Các biện pháp chỉ đạo ở cơ sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh.
Lê Dương Quyền - HT trường THCS Liên Thủy Trang: 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO Ở CƠ SỞ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HSG LỚP 9 DỰ THI CẤP TỈNH ”
Lệ Thủy, tháng 05 năm 2013.
Các biện pháp chỉ đạo ở cơ sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh.
Lê Dương Quyền - HT trường THCS Liên Thủy Trang: 2
CỘNG HÒA XÃ HỌI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO Ở CƠ SỞ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HSG LỚP 9 DỰ THI CẤP TỈNH ”
Họ và tên: Lê Dương Quyền
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Liên Thủy
Lệ Thủy, tháng 05 năm 2013.
Các biện pháp chỉ đạo ở cơ sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh.
1.PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài.
1.1.1. Quan điểm của một số nước tiên tiến về học sinh giỏi
Nh chóng ta ®· biÕt mục tiêu chính của chương trình dành cho häc sinh giái và
häc sinh tài năng nhìn chung các nước đều khá giống nhau. Có thể nêu lên một số điểm
chính sau đây:
Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của
trẻ.
Bồi dưỡng ý thøc lao động, làm việc sáng tạo, phát triển các kĩ năng, phương
pháp và thái độ tự học suốt đời.
Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.
Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng góp
xã hội.
Phát triển phẩm chất lãnh đạo.
Trên thế giới việc phát hiện và bồi dưỡng häc sinh giái đã có từ rất lâu. Ở Trung
Quốc, từ đời nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến sân Rồng để học tập
và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt. Cơ quan GD Hoa Kỳ miêu tả khái
niệm “häc sinh giái” như sau: Đó là những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc
năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật,
hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của
mình từ tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế”.
Nhiều tài liệu khẳng định: häc sinh giái có thể học bằng nhiều cách khác nhau và
tốc độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một Chương trình häc sinh giái
để phát triển và đáp ứng được tài năng của họ. Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục
Giáo dục häc sinh giái (gifted education) nêu lên các hình thức sau đây:
Thø nhÊt, lớp riêng biệt (Separate classes): häc sinh giái được rèn luyện trong
một lớp hoặc một trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Nhưng
lớp hoặc trường chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho
những häc sinh giái về lí thuyết (academically). Hình thức này đòi hỏi ở nhà trường rất
nhiều điều kiện (không dựa vào được các gia đình phụ huynh) từ việc bảo vệ häc sinh,
giúp đỡ và đào tạo phát triển chuyên môn cho giáo viên đến việc biên soạn chương
trình, bài học
Thø hai, phương pháp Mông-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp häc
sinh chia thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho häc sinh những cơ hội vượt lên
so với các bạn cùng nhóm tuổi. Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng được các mức
độ khá tự do, nó hết sức có lợi cho những häc sinh giái trong hình thức học tập với tốc
độ cao.
Thø ba, phương pháp tăng gia tốc (Acceleration): Những häc sinh xuất sắc xếp
vào một lớp có trình độ cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi häc sinh.
Một số trường Đại học, Cao đẳng đề nghị hoàn thành chương trình nhanh hơn để häc
sinh có thể học bậc học trên sớm hơn. Nhưng hướng tiếp cận giới thiệu häc sinh giái
với những tài liệu lí thuyết tương ứng với khả năng của chúng cũng dễ làm cho HS xa
rời xã hội.
Lê Dương Quyền - HT trường THCS Liên Thủy Trang: 3
Cỏc bin phỏp ch o c s nhm nõng cao cht lng HSG lp 9 d thi cp tnh.
Thứ t, phng phỏp lm giu tri thc (Enrichment) ton b thi gian HS hc theo
lp bỡnh thng, nhng nhn ti liu m rng th sc, t hc nh.
Thứ năm, phng phỏp Dy nh (Homeschooling) mt na thi gian hc ti
nh hc lp, nhúm, hc cú c vn (mentor) hoc mt thy mt trũ (tutor) v khụng cn
dy.
Thứ sáu, phng phỏp hc tỏch ri (Pull-out) mt phn thi gian theo lp học
sinh giỏi, phn cũn li hc lp thng.
1.1.2 Quan điểm của Đảng ta
iu 35 Hin phỏp nc CHXHCN Vit Nam nm 1992 sa i b sung ngy 25
thỏng12 nm 2001ó ghi: "Giỏo dc v o to l quc sỏch hng u. Nh nc phỏt
trin giỏo dc nhm nõng cao dõn trớ, o to nhõn lc, bi dng nhõn ti. Mc tiờu
ca giỏo dc l hỡnh thnh v bi dng nhõn cỏch, phm cht v nng lc ca cụng
dõn; o to nhng ngi lao ng cú ngh, nng ng v sỏng to, cú nim t ho dõn
tc, cú o c, cú ý chớ vn lờn gúp phn lm cho dõn giu nc mnh, ỏp ng yờu
cu ca s nghip xõy dng v bo v T quc". Qua ú chỳng ta thy cụng vic o
to v bi dng nhõn ti núi chung v cụng vic bi dng hc sinh gii bc hc ph
thụng núi riờng l vn tt yu trong giai an hin nay và trong xu thế hội nhập của
nớc trong tơng lai.
