Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng công trình tại Công ty Tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.56 KB, 106 trang )

Website: Email :1
Tel : 0918.775.368

MỞ ĐẦU
Vấn đề hội nhập, tồn cầu hóa hiện nay đang được bàn đến rất nhiều trên
các thông tin đai chúng, đặc biệt sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương
mại WTO. Đảng và Nhà nước đã khẳng định điều này sẽ mang đến nhiều cơ
hội những cũng sẽ ẩn chứa nhiều thách thức mà ta sẽ phải đối mặt.
Muốn Việt Nam vững bước trên con đường hội nhập thì ta phải giải
quyết triệt để các vấn đề nổi cộm trong xã hội hiện nay. Hiện nay, một trong
những vấn đề gây bức xúc nhiều trong giới dư luận chính là việc các cơng
trình đầu tư lớn của Nhà nước bị đổ sập. Năm vừa qua là năm liên tiếp sập các
cơng trình xây dựng như vụ sập cầu Cần thơ, cao ốc Pacific cuối năm
1997 . . . Nó thật sự là thảm họa đã cướp đi sinh mạng của nhiều người và gây
thiệt hại hàng tỷ đồng cho ngân sách nhà nước. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế
nào để giải quyết được tình trạng chất lượng cơng trình đang ngày càng bị vi
phạm một cách nghiệm trọng như vậy. Phải chăng chúng ta nên quan tâm
đúng mức hơn nữa đến vấn đề nâng cao chất lượng cơng trình? Đúng vậy, vấn
đề này đã trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết trong tồn xã hội, trong đó doanh
nghiệp xây dựng giữa vai trò hết sức quan trọng bởi họ chính là những người
trực tiếp thực hiện các cơng trình. Do vậy, các doanh nghiệp cần chủ động
hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng để tránh xảy ra
những tình trạng đáng tiếc như trong năm vừa qua.
Công ty Tây Hồ là đơn vị thuộc tổng cục Cơng nghiệp quốc phịng, được
thành lập năm 1996, từ đó đến nay Cơng ty đã tham gia nhiều cơng trình xây
dựng cơ bản và tất cả các cơng trình đến nay vẫn trong quá trình sử dụng tốt.
Nhưng cũng có một số cơng trình trong khi đang thi công đã gặp sự cố về chất
lượng. Mặc dù Công ty đã kịp thời phát hiện và khắc phục nhưng dù sao thì
nó cũng đã gây tổn thất về mặt tài chính cho Cơng ty và làm giảm sức cạnh

SV: Nguyễn Bích Ngọc



Lớp: QLKT 46B


Website: Email :2
Tel : 0918.775.368

tranh của Công ty với các đối thủ trên thị trường xây dựng. Thật ra đây là vấn
đề cũng hay mắc phải của các doanh nghiệp Việt Nam, do trình độ máy móc
kỹ thuật khơng cao và quan trọng hơn là trình độ quản lý chất lượng cơng
trình cịn yếu vì khái niệm quản lý chất lượng cơng trình chỉ mới du nhập vào
nước ta trong mấy năm gần đây. Chính vì những lý do đó mà em quyết định
chọn đề tài cho chuyên đề của mình là: “Một số giải pháp về quản lý nhằm
nâng cao chất lượng cơng trình tại Cơng ty Tây hồ”. Chuyên đề gồm các
phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý chất lượng cơng trình.
Chương 2: Thực trạng của cơng tác quản lý chất lượng cơng trình tại
Công ty Tây Hồ.
Chương 3: Một số kiến nghị về quản lý nhằm nâng cao chất lượng
cơng trình tại Cơng ty Tây Hồ.
Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng hai phương pháp chủ yếu là
phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp phân tích, điều tra.
Em rất cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn và tập thể
ban lãnh đạo của Công ty Tây Hồ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để viết tốt chuyên đề này nhưng thiếu xót là
điều khó tránh khỏi . Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy và
đơn vị thực tập.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Bích Ngọc.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email :3
Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH.

1.1. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM.
1.1.1. Chất lượng sản phẩm.
1.1.1.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một khái niệm đã xuất hiện từ lâu và được sử
dụng rất phổ biến trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Tuy nhiên, để
hiểu rõ và đầy dủ về khái niệm chất lượng sản phẩm thì thật không hề đơn
giản. Bởi đây là một phạm trù phức tạp phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ
thuật, kinh tế và xã hội. Đứng ở những góc độ khác nhau và tùy theo mục
tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có thể đưa ra những quan niệm về chất
lượng sản phẩm thành những nhóm chủ yêu sau:
- Quan niệm siêu việt: cho rằng chất lượng là sự tuyệt vời và hồn hảo
nhất của sản phẩm.
Quan niệm này q tính trừ tượng bởi chất lượng sản phẩm không thể
xác định một cách chính xác.
- Quan niệm theo hướng cơng nghệ: cho rằng chất lượng sản phẩm là
tồng hợp những đặc tính bên trong sản phẩm, có thể đo được hoặc so sánh

được, phản giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng yêu cầu
định trước cho nó, trong những yêu cầu xác định về kinh tế xã hội.
Ưu điểm của quan niệm này là có thể dễ dàng đánh giá được chất lượng
đơn thuần về mặt kỹ thuật và ở mặt tương đối tĩnh.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email :4
Tel : 0918.775.368

Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là dễ dẫn đến nguy cơ làm cho chất
lượng không kịp thời cải tiến, không gắn chặt với nhu cầu thị trường và dẫn
đến kết quả là tiêu thụ sản phẩm kém.
- Quan niệm theo hướng khách hàng: theo hướng này có rất nhiều
chuyên gia nổi tiếng như:
Theo W.E.Deming: “ Chất lượng là mức độ dự đoán trước về tính đồng
đều và có thể tin cậy được, tại mức chi phí thấp và được thị trường chấp
nhận”.
Theo Philip B.Crosby trong quyển “ Chất lượng là thứ cho không” đã
diễn tả: “ Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”.
Theo A. Feigenbaum: “ Chất lượng là những đặc điểm tổng hợp của sản
phẩm dịch vụ mà khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được
mong đợi của khách hàng”.
Hầu hết các tác giả đều khẳng định chất lượng sản phẩm chính là mức độ
thỏa mãn nhu cầu hay sự phù hợp với những địi hỏi của khách hàng. Từ đó
mà mức độ đáp ứng nhu cầu là cơ sở đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm
đạt được. Chất lượng sản phẩm không chỉ là các chỉ tiêu kỹ thuật mà cả về

những yêu cầu về mặt kinh tế xã hội.
Điểm đặc biệt nổi bật của quan niệm này là ở chỗ chất lượng sản phẩm
ln gắn bó chặt chẽ với nhu cầu và xu hướng vận động của nhu cầu thị
trường nên sản phẩm phải thường xuyên cải tiến, đổi mới phù hợp cho thích
ứng với địi hỏi của khách hàng.
- Ngồi ra, xuất phát từ việc nhấn mạnh đến mục tiêu chủ yếu của từng
doanh nghiệp theo đổi nhằm thích ứng với đòi hỏi của thị trường như lợi thế
cạnh tranh, tính hồn thiện khơng ngừng của sản phẩm, khả năng vượt những

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email :5
Tel : 0918.775.368

đòi hỏi của khách hàng,…ta cịn có các quan điểm khác về chất lượng sản
phẩm như:
Quan niệm của tổ chức tiêu chuẩn chất lượng của nhà nước Liên Xô
(IOCT: 15467:70): “Chất lượng sản phẩm là tổng thể những thuộc tính của nó
quy định tính thích hợp sử dụng của sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu
phù hợp với cơng dụng của nó”.
Quan niệm của tổ chức tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế ISO: “Chất lượng
là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó thể hiện được sự thỏa mãn
nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của
sản phẩm mà người tiêu dung mong muốn.”
Cho tới nay quan niệm chất lượng sản phẩm tiếp tục được mở rộng hơn
nữa, “Chất lượng là sự kết hợp giữa các đặc tính của sản phẩm thỏa mãn
những nhu cẩu của khách hàng trong giới hạn chi phí nhất định. Trong thực tế

ta thấy rằng các doanh nghiệp không theo đuổi chất lượng cao với bất cứ giá
nào mà ln đặt nó trong một giới hạn về cơng nghệ, kinh tế, xã hội.
1.1.1.2. Phân loại chất lượng sản phẩm.
Qua sự phân tích nghiên cứu, các chuyên gia chất lượng sản phẩm đã
đưa ra 6 loại chất lượng sản phẩm như sau:
Chất lượng thiết kế: là chất lượng thể hiện những thuộc tính chỉ tiêu của
sản phẩm được phác thảo trên cơ sở nghiên cứu thị trường được định ra để
sản xuất, chất lượng thiết kế được thể hiện trong các bản vẽ, bản thiết kế, các
yêu cầu về vật liệu chế tạo, những yêu cầu về gia công, sản xuất chế tạo, yêu
cầu về bảo quản, về thử nghiệm và những yêu cầu hướng dẫn sử dụng. Chất
lượng thiết kế cịn gọi là chất lượng chính sách nhằm đáp ứng đơn thuần về lý
thuyết đối với nhu cầu thị trường, cịn thực tế có đạt được điều đó hay khơng
thì nó cịn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email :6
Tel : 0918.775.368

Chất lượng chuẩn: là loại chất lượng mà thuộc tính và chỉ tiêu của nó
được phê duyệt trong q trình quản lý chất lượng và người quản lý chính là
các cơ quan quản lý và chính chỉ có họ mới có quyền phê chuẩn. Sau khi phê
chuẩn rồi thì chất lượng này trở thành pháp lệnh, văn bản pháp quy.
Chất lượng thực tế: là mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản
phẩm và nó được thể hiện sau q trình sản xuất, trong quá trình sử dụng sản
phẩm.
Chất lượng cho phép: là mức độ cho phép về độ lệch giữa chất lượng

chuẩn và chất lượng thực tế của sản phẩm. Chất lượng cho phép do cơ quan
quản lý chất lượng sản phẩm, cơ quan quản lý thị trường, hợp đồng quốc tế,
hợp đồng giữa đôi bên quy định.
Chất lượng tối ưu: biểu thị khả năng toàn diện đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong điều kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất. Nó nói
lên mối quan hệ giữa chất lượng sản phẩm và chi phí.
Chất lượng toàn phần: là mức chất lượng thể hiện mức tương quan giữa
hiệu quả có ích cho sử dụng sản phẩm có chất lượng cao và tổng chi phí để
sản xuất và sử dụng sản phẩm đó.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nhưng ta có thể chia
thành hai nhóm yếu tố chủ yếu. Đó là nhóm yếu tố bên ngồi và nhóm yếu tố
bên trong.
* Nhóm yếu tố bên ngoài:
- Nhu cầu của nền kinh tế:

