐDSH.......................................69
4.4.1. Khai thác gỗ và các LSNG..........................................................70
4.4.2. Hoạt động phát nương làm rẫy và chăn thả gia súc ....................75
iv
4.5. Những giải pháp bảo tồn ĐDSH dựa vào cộng đồng ở KBT ...................76
4.5.1. Nhóm giải pháp kinh tế thúc đẩy cộng đồng tham gia bảo tồn ..79
4.5.2. Nhóm giải pháp xã hội thúc đẩy cộng đồng tham gia bảo tồn....84
4.5.3. Nhóm giải pháp kỹ thuật thúc đẩy hoạt động bảo tồn ................88
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận .....................................................................................................91
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................92
Tài liệu tham khảo
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL
Ban quản lý
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
BTTN&DT
Bảo tồn thiên nhiên và di tích
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
DT
Diện tích
ĐDSH
Đa dạng sinh học
FAO
Tổ chức lương thực thực phẩm thế giới
KBT
Khu bảo tồn
IUCN
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
PRA
Đánh giá nông thôn có người dân tham gia
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
RRA
Đánh giá nhanh nông thôn
SIDA
Cơ quan phát triển Quốc tế Thuỵ Điển
TNTN
Tài nguyên thiên nhiên
TNR
Tài nguyên rừng
UBND
Uỷ ban nhân dân
VC
Vĩnh Cửu
WWF
Quĩ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của Khu BTTN&DT Vĩnh Cửu ................25
Bảng 4.1a: Diện tích quy hoạch các phân khu chức năng của KBT...............29
Bảng 4.1b: Diện tích phân theo hiện trạng sử dụng đất của KBT............................30
Bảng 4.1c: Sự phân bố của taxon trong các ngành thực vật ở KBT ...............31
Bảng 4.1d: Phân chia các loài thực vật theo giá trị sử dụng ở KBT...............32
Bảng 4.1e: Thành phần loài động vật có xương sống trên cạn tại KBT .........33
Bảng 4.2: Tổ chức CBCNV của Khu BTTN&DT Vĩnh Cửu .........................34
Bảng 4.3: Số vụ vi phạm Luật BV và PTR giai đoạn 2005-2008...................35
Bảng 4.4: Tình hình xây dựng phát triển rừng giai đoạn 2005-2008..............36
Bảng 4.5: Thu nhập trung bình của người dân tương ứng với
tình trạng khai thác sản phẩm ..........................................................................39
Bảng 4.6a: Tình hình tham gia các tổ chức quần chúng hộ gia đình..............40
Bảng 4.6b: Nhận thức về vai trò ra quyết định của các cấp chính quyền
và tổ chức cộng đồng đối với hoạt động quản lý tài nguyên rừng...................42
Bảng 4.7: Cơ cấu các loại diện tích cây trồng bình quân của hộ gia đình ......43
Bảng 4.8a: Sử dụng đất giao khoán vào trồng cây lâm nghiệp.......................45
Bảng 4.8b: Sử dụng đất cho canh tác nông nghiệp hoặc cây ngắn ngày ........45
Bảng 4.9: Thu nhập từ TNR so với tổng thu nhập của
tất cả các hộ đã điều tra ....................................................................................48
Bảng 4.10: Mức độ tương quan giữa các nguồn thu nhập của hộ...................50
Bảng 4.11: So sánh tổng thu nhập với thu nhập sản phẩm rừng.....................50
Bảng 4.12: Thu nhập từ tài nguyên rừng so với tổng thu nhập
của các hộ gia đình có thu nhập từ sản phẩm rừng ..........................................51
Bảng 4.13a: Nghề nghiệp hiện tại của các hộ gia đình điều tra......................53
Bảng 4.13b: Nghề nghiệp mong muốn trong tương lai của các hộ ................54
vii
Bảng 4.14: Nhận thức của người dân về vai trò của rừng
và các quy định của KBT .................................................................................57
Bảng 4.15: Tỷ lệ hộ gia đình tham gia vào các chương trình tín dụng ...........60
Bảng 4.16: Tỷ lệ hộ được nhận hỗ trợ và đánh giá mức độ phù hợp..............60
Bảng 4.17: Số hộ có mức thu nhập và mức đầu tư từ sản xuất lâm nghiệp ....62
Bảng 4.18a: Số hộ khai thác gỗ, lồ ô, tre nứa và củi với
định hướng sử dụng khác nhau ........................................................................63
