Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

CCLLCT Đề tài Nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.88 KB, 23 trang )

Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ chí Minh đã chỉ rõ: “Muốn xây dựng chủ nghĩa
xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Cán bộ lãnh đạo, quản lý
là “Cái gốc của mọi cơng việc”, là những người ghánh trên vai trọng trách nặng
nề của đất nước, vì vậy họ phải thật sự là những “Con người xã hội chủ nghĩa”,
bởi “Muốn việc thành cơng hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém”.
Dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, từ khi
ra đời cho đến nay Đảng ta rất quan tâm coi trọng cơng tác xây dựng đội ngũ
CB,CC. Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về cán
bộ lãnh đạo, quản lý nhằm cũng cố, đổi mới, xây dựng phát triển và nâng cao
chất lượng của đội ngũ này. Đặc biệt trong giai đoạn cánh mạng hiện nay, chúng
ta đang bước vào thời kỳ kinh tế tri thức, chủ động hội nhập quốc tế, tồn Đảng
tồn dân ta đang tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua rộng khắp thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng, Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XI, phát huy nội lực tiếp tục tiến hành sự nghiệp đổi
mới, CNH,HĐH (cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa) đưa nước ta tiến lên con
đường phát triển bền vững thì vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
vừa hồng, vừa chun đang trở nên cấp bách và có ý nghĩa chính trị thời sự hơn
bao giờ hết.
Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 –
2020 của Chính phủ đề ra mục tiêu “Đến năm 2020 đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý có số lượng, cơ cấu hợp lý, chun nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ phận
cán bộ lãnh đạo, quản lý có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành cơng vụ, tận
tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân”. Do đó, nhiệm
vụ đặt ra cho cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý từ nay đến
2020 là phải đảm bảo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý Nhà nước đạt trình độ
chính trị, chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, tin học, ngoại ngữ phù


hợp với chuẩn chức danh và ngạch bậc cơng tác; có năng lực thực thi các nhiệm
vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

Huyện Cư Jút có tổng diện tích tự nhiên: 72.029 (ha) với dân số: 96.684
(người), mật độ dân số trung bình 130 người/ km 2, với đặc thù là một huyện
miền núi với một nguồn nhân lực dồi dào: 62.928 người, chiếm 65,1 % dân số
(năm 2013), nguồn lao động có phẩm chất lao động cần cù, năng động, sáng
tạo; đội ngũ lao động tương đối lành nghề, được đào tạo cơ bản. Tuy là một
huyện mới của tỉnh Đăk Nơng (01/01/2004), tách ra từ tỉnh Đăk Lăk với mn
vàn khó khăn nhưng từ những năm đầu khi tái thiết thành lập tỉnh mới, Đảng bộ
và chính quyền rất quan tâm đến cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và kiện tồn đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trên địa bàn. Với mục tiêu của huyện đề ra là đến
năm 2020: “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ sở trên địa bàn
huyện vừa hồng, vừa chun, giàu phẩm chất đạo đức và đạt chuẩn về trình độ
chun mơn, nghiệp vụ”.
Tuy nhiên, thực tiễn cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
trong những năm qua trên địa bàn huyện cho thấy bên cạnh những thành tựu đã
đạt được như trình độ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đi vào nề nếp, chính
quy, phục vụ tốt hơn cho hoạt động của tổ chức bộ máy thì cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng nhiều nơi tổ chức chưa phù hợp với u cầu chức năng, nhiệm vụ đặt ra.
Những hạn chế đó xuất phát từ nhiều lý do như chưa có một kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng hợp lý gây ra lãng phí về thời gian, tài chính và cả nguồn nhân lực,
do sử dụng nguồn nhân lực khơng đúng nơi, đào tạo khơng đúng lúc, đúng chỗ.
Do vậy, dẫn đến chất lượng đầu vào của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý khơng
cao, làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính

quyền địa phương, chưa đáp ứng được nhu cầu trong thực tiễn cơng việc được
giao và đặc biệt trong nền giai đoạn hiện nay.
Từ những lý do trên và q trình nghiên cứu phù hợp với chun ngành
học tập, học viên quyết định lựa chọn Đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đăk
Nơng hiện nay” thuộc Khoa: Xây dựng Đảng làm tiểu luận chun đề theo
khung chương trình cao cấp lý luận chính trị với mong muốn “Học phải đi cùng
hành”, trên cơ sở đó tiếp tục học tập, nghiên cứu, áp dụng có hiệu quả vào cơng
tác quản lý hành chính nhà nước cấp huyện, đóng góp những ý kiến hay để

Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trên địa bàn
huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề cán bộ và cơng tác cán bộ ln là mối quan tâm của các nhà
hoạch định chính sách, cũng như giới nghiên cứu khoa học. Đến nay đã có
nhiều cơng trình khoa học mang tính lý luận và thực tiễn nghiên cứu vấn đề ở
những góc độ và giới hạn, phạm vi khác nhau, cụ thể:
- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS Trần Xn Sầm (đồng chủ biên):
Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nxb CTQG, HN. 2001;
- PGS.GS Vũ Văn Hiền (Chủ biên): Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý nhằm đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Nxb CTQG, HN. 2007;
- Cao Khoa Bảng, Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ
thống chính trị cấp tỉnh, thành phố (Qua một số kinh nghiệm của Hà Nội), Nxb

CTQG, HN, 2008;
- GS Đồn Trọng Truyến, Cải cách hành chính cơng và cơng cuộc xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam;
- TS. Thang Văn Phúc; TS. Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận
và thực tiễn xây dựng đội ngũ cơng chức, Nxb Chính trị quốc gia;
- Luận văn thạc sỹ Luật học của Võ Duy Q (2008): Đào tạo, bồi dưỡng
cơng chức hành chính cấp tỉnh ở Bình Thuận;
- Luận văn thạc sỹ Luật học của Đào Thị Tùng (2010): Đào tạo, bồi
dưỡng cơng chức hành chính nhà nước tại thành phố Đà Nẵng theo u cầu cải
cách hành chính ở nước ta hiện nay;
- Nguyễn Trọng Điều, Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, viên
chức đáp ứng u cầu hội nhập, Tạp chí Cộng sản, số 110, 2006;
- Cơng Chúc, Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ cơng
chức tại thành phố Đà Nẵng. www.noivu.danang.gov.vn;
- Võ Thị Thu Diễm, Nhìn nhận kết quả từ chính sách thu hút nguồn nhân
lực của thành phố Đà Nẵng, www.noivu.danang.gov.vn, v.v..

Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đây đã góp phần làm sáng tỏ
một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng tác cán bộ; góp phần nâng cao chất
lượng cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ cho bộ máy nhà nước. Vì vậy, việc
nghiên cứu, khảo sát một cách tồn diện và hệ thống cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý là một cố gắng nhằm thực hiện những ý tưởng
nói trên.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài có mục đích nêu lên những vướng mắc, những bất cập trong hoạt

động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Trên cơ sở đó, đề xuất
một số kiến nghị nhằm hồn thiện các chính sách, quy định pháp luật và cơng tác
quản lý nhà nước của các vấn đề nêu trên.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Về khơng gian: Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
là vấn đề được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi bài viết này,
đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh
đạo, quản lý trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nơng.
* Về thời gian: Đề tài nghiên cứu chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh
đạo, quản lý trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nơng từ năm 2010 đến 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài vận dụng tổng hợp những ngun tắc phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó chú trọng các
nhóm phương pháp: Thống kê - so sánh; phân tích - tổng hợp; lịch sử - logic; tổng
kết, đánh giá thực tiễn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ (cả về lý luận và thực tiễn) những quan điểm
và giải pháp của Đảng và Nhà nước ta về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
lãnh đạo, quản lý. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo hữu ích
cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập một số chun đề trong cơng tác xây
dựng Đảng hiện nay đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp cơ sở.
7. Bố cục đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; bố cục của đề
tài gồm 3 chương:
Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút


Chương 1. Cơ sở Lý luận chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý.
Chương 2. Thực trạng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý tại huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nơng.
Chương 3. Định hướng và một số kiến nghị góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý tại huyện Cư Jút, tỉnh Đăk
Nơng hiện nay.

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

- Khái niệm cán bộ: Ở Việt Nam, thuật ngữ “cán bộ” được du nhập từ Trung
Quốc và được dùng khá phổ biến từ khi có phong trào cách mạng dân tộc, dân chủ
nhân dân do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Theo
nghĩa gốc thì “cán” là đảm đang, “bộ” là bộ phận; “cán bộ” là phần tử hoạt động
trọng yếu của một tổ chức, có khả năng đảm đang, gánh vác một bộ phận cơng
việc nhất định. Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008 (có hiệu
lực từ 01/01/2010) quy định cụ thể: “Cán bộ là cơng dân Việt Nam, được bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện,

quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Ngồi ra, Khoản 3 Điều 4 Luật Cán
bộ lãnh đạo, quản lý cũng đã đề cập đến vấn đề cán bộ xã, phường, thị trấn: “Cán
bộ xã phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là cơng dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, người đúng đầu tổ chức chính trị - xã hội”.
Như vậy, ở đây có sự phân biệt giữa cán bộ cấp trung ương, tỉnh, huyện với cán bộ
cấp xã, do ở cấp xã có những điểm đặc thù riêng. Nếu như cán bộ trung ương, tỉnh,
huyện được hình thành bằng con đường “bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm” thì cán bộ
xã, phường thị trấn chỉ được hình thành bằng con đường bầu cử.
- Khái niệm cán bộ lãnh đạo: là những người giữ chức vụ nòng cốt trong
một tổ chức, định hướng hoạt động của tổ chức, sử dụng cơng cụ, phương tiện để
điều hành hoạt động của tổ chức.
- Khái niệm cán bộ quản lý: là những người giữ chức vụ, cương vị nòng cốt
trong tổ chức, sử dụng cơng cụ, phương tiện để điều hành hoạt động của tổ chức.
Như vậy, quan niệm cán bộ trong cơng tác tổ chức của Đảng được hiểu theo hai bộ
phận: bộ phận thứ nhất gồm những cán bộ được hình thành theo con đường đào tạo
tại các trường chính thống của Đảng, Nhà nước; bộ phận thứ hai gồm những người
theo con đường bầu cử hoặc được đề bạt, bổ nhiệm.
Như vậy, căn cứ vào Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII thì hiện nay đối với
cấp huyện có 4 loại cán bộ quản lý, lãnh đạo sau:
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận và
các đồn thể (tổ chức chính trị - xã hội);
+ Cán bộ LĐ, QL trong các lực lượng vũ trang như Qn đội, cơng an;
Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong nghiên cứu khoa học, chun gia;

+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh doanh.
- Khái niệm đào tạo: theo điểm 1, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
(ngày 5/3/2010) của chính phủ về ĐTBD cơng chức thì: “Đào tạo là q trình
truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng
cấp học, bậc học”. Giáo trình tổ chức nhân sự hành chính (Học viện Hành chính)
đưa ra: “Đào tạo là việc đi học lấy bằng cấp cao hơn, hay để có một nghề mới”.
Như vậy, đào tạo được hiểu là q trình tác động đến con người nhằm làm cho
người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ
thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân
cơng lao động nhất định, hồn thành tốt nhiệm vụ, cơng vụ được giao.
- Khái niệm bồi dưỡng: theo điều 2, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 5/3/2010 của Chính Phủ về ĐTBD cơng chức thì: “Bồi dưỡng là hoạt động
trang bị, cập nhập, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Như vậy, bồi dưỡng là
học tập để nâng cao kỹ năng và năng lực liên quan đến cơng vụ, nhiệm vụ đang
làm trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó, nhằm gia tăng
khả năng hồn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân CB LĐ,QL.
Tóm lại, đào tạo, bồi dưỡng CB LĐ,QL là một khâu của cơng tác cán bộ, là
một trong những hoạt động thường xun nhằm đảm bảo cho đội ngũ CB LĐ,QL
đáp ứng được những điều kiện ln thay đổi trong mơi trường thực thi cơng vụ và
sự phát triển của kinh tế - xã hội.
1.2. MỘT SỐ U CẦU KHÁCH QUAN ĐẶT RA ĐỐI VỚI CƠNG TÁC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY

Xây dựng, kiện tồn và nâng cao chất lượng của đội ngũ CB LĐ,QL là u
cầu khách quan, cấp bách của cơng cuộc đổi mới nói chung, của sự nghiệp cải cách
bộ máy nhà nước và nền hành chính nói riêng. Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI
khẳng định:“Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong sạch, có năng lực,
đáp ứng u cầu trong tình hình mới… Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý; tăng cường tính cơng khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động

cơng vụ. Nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý cả về bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước…” 1.
Tình hình đó đòi hỏi cơng tác cán bộ phải có sự đổi mới, bản thân người cán bộ
1

Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H, 2010, tr.252
Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

lãnh đạo, quản lý phải có bước chuyển mạnh mẽ về năng lực chun mơn, đạo
đức, lối sống để thực hiện tốt trọng trách của mình.
* u cầu của sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: CNH,
HĐH là một tất yếu khách quan đối với Việt Nam. Đảng ta chỉ rõ: “Mục tiêu
của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước cơng
nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống
vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh
xã hội cơng bằng, văn minh” 2. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, chúng ta
đang bước vào thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp
CNH,HĐH đất nước với nhiều vận hội, thời cơ lớn cùng với những khó khăn và
thách thức mới. Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội 2011 – 2020 được Đảng ta
xác định là: “Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
nhanh, bền vững; phát huy sức mạnh tồn dân tộc, xây dựng nước ta cơ bản trở
thành một nước cơng nghiệp theo định hướng xã hội chủ nghĩa” 3 .
* u cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đối với cơng tác xây
dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Đại hội đại biểu tồn quốc của Đảng lần thứ XI đã xác định nhiệm vụ xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là một trong những nhiệm vụ có tính

chiến lược trong q trình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội giai
đoạn 2011 – 2020. Thực hiện nhiệm vụ đề ra cần phải đạt được những u cầu cơ
bản sau đây: Xây dựng nhà nước ta thực sự là của dân, do dân và vì dân, đảm bảo
thực hiện ngày càng đầy đủ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu tổ chức và cơ
chế hoạt động của nhà nước phải bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân, tất cả vì hạnh phúc của nhân dân; Xây dựng nhà nước có đủ năng lực quản lý
kinh tế, quản lý xã hội có hiệu quả, phát huy mọi tiềm năng của dân tộc, đồng thời
tiếp thu hợp lý những thành tựu khoa học – kỹ thuật, cơng nghệ mới của thế giới
và những tinh hoa văn hóa của nhân loại; xây dựng nhà nước có bộ máy gọn nhẹ,
được tổ chức chính quy, có quy chế làm việc khoa học, bảo đảm kiểm tra, giám sát
và điều hành được hoạt động của xã hội, cũng như hoạt động của bản thân bộ máy
nhà nước; xây dựng nhà nước hoạt động trên cơ sở pháp luật, thực hiện quản lý xã
hội theo pháp luật, giữ vững kỹ cương nhà nước và trật tự xã hội, bảo đảm an ninh,
2
3

Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lẫn thứ VIII, Nxb CTQG, H, 1996, tr.80
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H, 2010, tr.30
Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

quốc phòng, bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng; xây dựng nhà nước có đội
ngũ CBLĐ,QL trong sạch, tồn tâm, tồn ý phục vụ nhân dân, có trách nhiệm với
nhân dân, đồng thời có bản lĩnh chính trị, năng lực quản lý, loại trừ được bệnh
quan liêu, tham nhũng, đặc quyền, đặc lợi, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân…
Những u cầu đó đặt ra trách nhiệm nặng nề đòi hỏi nhà nước nói chung và mỗi
địa phương nói riêng phải có những giải pháp hữu hiệu trong việc xây dựng đội
ngũ CB LĐ,QL vững mạnh đáp ứng u cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng

mới.
* u cầu của sự nghiệp cải cách hành chính đối với cơng tác xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
Qua 30 năm tiến hành cơng cuộc đổi mới, nền hành chính nước ta đã có
những tiến bộ và kết quả quan trọng. Cải cách hành chính nhà nước đã góp phần
tích cực bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, giữ vững ổn định chính trị, tăng
cường khả năng hội nhập kinh tế, từng bước cải thiện đời sống của nhân dân góp
phần vào thành tựu chung của đất nước. Với tầm nhìn hướng tới tương lai 2011 –
2020, nước ta xây dựng nền hành chính hiện đại trong bối cảnh: Đẩy nhanh CNHHĐH, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, hồn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 – 2020 đặt ra sáu nhiệm vụ quan trọng, trong đó xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CB LĐ,QL được xác định là một trong sáu nhiệm vụ quan
trọng đó.
Mục tiêu của chương trình cải cách hành chính trong giai đoạn mới là xây
dựng một nền hành chính phục vụ, trong sạch, minh bạch, vững mạnh, chun
nghiệp và hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Để đạt được những mục
tiêu trên, yếu tố con người phải được đặt lên hàng đầu. Do đó nhất thiết phải chú
trọng đến nhiệm vụ xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ CB LĐ,QL – nhân tố
quyết định của nền hành chính hiện đại.
1.3. MỘT SỐ TIÊU CHUẨN CHUNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ TRONG THỜI KÝ ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC
* Về phẩm chất chính trị: Khoản 1, điều 8 Luật Cán bộ, cơng chức năm
2008 quy định CB LĐ,QL phải: “Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích
quốc gia”. Là “Cơng bộc”, cán bộ, cơng chức phải tuyệt đối trung thành với tổ
Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút


quốc, với nhân dân, với đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam; lấy
chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam cho hành động của
mình. Trong hoạt động cơng vụ, CB LĐ,QL phải tn thủ pháp luật nghiêm minh
theo ngun tắc “Thượng tơn pháp luật, chỉ được làm những gì luật cho phép”, sử
dụng pháp luật làm cơng cụ chủ yếu để thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
“Cán bộ, cơng chức phải tơn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. Liên hệ
chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân” 4.
* Về năng lực: Có năng lực tham mưu, điều hành, tổ chức triển khai thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực
chun mơn, chun ngành được giao, góp phần tích cực xây dựng, hồn thiện
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Nói tóm lại, tiêu chuẩn CB LĐ,QL trong nền hành chính hiện đại phải là:
- Có kiến thức, trí tuệ, năng lực xứng đáng với chức vụ được giao;
- Say mê và sáng tạo trong cơng việc;
- Có ý thức trách nhiệm cao đối với cơng việc và tập thể;
- Có nhãn quan thực tế để giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra;
- Có khả năng làm việc độc lập và làm việc nhóm;
- Có khả năng đào tạo và tự đào tạo;
- Có ý thức tu dưỡng và phấn đấu tồn diện;
- Có khả năng sử dụng ít nhất một ngoại ngữ, sử dụng tin học phục vụ nhu
cầu cơng việc.
* Về đạo đức cơng vụ: Luật cán bộ, cơng chức 2008 cũng quy định các
chuẩn mực về đạo đức cơng chức, văn hóa giao tiếp trong cơng sở, văn hóa giao
tiếp với nhân dân, cụ thể:
a. Cán bộ, cơng chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm , chính, chí cơng vơ tư
trong hoạt động cơng vụ (Điều 15).
b. Văn hóa giao tiếp ở cơng sở: Trong giao tiếp ở cơng sở, cán bộ, cơng
chức phải có thái độ lịch sự, tơn trọng đồng nghiệp, ngơn ngữ giao tiếp phải
chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Cán bộ, cơng chức phải lắng nghe ý kiến của đồng
nghiệp, cơng bằng, vơ tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và

đồn kết nội bộ. Khi thi hành cơng vụ, cán bộ, cơng chức phải mang phù hiệu

4

Luật Cán bộ, cơng chức, tại Khoản 2, Điều 8
Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

hoặc thẻ cơng chức; có tác phong lịch sự; giữ dìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị, đồng nghiệp (Điều 16).
c. Văn hóa giao tiếp với nhân dân: Cán bộ, cơng chức phải gần gũi với nhân
dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn, ngơn ngữ giao tiếp phải
chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Cán bộ, cơng chức khơng được hách dịch, cựa
quyền. (Điều 17). Trọng tâm của cơng tác xây dựng đội ngũ CB LĐ,QL trong giai
đoạn hiện nay là hình thành một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có kiến thức,
năng lực quản lý, điều hành và thực thi cơng vụ có tính chun nghiệp, có phẩm
chất tốt và đủ năng lực thi hành cơng vụ, tận tụy phục vụ đất nước và phục vụ
nhân dân.

CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TẠI HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂK NƠNG

2.1. KHÁI LƯỢC CHUNG VỀ Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂK NƠNG
Huyện Cư Jút được thành lập theo Quyết định số: 227/HĐBT, ngày
19/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập huyện Cư Jút thuộc tỉnh Đăk
Lăk với 5 đơn vị hành chính gồm: Ea Tling, Nam Dong, Tâm Thắng, Trúc Sơn, Ea

Pơ. Qua nhiều lần chia tách, sát nhập năm 2003 thực hiện Nghị quyết số
22/2003/QH11, ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam và Nghị
Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

định số 04/2004/NĐ-CP, ngày 02 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về việc điều
chỉnh địa giới hành chính (tái thiết lập tỉnh Đăk Nơng, ngày 01/4/2004) thì huyện
Cư Jút thuộc tỉnh Đăk Nơng.
Về vị trí địa lý: cách huyện Gia Nghĩa 100 (km) theo Quốc lộ 14, phía Bắc
và phía Đơng giáp với tỉnh Đăk Lăk, phía nam giáp với huyện Đăk Mil và huyện
Krơng Nơ, phía Tây giáp với vương quốc Cam-pu-chia. Huyện Cư Jút có dòng
sơng Sêrêpok chảy qua với nhiều khu du lịch như Hồ Trúc, Bn văn hố bn cổ
- Xã Tâm Thắng, khu du lịch sinh thái từ cầu 14 đến Thác Trinh Nữ, thuỷ điện
Sêrêpơk 3, Sêrêpơk 4, …
Huyện có tổng diện tích tự nhiên 72.028 (ha); Dân số: 92.309 (khẩu), số đơn
vị hành chính của huyện hiện có: 07 xã và 01 thị trấn, 129 thơn (bn, bon, tổ dân
phố + 02 Cụm dân cư). Huyện Cư Jút là huyện có đa thành phần dân tộc gồm: 25
dân tộc anh em cùng sinh sống: Trong đó có: 43.757 khẩu là người đồng bào dân
tộc thiểu số (DTTS) chiếm 47,4% dân số tồn huyện. Chủ yếu là các dân tộc: Ê
Đê, M’Nơng là: 5.612 người, (chiếm 6,56%); dân tộc Mơng là 3.525 người (chiếm
4,12%) còn lại là các dân tộc khác như: Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao, Gia rai, Ba
Na, …
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc
phòng chủ yếu của huyện năm 2015: Tốc độ tăng trưởng kinh tế 12,5%; trong đó:
giá trị sản xuất nơng lâm nghiệp tăng 10%; giá trị sản xuất cơng nghiệp và xây
dựng cơ bản tăng 13%, giá trị thương mại dịch vụ tăng 14%; Cơ cấu kinh tế: tiếp
tục xác định cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp – xây dựng, nơng – lâm
nghiệp, thương mại – dịch vụ, trong đó: tỷ trọng ngành cơng nghiệp xây dựng cơ

bản chiếm 53%, nơng lâm nghiệp chiếm 22%, thương mại dịch vụ chiếm 25%;
Tổng diện tích gieo trồng 41.167 ha, đạt 100%KH; tổng sản lượng lương thực có
hạt 123.203 tấn, đạt 110% KH, trong đó: lúa đơng xn 4.960 tấn, đạt 112%KH,
lúa hè thu 15.972 tấn, đạt 90%KH, ngơ 102.271 tấn, đạt 114%KH; Thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn đạt 162,525 tỷ đồng, đạt 78,1%KH (trong đó: số thu do
huyện quản lý đạt 49,062 tỷ đồng, đạt 83,2%KH); tổng chi ngân sách địa phương
(kể cả chi Ngân sách xã) đạt: 338,4 tỷ đồng, đạt 139%KH.
* Kết quả cơng tác triển khai phong trào thi đua “Đăk Nơng chung sức xây
dựng Nơng thơn mới”. Số tiêu chí đạt được: Xã Tâm Thắng: 10 tiêu chí; xã Nam

Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

Dong: 12 tiêu chí; xã Đăk Wil: 07 tiêu chí; xã Ea Pơ: 08 tiêu chí; xã Đăk Drơng: 09
tiêu chí; xã Cư Knia: 08 tiêu chí; xã Trúc Sơn: 06 tiêu chí.
- Tỷ lệ hộ nghèo chung tồn huyện 10,14%. Đào tạo nghề cho 1.066 lao
động, giải quyết việc làm cho 520 lao động; Tiếp tục duy trì 100% số xã, thị trấn
làm tốt cơng tác chăm sóc gia đình thương binh liệt sỹ và Người có cơng với
Nước; Xây dựng và cải thiện lưới điện nơng thơn, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt trên
98%; 08/08 xã, thị trấn thực hiện cơng tác thu gom rác thải, đạt 114%; Tỷ lệ xây
dựng các thơn, bn văn hóa đạt 82%; xây dựng gia đình văn hóa đạt 80,3%; xây
dựng cơ quan văn hóa đạt 96,2%; Tăng dân số tự nhiên 1,2%; mức giảm sinh dưới
1%0; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 19,6% (giảm 2,1% so với cùng kỳ
năm trước).
* Đánh giá chung: Với những thành đạt được trong hơn 25 năm hình thành
và phát triển, cán bộ và nhân dân huyện Cư Jút đã vinh dự được Chủ tịch Nước
CHXHCNVN tặng thưởng Hn chương Lao động hạng ba tại Quyết định số
103/QĐ-CTN, ngày 14/01/2009. Đặc biệt trong năm 2013, huyện Cư Jút được tỉnh

Đăk Nơng suy tơn là đơn vị dẫn đầu Cụm, Khối thi đua tồn tỉnh và vinh dự khi
được thủ tướng tặng Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ tại Quyết định số: 775/QĐUBND, ngày 23/5/2013. Trong thời gian tới, phương châm thi đua phát triển
“Đồng thuận cao, thi đua giỏi, về đích sớm”, tồn thể Đảng bộ và nhân dân các
dân tộc huyện Cư Jút tiếp tục nêu cao tinh thần đồn kết, sáng tạo, vượt khó, huy
động mọi nguồn lực, đẩy mạnh sự tồn diện sự nghiệp đổi mới, tạo tiền đề vững
chắc đưa Cư Jút phát triển tồn diện, bền vững.
2.2. SỐ LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

- Số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý khối HC-SN gồm: 90 (người).
Tuổi

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Dưới 35

5

5,5

Từ 35 – 40

38

42,2

Từ 41 – 50

41


45,5

Từ 51 – 60

6

6,6

132

100

Tổng

Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng

Giớ tính

Tỷ lệ (%)

Nam

Nữ

Nam

Nữ

66


24

73,3

26,6


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Jút – Báo cáo số lượng, chất lượng
đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý hành chính – sự nghiệp nhà nước năm 2015).

- Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy lực lượng CB LĐ,QL tại UBND
huyện Cư Jút vẫn chưa có sự cân đối và sự chuyển tiếp liên tục qua các thế hệ
lãnh đạo: CB LĐ,QL trên 50 tuổi chiếm: 6,6 %; lực lượng kế tiếp là CB trẻ tuổi
(dưới 35) chiếm 5,5%. Như vậy vẫn chưa có sự chuyển tiếp giữa lớp CB LĐ,QL
cao tuổi với lớp trẻ. Về cơ cấu giới tính chưa có sự cân đối: nam có 66 người
chiếm 73,3%, nữ chỉ có 24 người chiếm 26,6%.
2.3. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

Trình độ CB

Năm
2013

2014

2015


Về chun mơn
Tiến sỹ

0

0

0

Thạc sỹ

3

3

5

Đại học

47

49

52

Cao đẳng

16

19


21

Trung cấp

21

20

12

Còn lại

3

2

0

Về lý luận chính trị
Cử nhân

1

1

1

Cao cấp


35

38

41

Trung cấp

47

49

48

Sơ cấp

7

2

0

Về ngoại ngữ
Cử nhân

4

4

5


Chứng chỉ

67

70

78

Chưa có

19

16

7

Về tin học
Cử nhân

2

5

5

Chứng chỉ

73


75

81

Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

Chưa có

15

10

4

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Jút – Báo cáo số lượng, chất lượng
đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý hành chính – sự nghiệp nhà nước năm 2015).

Nhận xét chung: Qua kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt của huyện
Cư Jút cho chúng ta thấy chất lượng CB QL,LĐ của địa phương còn thấp. Trình độ
cán bộ có bằng chun mơn cao còn thấp, nhất là sau đại học (chiếm 3,3%), tương
tự thì trình độ lý luận và trình độ tin học, ngoại ngữ cũng ở mức khá khiêm tốn.
Mặc dù hàng năm số lượng cán bộ có trình độ cao ngày càng tăng lên nhưng chiếm
tỷ lệ khơng lớn (2 đến 3%/năm), do vậy vẫn còn tồn đọng số cán bộ chưa qua đào
tạo hoặc đã đào tạo, bồi dưỡng nhưng còn ở trình độ trung bình.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG

a). Kết quả đạt được: Tình hình diễn biến về số lượng, chất lượng và các

mặt của đội ngũ cán bộ huyện Cư Jút trong thời gian qua khá ổn định; hàng năm
được điều chỉnh, bổ sung kịp thời để phù hợp với u cầu thực tế, đảm bảo cho các
cơ quan, đơn vị hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Với nhiều thế hệ cán bộ nối tiếp nhau, với ý chí quyết tâm, đồn kết xây
dựng huyện trở thành huyện văn minh giàu đẹp, nhìn chung đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý của huyện có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, tận tuỵ phục vụ nhân dân, có tinh
thần sáng tạo; trẻ hố và từng bước trưởng thành đảm nhận các chức danh chủ
chốt của chính quyền các cấp; đáp ứng tốt hơn u cầu, nhiệm vụ, đóng góp quan
trọng và thành tựu phát triển chung của tỉnh Đăk Nơng.
Đạt được kết quả trên là do sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Huyện ủy,
UBND huyện trong việc xây dựng, triển khai, thực hiện kế hoạch ĐT,BD cán bộ
LĐ,QL và đầu tư kinh phí thỏa đáng cho cơng tác ĐTBD cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Nhận thức về cơng tác ĐTBD của CB LĐ,QL trên địa bàn huyện khá tốt. Do đó
chất lượng cơng tác ĐTBD trong cơ quan từng bước được nâng cao; CB LĐ,QL có
ý thức tự giác trong học tập theo đúng u cầu ngạch bậc, của chức danh, trực tiếp
phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ, tự nghiên cứu về cả chun mơn, nghiệp vụ
và lý luận chính trị. Làm tốt cơng tác đánh giá CB LĐ,QL. Cơng tác tuyển dụng
được thực hiện nghiêm túc và đúng u cầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng chất lượng đầu vào của CB LĐ,QL. Sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng Nội vụ,

Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

các ban của Huyện ủy và Trung tâm bồi dưỡng chính trị trong việc xây dựng và
triển khai kế hoạch đào tạo của huyện.
b). Những tồn tại, hạn chế: Chương trình, giáo trình giảng dạy, học tập chậm
được đổi mới, chưa theo kịp xu hướng phát triển của thời đại và chất lượng chưa

cao. Chương trình đào tạo còn nhiều trùng lắp, đặc biệt là chương trình đào tạo về
Quản lý nhà nước và lý luận chính trị, giáo trình phần lớn được biên soạn chung,
do đó khơng phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương. Mục đích “học để
làm việc”, nghĩa là học để vận dụng, thực hành thành thạo kỹ năng, nghiệp vụ
hành chính, giỏi về thực hành quản lý vẫn chưa được cả cơ quan quản lý, cơ quan
có chức năng đào tạo, bồi dưỡng và đa số học viên thật sự coi trọng.
Nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý về vai trò hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng chưa cao. Một số cán bộ cơng chức còn thiếu ý thức phấn đấu và ngần ngại
trong học tập. Một bộ phận cán bộ có tâm lý chạy theo bằng cấp để “có chỗ” trong
bộ máy nhà nước. Đội ngũ cơng chức (đặc biệt là ở cấp cơ sở) tuy được đào tạo lại
nhưng còn nhiều yếu kém, đơng về số lượng nhưng còn hạn chế về trình độ chun
mơn, tính chun nghiêp chưa cao nhất là kiến thức quản lý hiện đại. Mặt khác,
trình độ cán bộ cơng chức còn chưa đồng đều, điều này gây khó khăn cho q trình
thực hiện cơng vụ, làm ảnh hưởng đến tiến độ cũng như chất lượng cơng việc do
sự phối hợp kém. Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ cơng chức còn nhiều hạn
chế, đây là một trở ngại khơng nhỏ cho q trình hội nhập quốc tế của nước ta.
Sự kết hợp giữa các cơ quan có trách nhiệm trong đào tạo bồi dưỡng còn
chưa nhịp nhàng, việc theo dõi kiểm sốt lớp học chưa thật sự được quan tâm nên
khó nắm bắt được tình hình cán bộ cơng chức đi học cũng như đáp ứng u cầu
nguyện vọng của người học.
Việc đánh giá kết hiệu quả cơng tác của những người được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức.
Do nguồn ngân sách còn nhiều hạn chế nên việc cấp kinh phí cho đào tạo
đội ngũ cán bộ cơng chức mặc dù đã cao hơn trước nhưng vẫn còn thấp so với nhu
cầu, nhất là việc đào tạo cán bộ trẻ, đưa cán bộ đi đào tạo sau đại học…
Ngun nhân của những tồn tại hạn chế: Do nội dung của một số chương
trình, giáo trình còn thiếu, chưa có sự thống nhất từ Trung ương tới địa phương,…
nhất là giáo trình về chun mơn, nghiệp vụ cho nên chưa đáp ứng nhu cầu học tập

Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng



Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

của CB LĐ,QL như: lớp bồi dưỡng về QLNN chương trình chun viên, chun
viên chính; các lớp bồi dưỡng về kỹ năng chun mơn, giao tiếp hành chính,…
- Các cơ quan, đơn vị chưa có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, còn bị động,
lúng túng trong cơng tác theo dõi, quản lý, sử dụng CB LĐ,QL; một số quy định
về cơng tác sử dụng, quản lý CB LĐ,QL chậm được đổi mới, khơng phù hợp với
u cầu thực tế. Các tiêu chí, quy trình, quy định về tuyển dụng, đánh giá, đề bạt,
bổ nhiệm cán bộ chưa được cụ thể hóa. Một số ít CB LĐ,QL khơng chịu tu dưỡng,
rèn luyện, bổ sung, cập nhật, tích lũy kiến thức, lười học tập suy nghĩ, vơ trách
nhiệm. Một bộ phận cửa quyền, hách dịch, xa rời quần chúng, đồng hành với nạn
tham ơ, tham nhũng làm giảm hiệu lực quản lý của nhà nước, giảm sút niềm tin
của nhân dân vào nhà nước, vào chế độ.
CHƯƠNG 3.
PHƯƠNG HƯỚNG, MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GĨP PHẦN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
TẠI HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂK NƠNG HIỆN NAY
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG

- Phương hướng: Hiện nay tồn đảng, tồn dân đang trong q trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế vì mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”. Thực hiện Nghị quyết 11/NQTW, cơng tác cán bộ nói chung, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói riêng và
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay”, Đại hội Đảng bộ huyện Cư Jút lần thứ XV đề ra phương hướng:
“Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý vừa có tâm, vừa đủ tầm, nâng cao
tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân". Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, trước
tiên thành phố phải xây dựng các quan điểm chỉ đạo làm hệ thống tư tưởng,
ngun lý kim chỉ nam cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý.