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email :7
Tel : 0918.775.368

Ở bất cứ trình độ nào, với mục đích sử dụng gì, chất lượng sản phẩm bao
giờ cũng bị chi phối, rằng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện nhu cầu nhất định
của nền kinh tế, được thể hiện ở những mặt sau:
+ Nhu cầu của thị trường: là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất
lượng. Trước khi tiến hành thiết kế, sản xuất sản phẩm, cần phải tiến hành
nghiêm túc, thận trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân

tích mơi trường kinh tế - xã hội, nắm bắt chính xác các yêu cầu chất lượng cụ
thể của khách hàng cũng như những thói quen tiêu dung, phong tục tập qn,
văn hóa lối sống, khả năng thanh tốn của khách hàng …để có đối sách đúng
đắn.
+ Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất: đảm bảo chất lượng ln là vấn đề
nội tại của bản thân nền sản xuất xã hội nhưng việc nâng cao chất lượng
không thể vượt ra ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế.
+ Chính sách kinh tế: hướng đầu tư, hướng phát triển loại sản phẩm nào
đó cũng như mức thỏa mãn các loại nhu cầu được thể hiện trong các chính
sách kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
- Sự phát triển của khoa học - kỹ thuật:
Trong thời đại ngày nay, trình độ chất lượng của bất cứ sản phẩm nào
cũng gắn liền và bị chi phối bởi sự phát triển của khoa học – kỹ thuật, đặc biệt
là sự ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hướng chính
của việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ hiện nay là:
+ Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế.
+ Cải tiến hay đổi mới công nghệ.
+ Cải tiến sản cũ và chế thử sản phẩm mới.
- Hiệu lực của cơ chế quản lý:

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email :8
Tel : 0918.775.368

Có thể nói rằng khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi
tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản lý của mỗi nước.

Hiệu lực quản lý nhà nước là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất
lượng sản phẩm, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy
tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dung.
Mặt khác, nó cịn góp phần tạo tính tự chủ, độc lập, sáng tạo trong cải
tiến chất lượng sản phẩm của các tổ chức, hình thành mơi trường thuận lợi
cho việc huy động các nguồn lực, các công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng
những phương pháp quản lý chất lượng hiện đại.
* Nhóm yếu tố bên trong tổ chức.
Trong phạm vi một tổ chức thì có 4 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm ( được biệu thị bằng quy tắc 4 M), đó là:
- Men (con người): lực lượng lao động trong tổ chức (bao gồm tất cả
thành viên trong tổ chức, từ cán bộ lãnh đạo đến nhân viên thừa hành). Năng
lực, phẩm chất của mỗi thành viên và mối liên kết giữa các thành viên có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng.
- Methods (phương pháp): phương pháp công nghệ, trình độ tổ chức
quản lý và tổ chức sản xuất của tổ chức. Với phương pháp cơng nghệ thích
hợp, với trình độ quản lý và tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho tổ chức
có thể khai thác tốt nhất các nguồn lực hiện có, góp phần nâng cao chất lượng
sản phẩm.
- Machines (máy móc thiết bị): khả năng về cơng nghệ, máy móc thiết
bị của tổ chức. Trình độ cơng nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong
việc nâng cao những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và nâng cao năng suất
lao động.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email :9

Tel : 0918.775.368

- Materials (nguyên vật liệu): vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống tổ
chức đảm bảo vật tư, nguyên nhiên liệu của tổ chức. Nguồn vật tư, nguyên
nhiên liệu được đảm bảo những yêu cầu chất lượng và được cung cấp đúng số
lượng, đúng thời hạn sẽ tạo điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng sản
phẩm.[1]
1.1.2. Quản lý chất lượng.
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng là một khái niệm rộng xét từ khái niệm “quản lý” và
“chất lượng”. Theo định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO)
nêu trong Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000:2000:
- Chất lượng là mức độ đáp ứng yêu cầu của một tập hợp các đặc tính
vốn có.
- Quản lý chất lượng được hiểu là các hoạt động nhằm điều chỉnh và
kiểm soát một cơ quan, tổ chức về (vấn đề) chất lượng.
Theo các định nghĩa này ta có thể thấy phạm vi quản lý là rất rộng. Tuy
nhiên, đứng ở phạm vi quốc gia quản lý chất lượng được thực hiện chủ yếu ở
hai cấp độ chính là Nhà nước và Doanh nghiệp. Xét về đối tượng, đối tượng
của quản lý chất lượng chính là các sản phẩm của tổ chức, trong đó bao gồm
hàng hóa, dịch vụ hoặc quá trình.[2]

[

1] Quản lý chất lượng trong các tổ chức, Nxb Thống kê( từ trang 35-37)

[

2] Trang web: Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy & xây dựng - VIMECO


SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email 10
: Tel : 0918.775.368

1.1.2.2. Sự ra đời của quản lý chất lượng trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế.
Ta sẽ chỉ xét quản lý chất lượng ở cấp doanh nghiệp. Hoạt động quản lý
chất lượng trong các doanh nghiệp hay nói rộng hơn là của các tổ chức không
phải là nhà nước hết sức đa dạng do tính chất hoạt động của các tổ chức này.
Theo Bộ Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 được thông qua lần đầu tiên vào
năm 1987 (ISO 9000:1987), đến năm 2000 bộ tiêu chuẩn này đã được sửa đổi
bổ xung lần thứ ba với ký hiệu ISO 9000:2000. Đây là sự thay đổi về chất đối
với bộ tiêu chuẩn này, đó chính là sự thay đổi khái niệm “đảm bảo chất
lượng” bằng “quản lý chất lượng”. Khái niệm “quản lý chất lượng” không chỉ
dành cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, mà cịn
cho tất cả các tổ chức khác như tổ chức sự nghiệp: Nhà trường, bệnh viện,
viện nghiên cứu…và cả các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức chính
trị. Nghĩa là có thể áp dụng cho tất cả những tổ chức nào muốn nâng cao hiệu
quả hoạt động của mình nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng tăng của
khách hàng khi sử dụng sản phẩm của mình. Khái niệm sản phẩm ở đây theo
đó cũng hết sức rộng: ‘nó là kết quả của một quá trình hoạt động của con
người’. Đây cũng là hệ quả tất yếu của quá trình quản lý chất lượng của thế
giới trước tác động của q trình tồn cầu hóa nói chung và tự do hóa thương
mại nói riêng đang ngày càng sâu rộng. Các phương pháp quản lý chất lượng
gồm:
- Kiểm tra chất lượng (Quality Inspection) với mục tiêu để sàng lọc các

