Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.57 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

CHƯƠNG TRÌNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG
Năm học 2014-2015

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Địa chỉ: Khoa Kỹ thuật Công nghệ Môi trường, Trường Đại học An Giang
Số 18, Ung Văn Khiêm, phường Đông Xuyên, TP. Long Xuyên, An Giang



TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

CHƯƠNG TRÌNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG
Năm học 2014-2015

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Địa chỉ: Khoa Kỹ thuật Công nghệ Môi trường, Trường Đại học An Giang
Số 18, Ung Văn Khiêm, phường Đông Xuyên, TP. Long Xuyên, An Giang



Mục lục


---o0o--PHẦN 1. GIỚI THIỆU ................................................................................................. 1
1. Trường Đại học An Giang .................................................................................................1
2. Khoa Kỹ thuật - Công nghệ - Môi trường ........................................................................2
3. Bộ môn Công nghệ thông tin.............................................................................................3
4. Thông tin cơ bản về chương trình đào tạo ........................................................................3
5. Giới thiệu Tổ Tự đánh giá .................................................................................................4
PHẦN 2. MÔ TẢ ......................................................................................................... 6
2.1 Tiêu chuẩn 1. Kết quả học tập mong đợi ........................................................................ 6
2.3 Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc chương trình đào tạo ........................................... 14
2.4 Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập ........................................................... 18
2.5 Tiêu chuẩn 5. Kiểm tra đánh giá sinh viên ................................................................... 21
2.6 Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ giảng viên .............................................................. 24
2.7 Tiêu chuẩn 7. Chất lượng cán bộ hỗ trợ

28

2.8 Tiêu chuẩn 8. Chất lượng sinh viên .............................................................................. 30
2.9. Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn sinh viên..................................................................... 32
2.10. Tiêu chuẩn 10. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng ......................................................... 35
2.11 Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập........................ 38
2.12. Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ ................................................ 41
2.13 Tiêu chuẩn 13. Ý kiến phản hồi của các bên liên quan ............................................. 43
2.14 Tiêu chuẩn 14. Đầu ra .................................................................................................. 45
2.15 Tiêu chuẩn 15. Sự hài lòng của các bên liên quan ..................................................... 47
PHẦN 3. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM CÒN TỒN TẠI ........................................ 50
3.1 Phân tích điểm mạnh ...................................................................................................... 50
3.2 Phân tích điểm yếu ......................................................................................................... 54
3.3 Kết quả tự đánh giá ........................................................................................................ 57
3.4 Kế hoạch hành động ....................................................................................................... 60
PHẦN 4. PHỤ LỤC ................................................................................................... 63

1. Danh mục từ viết tắt – Từ chuyên môn .......................................................................... 63
2. Danh mục bảng ................................................................................................................. 63
3. Danh mục hình ................................................................................................................. 63
4. Danh mục minh chứng ..................................................................................................... 64
5. Bảng Ma trận đầu ra so với 3 tiêu chí A, B, C ............................................................... 73


PHẦN 1. GIỚI THIỆU
1.1. Trường Đại học An Giang
Trường Đại học An Giang (ĐHAG) được thành lập theo Quyết định số
241/1999/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ và khai giảng
năm học đầu tiên ngày 09 tháng 9 năm 2000, được xây dựng trên cơ sở Trường Cao
đẳng Sư phạm An Giang. Trường Đại học An Giang là cơ sở đào tạo công lập trong hệ
thống các trường đại học Việt Nam, chịu sự quản lý chuyên môn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đồng thời chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang.
Trường có nhiệm vụ đào tạo trình độ đại học và sau đại học, phục vụ nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra,
Trường còn có nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong Vùng.
Hiện nay, Trường đào tạo 01 chuyên ngành cao học, 29 chuyên ngành đại học và 13
chuyên ngành cao đẳng (Exh.Intro.01, Exh.Intro.02).
1.1.1 Sứ mệnh của Trường Đại học An Giang
(1) Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên nghiệp, tâm huyết,
đủ bản lĩnh và năng lực hội nhập, đủ năng lực lao động, cống hiến, quản trị và vận hành
xã hội theo hướng tiệm cận và đạt tiêu chuẩn quốc tế góp phần quan trọng trong sự
nghiệp giáo dục đại học Việt Nam và hội nhập quốc tế;
(2) Trung tâm nghiên cứu khoa học để sáng tạo tri thức mới và chuyển giao công
nghệ nhằm cung ứng cho xã hội những sản phẩm vô giá từ những quy trình kỹ thuật,
góp phần vào việc kiến tạo sự thịnh vượng của một cộng đồng, một quốc gia trong tiến
trình toàn cầu hóa, tất cả vì tương lai của đất nước;
(3) Trung tâm xây dựng và phát triển môi trường học thuật nhân văn, văn hóa

trung thực; bình đẳng về giáo dục đào tạo những con người có khả năng thích nghi, học
tập suốt đời và có năng lực để cạnh tranh lâu dài trong môi trường toàn cầu; góp phần
vào sự phát triển nhanh, bền vững và tính nhân bản của kinh tế, xã hội Việt Nam và khu
vực” (Exh.Intro.03).
1.1.2 Tầm nhìn
(1) Trở thành nơi hội tựu những tinh hoa để mang đến cho cộng đồng những sản
phẩm đào tạo với chất lượng tốt nhất, từng bước khẳng định vai trò và thế mạnh của
một trường đại học có chất lượng ngang tầm quốc tế trên cơ sở phát huy các giá trị, thu
hút và phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu, giảng dạy, quản lý trong và ngoài nước;
(2) Trở thành trung tâm đào tạo trình độ đại học và sau đại học đa ngành, đa lĩnh
vực với chất lượng cao đạt chuẩn quốc tế, có những đóng góp quan trọng vào sự phát
triển nền kinh tế tri thức toàn cầu; trở thành một trong những trường nằm trong nhóm
các trường mạnh về nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phục vụ cộng đồng được
quốc tế công nhận” (Exh.Intro.03).

1


1.1.3 Giá trị cốt lõi
Đồng thuận, tận tâm, nhân văn.
Chuẩn mực, năng động, sáng tạo.
Trung thực, hiệu quả, chuyên nghiệp.
Trách nhiệm, đổi mới, hội nhập.
1.1.4 Chính sách đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng thông qua việc thường xuyên đổi mới và hội nhập trong đào
tạo; sáng tạo và năng động trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ; gắn lý thuyết
với thực hành để trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cho người học nhằm thích ứng
tối đa sự thay đổi.
Xây dựng hệ thống quản lý hiệu quả, chuyên nghiệp, trách nhiệm và sáng tạo;
quy trình hóa, tin học hóa hoạt động quản lý; áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng

theo tiêu chuẩn ISO và “5S” nhằm kiến tạo một môi trường giáo dục đại học chuẩn
mực, nhân văn.
Phát huy mọi tiềm năng và cống hiến của tất cả các thành viên trong các hoạt
động quản trị, dạy và học, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, xây dựng Trường thành
một tập thể trong sạch, vững mạnh, gia tăng vị thế cạnh tranh của Trường trong khu
vực và trên thế giới.
1.2. Khoa Kỹ thuật - Công nghệ - Môi trường
Khoa Kỹ thuật - Công nghệ - Môi trường được thành lập theo Quyết định số
241/QĐ-TC, ngày 21 tháng 02 năm 2001 của UBND tỉnh An Giang. Khi mới thành lập,
Khoa chỉ có 15 giảng viên với 3 bộ môn: Bộ môn Tin học, Bộ môn Kỹ thuật và Bộ môn
Môi trường và Phát triển bền vững, với chuyên ngành được đào tạo đầu tiên là Tin
học. Trong quá trình hình thành và phát triển, các chuyên ngành đào tạo của Khoa ngày
càng phát triển về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng cho nhu cầu nhân lực của tỉnh
và khu vực. Cụ thể, đến năm 2005, Khoa có thêm chuyên ngành Kỹ thuật Môi
trường, năm 2011 chuyên ngành Công nghệ thông tin hệ đại học và cao đẳng, năm 2013
có thêm hai chuyên ngành Kỹ thuật phần mềm và Quản lý Tài nguyên và Môi trường.
Tháng 8 năm 2014, Bộ môn Tin học được tách ra thành hai bộ môn: Công nghệ thông
tin và Kỹ thuật phần mềm. Hiện nay, Khoa có 4 bộ môn: Bộ môn Công nghệ thông tin,
Bộ môn Kỹ thuật phần mềm, Bộ môn Kỹ thuật và Bộ môn Môi trường và Phát triển bền
vững (Exh.Intro.04).
Khoa Kỹ thuật - Công nghệ - Môi trường có chức năng đào tạo các ngành học về
công nghệ thông tin, môi trường và các ngành kỹ thuật; nghiên cứu, chuyển giao các
ứng dụng về công nghệ thông tin và kỹ thuật môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế của tỉnh An Giang và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Giảng viên của
Khoa ngoài công tác giảng dạy còn tích cực chủ động nghiên cứu khoa học tham gia
nhiều dự án với các tổ chức trong và ngoài nước; hỗ trợ tư vấn các chương trình, công
tác liên quan đến lĩnh vực tin học và môi trường tại tỉnh An Giang và các tỉnh lân cận.
2