Bảng 4.18b: Số hộ khai thác măng, cây thuốc và dầu chai với
định hướng sử dụng khác nhau ........................................................................64
Bảng 4.18c: Số hộ săn bắt động vật rừng với định hướng
sử dụng khác nhau............................................................................................64
Bảng 4.19: Tỷ lệ (%) số hộ đồng ý hoặc không đồng ý với các câu hỏi ........67
Bảng 4.20: Đặc trưng số nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra .............68
Bảng 4.21a: Số hộ tham gia vào khai thác gỗ, tre nứa, lồ ô và củi.................71
Bảng 4.21b: Số hộ tham gia khai thác lâm sản
làm thực phẩm và dược liệu .............................................................................72
Bảng 4.21c: Số hộ tham gia vào khai thác sản phẩm từ động vật rừng ..........74
Bảng 4.22: Tình trạng đốt nương rẫy và chăn thả gia súc trong rừng ............75
Bảng 4.23: Những giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học có sự tham gia
của cộng đồng tại Khu BTTN&DT Vĩnh Cửu.................................................77
Bảng 4.24a: Tình hình thu nhập và đầu tư vào loài cây Điều và Xoài ...........80
Bảng 4.24b: Quan hệ tương quan giữa thu nhập và đầu tư.............................80
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Các bước thực hiện quá trình nghiên cứu .......................................17
Hình 4.1: Tỷ lệ diện tích (%) các loại đất sử dụng của hộ gia đình................44
Hình 4.2: Cơ cấu thu nhập từ các nguồn chính của hộ gia đình .....................49
Hình 4.3: Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình có thu nhập từ rừng ....................51
Hình 4.4: So sánh tỷ lệ hộ tham gia vào khai thác sản phẩm từ rừng.............70
Hình 4.5a: Tương quan và hồi quy giữa đầu tư và thu nhập ở cây Điều........81
Hình 4.5b: Tương quan và hồi quy giữa đầu tư và thu nhập ở cây Xoài........82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Quí An, 2000. Quan hệ đồng tác trên cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các
khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia. Báo cáo hội thảo “Vùng đệm các khu
bảo tồn thiên nhiên Việt Nam”, VNRP – VU – ALA/VIE/94/24.
2. Hoàng Hữu Cải, 2001. Quyền sử dụng tài sản công: các phương thức và điểm
tiếp cận trong nghiên cứu Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng
đồng. Khoa Lâm nghiệp, Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.
3. Hoàng Hữu Cải, 2001. Hội thảo quốc tế về xúc tiến Phát triển công nghệ có sự
tham gia ở Viện Quốc tế tái thiết nông thôn Philippines. Đại học Nông
Lâm Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Xuân Cự và Đỗ Đình Sâm, 2003. Tài nguyên rừng. Nhà xuất bản Đại
học quốc gia Hà Nội.
5. Lê Trọng Cúc & T.Rambo, 1995. Một số vấn đề sinh thái nhăn văn ở Việt Nam.
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Bùi Việt Hải, 2005. Kết quả đánh giá tác động của dự án ETSP tại xã Thương
Nhật, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Tập san KHKT Nông Lâm
nghiệp, Đại học Nông Lâm TP.HCM, số 3.2005.
7. Bùi Việt Hải, 2007. Phương pháp quản lý tài nguyên dựa trên cộng đồng Nghiên cứu có sự tham gia. NXB Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999. Đa dạng sinh học và bảo tồn gen. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
9. Phạm Nhật, 1999. Đa dạng sinh học Việt Nam và vấn đề bảo tồn. Đại học Lâm
nghiệp, Hà Tây.
10. Hà Đình Nhật, 2001. Kinh nghiệm tổ xây dựng vùng đệm tham gia bảo vệ vùng
lõi vườn Quốc gia YokĐôn, tỉnh Đắc Lắc. Báo cáo hội thảo “Vùng đệm các
khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam”, VNRP-VU-ALA/VIE/94/24.
11. Ratana Sarou, 2003. Nghiên cứu phát triển các hệ thống quản lý rừng bền vững
có sự tham gia ở một cộng đồng người Mạ (thôn Đạ Nhar, xã Quốc Oai,
huyện ĐạTẻh, tỉnh Lâm Đồng). Luận văn thạc sỹ. Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình, 2000. Đánh giá đất Lâm nghiệp. Nhà
xuất bản Nông Nghiệp.
