Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tạo động lực cho người lao động” và “Hoàn thiện hình thức trả lương sản phẩm”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.05 KB, 24 trang )

Báo cáo tổng hợp Trường đại học KTQD
PHẦN 1– VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DIÊM THỐNG NHẤT
1.Giới thiệu về cơ sở thực tập:
1.1. Sự hình thành và phát triển:
1.1.1.Sơ lược về công ty cổ phần Diêm Thống Nhất:
Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Tên Giao dịch: Thong Nhat Match Joint Stock Company
Tên viết tắt : TMJCO
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc: Nguyễn Hưng
Địa chỉ : 670 Ngô Gia Tự - Long Biên – Hà Nội
Điện thoại : 04.62610026
Mail :
Vốn điều lệ : 15.719.000.000 đồng
1.1.2.Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:
Công ty Diêm Thống Nhất có trụ sở chính và nhà máy sản xuất tại thị trấn Đức Giang –
Gia Lâm – Hà Nội. Được thành lập ngày 25/6/1956 trên cơ sở vốn đầu tư xây dựng và máy
móc thiết bị là nguồn viện trợ của chính phủ Trung Quốc. Nhiệm vụ thiết kế của Công ty là
sản xuất diêm bao phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân miền Bắc. Toàn bộ thiết bị, công
nghệ là của Trung Quốc chế tạo, lắp đặt và đưa vào sản xuất là bán thủ công.
Qua gần 20 năm chiến tranh leo thang bắn phá miền Bắc của Đế Quốc Mỹ, Công ty đã 2
lần phải tháo máy móc thiết bị đi sơ tán, đến năm 1973 mới được lắp đặt ổn định trở lại sản
xuất. Thiết bị máy móc di chuyển nhiều lần ảnh hưởng rất lớn đến năng lực sản xuất của
Công ty, sản lượng bình quân những năm này chỉ đạt từ 56 đến 70 triệu bao/năm.
Công ty có bốn năm sát nhập với công ty gỗ Cầu Đuống (1984 – 1987), hoạt động trong
cơ cấu xí nghiệp liên hợp.
Từ tháng 01/1988, Công ty được tách ra và hoạt động độc lập theo tư cách pháp nhân
với tên gọi: “Nhà máy Diêm Thống Nhất”.
Đặc biệt, từ năm 1993, với mục đích đảm bảo quyền tự chủ của doanh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh, để phù hợp tình hình cơ chế mới, nhà máy được đổi tên thành “Công ty
Diêm Thống Nhất”, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: sản xuất kinh doanh
công nghiệp, kinh doanh thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu…,tự chủ liên doanh liên kết


Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Vinh Lớp QTNL - K9B
1
Báo cáo tổng hợp Trường đại học KTQD
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đảm bảo sản xuất có lãi và nộp ngân sách
đầy đủ.
Như vậy, qua hơn 40 năm hoạt động liên tục, Công ty Diêm Thống Nhất đã không
ngừng vươn lên. Từ chỗ với tên gọi là “Nhà máy Diêm Thống Nhất” – Quy mô sản xuất nhỏ
và phạm vi hoạt động hẹp đến nay đã được đổi tên thành “Công ty Diêm Thống Nhất” – Với
quy mô sản xuất và chức năng hoạt động phong phú hơn, hiệu quả hơn.
Có thể tóm tắt hoạt động của Công ty theo 5 giai đoạn đặc thù sau:
*Giai đoạn 1: từ năm 1956 đến năm 1983
Công ty hoạt động theo hình thức hạch toán độc lập trực thuộc bộ chủ quản là Bộ công
nghiệp nhẹ. Toàn bộ hoạt động được vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung và theo csự
chỉ đạo sát sao của cấp trên trực tiếp. Nhìn chung những năm này Công ty đều hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Sản lượng những năm này tương đối cao, đều đạt
từ 130 đến 180 triệu bao/năm. Duy chỉ có vài năm chịu hậu quả của chiến tranh, sản lượng
mới có phần giảm xuống.
Tóm lại, hoạt động trong những năm bao cấp, tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty luôn ổn định trong trạng thái cân bằng tĩnh.
*Giai đoạn 2: từ năm 1984 đến năm 1987
Công ty hạch toán theo hình thức phụ thuộc, là một xưởng thành viên trong xí nghiệp
liên hợp gỗ diêm Cầu đuống. Lúc này, hình thức hoạt động giống như một phân xưởng. Thời
kỳ này cũng là giai đoạn cuối của cơ chế quản lý cũ, đồng thời mô hình hoạt động của nhà
máy bị thu hẹp. Vì vậy, hiệu quản sản xuất thấp, mặt hàng diêm không còn được coi trọng
như trước đây, thiếu vắng sự quan tâm, đầu tư đúng mức.
*Giai đoạn 3: từ năm 1988 đến năm 1993
Công ty hạch toán theo hình thức hạch toán độc lập theo mô hình nhà máy. Tình hình
của nhà máy lúc này là cực kỳ khó khăn. Đó cũng là tình trạng chung của các doanh nghiệp
trong những năm đầu thực hiện đổi mới. Nét nổi bật nhất trong hoạt động của Công ty lúc này
là thực hiện đổi mới công nghệ sản xuất.

*Giai đoạn 4: từ tháng 4/1993 đến năm 2001
Đổi tên thành công ty Diêm Thống Nhất theo tinh thần quyết định 388/HĐBT và từ đó
hình thức hoạt động của Công ty là hạch toán theo mô hình Công ty trực thuộc Bộ công
nghiệp quản lý. Đây là giai đoạn mà Công ty dần dần tự khẳng định được mình và đứng vững
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Vinh Lớp QTNL - K9B
2
Báo cáo tổng hợp Trường đại học KTQD
trước sóng gió của cơ chế thị trường khắc nghiệt nhờ vào việc xây dựng chiến lược kinh
doanh phù hợp và vận dụng khéo léo phương thức quản trị kinh doanh hiện đại vào thực tiễn
của Công ty.
*Giai đoạn 5: từ năm 2002 đến nay
Ngày 01/01/2002 Công ty Diêm Thống Nhất đã chính thức trở thành Công ty Cổ phần
Diêm Thống Nhất. Và đây là giai đoạn Công ty khẳng định và đứng vững trước khó khăn của
cơ chế thị trường khắc nghiệt nhờ vào việc xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả và vận
dụng tốt phương thức quản trị kinh doanh hiện đại vào thực tiễn của Công ty.
Như vậy trong giai đoạn 1 và 2, Công ty hoạt động một cách thụ động, nhiệm vụ chủ
yếu là sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên, còn chức năng kinh doanh, hạch toán lỗ
lãi cũng như việc tìm kiếm đầu vào, đầu ra cho hoạt động của Công ty là không phải lo vì:
Việc cung ứng nguyên vật liệu do nhà nước đảm nhiệm thông qua các cơ quan chuyên cung
ứng vật tư còn việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã có địa chỉ do nhà nước chỉ định.
Còn ở 3 giai đoạn sau, Công ty phải thực sự bước vào hoạt động đúng nghĩa là một nhà
sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa, giai đoạn này là thời kỳ nước ta bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung, quan liêu bao cấp để chuyển hẳn sang nền
kinh tế mới với cơ chế thị trường mở có sự can thiệp vĩ mô của nhà nước. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự khẳng định mình, hoàn thiện để tồn
tại và ngày càng phát triển.
Lĩnh vực kinh doanh: Công ty duy trì sản xuất mặt hàng truyền thống là diêm Thống
Nhất hộp gỗ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của đa phần thị trường hiện tại. Ngoài ra Công ty sản
xuất thêm loại diêm hộp bằng cartton có tính thẩm mỹ và chất lượng tốt hơn để đáp ứng cho