Khoa Kỹ thuật - Công nghệ - Môi trường phấn đấu trở thành đơn vị đào tạo và
nghiên cứu khoa học mạnh về công nghệ thông tin, môi trường, kỹ thuật trong khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long. Khoa tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt trong việc chuyển
giao các sản phẩm nghiên cứu khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh An Giang và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (Exh.Intro.05).
1.3. Bộ môn Công nghệ thông tin
Tháng 8 năm 2014, Bộ môn Công nghệ thông tin, Khoa Kỹ thuật Công nghệ
Mội trường, được thành lập trên cơ sở chia tách từ Bộ môn Tin học thành 02 bộ môn:
Công nghệ thông tin và Kỹ thuật phần mềm. Bộ môn Tin học được thành lập năm
2001. Ngành đào tạo bậc đại học đầu tiên của Bộ môn Tin học là ngành Tin học (khóa
2). Trong quá trình hình thành và phát triển, các chuyên ngành do Khoa đào tạo ngày
càng phát triển về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng cho nhu cầu nhân lực của tỉnh
và khu vực nên các chuyên ngành do Bộ môn Tin học quản lý cũng tăng lên. Cụ thể,
năm 2011 ngành Tin học đã được chuyển đổi sang chuyên ngành Công nghệ thông tin.
Năm 2013, Bộ môn Tin học mở thêm chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật phần mềm. Tổng
số cán bộ của Bộ môn Công nghệ thông tin là 13 cán bộ giảng dạy, trong đó có 01 tiến
sĩ, 10 thạc sĩ và 02 giảng viên đang học cao học.
1.4. Thông tin cơ bản về chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo ngành CNTT áp dụng cho khóa 12 (năm học 2011-2012)
bao gồm 135 tín chỉ, trong đó 105 tín chỉ bắt buộc và 30 tín chỉ tự chọn, được phân chia
làm 02 khối kiến thức như sau: khối kiến thức giáo dục đại cương bao gồm 42 tín chỉ
(37 tín chỉ bắt buộc, 05 tín chỉ tự chọn), khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp bao gồm
93 tín chỉ (68 tín chỉ bắt buộc, 25 tín chỉ tự chọn). Loại hình đào tạo: giáo dục chính
quy, thời gian đào tạo là 4 năm.
Chương trình đào tạo ngành CNTT cung cấp kiến thức cơ bản, cơ sở và chuyên
ngành thuộc lĩnh vực CNTT; trang bị cho sinh viên năng lực tham mưu, tư vấn và có
khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ với tư cách của một chuyên viên trong lĩnh vực
CNTT. Ngoài ra, chương trình đào tạo CNTT còn trang bị cho sinh viên kiến thức về
quy trình xây dựng, quản lý và bảo trì hệ thống phần mềm; có khả năng phân tích, thiết
kế và quản lý các dự án phần mềm; có khả năng bảo trì, quản lý các hệ thống mạng máy

tính và truyền thông.
Sau khi tốt nghiệp SV còn có những kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ngành nghề, có
am hiểu về pháp luật liên quan đến lĩnh vực CNTT.
Tên trường cấp bằng:
Trường Đại học An Giang
Đơn vị quản lý
Khoa Kỹ thuật - Công nghệ - Môi trường
Tên chương trình đào tạo
Công nghệ Thông tin
Năm mở ngành:
2011
Khối tuyển sinh:
A, A1, D1
Hình thức đào tạo:
Giáo dục chính quy
Khối lượng kiến thức:
135 tín chỉ
Chức danh tốt nghiệp:
Cử nhân
3


1.5. Giới thiệu Tổ Tự đánh giá
Theo Kế hoạch 101/KH-ĐHAG ngày 28 tháng 8 năm 2014 về việc triển khai và tổ
chức tự đánh giá chương trình đào tạo (CTĐT) của Trường, từ tháng 01 năm 2015
nhóm công tác chuyên trách tự đánh giá (TĐG) chương trình đào tạo ngành Công nghệ
thông tin (CNTT) đã tổ chức họp để bàn về phương pháp và kế hoạch thực hiện việc
đánh giá CTĐT ngành CNTT, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm
đảm nhiệm các tiêu chuẩn phù hợp với năng lực của từng thành viên.
Các bước tiến hành công tác tự đánh giá:

Bước 1: Phân công trách nhiệm của từng thành viên trong nhóm.
Bước 2: Các thành viên đọc tiêu chuẩn/tiêu chí, tài liệu hướng dẫn, mẫu báo cáo.
Bước 3: Thu thập các minh chứng:
- Thu thập các văn bản cần thiết cho quá trình tự đánh giá;
- Tiến hành thu thập số liệu từ sinh viên;
- Tiến hành thu thập ý kiến cựu sinh viên và các nhà tuyển dụng lao động.
Bước 4: Viết báo cáo dự thảo lần 1.
Bước 5: Hoàn chỉnh báo cáo.
Theo quyết định số 70/QĐ-ĐHAG ngày 18 tháng 09 năm 2014 của Hiệu trưởng
Trường Đại học An Giang về việc chọn chương trình đào tạo CNTT để triển khai công
tác tự đánh giá theo theo bộ tiêu chuẩn của mạng lưới các Trường Đại học Đông Nam Á
(AUN) và quyết định số 346/QĐ-ĐHAG ngày 10 tháng 10 năm 2014 về việc thành lập
Hội đồng tự đánh giá CTĐT theo bộ tiêu chuẩn AUN, danh sách nhóm công tác chuyên
trách tự đánh giá CTĐT CNTT gồm 9 thành viên như bảng 1.
Bảng 1. Nhóm công tác chuyên trách TĐG CTĐT CNTT
Họ tên
Đơn vị, Chức vụ
Nhiệm vụ
STT
1
TS. Nguyễn Văn Hòa
P. Trưởng Khoa
Trưởng nhóm
2
TS. Đoàn Thanh Nghị
P. Trưởng Khoa
P. Trưởng nhóm
3
ThS. Nguyễn Thái Dư
P. Trưởng BM CNTT CB chuyên trách

4
ThS. Trương Thị Diễm
P. Trưởng BM CNTT CB chuyên trách
5
ThS. Phạm Hữu Dũng
P. Trưởng BM KTPM CB chuyên trách
6
ThS. Nguyễn Thị Mỹ Truyền
P. Trưởng BM KTPM CB chuyên trách
7
KS. Lê Hoàng Anh
Giảng viên
Thư ký
8
CN. Nguyễn Thị Bích Ngọc
Văn thư Khoa
Thư ký
9
CN. Ngô Thi Xuân Mai
Văn thư Khoa
Thư ký
Phân công công việc của các thành viên trong nhóm công tác bao gồm thu thập
minh chứng, xử lý số liệu, phân tích thông tin và viết báo cáo theo các tiêu chuẩn như
bảng 2.

4


Bảng 2. Phân công công việc của nhóm chuyên trách
Tiêu chuẩn

Phân công
TT
Nguyễn Thái Dư
1 Tiêu chuẩn 1, 2, 3
Trương Thị Diễm
Phạm Hữu Dũng
2 Tiêu chuẩn 4, 5, 9, 11
Nguyễn Thị Mỹ Truyền
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Nguyễn Văn Hòa
3 Tiêu chuẩn 6, 7, 10, 12
Ngô Thị Xuân Mai
Đoàn Thanh Nghị
4 Tiêu chuẩn 8, 13 – 15
Lê Hoàng Anh

5

Ghi chú


PHẦN 2. MÔ TẢ
2.1 Tiêu chuẩn 1. Kết quả học tập mong đợi
Hiện nay, trong cuộc sống có nhiều lĩnh vực có liên quan đến ứng dụng công nghệ
thông tin như: giao lưu, giải trí, việc làm. Tất cả đều có thể tìm được ngay ở chiếc điện
thoại thông minh nhỏ gọn trong lòng bàn tay đến thế giới đám mây của công nghệ số, vì
thế ngành Công nghệ thông tin từ lâu đã là ngành học lựa chọn hàng đầu của nhiều bạn
đam mê công nghệ.
Sự xuất hiện của ngành Công nghệ thông tin (CNTT) ở Việt Nam tuy không còn
quá lạ lẫm, nhưng xem ra mức độ phát triển của ngành này vẫn còn hạn chế. Trong lĩnh

vực Công nghệ thông tin, chỉ có khoảng 15% lượng sinh viên ra trường đáp ứng được
nhu cầu nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp (theo thống kê của Viện Chiến lược
thông tin và truyền thông, năm 2014).
Theo dự báo trong vòng 5 năm tới, cả nước cần 411.000 kỹ sư CNTT. Điều đó
cho thấy ngành này chưa bao giờ ngừng “cơn khát” nhân lực. Và theo con số về quy
hoạch nhân lực tầm quốc gia, ngành này dự đoán sẽ cần đến 1 triệu lao động trong năm
2020 (theo thống kê của Viện Chiến lược thông tin và truyền thông, năm 2014).
Chính vì vậy, nhu cầu đào tạo ra đội ngũ cử nhân có kiến thức sâu về lĩnh vực
CNTT là rất cần thiết nhằm thỏa mãn các nhu cầu của xã hội về đào tạo, nghiên cứu
khoa học, phục vụ sản xuất và hợp tác nghiên cứu phát triển có liên quan.
2.1.1 Chương trình có kết quả học tập mong đợi được trình bày rõ ràng và thể
hiện trong CTĐT
Chương trình ngành CNTT có kết quả học tập mong đợi của chương trình đào tạo
dựa trên nguyên tắc phân loại mục tiêu theo thang đánh giá Bloom và công bố công
khai trên trang web chính thức của Trường ĐHAG (Exh.01.01). Một tập hợp các học
phần bắt buộc và tự chọn được tích hợp trong chương trình đào tạo nhằm giúp sinh viên
phát triển các kỹ năng trừu tượng hóa, phân tích cấu trúc cơ bản và tư duy logic; đồng
thời thông thạo các công cụ tốt nhất để ứng dụng vào việc giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
Chương trình đào tạo CNTT xây dựng các yêu cầu về phẩm chất đạo đức, kiến
thức và kỹ năng, phổ biến cho SV hiểu rõ mục tiêu cần phải đạt đến.
a. Về phẩm chất đạo đức
- Yêu nước, sẵn sàng bảo vệ tổ quốc, nhiệt tình xây dựng đất nước giàu mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Có tinh thần đoàn kết, hợp tác với đồng nghiệp
trong công tác chuyên môn, trong cuộc sống;
- Có đạo đức nghề nghiệp về bảo vệ thông tin, bản quyền, ý thức trách nhiệm
trong công việc, tinh thần làm việc tập thể và tác phong làm việc chuyên nghiệp;