13. Võ Quý, 1999. Để cuộc sống và môi trường của người dân miền núi được bền
vững. Hội thảo quốc gia: “Nghiên cứu phát triển bền vững miền núi Việt
Nam”. CRES, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Võ Quí, 2001. Vấn đề quản lý vùng đệm ở Việt Nam, những kinh nghiệm bước
đầu. Báo cáo hội thảo “Vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam”,
VNRP – VU – ALA/VIE/94/24.
15. Vương Văn Quỳnh, 2000. “Vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên
thiên nhiên”. Chuyên san Môi trường và phát triển bền vững. Đại học Lâm
nghiệp 2000 (1), tr 25- 29.
16. Nguyễn Thị Kim Tài, 2006. Nghiên cứu sinh kế của người dân địa phương và
động lực quản lý tài nguyên rừng bền vững tại xã Quốc Oai, huyện Đạ
Tẻh, tỉnh Lâm Đồng. Luận văn thạc sỹ. Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh.
17. Nguyễn Minh Thanh, 2004. Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh
học có người dân tham gia tại xã Thượng Tiến thuộc khu Bảo tồn thiên
nhiên Thượng Tiến, tỉnh Hoà Bình. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học
Lâm nghiệp, Hà Tây.
18. Nguyễn Nghĩa Thìn, 2000. Đa dạng sinh học và tài nguyên di truyền thực vật
rừng, NXB Đại học quốc gia Hà nội.
19. Nguyễn Bá Thụ, 1997. “Giải quyết vấn đề vùng đệm – một nhiệm vụ quan
trọng trong công tác bảo vệ khu bảo tồn”, Tạp chí lâm nghiệp, tháng 11, trang 38 39.
20. Võ Văn Thoan, 1997. Bài giảng cao học môn Lâm nghiệp xã hội. Tủ sách Đại
học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
21. Bộ Nông nghiệp & PTNT, 1998. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham
gia trong họat động khuyến nông lâm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Chương trình hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội (SFSP), 2003. Phát triển công nghệ có
sự tham gia. Sổ tay hướng dẫn, Hà Nội.
23. Chương trình hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội (SFSP), 2003. Khuyến nông khuyến
lâm, Bài giảng môn học, Hà Nội.
24. FAO, 1990. Khái niệm, phương pháp, công cụ phục vụ luận chứng, kiểm tra,
đánh giá có sự tham gia của quần chúng trong lâm nghiệp cộng đồng. Sổ
tay cẩm nang lâm nghiệp cộng đồng.
25. IDRC và IIRR, 2000. Các phương pháp tham gia trong quản lý tài nguyên ven
biển dựa vào cộng đồng. (Bản tiếng Việt do Trung tâm Nghiên cứu Tài
nguyên và Môi trường Đại học quốc gia Hà Nội dịch và giới thiệu). Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Ngân hàng thế giới và Chính phủ Việt Nam, 1996. Báo cáo dự án bảo tồn đa
dạng sinh học và phát triển nông thôn Việt Nam - Dự án Chư Mom Ray.
Hà Nội.
27. Nghị định 02/CP, ban hành ngày 15 tháng 1 năm 1994 của Chính phủ về giao
đất Lâm nghiệp cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng vào mục đích
Lâm nghiệp.
28. Nghị định 01/CP, ban hành ngày 4 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ về giao
khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất Nông nghiệp, Lâm nghiệp và
Thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước.
29. Nghị định 163/1999/NĐ-CP, ban hành ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính
phủ về giao đất, cho thuê đất Lâm nghiệp cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
sử dụng ổn định và lâu dài vào mục đích Lâm nghiệp.
30. Nghị định 79/2003/NĐ-CP, ban hành ngày 7 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ
về Quy chế thực hiện dân chủ ở xã.
31. Phân viện Điều tra quy hoạch rừng II. Dự án đầu tư Khu dự trữ thiên nhiên
Vĩnh Cửu giai đoạn 2004-2008.
32. Quyết định 327/CT ngày 15/9/1992 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng về một số
chủ trương, chính sách sử dụng đất trống và bãi bồi ven biển.
33. Quyết định 245/1998/QĐ-TTg ban hành ngày 16 tháng 1 năm 1999 của Thủ
tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp
về rừng và đất lâm nghiệp.
34. UBND tỉnh Đồng Nai, 2007. Đề xuất dự án nâng cao năng lực quản lý, giám
sát bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu Bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh
Cửu, Đồng Nai.
35. Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam – Trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi
trường rừng, 1998. Kiến thức bản địa của đồng bảo vùng cao trong nông
nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
36. WWF, 2002. Đề xuất chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn tại Việt Nam
2003 – 2010. Dự án tăng cường công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn
thiên nhiên tại Việt Nam, Hà Nội.
