Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng công trình tại Công ty Tây Hồ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.79 KB, 108 trang )

MỞ ĐẦU
Vấn đề hội nhập, tồn cầu hóa hiện nay đang được bàn đến rất nhiều trên
các thông tin đai chúng, đặc biệt sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương
mại WTO. Đảng và Nhà nước đã khẳng định điều này sẽ mang đến nhiều cơ
hội những cũng sẽ ẩn chứa nhiều thách thức mà ta sẽ phải đối mặt.
Muốn Việt Nam vững bước trên con đường hội nhập thì ta phải giải
quyết triệt để các vấn đề nổi cộm trong xã hội hiện nay. Hiện nay, một trong
những vấn đề gây bức xúc nhiều trong giới dư luận chính là việc các cơng
trình đầu tư lớn của Nhà nước bị đổ sập. Năm vừa qua là năm liên tiếp sập các
cơng trình xây dựng như vụ sập cầu Cần thơ, cao ốc Pacific cuối năm
1997 . . . Nó thật sự là thảm họa đã cướp đi sinh mạng của nhiều người và gây
thiệt hại hàng tỷ đồng cho ngân sách nhà nước. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế
nào để giải quyết được tình trạng chất lượng cơng trình đang ngày càng bị vi
phạm một cách nghiệm trọng như vậy. Phải chăng chúng ta nên quan tâm
đúng mức hơn nữa đến vấn đề nâng cao chất lượng cơng trình? Đúng vậy, vấn
đề này đã trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết trong toàn xã hội, trong đó doanh
nghiệp xây dựng giữa vai trị hết sức quan trọng bởi họ chính là những người
trực tiếp thực hiện các cơng trình. Do vậy, các doanh nghiệp cần chủ động
hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng để tránh xảy ra
những tình trạng đáng tiếc như trong năm vừa qua.
Công ty Tây Hồ là đơn vị thuộc tổng cục Cơng nghiệp quốc phịng, được
thành lập năm 1996, từ đó đến nay Cơng ty đã tham gia nhiều cơng trình xây
dựng cơ bản và tất cả các cơng trình đến nay vẫn trong q trình sử dụng tốt.
Nhưng cũng có một số cơng trình trong khi đang thi công đã gặp sự cố về
chất lượng. Mặc dù Công ty đã kịp thời phát hiện và khắc phục nhưng dù sao
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


thì nó cũng đã gây tổn thất về mặt tài chính cho Cơng ty và làm giảm sức
cạnh tranh của Công ty với các đối thủ trên thị trường xây dựng. Thật ra đây
là vấn đề cũng hay mắc phải của các doanh nghiệp Việt Nam, do trình độ máy


móc kỹ thuật khơng cao và quan trọng hơn là trình độ quản lý chất lượng
cơng trình cịn yếu vì khái niệm quản lý chất lượng cơng trình chỉ mới du
nhập vào nước ta trong mấy năm gần đây. Chính vì những lý do đó mà em
quyết định chọn đề tài cho chuyên đề của mình là: “Một số giải pháp về
quản lý nhằm nâng cao chất lượng cơng trình tại Cơng ty Tây Hồ”.
Chun đề gồm các phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý chất lượng cơng trình.
Chương 2: Thực trạng của công tác quản lý chất lượng cơng trình tại
Cơng ty Tây Hồ.
Chương 3: Một số kiến nghị về quản lý nhằm nâng cao chất lượng
cơng trình tại Cơng ty Tây Hồ.
Trong q trình nghiên cứu em đã sử dụng hai phương pháp chủ yếu là
phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp phân tích, điều tra.
Em rất cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn và tập thể
ban lãnh đạo của Công ty Tây Hồ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để viết tốt chuyên đề này nhưng thiếu xót là
điều khó tránh khỏi . Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy và
đơn vị thực tập.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Nguyễn Bích Ngọc.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ

CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH.

1.1. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM.
1.1.1. Chất lượng sản phẩm.
1.1.1.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một khái niệm đã xuất hiện từ lâu và được sử
dụng rất phổ biến trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Tuy nhiên, để
hiểu rõ và đầy dủ về khái niệm chất lượng sản phẩm thì thật khơng hề đơn
giản. Bởi đây là một phạm trù phức tạp phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ
thuật, kinh tế và xã hội. Đứng ở những góc độ khác nhau và tùy theo mục
tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có thể đưa ra những quan niệm về chất
lượng sản phẩm thành những nhóm chủ yêu sau:
- Quan niệm siêu việt: cho rằng chất lượng là sự tuyệt vời và hoàn hảo
nhất của sản phẩm.
Quan niệm này quá tính trừ tượng bởi chất lượng sản phẩm khơng thể
xác định một cách chính xác.
- Quan niệm theo hướng công nghệ: cho rằng chất lượng sản phẩm là
tồng hợp những đặc tính bên trong sản phẩm, có thể đo được hoặc so sánh
được, phản giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng yêu cầu
định trước cho nó, trong những yêu cầu xác định về kinh tế xã hội.
Ưu điểm của quan niệm này là có thể dễ dàng đánh giá được chất lượng
đơn thuần về mặt kỹ thuật và ở mặt tương đối tĩnh.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là dễ dẫn đến nguy cơ làm cho chất
lượng không kịp thời cải tiến, không gắn chặt với nhu cầu thị trường và dẫn
đến kết quả là tiêu thụ sản phẩm kém.
- Quan niệm theo hướng khách hàng: theo hướng này có rất nhiều