thị trường cao cấp trong nước và xuất khẩu.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Diêm Thống Nhất.
Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất từ khi cổ phần hóa tới nay, chức năng nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của công ty không ngừng được mở rộng, tình hình sản xuất kinh doanh có lãi
và tạo ra thêm nguồn thu nhập và tạo công ăn việc làm cho các cán bộ công nhân viên trong
công ty.
*Chức năng: Với lợi thế về công nghệ SX diêm cũng như phát truyền thống và kinh
nghiệm SX diêm lâu năm, công ty tiếp tục sản xuất các mặt hàng diêm chủ đạo như diêm hộp
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Vinh Lớp QTNL - K9B
3
Báo cáo tổng hợp Trường đại học KTQD
truyền thống, diêm hộp cao cấp. ngoài ra công ty còn sản xuất thêm các sản phẩm như giấy
vở học sinh, baobì carton.
-Công ty tiếp tục phân phối các sản phẩm của công ty tại các kênh phân phối hiện có.
-Tiến hành mở rộng thêm các kênh phân phối ở những thị trường mới.
-Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh lớn. Vì vậy chức năng quan trọng của
công ty là tiếp tục làm tốt việc phân phối sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng.
-Chức năng điều hoà phối hợp các kênh phân phối sao cho hợp lý và đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
Công ty nhận thức được việc phải tự thích ứng để tồn tại và phát triển nhờ chính sản
phẩm của mình. Chính vì vậy công ty đã đưa ra chủ trương lấy mặt hàng truyền thống của
mình là sản xuất diêm hộp Thống Nhất hộp gỗ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường hiện
tại. Ngoài ra, công ty còn đầu tư thêm dây truyền sản xuất diêm hộp carton để nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng tính thẩm mỹ với mục đích là có thể đưa sản phẩm của mình xuất khẩu
ra thị trường ngoài nước. Công ty hợp tác với các bạn hàng trong việc sản xuất các sản phẩm
gia công diêm carton cho họ dự trên cơ sở máy móc và trang thiết bị, phôi liệu của họ.
Đối với mặt hàng là que diêm mộc xuất khẩu thì công ty cung cấp gỗ để sản xuất, đảm
bảo việc xuất khẩu đều đặn hàng năm cho nước Malaysia là 1000 tấn que mỗi năm. Để công
ty có thể tận dụng hết nguồn lực về thiết bị sản xuất.
Ngoài ra, công ty nghiên cứu và tiến hành sản xuất mặt hàng diêm cao cấp đáp ứng cho

nhu cầu của các nhà hàng, khách sạn những sản phẩm diêm carton nhằm mục đích cạnh tranh
với các đơn vị sản xuất diêm khác và sản phẩm thay thế diêm.
*Nhiệm vụ: Công ty nhận thức được việc phải tự thích ứng để tồn tại và phát triển nhờ
chính sản phẩm của mình. Chính vì vậy công ty đã đưa ra chủ trương lấy mặt hàng truyền
thống của mình là sản xuất diêm hộp Thống Nhất hộp gỗ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị
trường hiện tại. Ngoài ra, công ty còn đầu tư thêm dây truyền sản xuất diêm hộp carton để
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính thẩm mỹ với mục đích là có thể đưa sản phẩm của
mình xuất khẩu ra thị trường ngoài nước. Công ty hợp tác với các bạn hàng trong việc sản
xuất các sản phẩm gia công diêm carton cho họ dự trên cơ sở máy móc và trang thiết bị, phôi
liệu của họ.
-Công ty sẽ tiếp tục khai thác những thị trường hiện có, khai thác thị trường tiềm năng
mà công ty đang hướng tới.
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Vinh Lớp QTNL - K9B
4
Báo cáo tổng hợp Trường đại học KTQD
-Đẩy mạnh sự phát triển hoạt động kinh doanh và cố gắng sử dụng tối đa khả năng của
công ty.
-Tiến hành rà soát lại các mặt hàng, đưa ra phân tích mặt hàng nào là chủ lực có thế
mạnh để phát huy, duy trì và mở rộng, đáp ứng nhu cầu của thị trường, còn mặt hàng nào thì
bị cắt giảm do đó phải đề ra chiến lược và chính sách cụ thể.
-Áp dụng chế độ chăm sóc khách hàng hiệu quả cho từng loại mặt hàng và từng đối
tượng khách hàng khác nhau.
-Giữ vững các mối quan hệ và tìm kiếm các khách hàng.
-Công ty phải xây dựng và kiểm soát được hệ thống phân phối của mình. Đây là một
nhiệm vụ khó khăn nhưng công ty cần phải cố gắng thực hiện trong tương lai.
-Công ty phải chú trọng đến công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ công nhân viên trong công ty. Thực hiện chế độ thưởng phạt thoả đáng để khuyến
khích người lao động hăng say làm việc.
-Trong năm 2010 nhiệm vụ mà công ty phải thực hiện được theo yêu cầu của thị trường
kinh doanh và yêu cầu từ phía Công ty là cần phải mở rộng kênh phân phối, đẩy mạnh hoạt