1
MỞ ĐẦU
Đa dạng sinh học (ĐDSH) là thuật ngữ chỉ sự phong phú của tất cả các
dạng sống trên trái đất cùng với các quá trình sinh thái, tiến hoá để duy trì
chúng. ĐDSH có giá trị lớn đối với con người, là nguồn thức ăn, thuốc chữa
bệnh, cung cấp gỗ củi và các sản phẩm khác cho nhiều ngành kinh tế, là
nguồn giống vô tận cho sản xuất nông lâm nghiệp 13. ĐDSH là yếu tố quan
trọng đối với việc duy trì các quá trình sinh thái cơ bản, tạo ra và giữ vững
cân bằng sinh thái tự nhiên, tạo môi trường sống ổn định và bền vững cho con
người. Mặc dù giá trị của ĐDSH là rất lớn và không thể thay thế, nhưng đã và
đang bị suy thoái trên trái đất.
Khu bảo tồn thiên nhiên và di tích (BTTN&DT) Vĩnh Cửu được hình
thành trên cơ sở sát nhập diện tích của 3 lâm trường thuộc tỉnh Đồng Nai là
Mã Đà, Hiếu Liêm và Vĩnh An. Do những nguyên nhân lịch sử, trong khu
vực hiện có nhiều cụm dân cư phân bố đan xen giữa các khu rừng, ở đây
người dân sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp và một phần sống dựa vào tài
nguyên rừng (TNR). Trong thời gian qua, những thay đổi của tự nhiên và xã
hội đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân nơi đây, đặc biệt là
những người dân sống phụ thuộc vào rừng. Để giải quyết nhu cầu cuộc sống
trong điều kiện kinh tế ngày càng khó khăn, cùng với nhận thức hạn chế, đã
đẩy một số người dân đến với những hành vi vi phạm như lấy cắp lâm sản,
săn bắt động vật rừng, phá rừng làm rẫy, đào ao nuôi trồng thuỷ sản..vv.. Đây
chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến TNR Mã Đà nói riêng và khu vực Vĩnh
Cửu nói chung ngày càng bị giảm sút.
Mặc dù trong những năm qua, các ngành chức năng đã rất cố gắng thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao, song do nhiều nguyên nhân khác nhau, rừng ở
2
đây vẫn đang bị xâm hại. Hiện tượng chặt, đốt rừng để làm nương rẫy, khai
thác và buôn bán gỗ, săn bắn động vật vẫn còn diễn ra nhiều, tính ĐDSH ngày
càng bị suy giảm. Vì vậy, việc nghiên cứu hiện trạng tài nguyên của khu bảo
tồn thiên nhiên (BTTN), đánh giá sự phụ thuộc của người dân địa phương vào
TNR cũng như những khó khăn thuận lợi trong công tác bảo tồn là điều rất
cần được quan tâm hiện nay. Các số liệu nghiên cứu sẽ là cơ sở giúp cho các
nhà quản lý đưa ra những giải pháp hữu hiệu hơn trong công tác bảo tồn
ĐDSH, bảo tồn những nguồn gen động thực vật và phát triển bền vững TNR
trong khu vực.
Nhằm góp phần giải quyết các vấn đề trên, chúng tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn ĐDSH dựa vào cộng đồng tại xã Mã
Đà, Khu bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu”. Giả thuyết chính được
đặt ra là sự tham gia của cộng đồng là yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành
công của quản lý rừng cũng như nâng cao đời sống của họ trong các khu vực
có rừng tự nhiên. Để có đủ cơ sở lý luận khoa học, đề tài tiến hành nghiên
cứu một cách có hệ thống vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng ở một xã
cụ thể và đặt nó trong bối cảnh quản lý chung của tỉnh và huyện. Mục tiêu
của đề tài là xây dựng những giải pháp lồng ghép bảo tồn và phát triển hệ
sinh thái rừng tự nhiên theo hướng bền vững và ổn định, phát huy cao nhất
các chức năng kinh tế và sinh thái của rừng phục vụ bảo tồn và phát triển ở
địa phương.