chuyên gia nổi tiếng như:
Theo W.E.Deming: “ Chất lượng là mức độ dự đốn trước về tính đồng
đều và có thể tin cậy được, tại mức chi phí thấp và được thị trường chấp
nhận”.
Theo Philip B.Crosby trong quyển “ Chất lượng là thứ cho không” đã
diễn tả: “ Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”.
Theo A. Feigenbaum: “ Chất lượng là những đặc điểm tổng hợp của sản
phẩm dịch vụ mà khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được
mong đợi của khách hàng”.
Hầu hết các tác giả đều khẳng định chất lượng sản phẩm chính là mức độ
thỏa mãn nhu cầu hay sự phù hợp với những đòi hỏi của khách hàng. Từ đó
mà mức độ đáp ứng nhu cầu là cơ sở đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm
đạt được. Chất lượng sản phẩm không chỉ là các chỉ tiêu kỹ thuật mà cả về
những yêu cầu về mặt kinh tế xã hội.
Điểm đặc biệt nổi bật của quan niệm này là ở chỗ chất lượng sản phẩm
ln gắn bó chặt chẽ với nhu cầu và xu hướng vận động của nhu cầu thị
trường nên sản phẩm phải thường xuyên cải tiến, đổi mới phù hợp cho thích
ứng với địi hỏi của khách hàng.
- Ngoài ra, xuất phát từ việc nhấn mạnh đến mục tiêu chủ yếu của từng
doanh nghiệp theo đổi nhằm thích ứng với địi hỏi của thị trường như lợi thế
cạnh tranh, tính hồn thiện khơng ngừng của sản phẩm, khả năng vượt những
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


địi hỏi của khách hàng,…ta cịn có các quan điểm khác về chất lượng sản
phẩm như:
Quan niệm của tổ chức tiêu chuẩn chất lượng của nhà nước Liên Xô
(IOCT: 15467:70): “Chất lượng sản phẩm là tổng thể những thuộc tính của nó
quy định tính thích hợp sử dụng của sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu
phù hợp với công dụng của nó”.

Quan niệm của tổ chức tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế ISO: “Chất lượng
là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó thể hiện được sự thỏa mãn
nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của
sản phẩm mà người tiêu dung mong muốn.”
Cho tới nay quan niệm chất lượng sản phẩm tiếp tục được mở rộng hơn
nữa, “Chất lượng là sự kết hợp giữa các đặc tính của sản phẩm thỏa mãn
những nhu cẩu của khách hàng trong giới hạn chi phí nhất định. Trong thực tế
ta thấy rằng các doanh nghiệp không theo đuổi chất lượng cao với bất cứ giá
nào mà ln đặt nó trong một giới hạn về công nghệ, kinh tế, xã hội.
1.1.1.2. Phân loại chất lượng sản phẩm.
Qua sự phân tích nghiên cứu, các chuyên gia chất lượng sản phẩm đã
đưa ra 6 loại chất lượng sản phẩm như sau:
Chất lượng thiết kế: là chất lượng thể hiện những thuộc tính chỉ tiêu của
sản phẩm được phác thảo trên cơ sở nghiên cứu thị trường được định ra để
sản xuất, chất lượng thiết kế được thể hiện trong các bản vẽ, bản thiết kế, các
yêu cầu về vật liệu chế tạo, những yêu cầu về gia công, sản xuất chế tạo, yêu
cầu về bảo quản, về thử nghiệm và những yêu cầu hướng dẫn sử dụng. Chất
lượng thiết kế còn gọi là chất lượng chính sách nhằm đáp ứng đơn thuần về lý

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


thuyết đối với nhu cầu thị trường, còn thực tế có đạt được điều đó hay khơng
thì nó cịn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
Chất lượng chuẩn: là loại chất lượng mà thuộc tính và chỉ tiêu của nó
được phê duyệt trong quá trình quản lý chất lượng và người quản lý chính là
các cơ quan quản lý và chính chỉ có họ mới có quyền phê chuẩn. Sau khi phê
chuẩn rồi thì chất lượng này trở thành pháp lệnh, văn bản pháp quy.
Chất lượng thực tế: là mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản
phẩm và nó được thể hiện sau q trình sản xuất, trong quá trình sử dụng sản