Điều này cũng thể hiện rõ ở Luật Giáo dục 2005 "Mc tiờu ca giỏo dc ph
thụng l giỳp hc sinh phỏt trin ton din v o c, trớ tu, th cht, thm m v cỏc
k nng c bn, phỏt trin nng lc cỏ nhõn, tớnh nng ng v sỏng to, hỡnh thnh
nhõn cỏch con ngi Vit Nam xó hi ch ngha, xõy dng t cỏch v trỏch nhim cụng
dõn; chun b cho hc sinh tip tc hc lờn hoc i vo cuc sng lao ng, tham gia
xõy dng v bo v T quc".
Ti i hi ng ton quc ln VIII v IX ng ta u xỏc nh v nhn mnh:
Giỏo dc l quc sỏch hng u l mt trong nhng ng lc quan trng to s chuyn
bin ton din trong phỏt trin giỏo dc v o to
Xut phỏt t quan im ch o ca ng v giỏo dc - o to, thc hin chin
lc phỏt trin giỏo dc 2001 - 2010, ngnh giỏo dc ang tớch cc tng bc i mi
ni dung chng trỡnh i mi phng phỏp dy hc, i mi phng phỏp dy hc,
i mi cụng tỏc qun lý giỏo dc nõng cao cht lng qun lý dy bi dng hc sinh
gii nhm nõng cao cht lng giỏo dc v o to, nhm hon thnh mc tiờu: Nõng
cao dõn trớ, o to nhõn lc, bi dng nhõn ti. Cng trong ngh quyt TW II khoỏ
VIII ó nờu nhng gii phỏp phỏt trin giỏo dc cựng vi vic ci tin cỏc vn v
cụng tỏc giỏo dc ton din hc sinh c mt tri thc ln o c hc sinh.
Chớnh vỡ vy cụng tỏc bi dng hc sinh gii thc cht l mt hot ng dy
hc ũi hi ngi giỏo viờn phi tuõn th cỏc yờu cu s phm, cỏc nguyờn tc cng
nh phng phỏp dy hc theo hng phỏt huy tớnh sỏng to ca ngi hc, ngi hc
thc s l ch th ca hot ng dy hc. Do ú ngi qun lớ c s phi bit khi
dy trong i ng ging dy cỏc cỏch lm, cỏch gii quyt mt vn c th trong iu
kin din ra hot ng bi dng c s qun lớ ca mỡnh. V ngi qun lớ c s
cng phi nm bt c cỏc hỡnh thc giỏo dc hc sinh gii. T ú ra cỏc bin phỏp
ch o sỏng to t chc tt cỏc hot ng dy hc, bi dng i ng xỏc nh rừ
Lờ Dng Quyn - HT trng THCS Liờn Thy Trang: 4
Các biện pháp chỉ đạo ở cơ sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh.
mục đích trách nhiệm của bản thân mình từ đó có các phương pháp dạy học sáng tạo
tuỳ theo đặc trưng từng bộ môn bồi dưỡng để đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.3. Tình hình bồi dưỡng HSG tại huyện Lệ Thủy.
Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, Ngành Giáo dục Lệ Thủy đã chú
trọng hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong đó chú trọng chất lượng
giáo dục mũi nhọn. Đó là nhiệm vụ trung tâm của toàn ngành, của mọi cơ sở giáo dục.
Để thực hiện có hiệu quả mục tiêu đó, giải pháp quan trọng đặt ra cho cấp THCS là thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học. Mục tiêu của đổi mới là nhằm nâng cao chất lượng
dạy học, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
Trong những năm gần đây vị thế chất lượng học sinh giỏi của Huyện Lệ Thuỷ
ngày càng ngang tầm với chất lượng đại trà cũng như các nhiệm vụ chính trị khác của
ngành, đã khẳng định chất lượng HSG so với các huyện bạn, là địa chỉ tin cậy cho mọi
người.
1.1.4. Điểm mới của đề tài.
Công tác chỉ đạo bồi dưỡng HSG tại các trường THCS ngày càng khó khăn từ
khi có cơ chế bỏ trường chuyên lớp chọn. Bởi vậy trong thực tế quản lí còn gặp rất
nhiều lúng túng trong việc tìm ra các giải pháp chỉ đạo giáo viên tại trường bồi dưỡng
cho học sinh tại chỗ.
Hiện nay các biện pháp chỉ đạo quản lí ở cơ sở để nâng cao hiệu quả chưa được
cán bộ quản lí các cấp triển khai nhân rộng trên địa bàn huyện để các trường cùng học
tập. Bởi vậy nếu người quản lí mạnh dạn suy nghĩ các phương pháp chỉ đạo sát với thực
tiễn nhà trường thì sẽ được hiệu quả cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại các
nhà trường.
Nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng có vị trí chiến lược lâu dài và cũng để
khẳng định "thương hiệu" giáo dục Lệ Thuỷ thì mỗi một cán bộ quản lí, mỗi một giáo
viên phải trăn trở tìm được các giải pháp tối ưu để làm tốt công việc đầy gian khó là bồi
dưỡng ngày càng được nhiều nhân tài cho quê hương và đất nước. Với suy nghĩ như vậy
qua một số năm công tác quản lí chỉ đạo hoạt động ở trường THCS bản thân tôi trăn trở
suy nghĩ tìm ra những giải pháp để chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động này. Trong
phạm vi một sáng kiến kinh nghiệm tôi xin được trao đổi "Các biện pháp chỉ đạo ở cơ
sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh".