3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự tham gia của cộng đồng
Cách tiếp cận có sự tham gia đã được nhiều tác giả nghiên cứu, nhưng
có lẽ vấn đề quan trọng nhất có thể là những cách hiểu khác nhau về khái
niệm “tham gia” (Chambers, 1991; dẫn theo Bùi Việt Hải, 2007 [7]). Đây là
một khái niệm được diễn dịch một cách rất mềm dẻo. Trong những ý kiến
thảo luận về sự tham gia trong quản lý tài nguyên thiên nhiên (TNTN), cần
phân biệt giữa các mức độ và loại hình tham gia. Có hai trường hợp cực
đoan có thể xẩy ra liên quan đến khái niệm này: (1) Sự tham gia có thể được
xem là một phương thức hay phương tiện để tạo điều kiện thực hiện một
biện pháp quản lý đã được các cơ quan bên ngoài ấn định trước; (2) Sự tham
gia được xem là mục đích; phát huy sự tham gia là một phương thức phát
huy nội lực của các cộng đồng địa phương để bảo vệ cơ sở tài nguyên của
họ. Trong thực tế, mức độ và hình thức tham gia bị chi phối bởi bối cảnh xã
hội, nhưng điều quan trọng khi đánh giá mức độ tham gia là ý nghĩa cơ bản
của nó: người dân phải tham gia vào các quyết định chi phối đến đời sống
của họ (Bùi Việt Hải, 2007 [7]).
Việc sử dụng phổ biến cụm từ “sự tham gia” phản ánh những quan
điểm khác nhau về mục tiêu và phương thức. Trong nhiều trường hợp, “sự
tham gia” ít khi được định nghĩa rõ ràng và do đó trở nên ít có ý nghĩa khi
thực thi các hoạt động quản lý rừng. Sự suy diễn phong phú các nội dung
khác nhau về sự tham gia đã dẫn tới những định nghĩa phức tạp về các “kiểu
tham gia” . Nói chung, sự phân biệt các kiểu tham gia dựa trên mức độ kiểm
soát tiến trình lập quyết định về tài nguyên giữa những người trong cuộc (hay
đối tượng hưởng lợi) và người ngoài cuộc (hay người khởi xướng) [11].
4
(1) Sự tham gia thường được hiểu ở cấp độ cơ bản và đơn giản nhất, đó
là sự cung cấp thông tin tham vấn khi một cơ quan hay tổ chức tiến hành để
lấy ý kiến của các thành viên trong một cộng đồng trước khi đưa ra các quyết
định hay triển khai các hoạt động có ảnh hưởng đến người dân địa phương.
(2) Ở một mức cao hơn, sự tham gia được hiểu là việc thực thi các hoạt
động, một số nông dân được hợp đồng trồng rừng hay giao khoán quản lý bảo
vệ rừng (QLBVR). Một lần nữa, ở đây, người dân không có quyền quyết định
trồng rừng như thế nào, hoặc QLBVR ra sao, mặc dù họ có thể có quyền ký
hay không ký các hợp đồng này; ở đây, sự tham gia dừng lại ở mức độ đóng
góp sức lao động.
(3) Cao hơn nữa, sự tham gia được thể hiện ở mức độ người dân tham
gia vào việc lập kế hoạch cùng với các cơ quan phát triển từ bên ngoài, đóng
góp nhân lực và kinh phí cho các hoạt động phát triển ở địa phương vì lợi ích
của mình và giám sát tiến trình. Nhiều hoạt động của chương trình 145/TTg
đã được thực hiện thành công theo hướng này.
(4) Sau cùng, ở mức cao nhất, sự tham gia thường được hiểu như là
một chuẩn mực, trong đó người dân chủ động, tích cực đưa ra các phương án
phát triển. Trong trường hợp này, các cơ quan bên ngoài tham gia vào hoạt
động của cộng đồng mà không phải là các cộng đồng tham gia vào công việc
của họ.
Bốn cấp độ trên đây của cách tiếp cận “có sự tham gia” có thể được vận
dụng trong từng tình huống cụ thể. Do đó, ý tưởng cho rằng mọi sự tham gia
đều đồng nghĩa với “tốt” và mọi hoạt động thiếu sự tham gia đều đồng nghĩa
với “không tốt” có vẻ cực đoan. Tuy nhiên, trong thực tế, nó có thể ẩn dấu
một cách thức làm cho các hoạt động dựa trên sự điều khiển được tiến hành
thuận lợi và dễ được chấp nhận [11].