sản phẩm khơng phù hợp, khơng đáp ứng u cầu, có chất lượng kém ra khỏi
các sản phẩm phù hợp, đáp ứng u cầu, có chất lượng tốt. Mục đích là chỉ có
sản phẩm đảm bảo yêu cầu đến tay khách hàng.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email 11
: Tel : 0918.775.368

- Kiểm soát chất lượng (Quality Control – QC) với mục tiêu ngăn ngừa
việc tạo ra, sản xuất ra các sản phẩm khuyết tật. Để làm được điều này, phải
kiểm soát các yếu tố như con người, phương pháp sản xuất, tạo ra sản phẩm
(như dây truyền công nghệ), các đầu vào (như nguyên, nhiên vật liệu…),
công cụ sản xuất (như trang thiết bị công nghệ) và yếu tố môi trường (như địa
điểm sản xuất).
- Kiểm sốt chất lượng tồn diện (Total Quality Control – TQC) với mục
tiêu kiểm soát tất cả các quá trình tác động đến chất lượng kể cả các quá trình
xảy ra trước và sau quá trình sản xuất sản phẩm, như khảo sát thị trường,
nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng; và lưu kho, vận
chuyển, phân phối, bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng.
- Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management – TQM) với
mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở
mức tốt nhất có thể. Phương pháp này cung cấp một hệ thống toàn diện cho
hoạt động quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và
huy động sự tham gia của tất cả các cấp, của mọi người nhằm đạt được mục
tiêu chất lượng đã đặt ra.
Sự liệt kê các phương pháp quản lý chất lượng nêu trên cũng phản ảnh

sự phát triển của hoạt động quản lý chất lượng trên phạm vi thế giới diễn ra
trong hàng thế kỷ qua, thông qua sự thay đổi tư duy của các nhà quản lý chất
lượng trong tiến trình phát triển kinh tế, thương mại, khoa học và cơng nghệ
của thế giới.
Ngồi các bộ tiêu chuẩn của ISO về hệ thống quản lý chất lượng (ISO
9001), nhiều các hệ thống khác cũng đang được các doanh nghiệp Việt Nam
xem xét áp dụng, như ISO 14001 – hệ thống quản lý môi trường, HACCP –
Hệ thống Phân tích các nguy cơ và Kiểm sốt các điểm trọng yếu trong lĩnh

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email 12
: Tel : 0918.775.368

vực nông sản thực phẩm, GMP – Quy chế thực hành sản xuất tốt trong lĩnh
vực dược và thực phẩm, OHSAS 18001 – Hệ thống quản lý an toàn và sức
khỏe nghề nghiệp, SA 8000 Hệ thống trách nhiệm xã hội và các hệ thống
quản lý chất lượng tích hợp hoặc đặc thù như ISO 22000 Hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm (food chain), ISO/TS 29001 Cơng nghiệp dầu khí và hóa dầu
– Hệ thống quản lý chất lượng trong các ngành công nghiệp đặc thù- yêu cầu
đối với các tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ.
Ngoài các doanh nghiệp, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức sự nghiệp và các cơ quan hành
chính nhà nước cũng được quan tâm. Điều này chứng tỏ quản lý chất lượng
ngày càng trở nên quan trọng và được áp dụng sâu rộng trong mọi lĩnh vực
của cuộc sống.
1.1.2.3. Các nguyên tắc quản lý chất lượng

Nguyên tắc 1: Định hướng bởi khách hàng.
Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu
những nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng để khơng chỉ đáp ứng mà
cịn vượt cao hơn sự mong đợi của họ.
Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo.
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và đường lối của
doanh nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì mơi trường nội bộ trong doanh
nghiệp để hồn tồn lơi cuốn mọi người trong việc đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email 13
: Tel : 0918.775.368

Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và sự
tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho
doanh nghiệp.
Ngun tắc 4: Quan điểm quá trình.
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và các
hoạt động có liên quan được quản lý như một q trình.
Ngun tắc 5: Tính hệ thống.
Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các q trình có liên
quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục.
Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi

doanh nghiệp. Muốn có khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất,
doanh nghiệp phải liên tục cải tiến.
Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện.
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh
muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và
thông tin.
Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng.
Doanh ngiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ
tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email 14
: Tel : 0918.775.368

1.2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH.
1.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng cơng trình.
Thơng thường, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ
hưởng sản phẩm xây dựng:
Chất lượng cơng trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công
năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy;
tính thẩm mỹ; an tồn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về
tính thời gian (thời gian phục vụ của cơng trình).
Rộng hơn, chất lượng cơng trình xây dựng cịn có thể và cần được hiểu
khơng chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm xây
dựng mà cịn cả trong q trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn
đề liên quan khác. Một số vấn đề cơ bản trong đó là:

- Chất lượng cơng trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ trong khi
hình thành ý tưởng về xây dựng cơng trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến
khảo sát, thiết kế, thi công... đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ cơng
trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ. Chất lượng cơng trình xây dựng thể
hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng , chất lượng dự án đầu tư xây dựng
cơng trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế...
- Chất lượng cơng trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của
nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các
bộ phận, hạng mục cơng trình.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật khơng chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm,
kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà cịn ở q trình hình
thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email 15
: Tel : 0918.775.368

đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động
xây dựng.
- Vấn đề an tồn khơng chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với
người thụ hưởng cơng trình mà cịn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng
đối với đội ngũ công nhân, kỹ sư xây dựng;
- Tính thời gian khơng chỉ thể hiện ở thời hạn cơng trình đã xây dựng có
thể phục vụ mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hồn thành, đưa cơng trình
vào khai thác, sử dụng;
- Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết tốn cơng trình chủ đầu

tư phải chi trả mà cịn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu
thực hiện các hoạt động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế,
thi công xây dựng...
- Vấn đề môi trường: cần chú ý khơng chỉ từ góc độ tác động của dự án
tới các yếu tố môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác
động của các yếu tố mơi trường tới q trình hình thành dự án.[1]
1.2.2. Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng cơng trình.
Chất lượng cơng trình là tổng hợp của nhiều yếu tố hợp thành, do đó để
quản lý được chất lượng cơng trình thì phải kiểm sốt, quản lý được các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình, bao gồm: con người, vật tư, biện
pháp kỹ thuật và áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến. Cụ thể các yếu tố như sau:
1.2.2.1. Về con người.
Để quản lý chất lượng cơng trình tốt thì nhân tố con người là hết sức
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cơng trình. Cán bộ phải là
những kỹ sư chun ngành có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác, có phẩm
[

1] TS. Bùi Ngọc Tồn - Nguồn tin: T/C Giao thơng vận tải, số 12/2006

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email 16
: Tel : 0918.775.368

chất, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm cao. Và cơng nhân phải có tay nghề
cao, có chuyên ngành, có sức khỏe tốt và có ý thức trách nhiệm cao và đều là
công nhân được đào tạo cơ bản qua các trường lớp. Nếu kiểm sốt tốt chất

lượng cán bộ, cơng nhân thì sẽ kiểm sốt được chất lượng cơng trình góp
phần vào việc quản lý tốt chất lượng cơng trình. Nội dung về quản lý nguồn
nhân lực gồm có:
- Nguồn nhân lực phải có năng lực dựa trên cơ sở được giáo dục, đào
tạo, có kỹ năng và kinh nghiệm thích hợp.
- Đảm bảo sắp xếp công việc sao cho phù hợp với chuyên môn của mỗi
cán bộ, công nhân, để phát huy tối đa năng lực của họ.
- Lập báo cáo đánh giá năng lực của các cán bộ kỹ thuật, công nhân hàng
năm thông qua kết quả làm việc để từ đó có kế hoạch cụ thể trong việc xắp
xếp công việc phù hợp với năng lực của từng người. Đồng thời đó sẽ là cơ sở
để xem xét việc tăng lương, thăng chức cho các cán bộ, công nhân.
- Lưu giữ hồ sơ thích hợp về trình độ, kỹ năng, kinh ngiệm chuyên môn,
hiệu quả làm việc của mỗi người lao động. Sau này sẽ dựa vào đó để xem xét
lựa chọn người được cử đi học chuyên tu nâng cao chuyên môn, tay nghề.
- Công ty cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho các bộ cán bộ,cơng nhân
để có thể khuyến khích họ làm việc hăng say và có trách nhiệm trong cơng
việc. Việc khuyến khích phải tuân theo nguyên tắc:
+ Gắn quyền lợi với chất lượng công việc. Lấy chất lượng làm tiêu
chuẩn đánh giá trong việc trả lương, thưởng và các quyền lợi khác.
+ Kết hợp giữa khuyến khích vật chất và khuyến khích tinh thần. Thiên
lệch về một phía thì sẽ dễ gây ra tác động ngược lại.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email 17
: Tel : 0918.775.368


- Ngoài ra, Công ty cần lập kế hoạch cụ thể cho việc tuyển dụng lao
động để đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng nguồn lao động để tránh
tình trạng thừa lao động nhưng lại thiếu lao động có tay nghề cao. Kế hoạch
tuyển dụng có thể tiến hành hàng năm hoặc 5 năm 1 lần, tùy theo nhu cầu của
Công ty, và tính chất cơng việc.
Việc tuyển dụng cần được thực hiện như sau:
+ Lập hồ sơ chức năng: nêu rõ những u cầu, tính chất cơng việc cần
tuyển dụng.
+ Dự kiến trước nội dung thi và cách thức tổ chức, đánh giá và tuyển
chọn.
1.2.2.2. Về phương pháp.
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là
một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy mạnh tốc độ cải tiến, hoàn
thiện chất lượng cơng trình. Trong đó quản lý thi cơng cơng trình là một khâu
quan trọng trong quản lý chất lượng công trình. Phương pháp cơng nghệ thích
hợp, hiện đại, với trình độ tố chức quản lý tốt thì sẽ tạo điều kiện tốt cho việc
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Quản lý thi cơng cơng trình là tổng hợp các hoạt động từ xây dựng hình
thức tổ chức thi cơng thể hiện tính khoa học và kinh tế đến quản lý quy phạm,
quy trình kỹ thuật, định mức khối lượng, …, quản lý hệ thống hồ sơ cơng
trình theo quy định.
Quy trình quản lý thi cơng như sau:
a) Các hình thức tổ chức thi cơng.
Có 03 hình thức tổ chức thi cơng chính:
- Quản lý tập trung có giao khốn chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho CNCT.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B



Website: Email 18
: Tel : 0918.775.368

- Giao khoán gọn việc tổ chức thi công cho Đội (từng giai đoạn hoặc cả
cơng trình).