phẩm.
Chất lượng cho phép: là mức độ cho phép về độ lệch giữa chất lượng
chuẩn và chất lượng thực tế của sản phẩm. Chất lượng cho phép do cơ quan
quản lý chất lượng sản phẩm, cơ quan quản lý thị trường, hợp đồng quốc tế,
hợp đồng giữa đôi bên quy định.
Chất lượng tối ưu: biểu thị khả năng toàn diện đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong điều kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất. Nó nói
lên mối quan hệ giữa chất lượng sản phẩm và chi phí.
Chất lượng tồn phần: là mức chất lượng thể hiện mức tương quan giữa
hiệu quả có ích cho sử dụng sản phẩm có chất lượng cao và tổng chi phí để
sản xuất và sử dụng sản phẩm đó.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nhưng ta có thể chia
thành hai nhóm yếu tố chủ yếu. Đó là nhóm yếu tố bên ngồi và nhóm yếu tố
bên trong.
* Nhóm yếu tố bên ngoài:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Nhu cầu của nền kinh tế:
Ở bất cứ trình độ nào, với mục đích sử dụng gì, chất lượng sản phẩm bao
giờ cũng bị chi phối, rằng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện nhu cầu nhất định
của nền kinh tế, được thể hiện ở những mặt sau:
+ Nhu cầu của thị trường: là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất
lượng. Trước khi tiến hành thiết kế, sản xuất sản phẩm, cần phải tiến hành
nghiêm túc, thận trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân
tích mơi trường kinh tế - xã hội, nắm bắt chính xác các yêu cầu chất lượng cụ
thể của khách hàng cũng như những thói quen tiêu dung, phong tục tập qn,
văn hóa lối sống, khả năng thanh tốn của khách hàng …để có đối sách đúng
đắn.

+ Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất: đảm bảo chất lượng ln là vấn đề
nội tại của bản thân nền sản xuất xã hội nhưng việc nâng cao chất lượng
không thể vượt ra ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế.
+ Chính sách kinh tế: hướng đầu tư, hướng phát triển loại sản phẩm nào
đó cũng như mức thỏa mãn các loại nhu cầu được thể hiện trong các chính
sách kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
- Sự phát triển của khoa học - kỹ thuật:
Trong thời đại ngày nay, trình độ chất lượng của bất cứ sản phẩm nào
cũng gắn liền và bị chi phối bởi sự phát triển của khoa học – kỹ thuật, đặc biệt
là sự ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hướng chính
của việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ hiện nay là:
+ Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế.
+ Cải tiến hay đổi mới công nghệ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


+ Cải tiến sản cũ và chế thử sản phẩm mới.
- Hiệu lực của cơ chế quản lý:
Có thể nói rằng khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi
tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản lý của mỗi nước.
Hiệu lực quản lý nhà nước là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất
lượng sản phẩm, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy
tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dung.
Mặt khác, nó cịn góp phần tạo tính tự chủ, độc lập, sáng tạo trong cải
tiến chất lượng sản phẩm của các tổ chức, hình thành mơi trường thuận lợi
cho việc huy động các nguồn lực, các công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng
những phương pháp quản lý chất lượng hiện đại.
* Nhóm yếu tố bên trong tổ chức.
Trong phạm vi một tổ chức thì có 4 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm ( được biệu thị bằng quy tắc 4 M), đó là:

- Men (con người): lực lượng lao động trong tổ chức (bao gồm tất cả
thành viên trong tổ chức, từ cán bộ lãnh đạo đến nhân viên thừa hành). Năng
lực, phẩm chất của mỗi thành viên và mối liên kết giữa các thành viên có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng.
- Methods (phương pháp): phương pháp cơng nghệ, trình độ tổ chức
quản lý và tổ chức sản xuất của tổ chức. Với phương pháp công nghệ thích
hợp, với trình độ quản lý và tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho tổ chức
có thể khai thác tốt nhất các nguồn lực hiện có, góp phần nâng cao chất lượng
sản phẩm.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Machines (máy móc thiết bị): khả năng về cơng nghệ, máy móc thiết
bị của tổ chức. Trình độ cơng nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong
việc nâng cao những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và nâng cao năng suất
lao động.
- Materials (nguyên vật liệu): vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống tổ
chức đảm bảo vật tư, nguyên nhiên liệu của tổ chức. Nguồn vật tư, nguyên
nhiên liệu được đảm bảo những yêu cầu chất lượng và được cung cấp đúng số
lượng, đúng thời hạn sẽ tạo điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng sản
phẩm.[1]
1.1.2. Quản lý chất lượng.
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng là một khái niệm rộng xét từ khái niệm “quản lý” và
“chất lượng”. Theo định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO)
nêu trong Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000:2000:
- Chất lượng là mức độ đáp ứng yêu cầu của một tập hợp các đặc tính
vốn có.
- Quản lý chất lượng được hiểu là các hoạt động nhằm điều chỉnh và

kiểm soát một cơ quan, tổ chức về (vấn đề) chất lượng.
Theo các định nghĩa này ta có thể thấy phạm vi quản lý là rất rộng. Tuy
nhiên, đứng ở phạm vi quốc gia quản lý chất lượng được thực hiện chủ yếu ở
hai cấp độ chính là Nhà nước và Doanh nghiệp. Xét về đối tượng, đối tượng
của quản lý chất lượng chính là các sản phẩm của tổ chức, trong đó bao gồm
hàng hóa, dịch vụ hoặc quá trình.[2]
[

1] Quản lý chất lượng trong các tổ chức, Nxb Thống kê( từ trang 35-37)

[

2] Trang web: Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy & xây dựng - VIMECO
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