1.2.Phạm vi áp dụng của sáng kiến kinh nghiệm
Các biện pháp chỉ đạo ở cơ sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh
được áp dụng tại trường THCS nơi tôi đang công tác.
*
* *
2.PHẦN NỘI DUNG
Lê Dương Quyền - HT trường THCS Liên Thủy Trang: 5
Các biện pháp chỉ đạo ở cơ sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh.
2.1.Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu
2.1.1. Về học sinh
Học sinh lớp 9 bậc học THCS Lệ Thuỷ nói chung và trường THCS tôi đang công
tác nói riêng chất lượng đại trà đạt ở mức cao, HS năm vững các kiến thức và kĩ năng
cơ bản của bộ môn do đó kết quả tuyển sinh vào cấp THPT có những năm điểm sàn
nằm ở vị trí số 1 trong toàn tỉnh. Tuy nhiên chất lượng mũi nhọn chưa đáp ứng với yêu
cầu nhiệm vụ đặt ra. Kết quả kiểm tra chọn HSG lớp 9 trường THCS tôi đang công tác
năm học 2011 - 2012 đạt kết quả chưa được tương xứng mặc dù có nhiều cố gắng:
Tham gia 19 em chỉ có 13 em đạt giải, trong đó giải nhất không có, giải Nhì 2 giải, giải
Ba 2 giải và Khuyến khích 9 giải, đặc biệt bộ môn Toán không có giải nào. Cá biệt có
nhiều em điểm kiểm tra học sinh giỏi tỉnh rất thấp: có điểm dưới 2,90; điểm từ 1,00 đến
3,000 chiếm tỉ lệ khá cao 5.26%; điểm thi dưới 5,00 có 2/19 em chiếm tỉ lệ 10,6 (xem
bảng 1, bảng 2).
Nguyên nhân của kết quả trên là: Một bộ phận học sinh vào học ở các lớp bồi
dưỡng chưa được lựa chọn kỹ, thậm chí một số em kiến thức cơ bản chưa thực sự nắm
vững, làm ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng ở các đội tuyển. Học sinh lớp 9 trong
các lớp bồi dưỡng còn có một bộ phận học sinh có năng lực không có điều kiện tham
gia, hoặc tham gia học chưa đảm bảo chuyên cần. Học sinh còn bị chi phối bởi nhiều
hoạt động ở các trường. Những năm học trước, việc bồi dưỡng học sinh giỏi chưa đảm
bảo tính hệ thống, nhiều thời gian học sinh nghĩ nhiều mà không được dạy bù kịp thời
nên các em nảy sinh tư tưởng chán học. Học sinh và phụ huynh ý thức về tham gia bồi
dưỡng các môn xã hội thiếu tích cực.
2.1.2. Về giáo viên:
Giáo viên bồi dưỡng tuyến 2 đã được BGH nhà trường tuyển chọn các đồng chí
tiêu biểu của Hội đồng sư phạm nhà trường là các đồng chí có uy tín trong công tác
giảng dạy. Tuy nhiên nhìn chung một số đồng chí chưa đầu tư nhiều thời gian cho công
tác bồi dưỡng, vì nhiều lí do (tham gia nhiều vào công việc ở nhà trường, không chịu
khó tích luỹ kiến thức theo các chuyên đề mình đảm nhận qua các kênh thông tin khác
nhau, ).
Việc biên soạn chương trình của các nhóm bộ môn bồi dưỡng tuyến 2 từng môn
chưa thật khoa học, một số chuyên đề bồi dưỡng chưa đồng bộ với kiến thức các bộ
môn liên quan. Chưa có biện pháp bổ sung kiến thức cơ bản bộ môn và kiến thức công
cụ kịp thời để tiến hành bồi dưỡng chuyên đề có chất lượng.
Trong quá trình thực hiện công tác bồi dưỡng theo kế hoạch năm học một số
đồng chí triển khai thiếu tính sáng tạo: không điều chỉnh chương trình dạy học, chưa
bám sát đối tượng nên khi phân loại HS còn mang tính cảm tính, thiếu cơ sở khoa học
do đó nảy sinh hiện tượng nhiễu, tiếp sức cho học sinh chưa sát.
Quỹ thời gian dành cho giáo viên bồi dưỡng còn hạn chế; kính phí hỗ trợ cho
giáo viên không có, nên động lực bồi dưỡng chưa cao.
2.1.3. Công tác quản lí
Công tác quản lý tuy đã có những thay đổi nhưng vẫn còn một số bất cập. Đó là
chỉ đạo chưa sâu sát, cụ thể; còn mang nặng nếp làm cũ, ít có sự phát hiện đề xuất điều
Lê Dương Quyền - HT trường THCS Liên Thủy Trang: 6
Các biện pháp chỉ đạo ở cơ sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh.
chỉnh; còn bộc lộ rõ sự chủ quan; chưa có sự tác động tích cực về mặt chuyên môn. Hồ
sơ quản lí tuy được xác lập nhưng không phản ánh hết hoạt động dạy học của thầy và
trò, cũng như các thông tin quan trọng khác.
Sự nắm bắt thông tin về người học, về người dạy và các chủ trương, biện pháp
chỉ đạo của Phòng giáo dục nhiều lúc chưa kịp thời.