- Giao khốn tồn bộ hợp đồng cho Đội.
b) Các quyết định điều kiện cơ sở cho quy trình.
- Giám đốc quyết định hình thức tổ chức thi cơng.
- Phịng QLTC đề xuất để Giám đốc quyết định vị trí CNCT.
- Lập và duyệt biện pháp kinh tế kỹ thuật.
- Phịng TC-HC lập và trình Giám đốc ký quyết định thành lập BCH cơng
trình.
- Thực hiện thương thảo và ký Hợp đồng giao khốn.
c) Nội dung, trình tự thực hiện quy trình.
* Chuẩn bị tổ chức thi cơng:
- Ký hợp đồng giao khốn cho tổ đội thi cơng -> Theo Quy trình hợp
đồng.
- Ký hợp đồng lao động thời vụ -> Theo quy trình ký kết hợp đồng.
- Phịng QLTC, CNCT lập danh sách BCH, cơng nhân, đăng ký tạm trú,
tạm vắng.
- Phòng KH-VT thực hiện việc xây dựng lán trại, văn phòng, nhà kho, hệ
thống cấp điện thi công, cấp nước thi công -> Theo quy trình Quản lý Mua và
Thuê và Quy trình ký kết hợp đồng
- BCH cơng trường và Phịng QLTC thực hiện các nội dung sau (BCH
cơng trường thực hiện, Phịng QLTC hướng dẫn và nhắc nhở đơn đốc):

SV: Nguyễn Bích Ngọc


Lớp: QLKT 46B


Website: Email 19
: Tel : 0918.775.368

+ Nhận bàn giao mặt bằng xây dựng cơng trình (diện tích, mốc, cao độ),
lập biên bản giao nhận
+ Lập danh mục Hệ thống hồ sơ Pháp lý - kỹ thuật trong nhật ký nội bộ
và bảo quản bảo mật tại công trường.
+ Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu… phục vụ thi công theo
quy định về các văn bản, biểu mẫu.
+ Tổ chức cho công nhân học tập về nội quy, an tồn lao động trên cơng
trường. Lập danh sách xác nhận đã được học ATLĐ.
+ Kiểm tra điều kiện văn phòng, lán trại, kho tàng, đường giao thông, hệ
thống điện, nước, vệ sinh môi trường, kế hoạch vật tư, tài chính. Lập biên bản
xác nhận đủ điều kiện phục vụ thi công.
* Triển khai tổ chức thi cơng:
• Lập kế hoạch, tiến độ thi cơng chi tiết:
- Căn cứ biện pháp kỹ thuật thi công được duyệt, BCH công trường và
các tổ đội thi công bàn bạc, thống nhất phân chia tiến độ cho từng giai đoạn
thi công (thể hiện rõ thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc) hoặc phân chia
khối lượng công việc theo từng tháng (xác định rõ khối lượng đầu tháng, khối
lượng cuối tháng) tuỳ trường hợp cụ thể. Đồng thời tính tốn số lượng nhân
lực + thiết bị + nguyên vật liệu chính cần thiết cho từng giai đoạn, từng tháng.
Nội dung này phải được thực hiện vào thời điểm trước mỗi giai đoạn thi công
hoặc cuối tháng trước, thể hiện theo biểu mẫu bảng tiến độ giai đoạn hoặc
tháng.
- Căn cứ kế hoạch cung ứng vật liệu (thời điểm) để ký các hợp đồng
cung cấp vật tư, dịch vụ.

• Quản lý kỹ thuật tiến độ:

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email 20
: Tel : 0918.775.368

- Căn cứ tiến độ từng giai đoạn hoặc tiến độ hàng tháng, CNCT giao
nhiệm vụ, khối lượng thi công hàng ngày cho các tổ đội thi công và trợ lý kỹ
thuật trong cuộc họp công trường vào cuối ngày hôm trước. Nội dung cuộc
họp được ghi lại bằng Nhật ký nội bộ.
- Việc thực hiện thi cơng phải theo đúng trình tự, biện pháp chi tiết của
Biên bản kỹ thuật đã được phê duyệt.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao, trợ lý kỹ thuật kiểm tra, tính tốn khối
lượng cơng việc thực hiện được trong mỗi ngày, ghi chép vào Sổ theo dõi
công việc hàng ngày để báo cáo CNCT vào buổi họp cuối mỗi ngày (kể cả
cơng việc khơng tính tốn cụ thể được thì đánh giá tỉ lệ % hồn thành). Song
song với việc kiểm soát khối lượng, việc kiểm tra chất lượng phải được thực
hiện và báo cáo hàng ngày bằng các cập nhật vào sổ theo dõi công việc hàng
ngày.
- Tất cả mọi vấn đề (khối lượng công việc thực hiện được, chất lượng thi
công, nhân lực) thực tế khác với kế hoạch hàng ngày đều phải được ghi nhận,
cộng dồn và dự đoán để báo cáo CNCT vào buổi họp cuối ngày. Nội dung
phải được ghi hàng ngày vào nhật ký nội bộ kể cả khi CNTC vắng mặt.
- Căn cứ vào kết quả công việc hàng ngày, CNCT sẽ quyết định duy trì
hoặc điều chỉnh mức độ công việc để công trường hoạt động đúng kế hoạch
đề ra. Khi có sự sai khác vượt mức độ kiểm soát của CNCT, CNCT phải lập