1.1.2.2. Sự ra đời của quản lý chất lượng trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
Ta sẽ chỉ xét quản lý chất lượng ở cấp doanh nghiệp. Hoạt động quản lý
chất lượng trong các doanh nghiệp hay nói rộng hơn là của các tổ chức không
phải là nhà nước hết sức đa dạng do tính chất hoạt động của các tổ chức này.
Theo Bộ Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 được thông qua lần đầu tiên vào
năm 1987 (ISO 9000:1987), đến năm 2000 bộ tiêu chuẩn này đã được sửa đổi
bổ xung lần thứ ba với ký hiệu ISO 9000:2000. Đây là sự thay đổi về chất đối
với bộ tiêu chuẩn này, đó chính là sự thay đổi khái niệm “đảm bảo chất
lượng” bằng “quản lý chất lượng”. Khái niệm “quản lý chất lượng” không chỉ
dành cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, mà còn
cho tất cả các tổ chức khác như tổ chức sự nghiệp: Nhà trường, bệnh viện,
viện nghiên cứu…và cả các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức chính
trị. Nghĩa là có thể áp dụng cho tất cả những tổ chức nào muốn nâng cao hiệu

quả hoạt động của mình nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng tăng của
khách hàng khi sử dụng sản phẩm của mình. Khái niệm sản phẩm ở đây theo
đó cũng hết sức rộng: ‘nó là kết quả của một q trình hoạt động của con
người’. Đây cũng là hệ quả tất yếu của quá trình quản lý chất lượng của thế
giới trước tác động của q trình tồn cầu hóa nói chung và tự do hóa thương
mại nói riêng đang ngày càng sâu rộng. Các phương pháp quản lý chất lượng
gồm:
- Kiểm tra chất lượng (Quality Inspection) với mục tiêu để sàng lọc các
sản phẩm không phù hợp, không đáp ứng yêu cầu, có chất lượng kém ra khỏi
các sản phẩm phù hợp, đáp ứng yêu cầu, có chất lượng tốt. Mục đích là chỉ có
sản phẩm đảm bảo u cầu đến tay khách hàng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Kiểm soát chất lượng (Quality Control – QC) với mục tiêu ngăn ngừa
việc tạo ra, sản xuất ra các sản phẩm khuyết tật. Để làm được điều này, phải
kiểm soát các yếu tố như con người, phương pháp sản xuất, tạo ra sản phẩm
(như dây truyền công nghệ), các đầu vào (như nguyên, nhiên vật liệu…),
công cụ sản xuất (như trang thiết bị công nghệ) và yếu tố môi trường (như địa
điểm sản xuất).
- Kiểm sốt chất lượng tồn diện (Total Quality Control – TQC) với mục
tiêu kiểm soát tất cả các quá trình tác động đến chất lượng kể cả các quá trình
xảy ra trước và sau quá trình sản xuất sản phẩm, như khảo sát thị trường,
nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng; và lưu kho, vận
chuyển, phân phối, bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng.
- Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management – TQM) với
mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở
mức tốt nhất có thể. Phương pháp này cung cấp một hệ thống toàn diện cho
hoạt động quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và
huy động sự tham gia của tất cả các cấp, của mọi người nhằm đạt được mục

tiêu chất lượng đã đặt ra.
Sự liệt kê các phương pháp quản lý chất lượng nêu trên cũng phản ảnh
sự phát triển của hoạt động quản lý chất lượng trên phạm vi thế giới diễn ra
trong hàng thế kỷ qua, thông qua sự thay đổi tư duy của các nhà quản lý chất
lượng trong tiến trình phát triển kinh tế, thương mại, khoa học và cơng nghệ
của thế giới.
Ngồi các bộ tiêu chuẩn của ISO về hệ thống quản lý chất lượng (ISO
9001), nhiều các hệ thống khác cũng đang được các doanh nghiệp Việt Nam
xem xét áp dụng, như ISO 14001 – hệ thống quản lý môi trường, HACCP –
Hệ thống Phân tích các nguy cơ và Kiểm sốt các điểm trọng yếu trong lĩnh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


vực nông sản thực phẩm, GMP – Quy chế thực hành sản xuất tốt trong lĩnh
vực dược và thực phẩm, OHSAS 18001 – Hệ thống quản lý an toàn và sức
khỏe nghề nghiệp, SA 8000 Hệ thống trách nhiệm xã hội và các hệ thống
quản lý chất lượng tích hợp hoặc đặc thù như ISO 22000 Hệ thống quản lý an
tồn thực phẩm (food chain), ISO/TS 29001 Cơng nghiệp dầu khí và hóa dầu
– Hệ thống quản lý chất lượng trong các ngành công nghiệp đặc thù- yêu cầu
đối với các tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ.
Ngoài các doanh nghiệp, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức sự nghiệp và các cơ quan hành
chính nhà nước cũng được quan tâm. Điều này chứng tỏ quản lý chất lượng
ngày càng trở nên quan trọng và được áp dụng sâu rộng trong mọi lĩnh vực
của cuộc sống.
1.1.2.3. Các nguyên tắc quản lý chất lượng
Nguyên tắc 1: Định hướng bởi khách hàng.
Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu
những nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng để không chỉ đáp ứng mà
còn vượt cao hơn sự mong đợi của họ.

Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo.
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và đường lối của
doanh nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì mơi trường nội bộ trong doanh
nghiệp để hồn tồn lơi cuốn mọi người trong việc đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và sự
tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho
doanh nghiệp.
Nguyên tắc 4: Quan điểm quá trình.
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và các
hoạt động có liên quan được quản lý như một q trình.
Ngun tắc 5: Tính hệ thống.
Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên
quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục.
Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi
doanh nghiệp. Muốn có khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất,
doanh nghiệp phải liên tục cải tiến.
Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện.
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh
muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và
thơng tin.
Ngun tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng.
Doanh ngiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ
tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


1.2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH.
1.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng cơng trình.
Thơng thường, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ
hưởng sản phẩm xây dựng:
Chất lượng cơng trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: cơng
năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy;
tính thẩm mỹ; an tồn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về
tính thời gian (thời gian phục vụ của cơng trình).
Rộng hơn, chất lượng cơng trình xây dựng cịn có thể và cần được hiểu
khơng chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm xây
dựng mà còn cả trong q trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn
đề liên quan khác. Một số vấn đề cơ bản trong đó là:
- Chất lượng cơng trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ trong khi
hình thành ý tưởng về xây dựng cơng trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến
khảo sát, thiết kế, thi công... đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ cơng
trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ. Chất lượng cơng trình xây dựng thể
hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng , chất lượng dự án đầu tư xây dựng
cơng trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế...
- Chất lượng cơng trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của
nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các
bộ phận, hạng mục cơng trình.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm,
kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà cịn ở q trình hình
thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động
xây dựng.
- Vấn đề an tồn khơng chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với
người thụ hưởng cơng trình mà cịn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng
đối với đội ngũ cơng nhân, kỹ sư xây dựng;
- Tính thời gian khơng chỉ thể hiện ở thời hạn cơng trình đã xây dựng có
thể phục vụ mà cịn ở thời hạn phải xây dựng và hồn thành, đưa cơng trình
vào khai thác, sử dụng;
- Tính kinh tế khơng chỉ thể hiện ở số tiền quyết tốn cơng trình chủ đầu
tư phải chi trả mà cịn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu
thực hiện các hoạt động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế,
thi công xây dựng...
- Vấn đề môi trường: cần chú ý khơng chỉ từ góc độ tác động của dự án
tới các yếu tố môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác
động của các yếu tố mơi trường tới q trình hình thành dự án.[1]
Chất lượng cơng trình là tổng hợp của nhiều yếu tố hợp thành, do đó để
quản lý được chất lượng cơng trình thì phải kiểm sốt, quản lý được các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình, bao gồm: con người, vật tư, biện
pháp kỹ thuật và áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến.
1.2.2. Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng cơng trình.
1.2.2.1. Về con người.
Để quản lý chất lượng cơng trình tốt thì nhân tố con người là hết sức
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cơng trình. Cán bộ phải là
những kỹ sư chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác, có phẩm
[

1] TS. Bùi Ngọc Tồn - Nguồn tin: T/C Giao thông vận tải, số 12/2006
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



chất, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm cao. Và cơng nhân phải có tay nghề
cao, có chun ngành, có sức khỏe tốt và có ý thức trách nhiệm cao và đều là
công nhân được đào tạo cơ bản qua các trường lớp. Nếu kiểm soát tốt chất
lượng cán bộ, cơng nhân thì sẽ kiểm sốt được chất lượng cơng trình góp
phần vào việc quản lý tốt chất lượng cơng trình. Nội dung về quản lý nguồn
nhân lực gồm có:
- Nguồn nhân lực phải có năng lực dựa trên cơ sở được giáo dục, đào
tạo, có kỹ năng và kinh nghiệm thích hợp.
- Đảm bảo sắp xếp cơng việc sao cho phù hợp với chuyên môn của mỗi
cán bộ, công nhân, để phát huy tối đa năng lực của họ.
- Lập báo cáo đánh giá năng lực của các cán bộ kỹ thuật, công nhân hàng
năm thông qua kết quả làm việc để từ đó có kế hoạch cụ thể trong việc xắp
xếp công việc phù hợp với năng lực của từng người. Đồng thời đó sẽ là cơ sở
để xem xét việc tăng lương, thăng chức cho các cán bộ, cơng nhân.
- Lưu giữ hồ sơ thích hợp về trình độ, kỹ năng, kinh ngiệm chun mơn,
hiệu quả làm việc của mỗi người lao động. Sau này sẽ dựa vào đó để xem xét
lựa chọn người được cử đi học chuyên tu nâng cao chuyên môn, tay nghề.
- Cơng ty cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho các bộ cán bộ,cơng nhân
để có thể khuyến khích họ làm việc hăng say và có trách nhiệm trong cơng
việc. Việc khuyến khích phải tn theo ngun tắc:
+ Gắn quyền lợi với chất lượng công việc. Lấy chất lượng làm tiêu
chuẩn đánh giá trong việc trả lương, thưởng và các quyền lợi khác.
+ Kết hợp giữa khuyến khích vật chất và khuyến khích tinh thần. Thiên
lệch về một phía thì sẽ dễ gây ra tác động ngược lại.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Ngồi ra, Cơng ty cần lập kế hoạch cụ thể cho việc tuyển dụng lao
động để đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng nguồn lao động để tránh