Kế hoạch bổ sung tài liệu cho giáo viên và học sinh, tài liệu để giáo viên tham
khảo còn hạn chế. Do đó tài liệu chưa được bổ sung, việc khai thác sử dụng chưa thành
nền nếp.
Quản lí tuy đã làm tốt cho công tác xã hội hoá trong bồi dưỡng học sinh giỏi,
nhưng vẫn còn hạn chế đó là: chưa huy động được sự tham gia đóng góp của phụ huỵnh
và các trường trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi; chưa huy động huynh mua tài liệu
học tập theo giới thiệu của giáo viên giảng dạy, chưa khơi dậy phong trào học thêm ở
các bộ môn, việc tìm hiểu việc học của con em ở trường còn giao khoán cho nhà
trường,
*Bảng 1:
THỐNG KÊ SỐ GIẢI HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2011 – 2012
TT Môn
Giải cá nhân
Tổng gải
cn
HS điểm cao nhất
NHẤT NHÌ BA KK
1 Toán 0 0 0 0 0
2 Văn 0 0 1 1 2 6.00
3 Lý 0 0 0 2 2 5.25
4 Hoá 0 0 0 1 1 7.00
5 Sinh 0 0 0 1 1 6.25
6 Sử 0 1 1 1 3 8.50
7 Địa 0 1 0 0 1 8.25
8 Anh 0 0 0 2 2 6.90
9 Tin 0 0 0 1 1 5.00
Tổng 0 2 2 9 13
*Bảng 2:
THỐNG KÊ TỈ LỆ ĐIỂM CỦA HỌC SINH THAM GIA DỰ THI NĂM HỌC 2011 -2012
Lê Dương Quyền - HT trường THCS Liên Thủy Trang: 7
Các biện pháp chỉ đạo ở cơ sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh.
TT MÔN
TỔNG
SỐ
ĐIỂM
0.0 - 2.9 3.0 - 4.9 5.0 - 6.4 6.5 - 7.9 8.0 - 10.0
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
1 Toán 0 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
2 Văn 2 0 0.00 0 0.00 2 100.00 0 0.00 0 0.00
3 Lý 3 1
33.3
3
0 0.00 2 66.67 0 0.00 0 0.00
4 Hoá 1 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 100.00 0 0.00
5 Sinh 4 0 0.00 1 25.00 3 75.00 0 0.00 0 0.00
6 Sử 3 0 0.00 0 0.00 1 33.33 1 33.33 1 33.33
7 Địa 1 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 1 100.00
8 Anh 4 0 0.00 0 0.00 3 75.00 1 25.00 0 0.00
8 Tin 1 0 0.00 0 0.00 1 100.00 0 0.00 0 0.00
Tổng 19 1 5.26 1 5.26 12 63.16 3 15.79 2 10.53
Từ cơ sở thực trạng nêu trên, trong năm học 2012 -2013 với cương vị là chỉ đạo
chuyên môn nhà trường, qua quá trình chỉ đạo bước đầu chúng tôi đã triển khai các giải
pháp cơ bản sau:
2.2.Các giải pháp
2.2.1. Tăng cường công tác thông tin.
Giáo viên bồi dưỡng và tổ chuyên môn phải tích cực tranh thủ kịp thời sự chỉ đạo
của BGH nhà trường. Đồng thời làm tốt công tác tham mưu với cấp trên, với chính
quyền địa phương để có những hỗ trợ kịp thời cho công tác bồi dưỡng.
Nắm bắt thông tin và xử lí thông tin kịp thời để kế hoạch dạy học tại trường diễn
ra theo đúng kế hoạch của giáo viên bồi dưỡng tại THCS Kiến Giang. Bao gồm các loại
thông tin sau:
+Thông tin giữa giáo viên và cán bộ quản lí nhằm giải quyết các thắc mắc cho
đội ngũ (về chế độ, chương trình, )
+Thông tin giữa giáo viên dạy và học sinh, nhằm phát hiện những vấn đề nảy
sinh các tình huống sư phạm để có các giải pháp đồng bộ. Ví dụ phải phát hiện nhanh
các học sinh nghỉ học và thông báo cho phụ huynh và trường sở tại để có biện pháp xử
lí.
+Thông tin giữa giáo viên và phụ huynh nhằm cáo các giải pháp phối hợp trong
giáo dục học sinh. Biện pháp cụ thể đó là hàng tháng giáo viên dạy chính phải gửi bản
báo cáo đánh giá quá trình học tập của học sinh trong đó nêu rõ về các nội dung thông
tin sau: tỉ lệ chuyên cần, thái độ ý thức học bài trên lớp, việc hoàn thành các bài tập
được giao, kết quả trung bình các bài kiểm tra trong tháng (kiểm tra theo chương trình,
Lê Dương Quyền - HT trường THCS Liên Thủy Trang: 8
Các biện pháp chỉ đạo ở cơ sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh.
kiểm tra miệng, kiểm tra vở, kiểm tra đột xuất theo các chuyên đề nhỏ, ) và xếp thứ
hạng của học sinh, qua đó giúp học sinh cũng như phụ huynh hình dung học lực của con
em mình từ đó các giải pháp để động viên học sinh học tập tốt hơn.
+Thông tin giữa nhà trường và cơ quan chỉ đạo, nhằm xin các chủ trương, việc
thanh toán chế độ cho đội ngũ kịp thời, các giải pháp nảy sinh trong quá trình điều hành
kế hoạch bồi dưỡng.