báo cáo đột xuất để đề xuất xin ý kiến xử lý về Phòng QLTC hoặc Ban giám
đốc để có biện pháp điều chỉnh, kiểm sốt lại cơng tác thi cơng tại cơng
trường.
• Nghiệm thu cơng việc nội bộ:
- Q trình nghiệm thu được thực hiện liên tục song song với công tác
thi công của cơng nhân trên cơng trình. Trợ lý kỹ thuật có trách nhiệm đo đạc,
SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email 21
: Tel : 0918.775.368

kiểm tra, nhắc nhở sửa chữa (nếu có sai sót) trong suốt quá trình thao tác thi
cơng của cơng nhân.
- Khi tổ đội thi cơng hồn thành một bộ phận hay một cơng việc, Ban chỉ
huy công trường sẽ xác nhận và cho phép thi công công việc tiếp theo bằng
phiếu nghiệm thu trong phiếu nghiệm thu phải thể hiện khối lượng và chất
lượng kỹ thuật của cơng việc hồn thành hoặc số lượng, quy cách mẫu sản
phẩm được lấy để làm kiểm nghiệm.
- Mỗi phiếu nghiệm thu được lập thành 02 bản, mỗi bản đính kèm cho hồ
sơ thanh tốn nội bộ của tổ đội thi công. Một bản lưu ở công trường để phục
vụ công tác theo dõi khối lượng ở cơng trường và việc kiểm sốt nội bộ.
- Sau khi thực hiện công tác nghiệm thu nội bộ mới thực hiện việc mời
Tư vấn giám sát, Kỹ thuật A nghiệm thu theo quy định hiện hành.
- Thanh toán nội bộ: Căn cứ vào Hợp đồng giao khốn (thơng thường 02
tuần 1 lần vào cuối ngày thứ năm hàng tuần), CNCT nghiệm thu và đề nghị
thanh toán cho tổ đội thi công dựa trên khối lượng từ phiếu nghiệm thu công
việc và đơn giá giao khốn khi cần.

• Quản lý vật tư, máy móc, thiết bị:
- Phịng KH-VT căn cứ phiếu u cầu của Ban chỉ huy cơng trình để
điều động nhân viên cung ứng vật tư hoặc nhà cung cấp cung cấp các loại vật
tư, vật liệu, thiết bị, dịch vụ để công trường theo tiến độ yêu cầu của công
trường.
- Kiểm tra chất lượng vật liệu: Được thực hiện theo quy trình quản lý
mua và thuê, ghi chép vào Phiếu kiểm tra hàng hoá.
- Nhập - Xuất vật liệu, máy móc, thiết bị: (theo hướng dẫn nhập xuất
dành cho thủ kho):

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email 22
: Tel : 0918.775.368

+ Nhập kho: Hàng hố vật liệu khi đưa đến cơng trường, thủ kho phải
yêu cầu trợ lý kỹ thuật kiểm tra về chất lượng, quy cách để cho Lệnh nhập
kho. Thủ kho kiểm, đếm số lượng và nhập kho theo quy định, ghi chép vào
phiếu nhập kho, Sổ kho theo mẫu in sẵn. Các phiếu nhập kho phải được cán
bộ kỹ thuật hoặc CNCT ký ngay sau khi nhập.
+ Xuất kho: Hàng hố, vật liệu xuất kho để sử dụng thi cơng do Trợ lý
kỹ thuật ghi lệnh vào Phiếu xuất kho (theo mẫu in sẵn) căn cứ trên dự kiến
công việc hàng ngày.
+ Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn vật liệu: Hàng tháng vào ngày 30, Thủ kho
lập báo cáo trình CNCT ký xác nhận để gửi về Phịng KH-VT trước ngày 5
tháng sau.
• Quản lý an tồn lao động, vệ sinh môi trường:

- CNCT phân chia khu vực vào giao nhiệm vụ quản lý an toàn lao động,
vệ sinh môi trường cho từng cán bộ chuyên trách hoặc trợ lý kỹ thuật.
- Mỗi công nhân thi công trên công trường đều phải được hướng dẫn,
huấn luyện về an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Kết quả của việc
hướng dẫn, huấn luyện phải được cập nhật vào biên bản và danh sách.
- Ban chỉ huy cơng trình lập phiếu đề nghị cấp trang thiết bị an toàn lao
động và tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng trang thiết bị an tồn lao
động, vệ sinh mơi trường mỗi tháng 1 lần. Kết quả kiểm tra đánh giá được ghi
vào biên bản kiểm tra có xác nhận của cán bộ an tồn lao động và CNCT.
- Cơng tác kiểm tra an tồn lao động, vệ sinh mơi trường của cán bộ
được phân công được thực hiện liên tục trong suốt thời gian thi công của công
trường, kết quả kiểm tra được báo cáo hàng ngày vào nhật ký nội bộ.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email 23
: Tel : 0918.775.368

- Trước khi triển khai một số công tác như: Đổ bê tông, lắp đặt cấu kiện
BTCT, kết cấu sắt thép, lợp mái, lắp đặt hệ thống kỹ thuật và một số công tác
có nguy cơ mất an tồn lao động cao như tháo dỡ coffa, hoàn thiện bên ngoài
phải tiến hành kiểm tra các điều kiện về an toàn là lập biên bản kiểm tra.
• Quản lý các cơng việc phát sinh:
- Các công tác phát sinh do yêu cầu của Chủ đầu tư:
Ban chỉ huy cơng trình phải thực hiện đúng những việc sau:
+ Lập biên bản xử lý hiện trường xác nhận nguyên nhân, nội dung, khối
lượng phát sinh có đủ chữ ký A, B, Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát.