6



- Có ý thức tự hoàn thiện, cập nhật kiến thức cho bản thân, luôn tìm tòi sáng tạo
trong công việc và có tinh thần cầu tiến trong học tập.
b. Về kiến thức
- Có kiến thức về toán, thuật toán, các phương pháp phân tích, mô hình hóa
làm nền tảng triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin;
- Có kiến thức về phần cứng máy tính, hệ thống mạng máy tính;
- Có kiến thức về công nghệ phần mềm: quy trình thiết kế và xây dựng phần
mềm;
- Có kiến thức về bản quyền và luật sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ
thông tin;
- Đạt trình độ ngoại ngữ theo chuẩn quy định, B ngoại ngữ.
c. Về kỹ năng
- Có khả năng tổng hợp được các kiến thức được trang bị vào các hoạt động
chuyên môn: khảo sát thiết kế xây dựng hệ thống thông tin; thiết kế, thi công, quản trị
hệ thống mạng;
- Có khả năng thiết kế, xây dựng một hệ thống thông tin;
- Có kỹ năng quản trị các hệ thống cơ sở dữ liệu; các hệ thống mạng;
- Có kỹ năng phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm; xây dựng và quản trị
website;
- Có năng lực bao quát các vấn đề của doanh nghiệp, hiểu nghiệp vụ và chuyển
thành các vấn đề của công nghệ thông tin;
- Có khả năng làm việc độc lập, lập kế hoạch quản lý công việc cá nhân;
- Có kỹ năng làm việc nhóm và quản lý nhóm;
- Có kỹ năng giao tiếp, viết và trình bày các báo cáo;
- Có khả năng giao tiếp và đọc hiểu tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Anh.
Chương trình ngành CNTT đào tạo ra đội ngũ cử nhân CNTT với những kiến thức
và kỹ năng chuyên sâu về CNTT nên vị trí thích hợp sau khi tốt nghiệp là:
- Làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin: Chuyên viên tư vấn, thiết kế hệ
thống thông tin, xây dựng và quản trị mạng, quản trị hệ thống cơ sở dữ liệu, chuyên

viên phát triển phần mềm, quản trị website;
- Giảng dạy cho các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và các
trường phổ thông;
- Nghiên cứu tại các trường, viện, trung tâm;
- Làm việc ở bộ phận CNTT của các cơ quan, doanh nghiệp.

7


Nhằm giúp cho SV, giảng viên, nhà quản lí, nhà tuyển dụng hiểu rõ hơn về
chương trình đào tạo, đặc biệt là cung cấp cho sinh viên phương hướng lựa chọn các
học phần thích hợp trong quá trình học, Trường ĐHAG đã giới thiệu những thông tin
cần thiết về chương trình đào tạo ngành CNTT trên website của Trường (Exh.01.02) và
của Khoa (Exh.01.04). Song song đó, chương trình cũng được thể hiện cụ thể trong
Niên lịch đào tạo (Exh.01.03) và nội dung chương trình được bổ sung, điều chỉnh
thường xuyên thông qua các phản ánh của người học, nhà tuyển dụng lao động và nhu
cầu xã hội.
Xuất phát từ sứ mạng, tầm nhìn của Nhà trường (Exh.Intro.03), chương trình
ngành CNTT xây dựng với mục tiêu đào tạo lực lượng lao động chất lượng cao cho xã
hội. Kết quả học tập mong đợi của chương trình CNTT hướng đến kiến thức, kỹ năng
và chất lượng. Chương trình đào tạo được xây dựng bao gồm các khối kiến thức và kỹ
năng đại cương, kiến thức và kỹ năng chuyên ngành (Exh.01.04). Việc nâng cao kỹ
năng thực hành cho sinh viên được đặc biệt chú trọng (Exh.01.05). Nội dung các học
phần có hướng đến đào tạo kỹ năng thực hành cũng như trang bị kiến thức cho người
học thể hiện qua các học phần lý thuyết kết hợp với các giờ thực hành ở phòng máy
tính. CTĐT giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng chuyên môn, nghiên cứu trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, sinh viên sẽ được thực hành các kỹ năng tại trường và tham gia
thực tế tại các cơ quan, doanh nghiệp nhằm thích nghi nhanh với nhu cầu làm việc ngoài
xã hội sau khi tốt nghiệp.
2.1.2 Chương trình đẩy mạnh việc học cách học và học tập suốt đời

Học tập suốt đời là chìa khóa để Việt Nam trở thành một xã hội tri thức và chương
trình đào tạo ngành CNTT tạo cho sinh viên luôn có ý thức tự giác học tập và nâng cao,
tự phát triển phương pháp học phù hợp với cá nhân và nhận thức học tập suốt đời như là
một nhu cầu tất yếu. Với mục đích này, chương trình cố gắng đào tạo cho sinh viên suy
nghĩ một cách cẩn thận, có phê phán và sáng tạo về các chủ đề CNTT và về cách lập
luận nói chung, theo cách tiếp cận rõ ràng và hợp logic. Vì thế, chương trình chú trọng
vào phương pháp học hơn là học càng nhiều kiến thức. Chương trình đào tạo ngành
CNTT được thiết kế với mục tiêu phát triển những kĩ năng cốt yếu cho bất kì môi
trường làm việc nào như tư duy phân tích và tư duy phê phán, kĩ năng giải quyết vấn
đề,… thông qua các học phần như: Kỹ thuật lập trình, Phương pháp lập trình hướng đối
tượng, Phân tích thiết kế hệ thống thông tin, Quản trị mạng, Thiết kế và cài đặt mạng,
Thực tập cuối khóa, Khóa luận tốt nghiệp (Exh.02.06),… Các học phần hướng đến việc
rèn luyện các kỹ năng lập trình, kỹ năng phân tích một hệ thống thông tin, kỹ năng thiết
kế và quản trị hệ thống mạng, học tập và nghiên cứu độc lập,… Trên cơ sở các kiến
thức được trang bị ở trình độ đại học, người học có đủ năng lực từng bước hoàn thiện
khả năng nghiên cứu độc lập, tự bồi dưỡng và tiếp tục lên học các trình độ cao hơn.

8


2.1.3 Kết quả học tập mong đợi bao gồm cả kiến thức và kỹ năng đại cương
lẫn kiến thức và kỹ năng chuyên ngành
Chương trình đào tạo ngành CNTT năm 2014 có 139 tín chỉ được thiết kế có sự
cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát và các kỹ năng cần thiết, trong
đó có 114 TC bắt buộc, 25 TC tự chọn. Khối kiến thức giáo dục đại cương có 39 tín chỉ
(chiếm 28%) và kiến thức giáo dục chuyên nghiệp có 100 tín chỉ (72%) (Exh.01.04).
Các yêu cầu giáo dục đại cương, chiếm khoảng một phần ba tổng số tín chỉ bắt
buộc, được thiết kế để tạo lập cho sinh viên một nền tảng tri thức đủ mạnh. Những yêu
cầu này bao gồm những học phần trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,
giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng và ngoại ngữ.