2.1.2. Làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng dạy.
Xác định đây là một nhiệm vụ thường xuyên vì rằng nếu không tự bồi dưỡng thì
đội ngũ sẽ tụt hậu so với học sinh trong việc tiếp thu các chuyên đề. Bởi vậy mà phải
luôn tăng cường công tác tự bồi dưỡng của các giáo viên dạy thông qua tự nghiên cứu
tài liệu, qua dự giờ thăm lớp, học hỏi kinh nghiệm ở các thành viên trong HĐBD nhà
trường và Phòng giáo dục.
Tăng cường dự giờ góp ý cho đội ngũ về phương pháp giảng dạy.
Tổ chức, vận động cho đội ngũ đi tìm hiểu thực tế giảng dạy của các đơn vị bạn.
Trang bị đủ sách, tài liệu cơ bản cho đội ngũ giáo viên và học sinh nghiên cứu.
Sinh hoạt nhóm chuyên môn định kì, hàng tháng để rút kinh nghiệm giảng dạy.
Có biện pháp chỉ đạo cụ thể đối từng nhóm chuyên môn tuỳ theo đặc trưng của từng
nhóm. Trong sinh hoạt nhóm cũng có những nội dung cụ thể.
Ví dụ: Đầu năm trước khi bồi dưỡng chỉ đạo cho các nhóm sinh hoạt để xác định
nhiệm vụ, biện pháp kĩ thuật trong soạn bài, tuỳ theo đặc trưng bộ môn để soạn một
buổi dạy chuyên đề. Về kết cấu các dạng bài giảng của giáo viên:
+ Kiến thức mới: GV căn cứ SGK, SBT, chuẩn kiến thức theo QĐ 16/2006 chọn
các kiến thức kĩ năng cơ bản nhất, đặc biệt các kiến thức, kĩ năng phục vụ cho học sinh
tiếp nhận các chuyên đề soạn bài. Trong quá trình dạy các kiến thức kĩ năng học sinh
khó (thông qua việc làm bài tập của học sinh ở nhà) tiếp nhận thì GV đầu tư thời gian
soạn và dạy tiếp sức cho HS ngay tại các tiết học.
+ Ôn chuyên đề: Nhắc lại kiến thức, kĩ năng của chuyên đề 10% thời lượng .Làm
các dạng bài tập mang nội dung của chuyên đề nhưng phải gắn với năng lực của từng
học sinh. Có bài tập làm tại lớp: thầy và trò làm chung với nhau 50% thời lượng, còn lại
40% thời lượng dành cho HS tự làm, GV kèm từng học sinh, cho HS giải bài trên lớp.
Mỗi chuyên đề ra bài tập về nhà: BT vận dụng kiến thức cơ bản 20%, BT áp dụng 40%,
BT nâng cao 40%, trong đó lượng bài tập khoảng 4 - 6 bài tùy theo năng lực tiếp thu
chuyên đề của học sinh. Có phiếu theo dõi việc làm bài tập của học sinh.
+ Dạy chuyên đề mới: Bổ túc kiến thức, kĩ năng của chuyên đề khoảng 20% thời
lượng trong dó chú trọng ví dụ vận dụng. Làm các dạng bài tập mang nội dung của
chuyên đề nhưng phải gắn với năng lực của từng học sinh, đảm bảo bài tập áp dụng KT,
KN cơ bản, bài tập áp dụng, bài tập nâng cao. Có bài tập làm tại lớp: thầy và trò làm
chung với nhau 40% thời lượng, còn lại 40% dành cho HS tự làm, GV kèm từng học
sinh, cho học sinh giải bài trên lớp. Mỗi chuyên đề ra bài tập về nhà: BT vận dụng kiến
thức cơ bản 40%, BT nâng cao 30%, BT khó 30% khoảng 4 - 6 bài tập tùy theo năng
lực tiếp thu chuyên đề của học sinh. Có phiếu theo dõi việc làm bài tập của học sinh.
BGH nhà trường tạo điều kiện về thời gian cho đội ngũ nghiên cứu tài liệu, sọan
bài.
Lê Dương Quyền - HT trường THCS Liên Thủy Trang: 9
Các biện pháp chỉ đạo ở cơ sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh.
2.1.3. Tăng cường công tác giáo vụ.
Trong quá trình tiên hành bồi dưỡng cán bộ quản lí phải có mặt để quản lí, giải
quyết các tình huống nảy sinh.
Thiết lập các hồ sơ quản lí theo tinh thần quản các hoạt động dạy và học. Hồ sơ
gỉang dạy bồi dưỡng bao gồm. Đầu năm học công bố cho đội ngũ thảo luận hồ sơ như
vậy được chưa và tổ chức thực hiện. Hệ thống hồ sơ bao gồm:
Về hồ sơ giáo viên trực tiếp bồi dưỡng:
+ Giáo án giảng dạy.
+ Chương trình khung.
+ Kế hoạch giảng dạy bộ môn.
+ Sổ điểm cá nhân.
+ Phiếu theo dõi việc làm bài tập của học sinh.
+ Sổ hội họp.
+ Phiếu báo giảng.
+ Sổ chủ nhiệm
+ Sổ dự giờ.