tình trạng thừa lao động nhưng lại thiếu lao động có tay nghề cao. Kế hoạch
tuyển dụng có thể tiến hành hàng năm hoặc 5 năm 1 lần, tùy theo nhu cầu của
Cơng ty, và tính chất cơng việc.
Việc tuyển dụng cần được thực hiện như sau:
+ Lập hồ sơ chức năng: nêu rõ những u cầu, tính chất cơng việc cần
tuyển dụng.
+ Dự kiến trước nội dung thi và cách thức tổ chức, đánh giá và tuyển
chọn.
1.2.2.2. Về vật tư.
Vật tư bao gồm vật liệu xây dựng, cấu kiện, bán thành phẩm, linh kiện…
được đưa vào quá trình xây lắp tạo ra các cơng trình hồn thiện. Vật tư có vai
trị quan trọng, là điều kiện tiên quyết trong việc đảm bảo chất lượng cơng
trình. Quản lý và sử dụng đúng các chủng loại vật liệu, đảm bảo chất lượng và
số lượng các loại vật tư sẽ góp phần nâng cao chất lượng cơng trình xây dựng.
Để là được điều đó thì cần phải thực hiện quản lý tồn bộ quá trình từ khi tìm
kiếm, khai thác nguồn cung cấp vật tư cho đến khi đưa vật tư vào sản xuất và
thi công, bao gồm:
- Nhà cung cấp uy tín có địa chỉ rõ ràng, có đăng ký chất lượng hàng
hoá.
- Kho tàng đạt tiêu chuẩn.
- Thủ kho tinh thông nghiệp vụ và phẩm chất tốt.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Phịng thí nghiệm đủ tiêu chuẩn được cấp có thẩm quyền cấp giấy
phép.
- Hệ thống sổ sách, chứng từ xuất, nhập đúng quy định, cập nhật thường
xuyên, phản ánh đúng đủ số lượng, chủng loại, phẩm cấp chất lượng và nguồn
gốc vật liệu.

- Hệ thống lưu mẫu các lô vật tư nhập vào kho kèm theo các biên bản
nghiệm thu vật tư.
- Ta cũng cần quy định rõ trách nhiệm cụ thể của các phòng chức năng
và các đơn vị thành viên:
+ Phịng kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc xét
duyệt tiến độ cung ứng vật tư, tổng mặt bằng thi công (trong đó thể hiện
phương án quản lý vật liệu). Kiểm tra quy trình quản lý chất lượng vật liệu tại
cơng trình như: Kho tàng, hệ thống sổ sách, chứng từ phản ánh nguồn gốc
chất lượng, phẩm cấp vật tư, biên bản nghiệm thu.
+ Phịng tài chính tham mưu cho Giám đốc Công ty xét duyệt tiến độ cấp
vốn đồng thời đảm bảo kinh phí theo tiến độ được duyệt, quản lý các hợp
đồng cung cấp vật tư, kiểm tra độ tin cậy của nguồn gốc vật tư, hướng dẫn các
đơn vị lập hệ thống sổ sách mẫu biểu quản lý vật tư, kiểm tra tính pháp lý các
chứng từ thanh tốn mua vật tư và các công việc liên quan khác.
+ Các “xí nghiệp” là đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý và sử dụng
vật tư, chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng, chủng loại vật tư đưa vào
cơng trình. Có nhiệm vụ, lập tổng mặt bằng thi công, tiến độ thi công, tiến độ
cung ứng vật tư, tiến độ cấp vốn, tìm nguồn cung ứng vật tư đáp ứng yêu cầu
về chất lượng và số lượng, phù hợp điều kiện thi công tại khu vực, tiến hành
kiểm tra vật tư trước khi đưa vào thi công (chỉ đưa vào sử dụng các vật tư, cấu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


kiện bán thành phẩm có chứng chỉ xác nhận phẩm cấp chất lượng sản phẩm).
Tổ chức lưu mẫu các lô vật tư nhập về, tổ chức lưu giữ chứng từ xuất nhập,
chứng chỉ xuất xưởng, kết quả thí nghiệm vật tư, biên bản nghiệm thu… theo
đúng các quy định hiện hành.
1.2.2.3. Về máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất là yếu tố quan trọng trong quá
trình thi công, quyết định đến tiến độ và chất lượng cơng trình xây dựng. Nội

dung quản lý chất lượng thiết bị, dây chuyển sản xuất của Công ty gồm:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư các máy móc thiết bị, phương tiện và dây
chuyền sản xuất tiên tiến, phù hợp với trình độ hiện tại của cơng nhân.
- Xây dựng hệ thống danh mục, trình độ cơng nghệ của máy móc thiết bị
sao cho phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước quy định.
- Định kỳ tiến hành các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị phương
tiện theo đúng quy định của ngành.
- Xây dựng và quản lý hồ sơ của từng máy móc thiết bị, phương tiện, dây
chuyển sản xuất theo từng năm. Tiến hành ghi sổ nhật ký tình hình sử dụng,
sửa chữa, bảo dưỡng các máy móc thiết bị và đánh giá định kỳ hàng năm.
- Quản lý định mức, đơn giá máy thi cơng, ban hành các quy trình, quy
phạm sử dụng máy.
- Bên cạnh đó cần tiến hành phân cấp quản lý cho từng bộ phận, xí
nghiệp thành viên:
+ Phịng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ tổng hợp xây dựng kế hoạch đầu
tư thiết bị, phương tiện Công ty hàng năm và dự báo nhu cầu đầu tư máy móc
thiết bị trung và dài hạn. Thực hiện việc quản lý thống kê, đánh giá năng lực
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