Các học phần về chuyên ngành CNTT được thiết kế theo cấp độ khó tăng dần, với
nền tảng dựa trên các học phần cốt lõi bắt buộc trong hai năm đầu. Trong giai đoạn tiếp
theo, một số học phần tự chọn được đưa vào, tùy theo lĩnh vực quan tâm mà sinh viên
có thể tùy chọn các học phần mà mình yêu thích. Chẳng hạn như sinh viên bắt đầu từ
các học phần cơ bản về Tin học đại cương 1, Tin học đại cương 2, Kỹ thuật lập trình,
Mạng máy tính trước khi học các môn chuyên sâu hơn như Chuyên đề ngôn ngữ lập
trình, Quản trị mạng, Quản lý đề án phần mềm, Công nghệ Web và ứng dụng, An toàn
hệ thống và an ninh mạng,…(Exh.01.04).
Nhằm đạt được kết quả học tập mong đợi, chương trình ngành CNTT (Exh.01.04)
xây dựng nhiều học phần yêu cầu kỹ năng thực hành, khả năng xây dựng, khả năng
trình bày sản phẩm, kỹ năng làm việc nhóm,…. Do đó, cách dạy thực hành, đồ án học
phần, đồ án được áp dụng khá phổ biến ở nhiều học phần. Cách thức giảng dạy này phù
hợp với phương pháp học tập chủ động, tích cực của sinh viên, học tập bằng hoạt động
sẽ giúp sinh viên biết sâu hơn và hiểu rõ hơn, có thể lý giải được nhiều vấn đề gặp phải.
Đồng thời, thông qua cách thức học tập này sinh viên có được môi trường tương tác với
người cùng học, tương tác với giảng viên và khả năng tự học, tự khám phá. Cụ thể ở học
phần Tin học đại cương 2 (Exh.04.05), để đáp ứng yêu cầu hiểu về ngôn ngữ lập trình
và vận dụng kiến thức để viết chương trình sinh viên phải được thực hành trên máy tính,
làm việc nhóm. Mọi kết quả đánh giá của học phần đều dựa trên bài làm thực hành của
sinh viên. Đối với học phần thương mại điện tử giảng viên sử dụng báo cáo chuyên đề
để giới thiệu, trình bày về kiến thức và thực hiện đánh giá học phần dựa trên sản phẩm
làm được của sinh viên -100% đồ án (Exh.04.05). Với cách thức này người học chủ
động hoàn toàn từ khâu chuẩn bị tài liệu, trình bày nội dung đưa dẫn chứng, trao đổi,
thảo luận với các thành viên khác và cuối cùng tự rút ra nội dung bài học. Giảng viên sẽ
bổ sung những chỗ thiếu sót, đúc kết lại để hoàn chỉnh khối kiến thức mà người học cần
có được. Cuối cùng là sinh viên phải thực hiện được sản phẩm của nhóm để đáp ứng
yêu cầu đồ án học phần.
Qua nhiều phương pháp giảng dạy được triển khai phù hợp với đặc thù từng học
phần, sinh viên từng bước đạt được mục tiêu, yêu cầu trong công tác đào tạo chuyên
ngành CNTT. Sinh viên đi từ việc chiếm lĩnh kiến thức đến vận dụng đáp ứng yêu cầu

9


nội bộ của học phần đến việc thực hiện sản phẩm lớn hơn như những chương trình
(phần mềm), website, triển khai các hệ thống mạng,… ngày càng hoàn thiện hơn, đáp
ứng yêu cầu thực tế ngày càng tốt hơn (Exh.04.05).
2.1.4 Kết quả học tập mong đợi phản ánh rõ yêu cầu của các bên liên quan
Kết quả học tập mong đợi (KQHTMĐ) được xây dựng và điều chỉnh với sự tham
gia đóng góp của tất cả các đối tượng liên quan như: lãnh đạo nhà trường, giảng viên,
nhà tuyển dụng, nhà sử dụng lao động, chuyên gia, sinh viên, cựu sinh viên thông qua
các buổi họp chuyên môn ở Bộ môn (Exh.01.07). Hằng năm, các công ty công nghệ
thông tin tổ chức hội thảo tại Trường ĐHAG cho sinh viên chuyên ngành CNTT về các
công nghệ mới, đồng thời tổ chức thi, phỏng vấn tuyển dụng sinh viên năm cuối chuyên
ngành.
Hằng năm, trong đợt sinh viên năm cuối đến thực tập thực tế tại các cơ quan, Bộ
môn tiến hành các cuộc thăm dò ý kiến thực hiện bằng cách phỏng vấn những người
phụ trách phòng nhân sự tại những công ty có tiếp nhận sinh viên ngành CNTT đến thực
tập (Trung tâm Tin học - Sở Thông tin và Truyền thông, Công ty TMA Solutions, Công
ty Cổ phần Viễn thông FPT - Chi nhánh An Giang …) cho thấy người sử dụng lao động
nói chung đánh giá tích cực về kiến thức nền tảng cũng như kỷ luật làm việc của sinh
viên (Exh.01.06). Tuy nhiên, các công ty cũng góp ý về kỹ năng giao tiếp và kỹ năng
làm việc theo nhóm cần được cải thiện tốt hơn. Khảo sát cũng cho thấy người sử dụng
lao động của những công ty trên thường không yêu cầu các kỹ năng lập trình cụ thể mà
đặc biệt chú trọng vào các kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy phân tích. Khoa/Bộ môn
tổng hợp các ý kiến này để cập nhật chương trình đào tạo ngành CNTT vào cuối năm
học.
Mặt khác, phòng Khảo thí và KĐCL của trường cũng thường xuyên tiến hành lấy
ý kiến phản hồi người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên. Mỗi đầu năm học,
phòng Công tác sinh viên đều tổ chức tuần sinh hoạt công dân cho sinh viên nhằm
hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và những mối quan tâm của sinh viên về việc học tập ở

Trường.
 Các điểm mạnh của chương trình
- KQHTMĐ của chương trình được thiết kế đầy đủ.
- Trường, Khoa và Bộ môn có thông tin đầy đủ và công bố rộng rãi về KQHTMĐ
của CTĐT cho GV và SV .
 Các điểm yếu của chương trình
Các năm trước đây khi lấy ý kiến về KQHTMĐ của các đơn vị tuyển dụng, nhà sử
dụng lao động, cựu sinh viên, Bộ môn vẫn chưa lấy được những ý kiến rộng rãi và
chính thức. Thông tin nhận được từ những lần giảng viên đến thăm sinh viên tại các đơn
vị thực tập hoặc từ hội thảo.

10


 Kế hoạch hành động
- Năm học 2015-2016, Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng của Trường tiếp
tục tổ chức cuộc khảo sát các đối tượng nêu trên ở qui mô rộng hơn.
- Khoa/Bộ môn tiếp tục tiếp nhận thông tin từ các đơn vị có sinh viên thực tập.
Bên cạnh đó cập nhật thêm thông tin từ khảo sát của Phòng KT & KĐCL, từ đó cập
nhật chương trình đào tạo nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội về ngành CNTT.
2.2 Tiêu chuẩn 2. Quy cách chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo ngành CNTT được xây dựng theo học chế tín chỉ. Chương
trình đầu tiên được ban hành theo quyết định số 799/QĐ-ĐHAG ngày 05 tháng 06 năm
2009 với tên ngành là Tin học (Exh.02.02). Đến năm 2011, cùng với quyết định số
197/QĐ-ĐHAG ngày 21 tháng 7 năm 2011 chương trình ngành Tin học được điều
chỉnh sang tên ngành mới là Công nghệ thông tin (Exh.02.03). Các học phần trong
chương trình đào tạo đều được Bộ môn thiết kế một cách hệ thống theo chương trình
khung và những định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình đào tạo ngành
CNTT là sản phẩm trí tuệ của tất cả các thành viên trong Bộ môn và phản ánh đòi hỏi
của các bên liên quan. Chương trình được xây dựng có tham khảo các chương trình đào

tạo ngành CNTT của Trường Đại học Khoa học tự nhiên (Exh.02.04), Trường Đại học
Cần Thơ (Exh.02.05). Chương trình đã nêu rõ các KQHTMĐ thông qua việc thu nhận
các kiến thức đại cương và chuyên ngành, kỹ năng và năng lực. Chương trình bao quát
những kỹ năng chung và kỹ năng chuyên ngành để giúp người học có khả năng và sự
am hiểu cần thiết cho việc khám phá khoa học, học và sáng tạo suốt đời. Hơn nữa,
chương trình được thiết kế hợp lý để các bên liên quan có thể dễ dàng quản lí quá trình
học tập.
2.2.1 Trường đại học có sử dụng Quy cách chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo ngành CNTT hiện nay được công bố rộng rãi trong toàn
trường thể hiện trong các Niên lịch đào tạo theo từng năm học (Exh.01.03) và trên
website của Trường (Exh.01.02), của Khoa (Exh.01.04). SV, giảng viên, nhà quản lí,
nhà tuyển dụng đều có thể truy cập dễ dàng để tìm kiếm thông tin, hiểu rõ về chương
trình đào tạo và dễ dàng quản lý quá trình học tập của SV. Chương trình cũng cho biết
SVcó thể làm công việc gì sau khi tốt nghiệp. Vì vậy, chương trình đào tạo là một
nguồn thông tin cho các bên liên quan, nhà sử dụng lao động và SV.
Chương trình đào tạo ngành CNTT (Exh.01.03) được thiết kế theo hệ thống tín chỉ
có 139 tín chỉ (năm 2014) và thời gian đào tạo theo thiết kế là 4 năm. Chương trình
được thiết kế với hai khối kiến thức: Khối kiến thức giáo dục đại cương có 39 tín chỉ và
khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp có 100 tín chỉ. SV có thể tốt nghiệp theo hai
hình thức là thực hiện khóa luận tốt nghiệp hoặc học các học phần thay thế. Mỗi học
phần có quy định rõ số tiết lý thuyết, số tiết thực hành và học phần tiên quyết
(Exh.01.05).