5
Mặc dù sự phân loại các ý tưởng có vẻ đơn giản về sự tham gia, có thể
hữu ích cho việc tìm hiểu bản chất của vấn đề, nó cũng có một số nhược điểm
gây trở ngại cho việc phát triển các hệ thống quản lý rừng có sự tham gia
(Pimbert, Gujja and M. Shah, 1996; dẫn theo Hoàng Hữu Cải, 2001). Thứ
nhất, nó giả định rằng mức độ tham gia có thể được xác định ngay từ đầu khi
lập kế hoạch, tiến hành thiết kế hệ thống giám sát và đánh giá có sự tham gia,
và giữ bất biến trong tiến trình đó. Thứ hai, nó phân biệt một cách giản đơn
“người trong” và “người ngoài”. Điều này làm lu mờ một thực tế là các thành
viên ở cả hai nhóm cũng có những mức độ tham gia khác nhau. Khi xem xét
tất cả các thành viên của cộng đồng là người trong cuộc, các dự án dễ có xu
hướng đồng nhất, người có nhiều đất với người không có đất, phụ nữ và nam
giới, nông dân khá giàu và nông dân nghèo. Đối với việc giám sát, điều này
có nghĩa là khi sự tham gia được giả định là chỉ báo của sự phát triển. Thứ ba,
vì sự phân loại ít nhiều mang tính chất phán đoán, nhiều tác giả đã đưa ra các
thuật ngữ như tham gia bắt buộc hay sự tham gia được điều khiển. Tuy nhiên
trong thực tế, không phải mọi người đều mong muốn, có thể và cam kết sẽ
tham gia như nhau trong một tiến trình. Trong thực tế, bối cảnh chính sách và
xã hội địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ và hình thức tham gia
của các nhóm nông dân khác nhau. Do đó, khả năng đạt được sự tham gia
hoàn toàn trong tiến trình lập kế hoạch, giám sát và đánh giá chỉ là một tình
trạng phi thực tế (Hoàng Hữu Cải, 2001) [2].
Trong sự phát triển của lý thuyết về sự tham gia trong quản lý môi
trường và TNTN, cần nhấn mạnh một xu thế: bản thân các vấn đề về quản lý
TNTN nói chung và TNR nói riêng là một tiến trình xã hội (Myint, 2003;
dẫn theo Nguyễn Thị Kim Tài [16]). Tuy nhiên, hành động của con người
trong các cộng đồng ở trong hay gần rừng bị chi phối bởi các quy luật tự
nhiên của các hệ sinh thái đồng thời các quy luật do con người tạo ra. Do đó,
6
để phân tích tương tác giữa cộng đồng với môi trường và tài nguyên theo các
khía cạnh định chế - môi trường, cần xem môi trường và cộng đồng như là
tác nhân hành động hơn là nhân tố trong quản lý tài nguyên.
Bản thân thuật ngữ “cộng đồng” cũng đã được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau. Trong các tài liệu liên quan đến quản lý TNTN, cộng đồng
thường được hiểu là “một nhóm người chia sẻ những lợi ích, mối quan tâm,
hay các mối liên hệ chức năng hay đạo đức” (Pomeroy và Carlos, 1996; dẫn
theo R. Sarou [11]). Bên cạnh đó, cũng có những cách hiểu khác nhau về
cách tiếp cận “quản lý TNR dựa vào cộng đồng”. Chính vì thế, việc xây
dựng một lý thuyết chung dựa trên các công trình nghiên cứu hành động đã
được nhiều tổ chức quốc tế quan tâm phát triển trong hơn một thập kỷ qua.
Cơ sở của việc thiết kế các hệ thống quản lý tài nguyên, trong đó có bảo tồn
ĐDSH dựa vào cộng đồng là sự xem xét các định chế quản lý của con người
có phù hợp với các hệ thống tự nhiên sinh học của môi trường hay không.
Trong đề tài, chúng tôi sử dụng khái niệm quản lý TNR dựa vào cộng đồng
theo ý nghĩa này để xây dựng khung phân tích.
Trong bối cảnh của quản lý và bảo tồn TNR có sự tham gia, nhiều câu
hỏi quan trọng được đặt ra chung quanh các vấn đề “ai tham gia” và họ tham
gia như thế nào? Việc phân tích sự tham gia trước hết được bắt đầu bằng cách
xác định những “người tham gia”, những “cá nhân” hay “nhóm liên quan”
nào tham gia vào hệ thống quản lý và bảo tồn TNR? Vai trò của họ là gì?