máy theo định kỳ, đề xuất việc điều phối phương tiện, thiết bị giữa các xí
nghiệp thành viên.
+ Các phịng chức năng khác tuỳ thực hiện nhiệm vụ tương ứng với chức
năng của mình.
+ Các xí nghiệp là đơn vị chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về
việc bảo tồn, khai thác hiệu quả máy móc thiết bị. Cụ thể các xí nghiệp phải
thực hiện các cơng việc:
++ Xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị phục vụ sản xuất, thi cơng của
“xí nghiệp” hàng năm phù hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, lựa
chọn đầu tư những thiết bị, phương tiện phù hợp công nghệ và tiên tiến nhất.

++ Thực hiện quá trình đầu tư đúng trình tự, thủ tục theo quy định hiện
hành của Nhà nước, đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư cao nhất.
++ Xây dựng định mức hạch tốn chi phí nội bộ cho từng loại thiết bị,
phương tiện được giao quản lý đề nghị Công ty phê duyệt.
++ Sử dụng các thiết bị, máy móc, phương tiện đúng mục đích, đúng
quy trình vận hành, tính năng theo tài liệu hướng dẫn sử dụng. Không được
khai thác quá công suất tối đa cho phép. Đối với mỗi loại thiết bị, phương tiện
phải xây dựng bảng chỉ dẫn quy trình vận hành.
++ Xây dựng kho, lán đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, an ninh, an tồn, có
hệ thống phịng chống cháy nổ để lưu giữ, bảo quản thiết bị, phương tiện.
++ Hàng năm thực hiện công tác kiểm kê, lập báo cáo kiểm kê định kỳ,
đánh giá chất lượng và phân cấp thiết bị, phương tiện theo hướng dẫn của các
phòng chức năng.
++ Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện theo chế độ quy định đối
với từng loại. Đối với những loại thiết bị, phương tiện có giá trị lớn hoặc
hiếm, Cơng ty khuyến khích mua bảo hiểm tài sản cho suốt đời máy hoặc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


trong thời gian cần thiết. Thực hiện kiểm định thiết bị, phương tiện định kỳ và
đột xuất theo yêu cầu của chủ đầu tư.
++ Xây dựng hệ thống quản lý hồ sơ, lý lịch máy, mở sổ nhật ký theo
dõi lịch trình hoạt động của thiết bị, phương tiện.
1.2.2.4. Về phương pháp.
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là
một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy mạnh tốc độ cải tiến, hồn
thiện chất lượng cơng trình. Trong đó quản lý thi cơng cơng trình là một khâu
quan trọng trong quản lý chất lượng cơng trình. Phương pháp cơng nghệ thích
hợp, hiện đại, với trình độ tố chức quản lý tốt thì sẽ tạo điều kiện tốt cho việc
nâng cao chất lượng sản phẩm.

Quản lý thi cơng cơng trình là tổng hợp các hoạt động từ xây dựng hình
thức tổ chức thi cơng thể hiện tính khoa học và kinh tế đến quản lý quy phạm,
quy trình kỹ thuật, định mức khối lượng, …, quản lý hệ thống hồ sơ cơng
trình theo quy định.
Quy trình quản lý thi cơng như sau:
a) Các hình thức tổ chức thi cơng.
Có 03 hình thức tổ chức thi cơng chính:
- Quản lý tập trung có giao khoán chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho CNCT.
- Giao khốn gọn việc tổ chức thi cơng cho Đội (từng giai đoạn hoặc cả
cơng trình).

- Giao khốn tồn bộ hợp đồng cho Đội.
b) Nội dung, trình tự thực hiện quy trình.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


* Chuẩn bị tổ chức thi công:
- Ký hợp đồng giao khốn cho tổ đội thi cơng -> Theo Quy trình hợp
đồng.
- Ký hợp đồng lao động thời vụ -> Theo quy trình ký kết hợp đồng.
- Phịng QLTC, CNCT lập danh sách BCH, công nhân, đăng ký tạm trú,
tạm vắng.
- Phòng KH-VT thực hiện việc xây dựng lán trại, văn phịng, nhà kho, hệ
thống cấp điện thi cơng, cấp nước thi cơng -> Theo quy trình Quản lý Mua và
Th và Quy trình ký kết hợp đồng
- BCH cơng trường và Phòng QLTC thực hiện các nội dung sau (BCH
cơng trường thực hiện, Phịng QLTC hướng dẫn và nhắc nhở đôn đốc):
+ Nhận bàn giao mặt bằng xây dựng cơng trình (diện tích, mốc, cao độ),
lập biên bản giao nhận
+ Lập danh mục Hệ thống hồ sơ Pháp lý - kỹ thuật trong nhật ký nội bộ