đông tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
-Xác định và lập chiến lược đầu tư, hợp tác với nước ngoài, điều tra mở rộng thị trường
trong, phấn đấu đưa nhiều sản phẩm ra thị trường ngoài nước, thực hiện hợp tác quốc tế.
Nâng cao vị thế của sản phẩm của công ty tại thị trường trong nước, nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao chất lượng đời sống cán bộ nhân viên. Công ty không ngừng nghiên cứu và
cải tiến công nghệ sản xuất diêm.
1.1.4.Sự phát triển của công ty qua các năm:
Nhờ các giải pháp phù hợp trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nên 3
năm qua công ty đã có những bước trưởng thành vượt bậc về chất lượng.
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Vinh Lớp QTNL - K9B
5
Báo cáo tổng hợp Trường đại học KTQD
BẢNG 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Báo cáo kết quả kinh
doanh
Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Sản lượng các sản phẩm:
- Diêm Thống Nhất
- Diêm carton
- Diêm xuất khẩu
- Que diêm xuất
khẩu
Kiện
Kiện
Kiện
Tấn
187.050
2.400
20.370
277

185.039
1.896
20.148
350
181.206
1.972
19.674
196
Doanh thu 1000đ 26.490.891 33.470.490 36.983.765
Lợi nhuận trước thuế 1000đ 1.792.449 3.014.408 3.000.000
Lợi nhuận sau thuế 1000đ 1.344.920 2.463.390 2.440.000
Bảng cân đối kế toán
Tổng tài sản 1000đ 21.645.415 21.585.171 22.507.373
Vốn chủ sở hữu 1000đ 18.431.752 18.785.580 19.321.621
Tổng nợ 1000đ 3.213.663 2.799.591 3.185.752
Tốc độ tăng trưởng
(%)
Sản lượng:
- Diêm Thống Nhất
- Diêm carton
- Diêm gia công
xuất khẩu
- Que diêm xuất
khẩu
0.989249
0.79
0.989102
1.263538
0.979285
1.040084