Những người này tham gia với động cơ nào? Liệu các mối quan tâm nào của
họ sẽ được lưu ý và hệ thống quản lý có sự tham gia có giúp giải quyết các
mối quan tâm của họ ra sao? Sự tham gia thực tế xảy ra ở địa phương như thế
nào? Không phải tất cả các câu hỏi này đều có câu trả lời rõ ràng. Tuy nhiên,
nếu các bên tham gia không xem xét chúng một cách thận trọng, sự tham gia
sẽ mất đi ý nghĩa của nó (Bùi Việt Hải, 2007 [7]).
7
1.2. Nghiên cứu liên quan đến bảo tồn ĐDSH dựa vào cộng đồng
1.2.1 Trên thế giới
Nghiên cứu của Berkmuller và các cộng sự (1992) cho rằng, việc nâng
cao nhận thức và mối quan tâm của cộng đồng địa phương đối với (BTTN) và
các hoạt động có liên quan là rất quan trọng. Tác giả cho rằng, nếu không
nâng cao nhận thức về các giá trị sinh thái và giá trị vô hình của khu BTTN
thì rừng sẽ tiếp tục bị xem như là một tài nguyên có thể khai thác. Để thực
hiện thành công những giải pháp dài hạn cho những vấn đề về môi trường,
cần đưa việc giáo dục về các giá trị của môi trường vào trong các chương
trình giáo dục cho các KBT (dẫn theo Nguyễn Minh Thanh, 2004 [17).
Việc xây dựng các qui tắc và qui định cho vùng đệm và vùng lõi của
khu BTTN với sự tham gia của các cộng đồng và chính quyền địa phương đã
được Gilmour và Nguyễn văn Sản (1999), Đặng Đình Trân (1997),
Mackinnon (1986), Sayer (1991) đề xuất một số hướng dẫn cho các vùng
quản lý khác nhau như: cấm đốt thảm thực vật trong vùng đệm, tránh trồng
những loại cây dễ bắt lửa, cấm đưa vào trong vùng đệm các loài động vật và
thực vật có nhiều khả năng xâm lấn hay đe doạ khu vực bảo tồn, cấm bất kỳ
một hành động nào có khả năng đe doạ các loài có nguy cơ tuyệt chủng trong
KBT, tránh trồng các loài cây dễ khuyến khích động vật hoang dã ra ăn cỏ
ngoài KBT (dẫn theo Nguyễn Minh Thanh, 2004 [17).
Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G (1986) cho rằng, đối với cộng
đồng dân cư sống trong và gần các khu BTTN, một giải pháp đề nghị là cho
phép người dân địa phương củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các
hệ thống quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất.
Nhà nước cần xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà họ
8
nhận, với mục đích tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tác
động đến TNR 25.
Tại Nepan, Subedi và cộng sự đã dùng phương pháp đánh giá nhanh
(RRA) để nghiên cứu việc quản lý cây và đất tại hai cộng đồng nông thôn ở
miền Đông Terai. Nghiên cứu được thiết kế nhằm góp sức vào việc phát triển
lợi tức và công ăn việc làm thông qua dự án do cơ quan phát triển Quốc tế
Thuỵ Điển (SIDA) và FAO tài trợ. Nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cộng
đồng và quản lý của thôn xã, tầm quan trọng của việc thu hút người dân sử
dụng tài nguyên và những nhóm sử dụng trực tiếp tham gia vào việc phát
triển, cách giải quyết vấn đề khan hiếm tài nguyên và công bằng xã hội đã
được thảo luận (dẫn theo Nguyễn Minh Thanh, 2004 [17).
Với Poffenberger và McGean (1993), trong báo cáo “Liên minh cộng
đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại Vườn quốc
gia Dong Yai nằm ở đông bắc Thái Lan và khu phòng hộ Nam Sa ở phía bắc
Thái Lan. Tại đây, người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong việc
tự tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp
Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường
sinh thái, đồng thời phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa,
cộng đồng người dân cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng
hộ. Họ khẳng định, nếu chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao
quyền lực cho họ thì chắc chắn họ sẽ thành công trong việc kiểm soát tình hình khai
thác tài nguyên (dẫn theo Nguyễn Minh Thanh, 2004 [17).
Gilmour D.A. (1999) lại cho rằng, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính
kém hiệu quả của các chương trình dự án quản lý TNTN là chưa giải quyết tốt
mối quan hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng, giữa lợi ích cộng đồng
địa phương với lợi ích quốc gia, do đó chưa phát huy được năng lực nội sinh
9
của các cộng đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy, quản lý tài nguyên cần
phát triển theo hướng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên
với hoạt động sản xuất để cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, thống
nhất lợi ích của người dân với lợi ích quốc gia trong hoạt động bảo tồn và
phát triển TNR (dẫn theo Nguyễn Minh Thanh, 2004 [17).