+ Lưu các báo cáo, đề xuất của cá nhân hoặc nhóm chuyên môn.
Về hồ sơ quản lí việc dạy học của giáo viên và học sinh:
+ Sổ kiểm tra đánh giáo viên học sinh.
+ Sổ dự giờ.
+ Sổ đầu bài các lớp học.
+ các báo cáo tiếp sưc hang tháng.
Hệ thống hồ sơ này phải thiết kế sát thực với điều kiện dạy học, không máy móc
theo các mẫu đã có. Khi xây dựng phải với tinh thần nội dung gọn, bảo đảm cho GV dễ
thực hiện, tránh hình thức. Nội dung chủ yếu tập trung quản lí chặt đối tượng học sinh,
theo dõi được diễn biến các giai đoạn học tập của các em từ đó mỗi em tìm ra các giải
pháp tối ưu để bồi dưỡng.
Ví dụ: Thiết kế sổ chủ nhiệm cho GV bồi dưỡng sổ này hình thức giống sổ chủ
nhiệm dành cho dạy đại trà, nhưng có một thông tin như sau để kiểm soát chất lượng
dạy của GV và việc học của học sinh:
THEO DÕI DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG HỌC SINH
T
T
Họ và tên
Thán
g
Điểm
trung
bình
Số BT hoàn
thành/Só bài
tập được giao
Chất lượng làm bài
tập
(Kiến thức, kĩ năng,
trình bày)
Giải pháp tác
động
1 A
9
10
11
2 B
9
10
11
Duy trì nề nếp sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Sinh hoạt tổ phải có nội dung, có
kế hoạch cụ thể để tất cả các giáo viên tham gia bồi dưỡng phải được ý kiến của mình,
từ đó đề xuất các gải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng.
Lê Dương Quyền - HT trường THCS Liên Thủy Trang: 10
Các biện pháp chỉ đạo ở cơ sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh.
2.1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá
2.1.4.1.Đối với Ban giám hiệu
Làm tốt các hình thức kiểm tra đối giáo viên: Kiểm tra hồ sơ, kiểm tra việc dạy
học, kiểm tra thực hiện các quy định về chuyên môn, kiểm tra công tác chủ nhiệm, dự
giờ, góp ý cho đội ngũ giáo viên, Sau khi kiểm tra phải trả thông tin, tư vấn thúc đẩy
cho đội ngũ, nhân rộng những nhân tố mới, yêu cầu họ khắc phục những tồn tại và hạn
chế.
Chú trọng thúc đẩy và tư vấn đặc biệt các đồng chí trẻ mới tham gia vào lỉnh vực
bồi dưỡng HSG.
2.1.4.2.Đối với giáo viên
Giáo viên tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình làm bài tập của học
sinh ở lớp cũng như ở nhà. Tích cực kiểm tra việc học và làm bài tập của học sinh trên
lớp. Có sự phản hồi thông tin kịp thời với GV dạy chính.
2.1.4.3.Đối với học sinh
Đây là nhân tố quyết định đến chất lượng học sinh giỏi, nên công tác quản lí phải
chú trộng kiểm tra, đánh giá học sinh. từ đó bước đầu chúng ta hình dung mức học sinh
như thế nào, từ đó để có giải pháp tác động.
Thông qua sổ điểm, sổ đầu bài thiết lập phần mềm tính điểm học sinh theo từng
tháng qua đó nắm bắt được diễn biến chất lượng của học sinh. Thông qua sổ chủ nhiệm
để nắm bắt tỉ lệ chuyên cần của từng học sinh, để chỉ đạo cho Giáo viên dạy tiếp sức kịp
thời.
2.1.5. Tranh thủ sự chỉ đạo tiếp sức của HĐBD, tích cực hỏi ý kiến chuyên gia
Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo, chuyên viên tạo thời gian để cho giáo
viên dạy tiếp xúc với HĐBD, các chuyên gia để học hỏi kinh nghiệm.Tích cực học hỏi ở
các đơn vị có bề dày trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi như THCS Kiến Giang,
THCS Sơn Thủy, Mua sắm đủ cơ số sách, tạp chí, tài liệu, tài nguyên mạng (Ngân
hàng đề thi, các chuyên đề bồi dưỡng theo từng bộ môn, các giải pháp kĩ thuật trong bồi
dưỡng, )
2.1.6. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi trong cha mẹ học sinh, các trường có
học sinh tham gia công tác bồi dưỡng nhằm làm chuyển biến nhận thức về công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi. Để họ quan tâm tạo điều kiện, động viên con em học tập tốt hơn,
trang bị cho con em đầy đủ sách vở, đồ dùng dạy học, thường xuyên liên lạc với nhà
trường để nắm được tình hình học tập của con em mình
Khuyến khích các hình thức học gia sư nhằm nâng cao kiến thức cũng như kĩ
năng làm bài cho học sinh.
2.1.8. Chỉ đạo bổ sung và lựa chọn học sinh vào các đội tuyển.
Một số môn đặc trưng, số lượng chưa ổn định thì giáo viên dạy có thể về cơ sở
tuyển chọn và bổ sung thêm học sinh. Nhưng phải có kế hoạch kèm cặp bổ túc kiến
thức cho học sinh mới vào.
Các trường đăng kí bổ sung học sinh và giao cho các giáo viên có thế mạnh về bộ
môn ở trường tổ chức dạy gia sư cho các học sinh.