và bảo quản bảo mật tại công trường.
+ Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu… phục vụ thi công theo
quy định về các văn bản, biểu mẫu.
+ Tổ chức cho cơng nhân học tập về nội quy, an tồn lao động trên công
trường. Lập danh sách xác nhận đã được học ATLĐ.
+ Kiểm tra điều kiện văn phòng, lán trại, kho tàng, đường giao thông, hệ
thống điện, nước, vệ sinh mơi trường, kế hoạch vật tư, tài chính. Lập biên bản
xác nhận đủ điều kiện phục vụ thi công.
* Triển khai tổ chức thi cơng:
• Lập kế hoạch, tiến độ thi công chi tiết:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Căn cứ biện pháp kỹ thuật thi công được duyệt, BCH công trường và
các tổ đội thi công bàn bạc, thống nhất phân chia tiến độ cho từng giai đoạn
thi công (thể hiện rõ thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc) hoặc phân chia
khối lượng công việc theo từng tháng (xác định rõ khối lượng đầu tháng, khối
lượng cuối tháng) tuỳ trường hợp cụ thể. Đồng thời tính toán số lượng nhân
lực + thiết bị + nguyên vật liệu chính cần thiết cho từng giai đoạn, từng tháng.
Nội dung này phải được thực hiện vào thời điểm trước mỗi giai đoạn thi công
hoặc cuối tháng trước, thể hiện theo biểu mẫu bảng tiến độ giai đoạn hoặc
tháng.
- Căn cứ kế hoạch cung ứng vật liệu (thời điểm) để ký các hợp đồng
cung cấp vật tư, dịch vụ.
• Quản lý kỹ thuật tiến độ:
- Căn cứ tiến độ từng giai đoạn hoặc tiến độ hàng tháng, CNCT giao
nhiệm vụ, khối lượng thi công hàng ngày cho các tổ đội thi công và trợ lý kỹ
thuật trong cuộc họp công trường vào cuối ngày hôm trước. Nội dung cuộc
họp được ghi lại bằng Nhật ký nội bộ.
- Việc thực hiện thi cơng phải theo đúng trình tự, biện pháp chi tiết của

Biên bản kỹ thuật đã được phê duyệt.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao, trợ lý kỹ thuật kiểm tra, tính tốn khối
lượng cơng việc thực hiện được trong mỗi ngày, ghi chép vào Sổ theo dõi
công việc hàng ngày để báo cáo CNCT vào buổi họp cuối mỗi ngày (kể cả
cơng việc khơng tính tốn cụ thể được thì đánh giá tỉ lệ % hồn thành). Song
song với việc kiểm soát khối lượng, việc kiểm tra chất lượng phải được thực
hiện và báo cáo hàng ngày bằng các cập nhật vào sổ theo dõi công việc hàng
ngày.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Tất cả mọi vấn đề (khối lượng công việc thực hiện được, chất lượng thi
công, nhân lực) thực tế khác với kế hoạch hàng ngày đều phải được ghi nhận,
cộng dồn và dự đoán để báo cáo CNCT vào buổi họp cuối ngày. Nội dung
phải được ghi hàng ngày vào nhật ký nội bộ kể cả khi CNTC vắng mặt.
- Căn cứ vào kết quả công việc hàng ngày, CNCT sẽ quyết định duy trì
hoặc điều chỉnh mức độ công việc để công trường hoạt động đúng kế hoạch
đề ra. Khi có sự sai khác vượt mức độ kiểm soát của CNCT, CNCT phải lập
báo cáo đột xuất để đề xuất xin ý kiến xử lý về Phòng QLTC hoặc Ban giám
đốc để có biện pháp điều chỉnh, kiểm sốt lại cơng tác thi cơng tại cơng
trường.
• Nghiệm thu cơng việc nội bộ:
- Q trình nghiệm thu được thực hiện liên tục song song với công tác
thi công của cơng nhân trên cơng trình. Trợ lý kỹ thuật có trách nhiệm đo đạc,
kiểm tra, nhắc nhở sửa chữa (nếu có sai sót) trong suốt q trình thao tác thi
cơng của cơng nhân.
- Khi tổ đội thi cơng hồn thành một bộ phận hay một công việc, Ban chỉ
huy công trường sẽ xác nhận và cho phép thi công công việc tiếp theo bằng
phiếu nghiệm thu trong phiếu nghiệm thu phải thể hiện khối lượng và chất
lượng kỹ thuật của cơng việc hồn thành hoặc số lượng, quy cách mẫu sản

phẩm được lấy để làm kiểm nghiệm.
- Mỗi phiếu nghiệm thu được lập thành 02 bản, mỗi bản đính kèm cho hồ
sơ thanh toán nội bộ của tổ đội thi công. Một bản lưu ở công trường để phục
vụ công tác theo dõi khối lượng ở công trường và việc kiểm sốt nội bộ.
- Sau khi thực hiện cơng tác nghiệm thu nội bộ mới thực hiện việc mời
Tư vấn giám sát, Kỹ thuật A nghiệm thu theo quy định hiện hành.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


×