11


Chương trình đào tạo ngành CNTT cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ
kết quả học tập mong đợi ở người học sau khóa học về các phương diện thái độ, kiến
thức và kỹ năng, nó cũng phác họa ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo.
CTĐT còn cho biết các phương pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả

học tập, và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ. Cấu trúc
của CTĐT bao gồm các thành tố cơ bản, đó là: mục tiêu đào tạo; nội dung đào tạo;
phương pháp và quy trình đào tạo và cách đánh giá kết quả học tập.
Đề cương chi tiết của các học phần đều thể hiện rõ mục tiêu chung và mục tiêu cụ
thể. Đồng thời, đề cương cũng nêu lên phương pháp giảng dạy của giảng viên, phương
pháp đánh giá, nội dung chính từng chương và tài liệu của học phần để sinh viên thuận
tiện trong học tập nhằm đạt kết quả học tập như mong đợi (Exh.01.06).
Điều kiện để cấp bằng tốt nghiệp: Sinh viên đã tích lũy đủ các học phần và số tín
chỉ quy định trong CTĐT; điểm trung bình chung tích lũy của các học phần đạt từ 2 trở
lên; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập
trong năm học cuối sẽ được Hiệu trưởng cấp bằng Cử nhân CNTT (Exh.02.01).
2.2.2 Quy cách chương trình đào tạo nêu rõ kết quả học tập mong đợi và cách
thức đạt được kết quả học tập mong đợi
Chương trình CNTT đã được phát triển và cập nhật thường xuyên để đáp ứng kết
quả học tập mong đợi cũng như các đòi hỏi và nhu cầu cụ thể của nền kinh tế. Kết quả
học tập mong đợi được miêu tả rõ trong khung chương trình dưới dạng phẩm chất đạo
đức, kiến thức và kỹ năng (Exh.01.03).
Các kết quả học tập mong đợi được cụ thể hóa trong chương trình nhằm giúp các
bên liên quan nắm rõ CTĐT. Khung chương trình đào tạo đưa ra một lộ trình cho
KQHTMĐ thông qua phẩm chất đạo đức, kiến thức và kỹ năng. Mối liên kết giữa các
khối kiến thức, từ kiến thức đại cương tới kiến thức chuyên ngành với thông tin chi tiết
về các học phần sẽ giúp sinh viên biết kiến thức nào cần tích lũy và học phần nào sẽ
được dạy ở học kì sau. Từ đó, sinh viên dễ dàng lập ra kế hoạch học tập cá nhân để đạt
được kết quả tốt nhất.
Việc phân bổ các học phần trong suốt 8 học kì được thực hiện theo nguyên tắc về
trình tự học phần, theo đó các học phần ở học kì trước sẽ đặt nền móng cho các học
phần kế tiếp (Exh.03.01). Quá trình đánh giá sử dụng nhiều cách tiếp cận và phương
pháp khác nhau để bao quát hết nội dung và mục tiêu của học phần. Phương pháp đánh
giá được áp dụng đa dạng: thi viết, thi vấn đáp, các bài kiểm tra, báo cáo chuyên đề,
hoạt động thảo luận chuyên đề, bài tập nghiên cứu và tra cứu tài liệu (Exh.04.05).

2.2.3 Quy cách chương trình đào tạo cung cấp nhiều thông tin, được phổ biến
và có sẵn cho các bên liên quan
Nhằm giúp các bên liên quan hiểu rõ chương trình đào tạo, đặc biệt là cung cấp
cho sinh viên phương hướng lựa chọn và quản lý tốt quá trình học, Trường Đại học An
Giang đã công bố về chương trình đào tạo ngành CNTT trên website của Trường

12


(Exh.01.02), website của Khoa (Exh.01.04) và Niên lịch đào tạo (Exh.01.03). Chương
trình đào tạo ngành CNTT năm học 2014-2015 đã được sang tiếng Anh (Exh.02.07).
Chương trình đào tạo ngành CNTT cung cấp các thông tin chi tiết về mục đích,
kết quả học tập mong đợi về phẩm chất đạo đức, kiến thức và kỹ năng. Sinh viên sẽ
được tốt nghiệp nếu đã tích lũy đủ các học phần và số tín chỉ quy định trong CTĐT;
điểm trung bình chung tích lũy của các học phần đạt từ 2 trở lên. Chương trình cũng cho
biết sinh viên có thể làm được những công việc gì sau khi tốt nghiệp. Vì vậy, nó là một
nguồn thông tin cho các bên liên quan, người sử dụng lao động và sinh viên.
Chương trình đào tạo ngành CNTT thường xuyên được xem xét, đánh giá và sửa
đổi, bổ sung hằng năm bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo Khoa, đội ngũ giảng viên và
phản ánh nhu cầu của các bên liên quan để đảm bảo chất lượng dạy và học tập. Trong
năm học 2014-2015, Trường đã xây dựng và thực hiện kế hoạch lấy ý kiến của các bên
liên quan bao gồm sinh viên, cựu sinh và nhà tuyển dụng lao động về chương trình đào
tạo ngành CNTT. Dựa trên những phản hồi của các bên liên quan, Hội đồng khoa học
của Khoa sẽ tiến hành điểu chỉnh chương trình đào tạo.
 Các điểm mạnh của chương trình
- Chương trình đào tạo ngành CNTT được cấu trúc lại một cách toàn diện theo
hướng tín chỉ hóa, được triển khai áp dụng từ khoá 10 (Tuyển sinh năm 2009). Nội dung
của CTĐT được thiết kế hợp lý, cân bằng, giữa các học phần có mối liên hệ rõ ràng.
Qua từng khối kiến thức, các học phần sẽ tăng dần tính phức tạp về nội dung, thể hiện
sự chuyển hóa các mục tiêu và mục đích vào CTĐT.

- CTĐT giúp sinh viên hiểu rõ về chuyên ngành mình học, các kỹ năng cần đạt
được khi tốt nghiệp ra trường. Từ đó, sinh viên có hướng đầu tư về kiến thức và cơ sở
vật chất cho lĩnh vực mình yêu thích.
- CTĐT được thiết kế với các học phần có liên quan được tích hợp với nhau và
củng cố các học phần khác trong chương trình.
- CTĐT giúp giảng viên có cơ sở để chuẩn bị giáo trình, đề cương chi tiết học
phần phục vụ cho quá trình giảng dạy, đảm bảo kiến thức khi sinh viên kết thúc học
phần.
- CTĐT giúp doanh nghiệp hiểu rõ về chuyên ngành CNTT, có cách nhìn đúng
hơn về đội ngũ cử nhân khi tốt nghiệp ra trường. Qua đó, doanh nghiệp có thể liên hệ
với Khoa, Bộ môn để đăng ký tuyển dụng những vị trí mà công ty đang cần.
 Các điểm yếu của chương trình
- Việc thực hiện lấy ý kiến sinh viên, cựu sinh viên và nhà sử dụng lao động chính
thức bằng văn bản được bắt đầu thực hiện trong năm 2015 và còn hạn chế về số lượng ý
kiến thu được.
- Hiện tại, Bộ môn chưa hoàn chỉnh việc biên soạn đề cương chi tiết học phần.

13


 Kế hoạch hành động
- Khoa/Bộ môn cần tổ chức họp mặt và lấy ý kiến đóng góp về CTĐT của sinh
viên đang theo học, sinh viên vừa tốt nghiệp, cựu sinh viên và các nhà sử dụng lao động
theo định kỳ.
- Khoa/Bộ môn phân công giảng viên giảng dạy xây dựng đề cương chi tiết học
phần theo CDIO và hoàn thành vào cuối năm 2016.
2.3 Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo ngành CNTT (Exh.01.04) được tổ chức theo hình thức giáo
dục chính quy và được tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ. Trong học chế tín chỉ, SV
hoàn toàn chủ động về thời gian học tập, số học phần theo học trong từng học kỳ. Khối

lượng học tập mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:
Mỗi học kỳ chính sinh viên được đăng ký ít nhất là 14 tín chỉ và không quá 30 tín chỉ,
học kỳ hè được đăng ký học không vượt quá 10 tín chỉ. Thời gian đào tạo tối đa là 8
năm. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, hoặc
thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở, 45 - 60 giờ viết tiểu luận, bài tập lớn hoặc khóa
luận tốt nghiệp (Exh.02.01).
2.3.1 Nội dung chương trình có sự cân đối tốt giữa kiến thức, kỹ năng đại
cương và chuyên ngành
Chương trình CNTT được xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ giáo
dục và Đào tạo (Exh.03.05). Ngoài ra, Bộ môn có tham khảo cấu trúc chương trình đào
tạo ngành CNTT của các trường đại học như: Trường Đại học Khoa học tự nhiên
(Exh.02.04), Trường Đại học Cần Thơ (Exh.02.05).
Chương trình đào tạo của năm học 2014 bao gồm 139 tín chỉ được thiết kế có sự
cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát và các kỹ năng cần thiết, trong
đó có 114 TC bắt buộc, 25 TC tự chọn. Khối kiến thức giáo dục đại cương có 39 tín chỉ,
chiếm 28%, và kiến thức giáo dục chuyên nghiệp có 100 tín chỉ, chiếm 72%, trong đó
khối kiến thức cơ sở ngành với 63 tín chỉ, chiếm 45% và khối kiến thức chuyên ngành
là 37 tín chỉ, chiếm 27% (Exh.01.04). Chương trình được thiết kế nhằm tạo hứng thú
cho SV, thu hút được nhiều người học. Phần thực hành được thiết kế một cách khoa học
để SV hiểu rõ hơn về chủ đề của học phần và có điều kiện tiếp cận và rèn luyện các kỹ
năng chuyên môn (Exh.01.05).