+ Theo dõi, thực hiện đôn đốc quy trình trình duyệt hồ sơ phát sinh. Từ
chủ trương, thiết kế, dự toán đến khi ra quyết định chỉ định thầu cho đơn vị
thi công.
+ Báo cáo về Công ty (phòng QLTC) các kết quả của từng bước duyệt
hồ sơ phát sinh.
+ Khi cần sự hỗ trợ của Công ty phải báo cáo. Tuy nhiên BCH công
trường vẫn là đầu mối trực tiếp giải quyết các công việc cho đến khi ra văn
bản phê duyệt dự toán phát sinh và chỉ định thầu thi công.
Việc triển khai các bước thi công tiếp theo cho công tác phát sinh thực
hiện theo đúng Quy trình : Biện pháp lỹ thuật, tiến độ, giá cả, giao khốn và
Quy trình: ký phụ lục hợp đồng với Chủ đầu tư, ký hợp đồng giao khoán cho
đội.
- Công tác phát sinh nội bộ
+ Với những phát sinh lớn ảnh hưởng đến kỹ thuật kinh tế, BCH công
trường xem xét, đề xuất xử lý báo cáo ngay về Cơng ty khi phát hiện.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email 24
: Tel : 0918.775.368

+ Phòng QLTC, phịng KH-VT xem xét đề xuất phương án trình Giám
đốc duyệt
+ Với những phát sinh nhỏ, BCH công trường chủ động giải quyết và
báo cáo ngay về Công ty trong báo cáo hàng tháng.
• Thu hồi vốn:
Cơng tác thu hồi vốn được Ban chỉ huy cơng trường, phịng Quản lý thi

cơng, phịng Tài chính kế tốn phối hợp thực hiện theo các thời điểm đã được
duyệt theo biện pháp kinh tế kỹ thuật. Trường hợp phát sinh phải thực hiện đột
xuất theo kế hoạch vốn được phân bổ của Chủ đầu tư thì các phịng ban và Ban
chỉ huy cơng trường phải có biện pháp phân cơng hoặc bố trí thêm thời gian
ngồi giờ nhằm đảm bảo hồn thành cơng tác thu hồi vốn đồng thời vẫn đảm
bảo các công tác triển khai thi công ở công trường cũng như công tác quản lý
chất lượng.
- Ban chỉ huy công trường.
+ Tập hợp các công việc được nghiệm thu
+ Lập bảng tổng hợp giá trị cơng việc hồn thành căn cứ trên khối
lượng công việc được nghiệm thu và giá dự thầu.
+ Hệ thống tồn bộ biên bản nghiệm thu (Cơng việc, giai đoạn) và các
chứng chỉ chất lượng vật liệu, chứng chỉ kiểm nghiệm sản phẩm hồn thành
đóng thành tập.
+ Lập bản vẽ hồn cơng các cơng việc hồn thành được nghiệm thu.
+ Lập phiếu đề nghị kiểm tra hồ sơ. Chuyển hồ sơ thanh toán gồm 3
nội dung trên về phịng quản lý thi cơng để kiểm tra, trình ký.
+ Sau khi nhận được hồ sơ đã kiểm tra (hoặc Cơng ty đã ký) thì tiếp tục
đề nghị các bên liên quan (tư vấn giám sát, chủ đầu tư) ký đồng ý cho thanh
tốn khối lượng cơng việc hồn thành.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B


Website: Email 25
: Tel : 0918.775.368

+ Chuyển hồ sơ thanh toán đã đầy đủ pháp lý, phiếu giá thanh toán đến

bộ phận kế toán của Chủ đầu tư, lập phiếu giao nhận hồ sơ và chuyển một bản
của phiếu giao nhận hồ sơ cho Phịng tài chính - Kế tốn.
- Phịng quản lý thi cơng
+ Kiểm tra hồ sơ thanh tốn do Ban chỉ huy cơng trình chuyển về theo
đúng các quy định đã thống nhất với Chủ đầu tư và Nghị định về quản lý chất
lượng của Nhà nước.
+ Xác nhận vào phiếu đề nghị kiểm tra và trình ký
+ Trường hợp hồ sơ cịn thiếu sót thì u cầu và phối hợp với Ban chỉ
huy cơng trường để hồn chỉnh trong thời gian sớm nhất.
- Phịng Tài chính kế tốn:
+ Khi nhận được phiếu giao nhận hồ sơ giữa Ban chỉ huy công trường
và cơ quan thanh tốn vốn, Phịng tài chính kế tốn đưa vào danh mục theo
dõi nguồn vốn chuẩn bị được thu hồi.
+ Liên hệ cơ quan thanh tốn vốn để đơn đốc việc thanh tốn vốn.
Trường hợp hồ sơ thanh tốn cịn gặp vướng mắc thì phối hợp với Ban chỉ
huy cơng trường để giải quyết.
+ Khi thu hồi được nguồn vốn, tổng hợp và báo cáo trong các hội nghị
giao ban của Cơng ty.
• Kiểm sốt nội bộ:
Việc kiểm sốt chất lượng nội bộ được thực hiện ở 2 cấp. Cấp công
trường và cấp Công ty.
- Đối với cấp công trường:
+ CNCT kiểm tra các trợ lý, nhân viên, công nhân dưới sự quản lý của
mình thực hiện đúng quy trình cơng việc đối với nhiệm vụ được giao.

SV: Nguyễn Bích Ngọc

Lớp: QLKT 46B



×