0.976474
0.56
Rủi ro tài chính
Tổng nợ/Tổng tài sản 14.85 12.97 14.15
Tổng nợ/vốn sở hữu 17.44 14.9 16.49
Nhận xét:
*Tổng nợ/tổng tài sản của công ty cổ phần Diêm Thống nhất duy trì ở mức trung
bình.Qua 3 năm 2007 đến năm 2009, hệ số này có sự biến động không lớn. Nguyên nhân là
do công ty đã có sự hiện đại hóa về công nghệ sản xuất.
*Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu cũng vẫn ở mức trung bình. Tỷ lệ nợ của công ty vẫn ở mức
cho phép nên rủi ro tài tình của công ty không lớn. Ta thấy rằng công ty cổ phần Diêm Thống
Nhất luôn chủ động trong nguồn vốn kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Vinh Lớp QTNL - K9B
6
Báo cáo tổng hợp Trường đại học KTQD
BẢNG 2: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.Tổng doanh thu 1000 đồng
50,011,74
3 71,402,526 79,145,243
*Diêm thống nhất 1000 đồng 26,490,891 33,407,490 36983765
*Diêm xuất khẩu 1000 đồng 3,659,803 4,135,388 4616404
*Diêm quảng cáo + Dịch vụ quảng cáo 1000 đồng 1,294,727 1,353,125 3149782
*Que diêm xuất khẩu 1000 đồng 2,547,342 3,711,616 2345908
*Sản phẩm giấy vở, in 1000 đồng 2,247,265 889,507 1006176
*Bao bì carton sóng 1000 đồng 8,216,664 23,030,154 26482879
*Doanh thu từ hoạt động khác 1000 đồng 5,555,051 4,875,246 4560329
2.Giá trị tổng sản lượng 1000 đồng 35,037,000 40,231,601 42,766,542
3.Sản lượng các sản phẩm (tiêu thụ)
* Diêm thống nhất các loại Kiện 187,050 185,039 181,206

* Diêm xuất khẩu Kiện 20370 20,148 19,674
* Diêm quảng cáo Kiện 2,400 1,896 1,471
* Que diêm xuất khẩu Tấn 277 350 196
* Bao bì carton sóng m2 2,280,260 3,650,000 4,731,237
4.Tổng số lao động Người 539 510 494
5.Tổng quỹ lương 1000 đồng 11,355,352 14,461,762 15,211,248
6.Năng suất lao động bình quân 1000 đ/Ng 92,786 140,005 160,213
7.Tiền lương bình quân 1000 đ/Ng 21,067 28,356 30,792
8.Tốc độ tăng tiền lương bình
quân/năm % -

34.60 8.59
9.Tốc độ tăng NSLĐ bình
quân/năm % -

50.89 14.43
Nhận xét: *Như vậy tổng doanh thu của công ty liên tục tăng.Năm 2008 tăng so với
năm 2007 là 42,77%, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 10,84%, năm 2009 tăng so với năm
2007 là 58,25%.
*Giá trị tổng sản lượng cũng không ngừng tăng theo các năm. Năm 2008 tăng 14,83%so
với năm 2007, năm 2009 tăng 6,3% so với năm 2008, năm 2009 tăng 22,06% so với năm
2007.
*Tổng quỹ lương tăng. Năm 2008 tăng 27,36% so với năm 2007, năm 2009 tăng 5,18%
so với năm 2008, năm 2009 tăng 33,96% so với năm 2007.
*Mối quan hệ giữa năng suất lao động và tiền lương bình quân đảm: Nhìn vào số liệu
trên ta thấy thấy tốc độ tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân đảm bảo
đúng theo nguyên tắc trả lương.
1.2.Số lượng lao động:
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Vinh Lớp QTNL - K9B
7

Báo cáo tổng hợp Trường đại học KTQD
BẢNG 3: BẢNG TỔNG HỢP SỐ LAO ĐỘNG CÔNG TY
TT Tên phòng ban Số lao động
năm 2007
Số lao động
năm 2008
Số lao động
năm 2009
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
1 Tổ chức hành chính
2 5 2 5 s2 5
2 Tài vụ
0 3 0 3 0 3
3 Kỹ thuật
0 4 0 4 0 4
4 Kinh doanh
37 12 37 12 31 10
5 Cơ điện
28 4 24 1 25 0
6 Hộp diêm
47 206 34 203 36 164
7 Que diêm
69 14 63 14 55 24
8 In giấy
32 7 32 7 35 8
9 Bao bì carton
36 20 36 20 44 35
10 Bảo vệ
11 2 11 2 11 2
Tổng số lao động