14


Biểu đồ phân bố các khối kiến
thức
Chuyên ngành
27%


Giáo dục đại
cương
28%

Hình 3.1. Phân bổ kiến thức CTĐT ngành CNTT
Khối kiến thức giáo dục đại cương tập trung vào việc cung cấp kiến thức nền của
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, văn hóa, chính trị, những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kỹ năng ngoại ngữ. Ngoài ra,
sinh viên cũng tham gia các khóa học về giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất.
Trong khối kiến thức giáo dục chuyện nghiệp, SV được cung cấp các học phần cơ
bản về ngôn ngữ lập trình, kiến trúc máy tính, mạng máy tính. Sinh viên cần được trang
bị các kiến thức cơ sở về CNTT. Sau khối kiến thức cơ sở SV học tiếp với các học phần
chuyên ngành nâng cao. Các học phần chính của chương trình bao quát nhiều lĩnh vực
của ngành công nghệ thông tin: Kỹ thuật lập trình, Chuyên đề ngôn ngữ lập trình, Phân
tích thiết kế hệ thống thông tin, quản lý đề án phần mềm, Công nghệ Web và ứng dụng,
Quản trị mạng, An toàn hệ thống và an ninh mạng,…Tùy theo lĩnh vực mà SV yêu thích
có thể chọn một trong số các môn tự chọn của chương trình. Trong học kỳ cuối, SV sẽ
thực hiện việc thực tập cuối khóa (05 tín chỉ) và làm khóa luận tốt nghiệp (10 tín chỉ)
(Exh.01.04).
Ngoài thời gian lên lớp lý thuyết, SV cần sắp xếp thời gian tự học, báo cáo chuyên
đề và tự nghiên cứu thực hiện đồ án học phần. SV sẽ được tốt nghiệp đại học nếu đã học
đủ khối lượng kiến thức ghi trong CTĐT và bảo vệ thành công khóa luận tốt
(Exh.01.04).
2.3.2 Nội dung chương trình phản ánh tầm nhìn và sứ mạng của trường
Mục tiêu của CTĐT được xây dựng trên cơ sở sứ mạng và tầm nhìn của Trường
Đại học An Giang nhằm đào tạo ra đội ngũ cử nhân có kiến thức, kỹ năng về lĩnh vực
Công nghệ thông tin, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động.
Nội dung chương trình không chỉ cung cấp cho người học kiến thức khoa học cơ bản,
kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành, mà còn nhiều học phần thực hành/thực tập


15


nhằm nâng kỹ năng chuyên môn đáp ứng được nhu cầu lao động chất lượng cao cho xã
hội (Exh.03.01).
2.3.3 Sự góp phần đạt được kết quả học tập mong đợi của từng học phần được
thể hiện rõ
Chương trình đào tạo ngành CNTT nêu rõ các kết quả học tập mong đợi thông
qua việc thu nhận các kiến thức đại cương và chuyên ngành, kĩ năng và năng lực.
Chương trình CNTT được thiết kế dựa trên nghiên cứu hệ thống tín chỉ (Exh.02.01)
trong đó bao gồm các mô-đun được sắp xếp trong mỗi học kỳ được chia thành nhiều
khối kiến thức. Chương trình học chi tiết của các học phần trong mỗi học kỳ được xây
dựng đảm bảo tính nhất quán và liên tục với mức độ khó tăng dần, phát triển các kỹ
năng kết hợp với trang bị các khối kiến thức. Bảng P.1 (Phụ lục) cho thấy sự đóng góp
của mỗi học phần đến KQHTMĐ của chương trình.
Mỗi học phần trong chương trình đều có đề cương chi tiết cùng danh mục tài liệu
tham khảo gồm: tên HP, mã HP, cấu trúc HP, các HP tiên quyết, mục tiêu, mô tả sơ
lược về HP, nội dung cụ thể từng chương, tài liệu tham khảo và phương thức đánh giá.
Đề cương chi tiết của từng học phần nêu rõ mục tiêu đào tạo phù hợp với kết quả học
tập của toàn bộ chương trình. Cụ thể trong đề cương chi tiết của học phần Kỹ thuật lập
trình đã nêu rõ mục tiêu của học phần là củng cố các kỹ thuật lập trình cơ bản đã được
học ở học phần trước và xây dựng nền tảng chọn giải thuật, cấu trúc thích hợp cho sinh
viên trước khi học môn Cấu trúc dữ liệu và giải thuật 1 và 2. SV cần hiểu về ngôn ngữ
lập trình và vận dụng kiến thức, kỹ thuật lập trình để viết chương trình. SV phải được
thực hành trên máy tính, làm việc nhóm. Mọi kết quả đánh giá của học phần đều dựa
trên bài làm thực hành của SV. Với cách thức này người học chủ động hoàn toàn từ
khâu chuẩn bị tài liệu, trình bày nội dung đưa dẫn chứng, trao đổi, thảo luận với các
thành viên khác và cuối cùng tự rút ra nội dung bài học. Giảng viên sẽ bổ sung những
chỗ thiếu sót, đúc kết lại để hoàn chỉnh khối kiến thức mà người học cần có được. Cuối
cùng là sinh viên phải thực hiện sản phẩm của nhóm để đáp ứng yêu cầu đồ án học phần

(Exh.02.06).
2.3.4 Cấu trúc chương trình đào tạo được thiết kế sao cho nội dung các học
phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau
Chương trình được thiết kết theo thứ tự từ căn bản đến chuyên ngành và được
giảng dạy trong bốn năm học. Ba học kỳ đầu tiên cung cấp một nền tảng cơ sở của
CNTT, ba học kỳ tiếp theo là các học phần nâng cao; kiến thức chuyên ngành của các
học phần tăng dần theo từng năm. Các học phần tự chọn được thiết kết để đạt được một
trong hai mục đích: hướng sinh viên đi vào chuyên ngành hẹp và hướng sinh viên mở
rộng kiến thức bằng cách chọn các học phần trong một chương trình gần với mình. Năm
cuối cùng chỉ gồm các học phần chuyên ngành. Khóa luận tốt nghiệp là bước đầu cho
sinh viên tập dượt nghiên cứu khoa học sẽ được thực hiện dưới sự hướng dẫn của một
giảng viên chuyên ngành CNTT (Exh.01.04).

16


Bên cạnh đó, Bộ môn đã xây dựng sơ đồ tiến trình đào tạo cho ngành CNTT nhằm
tạo điều kiện thuận tiện cho sinh viên trong việc lập kế hoạch học tập, cũng như có cái
nhìn tổng quát về khung CTĐT mà mình đang theo học (Exh.03.01).
Sơ đồ tiến trình đào tạo được thiết kế với các học phần có liên quan một cách tiên
quyết với nhau và củng cố các học phần khác trong chương trình. Các học phần được
tích hợp chặt chẽ, mỗi học phần đều đòi hỏi một số học phần tiên quyết, đặc biệt là các
học phần chuyên ngành. Ngoài ra, sơ đồ tuyến học phần cũng cho biết học phần nào bắt
buộc và tự chọn. Cấu trúc chương trình chú trọng cả bề rộng lẫn chiều sâu, các học phần
được xây dựng chặt chẽ và có tổ chức. Kỹ năng nghề nghiệp được tăng dần theo thời
gian học và biểu hiện cao nhất trong quá trình học là thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Chương trình học của năm thứ nhất được thiết kế nhằm giúp sinh viên hiểu và nắm bắt
được các học phần còn lại của CTĐT. Chẳng hạn khi SV muốn nắm vững kiến thức về
các môn chuyên ngành như Kỹ thuật lập trình, Phân tích thiết kế hệ thống thông tin,
Công nghệ Web và Ứng dụng,... thì bắt buộc SV phải học môn Tin học đại cương 1, cơ

sở dữ liệu, Lập trình Web,…
2.3.5 Chương trình thể hiện chiều rộng và chiều sâu
Chương trình học thể hiện bề rộng với nội dung bao gồm 75 học phần với tổng số
139 tín chỉ, bao quát nhiều khối kiến thức: Kiến thức chung về khoa học xã hội, khoa
học tự nhiên, ngoại ngữ; kiến thức cơ bản và chuyên sâu về công nghệ thông tin như:
Tin học đại cương 1, Tin học đại cương 2, Kỹ thuật lập trình, Cấu trúc dữ liệu và giải
thuật 1, Chuyên đề ngôn ngữ lập trình, nhập môn công nghệ phần mềm, mạng máy tính,
Quản lý đề án phần mềm, Công nghệ Web và Ứng dụng, An toàn hệ thống và an ninh
mạng… (Exh.01.04).
Chiều sâu của chương trình được thể hiện qua trình tự các học phần, từ kiến thức
chung đến kiến thức cơ sở và chuyên ngành. Ba học kỳ đầu tiên cung cấp một nền tảng
cơ sở của CNTT. Ba học kỳ tiếp theo là các môn học nâng cao. Sự phức tạp của các học
phần tăng dần theo từng năm học. Kỹ năng nghề nghiệp được tăng dần theo thời gian
học và biểu hiện cao nhất trong quá trình học là thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Trong
chương trình đào tạo các môn ở học kì trước đóng vai trò làm nền tảng cho các môn ở
học kì sau. Danh sách các học phần ở phần sau và các học phần tự chọn nâng cao được
cung cấp cho sinh viên năm cuối. Các môn tự chọn nâng cao và chuyên ngành đều có
các học phần cơ bản và học phần trước (Exh.03.01). Tất cả các học phần đều có mục
tiêu chung và mục tiêu cụ thể và cơ cấu hợp lý được thiết kế có hệ thống, chặt chẽ và có
tổ chức.
2.3.6 Chương trình thể hiện rõ học phần cơ bản, học phần cơ sở ngành, học
phần chuyên ngành và tiểu luận hoặc luận văn tốt nghiệp
Cấu trúc CTĐT được xây dựng dựa trên cơ sở của các khối kiến thức: (i) Khối
kiến thức giáo dục đại cương bao gồm: kiến thức khoa học xã hội, chính trị như: ngoại
ngữ, pháp luật, chủ nghĩa Mác-Lênin, triết học, giáo dục quốc phòng và giáo dục thể
chất; kiến thức cơ bản bao gồm Toán, Lý làm nền tảng tiếp thu các kiến thức cơ sở
17