2.1.9. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
Lê Dương Quyền - HT trường THCS Liên Thủy Trang: 11
Các biện pháp chỉ đạo ở cơ sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh.
Khen thưởng phải bám sát các văn bản của nhà nước để bảo đảm quyền lợi của
người dạy cũng như người học, việc khen thưởng cho giáo viên phải gắn với việc khen
thưởng của học sinh nghĩa là thành tích của thầy phải gắn với thành tích của trò. Tổ
chức khen thưởng thì thông tin cho các đối tượng phải kịp thời, để thúc đẩy phong trào
bồi dưỡng, tạo động lực cho người dạy có niềm phấn khởi trong công việc. Việc tổ chức
trao thưởng nên làm long trọng để tạo ra dư luận tốt cho việc dạy bồi dưỡng.
Tuỳ theo đặc điểm từng nhà trường mà có thêm những hình thức thưởng thêm
cho học sinh cũng như giáo viên.
Sau khi áp dung các giải pháp chỉ đạo trên chỉ đạo thực hiện công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi THCS tôi đang công tác đạt kết quả đạt như sau (xem Bảng 3, 4).
*Bảng 3:
THỐNG KÊ SỐ GIẢI HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2012 – 2013
TT Môn
Giải cá nhân
Tổng
gải
cn
HS điểm cao nhất
NHẤT NHÌ BA KK
1 Toán 0 0
2 1
3
7.75
2 Văn 0 0
1 0
1
5.50
3 Lý 0 0
1 1
2
6.75
4 Hoá 0 0
2 0
2
7.00
5 Sinh 0 0
0 2
2
7.00
6 Sử 0 0
0 2
2
5.00
7 Địa 0 0
0 0
0
5.25
8 Anh 0 0
1 2
3
6.90
9 Tin 0 0
1 1
2
8.00
Tổng 0 0 8 9 17
(Quyết đinh số 628/QĐ-SGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
về việc khen thưởng thành tích thi chọn học sinh giỏi tỉnh lớp 9 và lớp 11 năm học 2012 - 2013)
*Bảng 4:
THỐNG KÊ TỈ LỆ ĐIỂM CỦA HỌC SINH THAM GIA DỰ THI NĂM HỌC 2012 – 2013
TT MÔN
TỔNG
SỐ
ĐIỂM
Lê Dương Quyền - HT trường THCS Liên Thủy Trang: 12
Các biện pháp chỉ đạo ở cơ sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh.
0.0 - 2.9 3.0 - 4.9 5.0 - 6.4 6.5 - 7.9 8.0 - 10.0
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
1 Toán 3 0 0.00 0 0.00 2 66.67 1 33.33 0 0.00
2 Văn 1 0 0.00 0 0.00 1
100.0
0
0 0.00 0 0.00
3 Lý 5 1
20.0
0
1
20.0
0
2 40.00 1 20.00 0 0.00
4 Hoá 3 0 0.00 0 0.00 1 33.33 2 66.67 0 0.00
5 Sinh 3 0 0.00 0 0.00 1 33.33 2 66.67 0 0.00
6 Sử 2 0 0.00 0 0.00 2
100.0
0
0 0.00 0 0.00
7 Địa 2 0 0.00 0 0.00 2
100.0
0
0 0.00 0 0.00
8 Anh 4 0 0.00 1
25.0
0
2 50.00 1 25.00 0 0.00
8 Tin 3 0 0.00 1 33.33 1 33.33 0 0.00 1 33.33
Tổng 26 1 3.85 3 11.54 14 53.85 7 26.92 1 3.85
(Quyết đinh số 628/QĐ-SGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
về việc khen thưởng thành tích thi chọn học sinh giỏi tỉnh lớp 9 và lớp 11 năm học 2012 - 2013)
Qua các bảng số liệu này chúng ta thấy số lượng học sinh tham gia 26 đông hơn
năm học 2011 - 2012 là 19 em. Giải cá nhân có 17/26 em đạt giải chiểm tỉ lệ 65,3%,
trong khi đó năm học 2011 - 2012 chỉ có 13/19 em đạt giải. Tuy nhiên do khách quan
nên tỉ lệ đạt giải Nhất, Nhì không có nhưng số giải Ba có đến 8/26, giải Khuyến khích
có 9/26. Học sinh có điểm cao nhất là 8.00 điểm .
Kết quả về điểm số của từng em được tăng lên đáng kể điểm từ 1,00 đến 3,000
giảm xuống đáng kể chỉ còn 1/26 em chiếm tỉ lệ 3,85% so với năm học 2011 -2012 là
1/19 em chiếm tỉ lệ 5,26%.
Chất lượng bộ môn Toán có nhiều chuyển biến: có 3/3 em tham dự thi có giải, có
học sinh đạt 7.75 điểm cao nhất huyện, trong khi đó năm học 2011 - 2012 không có em
nào.
Từ sự phân tích trên, cho chúng ta thấy các giải pháp trên là sát đúng với thực tế
công tác bồi dưỡng tại THCS tôi đang công tác nên đã gặt hái bước đầu những kết quả
quan trọng, tạo sự động viên khích lệ cho đội ngũ yên tâm công tác trong việc bồi
dưỡng, tiếp sức học sinh giỏi tuyến 2 tại nhà trường.