539 510 494
(Trích số liệu-Phòng TCHC)
* Sở dĩ số lượng lao động giảm dần theo các năm là do công ty áp dụng công nghệ sản
xuất mới kết hợp với thủ công có nâng cao mức độ cơ khí hóa công đoạn sản xuất que thuốc
bằng hệ thống máy mới của Thụy Điển, cơ giới hóa giúp giảm bớt phần lao động nặng nhọc
trước kia. Năm 2008 giảm so với năm 2007 là 29 người, năm 2009 giảm so với năm 2008 là
16 người, năm 2009 giảm so với năm 2007 là 45 người.
2.Đặc điểm cơ sở thực tập:
2.1.Về sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm:
2.1.1. Về sản phẩm:
Diêm là mặt hàng tiêu dùng khá phổ biến trong đời sống con người. Nó đáp ứng mục
đích lấy lửa, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mỗi gia đình: để hút thuốc, để nấu ăn, lấy ánh
sáng…Đặc biệt là nhân dân ở các vùng nông thôn, các vùng cao, rừng núi, vùng xa hẻo lánh,
các ngư dân sống trên biển…thì diêm càng trở nên cần thiết hơn.
Đáp ứng nhu cầu về Diêm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong cả nước và thị trường
biên giới Việt trung.
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Vinh Lớp QTNL - K9B
8
Báo cáo tổng hợp Trường đại học KTQD
Về chính sách sản phẩm và xây dựng mục tiêu phát triển cho công ty trong tương lai thì
công ty cổ phần Diêm Thống Nhất có 4 loại sản phẩm như sau:
+Diêm hộp carton loại 45 que/bao: Đối với loại diêm này thì đây là loại diêm có chất
lượng cao, được cải tiến từ hộp carton đáy gỗ, có hình thức mẫu mã đẹp hơn so với các sản
phẩm cùng loại khác, nhằm chiếm lĩnh thị trường và tiến đến thay thế dần các sản phẩm diêm
gỗ, cạnh tranh với các sản phẩm thay thế như bật lửa.
+Diêm hộp gỗ loại 45 que/bao: Đối với chủng loại sản phẩm này thì hiện đang được
tiêu thụ trên thị trường trong cả nước và cần tiến hành hoàn thiện thêm về các hình thức như
bao gói, để tạo ra tính khác biệt của sản phẩm, còn về giá cả thì không đổi.
+Diêm hộp carton loại 20 que/bao: Đối với loại diêm này thì đây được gọi là loại diêm
cao cấp có thể cạnh tranh được với bật lửa dành cho những người nội trợ, các nhà hàng,

khách sạn, những người hút thuốc.
+Diêm hộp carton loại 45 que/bao dành cho xuất khẩu: Đối với việc lập chính sách
sản phẩm sẽ phát huy tối đa được các thế mạnh và tận dụng có hiệu quả năng lực máy móc
trang thiết bị, tạo nên ưu thế cạnh tranh cho công ty trên thị trường trong và ngoài nước. Đưa
công ty lên tầm cao mới, nâng cao uy tín về sản phẩm để người tiêu dùng thừa nhận, đảm bảo
cho sự phát triển của công ty.
BẢNG 4: CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUE MỘC XUẤT KHẨU
`TT Tên chỉ tiêu ĐVT Đăng ký
I Đầu thuốc
1 Sức bám chắc đầu diêm Kg 2,0
2 Sức chống ẩm đầu diêm không bé hơn % 95
3 Độ bén cháy que ngang không bé hơn % 95
4 Độ bén cháy que đứng không bé hơn % 65
5 Nhiệt độ cháy đầu thuốc
o
C 200 ÷ 220
6 Số que đánh cháy trên một mặt phấn không bé hơn Que 45
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Vinh Lớp QTNL - K9B
9

×