ngành; (ii) Khối kiến thức cơ sở ngành bao gồm các học phần cơ bản về kỹ thuật lập

trình, cơ sở dữ liệu, mạng máy tính,.. nhằm giúp cho sinh viên có kiến thức và kỹ năng
cơ bản của ngành chuẩn bị cho việc học tập các học phần chuyên ngành sau đó; (iii)
Khối kiến thức chuyên ngành bao gồm các kiến thức nâng cao về Công nghệ thông tin.
Sinh viên, sau khi hoàn thành các nhóm kiến thức trên, có thể chọn 2 hướng học tập:
thực hiện khóa luận tốt nghiệp hoặc học một số học phần tự chọn chuyên ngành thay thế
khóa luận tốt nghiệp (10 tín chỉ).
2.3.7 Nội dung chương trình được cập nhật
Từ khi được ban hành vào năm 2011 đến nay, chương trình đào tạo luôn được rà
soát, đánh giá và sửa đổi, bổ sung thông qua việc lấy ý kiến của SV, đơn vị tuyển dụng,
cựu sinh viên và thông qua các buổi họp chuyên môn ở Bộ môn và các chuyến đi công
tác ở các công ty, cơ quan, doanh nghiệp. Dựa trên những phản hồi, những điều chỉnh
của chương trình có sự tham gia của tất cả các giảng viên của Bộ môn và được thông
qua Hội đồng khoa học của Khoa nhằm đảm bảo chất lượng dạy và học. Nhiều học
phần được sắp xếp lại theo hướng tinh gọn kết hợp với việc thay đổi phương pháp giảng
dạy nhằm đảm bảo yêu cầu cung cấp kiến thức cần thiết cho SV và tăng tính chủ động
của SV thông qua việc tự học (Exh.03.02, Exh.03.03, Exh.03.04).
Cùng với sự thay đổi trong nội dung chương trình thì giáo trình, đề cương học
phần cũng đã được sửa đổi và cập nhật (Exh.03.06, Exh.03.07). Các thông tin mới được
giới thiệu cho SV qua các đề cương chi tiết của từng môn.
 Các điểm mạnh của chương trình
- Bộ môn đã xây dựng được sơ đồ tiến trình đào tạo nên đã tạo nhiều điều kiện thuận
tiện cho sinh viên trong việc lập kế hoạch học tập, cũng như có một cái nhìn tổng quát
về khung CTĐT mà mình đang theo học.
- Việc thường xuyên cải tiến chương trình đào tạo đã giúp đáp ứng nhu cầu xã hội, sát
với nhu cầu thực tế của nhà tuyển dụng.
 Các điểm yếu của chương trình
- Chương trình đào tạo chưa được thường xuyên (định kỳ) lấy nhiều ý kiến từ các
chuyên gia ngoài trường, nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên.
- Bộ môn chưa lưu lại các biên bản trong các lần điều chỉnh CTĐT.
 Kế hoạch hành động

- Trường/Khoa thực hiện thường xuyên (định kỳ) lấy ý kiến phản hồi từ các bên liên
quan về CTĐT.
- Bộ môn lưu lại các biên bản góp ý điều chỉnh CTĐT.
2.4 Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập
Phương pháp giảng dạy và cách thức học tập là một trong những yếu tố quan
trọng và góp phần mang tính quyết định đến kết quả đào tạo. Điều đó cho thấy vai trò và
18


sự hợp tác của người dạy và người học là yếu tố rất quan trọng. Để đáp ứng mục tiêu
chung của giáo dục và đào tạo, GV được khuyến khích sử dụng những phương pháp
giảng dạy làm cho sinh viên học tập tích cực, chủ động nhằm có được kết quả học tập
đạt chất lượng mong muốn. Khi có được chiến lược dạy tốt và phương pháp học tốt sẽ
giúp sinh viên hiểu được và vận dụng kiến thức một cách hiệu quả trong môi trường học
tập cũng như công việc thực tế ở tương lai. Chiến lược giảng dạy tốt của giảng viên
không chỉ cung cấp kiến thức cho sinh viên mà còn phải giúp hình thành ở sinh viên
một tinh thần học tập mạnh mẽ, chủ động, tích cực để vươn tới, đạt được những tầm cao
mới trong chuyên môn. Ngoài vai trò của người dạy và người học thì chương trình
giảng dạy cũng phải góp phần kích thích sinh viên học tập chủ động và tạo điều kiện tốt
nhất để sinh viên phát huy được tối đa năng lực học tập, tính sáng tạo và năng lực ứng
dụng của mình.
2.4.1 Khoa có chiến lược giảng dạy và học tập rõ ràng
Khoa Kỹ thuật - Công nghệ - Môi trường gồm các chuyên ngành kỹ thuật như
Công nghệ thông tin, Kỹ thuật phần mềm, Kỹ thuật Môi trường, Quản lý Tài nguyên và
Môi trường. Do đó, Khoa có chiến lược giảng dạy và học tập rõ ràng theo các chuyên
ngành đào tạo về kỹ thuật nhằm giúp SV hiểu được và vận dụng kiến thức vào thực
tiễn.
Vào cuối mỗi học kì, hoạt động giảng dạy của giảng viên được SV đánh giá thông
qua các phản hồi của người học (Exh.04.9). Hoạt động đánh giá này được thực hiện trực
tuyến trên website đào tạo. Hoạt động học của SV được đánh giá thường xuyên và liên

tục trong quá trình học và cuối mỗi học phần (điều này được trình bày ở tiêu chuẩn 5).
CTĐT ngành CNTT có nhiều học phần yêu cầu kỹ năng thực hành, khả năng xây
dựng, khả năng trình bày sản phẩm, kỹ năng làm việc nhóm,…. Do đó, cách dạy thực
hành, thuyết trình, đồ án được áp dụng khá phổ biến ở nhiều học phần. Cách thức giảng
dạy này rất phù hợp với phương pháp học tập chủ động, tích cực của sinh viên. Vì học
tập bằng hoạt động sẽ giúp SV biết sâu hơn và hiểu rõ hơn, có thể lý giải được nhiều
vấn đề trong quá trình học. Đồng thời, thông qua cách thức học tập này SV có được môi
trường tương tác với người cùng học, tương tác với giảng viên và khả năng tự học, tự
khám phá. Cụ thể, ở học phần Tin học đại cương 2 (Exh.04.05), để đáp ứng yêu cầu
hiểu về ngôn ngữ lập trình và vận dụng kiến thức để viết chương trình SV phải được
thực hành trên máy tính, làm việc nhóm. Mọi kết quả đánh giá của học phần đều dựa
trên bài làm thực hành của SV. Ví dụ: với học phần Thương mại điện tử, Hệ quản trị
CSDL DB2, giảng viên sử dụng semina để giới thiệu, trình bày về kiến thức và thực
hiện đánh giá học phần dựa trên sản phẩm làm được của sinh viên -100% đồ án
(Exh.04.05). Với cách thức này, người học chủ động hoàn toàn từ khâu chuẩn bị tài liệu,
trình bày nội dung đưa dẫn chứng, trao đổi, thảo luận với các thành viên khác và cuối
cùng tự rút ra nội dung bài học. Giảng viên sẽ bổ sung những chỗ thiếu sót, đúc kết lại
để hoàn chỉnh khối kiến thức mà người học cần có được. Cuối cùng là SV phải thực
hiện sản phẩm công nghệ của nhóm để đáp ứng yêu cầu đồ án học phần.