*
* *
3.PHẦN KẾT LUẬN
3.1.Ý nghĩa của sáng kiến
Lê Dương Quyền - HT trường THCS Liên Thủy Trang: 13
Các biện pháp chỉ đạo ở cơ sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh.
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là một công việc đầy khó khăn, đòi hỏi phải biết
phát huy sức mạnh tổng hợp của nhiều lực lượng giáo dục. Chúng ta phải biết khai thác
những thuận lợi, lợi thế của học sinh, của đội ngũ, tranh thủ sự chỉ đạo của các cấp uỷ
Đảng, của cơ quan chỉ đạo cấp trên để khơi dậy lòng đam mê học của học sinh, lòng
nhiệt tình của người dạy, sự đầu tư của cơ quan chỉ đạo, sự đồng thuận của xã hội đặc
biệt là lực lương phụ huynh Trong đó sự năng động, dám nghĩ dám làm của cán bộ
quản lí cơ sở nhằm cụ thể hoá các chủ trường, đường lối của cấp trên cũng như thực
hiện các giải pháp của ngành. Người cán bộ phải đam mê với công việc, phải thực sự
gần gũi đội ngũ, gần gũi học sinh, mạnh dạn đề xuất các chủ trương, biện pháp phù hợp
với tình hình hiện tại để thúc đẩy quá trình bồi dưỡng đi đúng hướng theo tinh thần chỉ
đạo của ngành.
Bồi dưỡng HSG giỏi là một vấn đề nhạy cảm, đòi hỏi nghệ thuật dạy học cao của
nhà sư phạm vì học sinh thực sự là các tinh hoa của các em cùng trang lứa. Làm tốt vấn
đề này thì ở cơ sở phải có các giải pháp sáng tạo để thực hiện tốt các biện pháp chỉ đạo
của cấp trên.
Để làm được vấn đề này thì theo tôi chúng ta phải lưu ý một số bài học kinh
nghiệm trong công tác chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi ở cơ sở. Đó là:
Một là, Người làm công tác quản lí phải năm bắt được các văn bản, tư tưởng chỉ
đạo, các biện pháp chỉ đạo của ngành từ đó cụ thể hoá vào tình hình thực tế của đơn vị
mình cho phù hợp. Xây dựng được kế hoạch có tính khả thi; tạo sự đồng tâm trong tập
thể nhà trường cũng như đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng.
Hai là, có các giải pháp để tập hợp lực lượng bồi dưỡng ổn định có kiến thức
vững vàng, có năng lực bồi dưỡng thực sự. Trong đó chọn ra được giáo viên chính để
bồi dưỡng một môn và giao quyền tự chủ cho họ để họ có trách nhiệm cao về các công
việc mình làm. Trong sinh hoạt nhóm bộ môn họ thật sự là con chim đầu đàn ở nhà
trường trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Khích lệ họ có các đề xuất, giải pháp để
không ngừng nâng cao chất lượng học sinh giỏi.
Ba là, làm tốt công tác động viên đội ngũ, tạo cho đội ngũ quỹ thời gian. Các chế
độ bảo đảm theo quy định, đồng thời có sự hỗ trợ thích đáng với chất xám mà giáo viên
bỏ ra khi phải làm việc thêm giờ, ngoài giờ. Việc khen thưởng phải kịp thời chu đáo,
thông tin tuyên truyền rộng rãi để nhân rộng các thành tích nổi trội tạo dư luận đồng
thuận với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Bốn là, tranh thủ sự quan tâm, tạo điều kiện của cấp uỷ đảng, chính quyền địa
phương, sự giúp đỡ của phòng GD&ĐT, của các tổ chức ban ngành, đoàn thể. Triển
khai công việc kịp thời, tạo được lòng tin đối với nhân dân đặc biệt là phụ huynh học
sinh; có chế độ động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên giỏi luyện đội tuyển và các
em học sinh giỏi.
Bản thân tôi tuổi đời còn trẻ, tham gia công tác quản lí bồi dưỡng cũng chưa được
nhiều nên bản sáng kiến này chắc chắn còn có nhiêù chỗ còn hạn chế, nhưng với tinh
thần muốn đóng góp cho phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi huyện nhà ngày càng có
những dấu hiệu khởi sắc, xứng tầm với thành tích của giáo dục Lệ Thuỷ, cần được sự
đóng góp bổ sung của các đồng nghiệp. Tôi chân thành cám ơn chuyên viên Phòng giáo
dục, Hội đồng khoa học nhà trường đã giúp tôi thành SKKN này.
Lê Dương Quyền - HT trường THCS Liên Thủy Trang: 14
Các biện pháp chỉ đạo ở cơ sở nhằm nâng cao chất lượng HSG lớp 9 dự thi cấp tỉnh.
3.2. Kiến nghị đề xuất
Công tác bồi dưỡng nhân tài cho đất nước nói chung, bồi dưỡng HSG cấp THCS
nói riêng là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Bản thân thiết nghĩ các cấp ủy đảng chính quyền, lãnh đạo nghành giáo
dục cần quan tâm hơn nữa đến nhiệm vụ vinh quang và nặng nề này. Phát động sâu
rộng trong đội ngũ cán bộ, giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng
HSG tại các trường THCS trên địa bàn huyện Lệ Thủy.
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG.
Lê Dương Quyền - HT trường THCS Liên Thủy Trang: 15