1.2.2 Tại Việt Nam
Từ những năm 1960, Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều văn bản pháp
qui, chỉ thị và chính sách liên quan đến bảo vệ rừng. Tuy nhiên, do yêu cầu
trước mắt ưu tiên cho phát triển kinh tế xã hội và chống đói nghèo nên trong
những năm qua, Việt Nam chưa quan tâm đầy đủ tới mối quan hệ giữa phát
triển và bảo tồn tài nguyên sinh học. Từ những năm 1980, Chính phủ đã bắt
đầu có những quan tâm đặc biệt tới phát triển và sử dụng hợp lý TNTN , bảo
vệ môi trường rừng. Nhiều văn bản pháp qui liên quan đến các KBT đã được
ban hành, nhiều dự án, chương trình lớn được thực hiện đã tạo ra nền tảng để
nâng cao nhận thức và các hoạt động bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam. Tuy nhiên,
sự hiểu biết về BTTN nói chung và KBT nói riêng còn rất nhiều bất cập, nhất
là đối với các cộng đồng sinh sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa 36. Để
ngăn chặn việc khai thác, sử dụng trái phép TNTN ngày càng gia tăng. Thêm
nữa, do yêu cầu ở trong nước và xuất khẩu, tạo sự liên kết và hỗ trợ của Quốc
tế, Chính phủ Việt Nam cũng đã tham gia vào 4 trong 5 công ước Quốc tế liên
quan đến công tác bảo tồn ĐDSH, quản lý KBT và quản lý các loài động thực
vật hoang dã 36.
Đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ các KBT ở Việt Nam, Nguyễn
Bá Thụ (1997) nhận định: Công tác này phụ thuộc rất nhiều vào việc giải
quyết những vấn đề tồn tại trên vùng đệm gồm nâng cao đời sống của nhân
dân vùng đệm; chuyển đổi hoặc thay thế tập quán dùng củi, gỗ bừa bãi và
10
lãng phí của người dân sống trên vùng đệm; nâng cao trình độ kỹ thuật canh
tác nông nghiệp, lâm nghiệp, đẩy mạnh thâm canh, nâng cao năng suất cây
trồng, nhanh chóng từ bỏ lối canh tác du canh, quảng canh; nâng cao trình độ
hiểu biết về bảo tồn, sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên cho người dân
địa phương 19.
Báo cáo kết quả Dự án bảo tồn ĐDSH và phát triển nông thôn - dự án
khu BTTN Chưmom Ray (1996) đã kết luận: Bảo vệ tính ĐDSH của khu
BTTN trước hết là làm giảm sự phụ thuộc của người dân lên vùng được bảo
vệ, đảm bảo được mức độ cao hơn về an toàn lương thực, gia tăng thu nhập
hộ gia đình, xoá nạn mù chữ, cải thiện vấn đề sức khoẻ, tạo ra các cơ hội và
giúp các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, phát triển các yếu tố truyền thống
văn hoá, phát triển phúc lợi xã hội của các cộng đồng sống trong vùng đệm,
khuyến khích các hoạt động phát triển nông nghiệp bền vững, phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn 26.
Việc xây dựng vùng đệm Kỳ Thượng ở khu BTTN Kẻ Gỗ đã được Võ
Quí và Đồng Nguyên Thụy (2001) nghiên cứu và chỉ ra rằng, để có thể bảo vệ
được rừng thì điều cần thiết phải cộng tác với nhân dân địa phương, động viên
họ bảo vệ rừng và nâng cao chất lượng cuộc sống bằng cách giúp họ nâng cao
năng suất lúa với giống mới phù hợp với địa phương, thực hiện nông lâm kết
hợp, tổ chức trồng cây ăn quả, nuôi ong, xây dựng thủy điện nhỏ cho gia
đình,... Huấn luyện nhân dân cách xây dựng và quản lý vùng đệm, sử dụng
bền vững TNR, giảm bớt sức ép lên rừng 14.
Năm 1998, khi nghiên cứu kiến thức bản địa của đồng bảo vùng cao
trong nông nghiệp và quản lý TNTN, Hoàng Xuân Tý và Lê Trọng Cúc đã
khẳng định tầm quan trọng của kiến thức bản địa trong quản lý TNTN. Chính
những cộng đồng địa phương là những người hiểu biết sâu sắc nhất về những