19


2.4.2 Chiến lược giảng dạy và học tập giúp sinh viên có khả năng hiểu được và
vận dụng được kiến thức
Qua nhiều phương pháp giảng dạy được triển khai phù hợp với đặc thù từng học
phần, SV từng bước đạt được mục tiêu, yêu cầu trong công tác đào tạo chuyên ngành
CNTT. SV đi từ việc chiếm lĩnh kiến thức đến vận dụng đáp ứng yêu cầu nội bộ của
học phần đến việc thực hiện sản phẩm lớn hơn như những chương trình (phần mềm),
website, triển khai các hệ thống mạng... ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu

thực tế ngày càng tốt hơn (Exh.04.05). Ngoài ra, SVvận dụng kiến thức học được tham
gia các cuộc thi như thiết kế bài giảng điện tử của trường tổ chức (Exh.04.03).
Chiến lược giảng dạy chỉ có thể thực hiện tốt nhất khi có sự hỗ trợ của công nghệ.
CTĐT CNTT có rất nhiều học phần thực hành trên máy tính, đòi hỏi hệ thống máy tính
cài đặt nhiều công cụ, phần mềm phục vụ hiệu quả cho hoạt động thực hành
(Exh.05.10). Nhiều website của giảng viên cũng góp phần tạo điều kiện để SV có tài
liệu tham khảo tốt, là kênh thông tin tốt giữa giảng viên và SV trong việc yêu cầu, nộp
bài, trả kết quả cho SV, trắc nghiệm nhanh kiến thức của sinh viên (Exh.04.04). Hệ
thống học trực tuyến cũng được xây dựng và thử nghiệm ở một số học phần
(Exh.04.06).
2.4.3 Chiến lược giảng dạy và học tập hướng về sinh viên và kích thích việc học
có chất lượng
Hướng đến mục tiêu kích thích việc học có chất lượng, các giảng viên đã áp dụng
nhiều cách thức giảng dạy, thực hành, đánh giá giúp SV từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh
kiến thức, kỹ năng cần thiết của học phần. Quá trình học tập của SV luôn được hướng
đến mục tiêu chung của chương trình (Exh 02.05) đó là có sự kết hợp, kế thừa và phát
huy từ kiến thức của các học phần có liên quan trước đó. Khi đạt được kiến thức nền
tảng, SV có nhiều động lực và đam mê hơn với chuyên môn. Điều đó giúp kích thích
SV tự tin vận dụng, kế thừa và nghiên cứu sâu hơn về một hướng công nghệ yêu thích
để hình thành sản phẩm ở các học kì gần cuối như các trang web, các ứng dụng hay giải
pháp về mạng,... Nhiều kết quả như đồ án môn học, thực tập cuối khóa, khóa luận tốt
nghiệp của SV được đánh giá rất cao về chuyên môn (Exh 04.01).
Thực tập cuối khóa đã trở thành một học phần thể hiện kết quả đào tạo trọn vẹn
nhất trong chương trình đào tạo, bởi vì kết quả của học phần này thể hiện được hiệu quả
học tập ở tất cả các học phần trước đó. Thực tập cũng là cách thức để SV tiếp cận với
công việc thực tế, nắm bắt được nhu cầu xã hội, vận dụng kiến thức chuyên môn để đáp
ứng yêu cầu đặt ra của đơn vị thực tập. Học phần này tương đương 5 tín chỉ và được
quy định, hướng dẫn đầy đủ bằng văn bản về thực tập cuối khóa (Exh.4.10). Việc đánh
giá học phần thực tập thực tế được thực hiện một cách chặt chẽ theo sự phân công của
bộ môn (Exh.04.01). Giảng viên đánh giá dựa trên báo cáo kết quả thực tập, sinh viên

trình bày sản phẩm phần mềm và vấn đáp trực tiếp với giảng viên.

20


2.4.4 Chương trình giảng dạy kích thích sinh viên học tập chủ động và hỗ trợ
cho việc học cách học
Chiến lược giảng dạy ở đa số các học phần đều có yêu cầu về kỹ năng làm việc
nhóm, các yêu cầu cụ thể được giao cho nhóm. Điều đó làm cho mỗi thành viên trong
nhóm tích cực hơn, có trách nhiệm hơn, nỗ lực, chủ động hơn trong việc học tập cũng
như kết quả thực hiện của nhóm. Môi trường học tập như thế giúp các thành viên cùng
phát triển, tinh thần học tập trở nên tốt hơn. Thông thường, giảng viên là người hỗ trợ
về định hướng yêu cầu, cách thức thực hiện, mục tiêu công việc để sinh viên vượt qua
khó khăn trong việc giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, số sinh viên am hiểu tốt về chương
trình đào tạo khá ít nên phần lớn sinh viên chỉ đạt được ở mức độ hoàn thành tốt học
phần hiện tại. Việc nghiên cứu khoa học được thực hiện ở các học kì cuối của chương
trình. Bởi vì đến thời điểm này sinh viên đã có đủ kiến thức và có thời gian để dành cho
nghiên cứu khoa học thông qua các đề tài khóa luận. Quy định nghiên cứu khoa học của
sinh viên được trình bày ở minh chứng (Exh.04.07).
 Các điểm mạnh của chương trình
- Cải thiện được tính chủ động tích cực trong học tập của SV.
- Đảm bảo tốt yếu tố học trong hoạt động và học tập bằng hoạt động - thực hành,
báo cáo, làm việc nhóm.
 Các điểm yếu của chương trình
- Tinh thần học tập của SV chưa thể hiện tính chủ động và quyết tâm trong việc học
tập của mình.
- Sự phát triển công nghệ ngày càng nhanh, nên việc nắm bắt nhu cầu còn hạn chế.
- Việc đánh giá tính hiệu quả của chiến lược giảng dạy chưa được thực hiện một cách
đầy đủ.
- Còn hạn chế tính đa dạng của môi trường học tập.

 Kế hoạch hành động
- Khoa/Bộ môn tăng cường thực hiện công tác định hướng, hỗ trợ, khơi dậy tính
chủ động học tập trong SV.
- Chương trình cần được xây dựng có hướng mở và trang bị kỹ năng sao cho SV
có tư duy nhạy bén nhằm phát huy việc tiếp cận sự thay đổi về công nghệ được dễ dàng,
hiệu quả.
2.5 Tiêu chuẩn 5. Kiểm tra đánh giá sinh viên
Việc đo lường kết quả học tập của SV được thực hiện bằng hoạt động đánh giá.
Kết quả đánh giá chỉ có giá trị khi việc đánh giá được thực hiện một cách đầy đủ, toàn
diện, công bằng, đúng với năng lực thực sự của người học. Việc học tập của SV là một
quá trình nỗ lực phấn đấu lâu dài. Do đó, Trường cần phải có một kế hoạch đánh giá rõ

21


ràng, giảng viên phải có phương pháp đánh giá phù hợp. Việc đánh giá cần có sự so
sánh ở các thang đo quan trọng như đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình học tập và
đánh giá đầu ra.
2.5.1 Đánh giá sinh viên bao gồm kiểm tra đầu vào, kiểm tra quá trình học tập
của sinh viên và kiểm tra cuối khoá
SV trước khi vào học ở trường phải trải qua giai đoạn xét tuyển thông qua kì thi
tuyển sinh hằng năm, kết quả xét tuyển là bảng điểm đầu vào đại học (Exh.05.05). Quy
trình xét tuyển được thực hiện theo quy chế tuyển sinh và các tiêu chí cụ thể trên
website trường ĐHAG (Exh.05.09).
Quá trình học tập bắt đầu từ tuần lễ giáo dục công dân. SV sẽ được phổ biến các
thông tin chung của Trường trong đó có sinh hoạt về việc học tập theo hệ thống tín chỉ,
cách thức đánh giá các học phần về hình thức, phương pháp, thời gian, phổ biến thông
tin, thông báo kết quả,… Ngoài ra, SV được cung cấp Sổ tay sinh viên (Exh.05.01) dùng
để tra cứu các thông tin, văn bản quy định về kiểm tra đánh giá học tập, thang điểm. Kết
quả đánh giá từng học phần của SV cũng được công bố trên website của phòng Đào tạo

(Exh.05.02). Phòng Khảo thí & KĐCL có ban hành quy trình thi cử, quy định rõ việc
khiếu nại, điều chỉnh điểm cho SV (Exh.05.03). Đối với từng học phần, giảng viên sẽ
phổ biến mục tiêu, yêu cầu, cách thức đánh giá, phương pháp học,…ở buổi đầu tiên lên
lớp. Kết quả của các học phần trong quá trình học tập của SV (Exh.08.03) được làm cơ
sở để xét tốt nghiệp cho SV.
Đến năm học cuối, Khoa thực hiện xét duyệt SV đủ tiêu chuẩn làm khóa luận hay
học đủ số tín chỉ thay thế tốt nghiệp theo quy định.Trước khi tốt nghiệp, trường thực
hiện quy trình xét tốt nghiệp cho SV theo quy định (Exh.04.10). Kết quả tổng hợp xét
tốt nghiệp của SV được thực hiện thông qua quyết định của Hiệu trưởng (Exh.05.05) có
danh sách SV tốt nghiệp kèm theo.
2.5.2 Đánh giá dựa trên các tiêu chí
Đối với từng học phần đều có xác định tiêu chí đánh giá. Các tiêu chí đó phù hợp
với mục tiêu học phần và hướng đến KQHTMĐ. Nó được thể hiện trong đề cương chi
tiết học phần. Ví dụ: học phần THĐC2 có nội dung về ngôn ngữ lập trình, kết quả mong
đợi là SV am hiểu về ngôn ngữ lập trình Java, vận dụng ngôn ngữ Java để viết chương
trình theo yêu cầu. Tiêu chí bắt buộc của học phần là nhóm SV thực hiện đầy đủ các bài
tập của từng buổi thực hành. Điểm thường xuyên là kết quả đánh giá các bài kiểm tra
trên lớp hoặc kiểm tra thực hành của từng SV chiếm 50% (Exh.04.05). Điểm của HP
này là điểm thường xuyên kết hợp với điểm thi (50%). Kết quả học phần được xác định
đậu, rớt, khá, giỏi căn cứ theo văn bản quy định kết quả thi trong Sổ tay sinh viên
(Exh.05.01). Văn bản này quy định rõ ràng, cụ thể về mức điểm đậu, rớt và cách thức
quy đổi sang thang điểm.

22


×