- Mục tiêu chung: Tạo bước chuyển biến căn bản trong việc nâng cao năng
lực, chất lượng hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý; góp phần
quan trọng vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chun nghiệp,
vững vàng về chính trị, tinh thơng nghiệp vụ, có đủ năng lực xây dựng và vận hành
hệ thống chính trị hiệu quả.
- Mục tiêu cụ thể: Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện: Tập trung
đào tạo sau đại học ở trong và ngồi nước; đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giữ chức vụ từ phó trưởng phòng cấp huyện và tương
Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

đương trở lên và dự nguồn cho chức danh này; đào tạo ngoại ngữ đáp ứng u cầu
đào tạo sau đại học và làm việc, giao dịch và hợp tác quốc tế.
+ Phấn đấu đến năm 2020: 95% cán bộ lãnh đạo, quản lý giữ chức vụ lãnh
đạo quản lý là trưởng phòng cấp huyện trở lên và dự nguồn cho chức danh này
được đào tạo lý luận chính trị trình độ cao cấp. Có ít nhất 70% phó trưởng phòng
cấp huyện và tương đương có trình độ cao cấp. Mỗi xã, thị trấn có ít nhất 10% cán
bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ đào tạo sau đại học trong nước.
+ Tập trung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, trang bị và
cập nhật kiến thức, kỹ năng chun mơn nghiệp vụ theo u cầu vị trí việc làm.
Trang bị kiến thức về văn hố cơng sở; trách nhiệm và đạo đức cơng vụ cho cơng
chức các ngạch.
+ Triển khai thực hiện bồi dưỡng ngắn hạn ở trong nước đúng đối
tượng, đầy đủ chỉ tiêu và bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ cho
CB LĐ,QL do Sở Nội vụ tỉnh xây dựng kế hoạch hằng năm.
+ Đào tạo tiếng đồng bào DTTSTC (tiếng M’Nơng) cho cán bộ lãnh
đạo, quản lý đáp ứng u cầu học tập, nghiên cứu và làm việc, giao dịch. Phấn
đấu đến năm 2020, 80% cán bộ lãnh đạo, quản lý có thể sử dụng tiếng M’Nơng

để tự giao dịch, làm việc và hiện đang cơng tác ở vùng có đồng bào dân tộc,
miền núi của huyện.
Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã: Tập trung đào tạo trung cấp lý
luận chính trị, đại học chun mơn và bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kỹ
năng quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ chủ chốt; đào tạo trình độ trung cấp
chính trị, trung cấp chun mơn trở lên phù hợp với vị trí việc làm, hình thành thái
độ tận tụy phục vụ nhân dân cho cơng chức chun mơn; đẩy mạnh bồi dưỡng theo
u cầu nhiệm vụ cho những người hoạt động khơng chun trách ở xã, phường,
thị trấn và ở thơn, tổ dân phố. Phấn đấu đến năm 2020 có: 100% CB LĐ,QL cấp xã
đạt trình độ học vấn tốt nghiệp THPT, 95% trở lên có trung cấp lý luận chính trị và
trung cấp chun mơn trở lên, trong đó, 90% trở lên có trình độ đại học chun
mơn;
+ Các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã (bí thư, phó bí thư, chủ tịch,
phó chủ tịch hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân) có 100% đạt trình độ trung cấp
lý luận chính trị trở lên; có 70% có trình độ đại học; Cơng chức cấp xã đạt: 100%
trình độ học vấn tốt nghiệp THPT và trình độ trung cấp chun mơn trở lên; 60%
trở lên trình độ trung cấp lý luận chính trị;

Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GĨP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
3.2.1. Nâng cao nhận thức và vai trò của lãnh đạo của các cấp ủy, chính
quyền địa phương đối với cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Tiếp tục qn triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện chiến lược theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII, coi đây là một trong những nhiệm vụ mang
tính giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Thực chất việc thực hiện

nghiêm túc, khoa học, chu đáo chiến lược là sự thể hiện việc nhận thức, qn triệt
sâu sắc tư tưởng của Bác Hồ “cán bộ là cái gốc của mọi việc”. Điều đó có nghĩa là
cán bộ quyết định việc thực hiện đường lối của Đảng.
Đảng thống nhất lãnh đạo cơng tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo
ngun tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức
thành viên trong hệ thống chính trị. Đảng phải trực tiếp chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ, cơng chức cho cả hệ thống chính trị, trên mọi lĩnh vực. Đảng thực hiện
đường lối, chính sách cán bộ thơng qua các tổ chức Đảng (Ban cán sự Đảng, Đảng
đồn, cấp ủy…) và đảng viên trong các cơ quan nhà nước và các đồn thể nhân
dân, thực hiện đúng quy trình, thủ tục, pháp luật của Nhà nước và điều lệ của các
đồn thể và tổ chức xã hội.
Làm tốt cơng tác nhận thức là phải làm cho tất cả cán bộ, đảng viên và nhân
dân chứ khơng chỉ cán bộ chủ chốt thấy được tầm quan trọng của chiến lược cán
bộ. Phải nhận thức được việc thực hiện chiến lược cán bộ là một q trình lâu dài.
Về một khía cạnh nào đó có thể nói đây là cơng tác thường xun của Đảng và
Nhà nước ta. Phải kiên trì các mục tiêu, phương hướng đã đề ra trong chiến lược
của Trung ương; trong kế hoạch, chương trình thực hiện chiến lược đối với các cấp
ủy đảng. Phải khắc phục cho được tình trạng nơn nóng, muốn có ngay số lượng,
chất lượng, đội ngũ cán bộ mà khơng đáp ứng tiêu chuẩn; hay ngược lại tư tưởng
bảo thủ, trì trệ, đơn giản hóa, nửa vời trong việc thực hiện chiến lược cán bộ.
Phân cơng, phân cấp quản lý cán bộ cho các cấp ủy và các tổ chức đảng;
đồng thời thường xun kiểm tra việc thực hiện cơng tác cán bộ của các ngành, các
cấp, coi đây là một trong những cơng việc quan trọng bậc nhất của lãnh đạo.
Những vấn đề về chủ trương, chính sách, đánh giá, bố trí, sử dụng, điều động, đề
bạt, khen thưởng, xử lý, kỷ luật cán bộ cần thiết phải do cấp ủy có thẩm quyền
quyết định theo đa số.
Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút


3.2.2. Thực hiện tốt cơng tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
Cơng tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý có ý nghĩa rất to lớn nhằm tạo
ra sự chủ động trong cơng tác cán bộ, đáp ứng u cầu bổ sung, tăng cường cán bộ
lãnh đạo, quản lý cho các ngành, các địa phương; chuẩn bị nguồn cán bộ để đào
tạo, bồi dưỡng; đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán
bộ; khắc phục tình trạng hẫng hụt cán bộ lãnh đạo, quản lý. Quy hoạch cán bộ
LĐ,QL là một vấn đề khoa học có tính hệ thống, nằm trong mối quan hệ khăng
khít của tồn bộ các vấn đề thuộc cơng tác cán bộ. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý là cơ sở để đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, ln chuyển CB,CC.
Để nâng cao hiệu quả, hiệu lực cơng tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
cần chú ý thực hiện tốt các nội dung sau:

Thứ nhất, cần xác định rõ tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện
quy hoạch lãnh đạo từ phó trưởng phòng trở lên. Để làm tốt điều này cần phải
xây dựng cho được tiêu chuẩn chức danh của từng loại, vị trí cán bộ và u cầu
đặt ra trong tình hình mới. Xây dựng cơ cấu và chức danh cho từng ngành, từng
lĩnh vực.
Thứ hai, về nguồn cán bộ để quy hoạch: Để có số lượng, chất lượng nguồn
quy hoạch hợp lý, chủ động, thì cần thiết phải kết hợp nguồn cán bộ tại chổ và
từ nơi khác đến. Lâu nay trong cơng tác quy hoạch chúng ta thường khép kín
trong cơ quan, đơn vị nên nhiều lúc khơng đảm bảo chất lượng và số lượng cán
bộ quy hoạch. Cần thực hiện quy hoạch cán bộ theo phương châm “động và
mở” trong phạm vi tồn ngành, tồn thành phố khắc phục tình trạng khép kín
trong quy hoạch cán bộ. Thực hiện một chức danh quy hoạch nhiều người và
một người có thể quy hoạch vào nhiều chức danh. Chú ý quy hoạch cán bộ trẻ,
cán bộ nữ để có cơ cấu nguồn cán bộ quy hoạch hợp lý.
Thứ ba, phải căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của từng ngành, từng địa
phương, dự báo mơ hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
trong thời gian tới để triển khai cơng tác quy hoạch cán bộ đảm bảo sát với thực

tế, có tính khả thi và hiệu quả thiết thực. Cần tăng cường sự phối hợp giữa cơ
quan của Đảng và chính quyền trong cơng tác quy hoạch cán bộ, để cấp ủy
Đảng nắm được cán bộ, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ chuẩn xác, đúng đắn đồng
thời đề cao được vai trò của các cơ quan nhà nước trong cơng tác quản lý, quy
Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

hoạch cán bộ, phát huy được trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong hệ
thống chính trị nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Thứ tư, quy hoạch cán bộ theo vị trí chức danh là nội dung chủ yếu của cơng
tác cán bộ, phải được tiến hành thường xun, nhất qn, phải xuất phát từ quy
hoạch tổng thể, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, chiến lược phát triển con
người; phải đặt cơng tác quy hoạch trong mối quan hệ tác động qua lại của các nội
dung trong cơng tác cán bộ (đào tạo, ln chuyển, đề bạt, bổ nhiệm...) và phải có
sự quan tâm thực sự của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
3.2.3. Hồn thiện quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
Đảm bảo thực hiện tốt quy trình đào tạo, bồi dưỡng gồm 4 bước cơ bản là:
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá đào tạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên, có một loạt
các yếu tố liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình này như thể chế, ngân
sách đào tạo, bồi dưỡng chương trình tài liệu, giảng viên và năng lực tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng, cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy của cơ sở đào tạo
cũng như năng lực và động lực học tập của học viên. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng là bước cơ bản, quan trọng để xác định xem cán bộ lãnh đạo, quản lý cần
đào tạo, bồi dưỡng cái gì, loại năng lực nào cần và loại nào khơng cần đào tạo, bồi
dưỡng.

Sơ đồ quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý


Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

PHẦN KẾT LUẬN
Ngày nay, tồn cầu hóa thế giới đang diễn ra nhanh chóng và có sức lan tỏa
mạnh mẽ với tất cả các quốc gia, dân tộc. Trong xu thế đó, phát triển nguồn nhân
lực là món q vơ giá nhằm tạo ra năng lực nội sinh – nhân tố quyết định sự thành
bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là
khâu then chốt trong cơng tác xây dựng Đảng; xây dựng đội ngũ CB,CC là cơng
việc gốc của Đảng.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý có một vai trò, vị trí then chốt
Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã đề ra 3 đột phá chiến lược, trong
đó “Phát triển nhanh, vững bền nguồn nhân lực, đặc biệt ưu tiền hàng đầu trong
đào tạo, tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao”. Vì vậy, để có được
một nguồn lực cán bộ lãnh đạo, quản lý “vừa hồng, vừa chun” phục vụ sự
nghiệp Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước thì Nhà nước ta cần phải thực
hiện hiệu quả cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Xuất phát từ u cầu nêu trên và cơ sở lý luận chung về cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý. Qua tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng về cơng
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh
Đăk Nơng; phân tích kết quả đã đạt được và những khó khăn, vướng mắc. Báo cáo
thực tập xin được nêu lên những thực trạng, ngun nhân và những tồn tại, hạn chế
trong cơng tác Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý. Trên cơ sở giải quyết
mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, học viên nêu lên một số giải pháp với mong
muốn góp phần nhỏ vào việc đẩy mạnh hơn nữa cơng cuộc cải cách hành chính
nhà nước nói chung và cụ thể là nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong cơng tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nơng

đáp ứng thời kỳ CNH – HĐH đất nước trong giai đoạn hiện nay.

Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng


Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện Cư Jút

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1

Học viên: Lê Xn Cường – Lớp CCLLCT K6 Đăk Nơng



×