Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Hoàng Hương Giang
LỜI MỞ ĐẦU
Chưa bao giờ mạng Internet lại trở thành một chủ đề thời sự được các
doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội thương mại quan
tâm một cách đặc biệt như hiện nay. Nhiều hội thảo, hội nghị đã được tổ
chức, hàng trăm bài báo và cả những trang web thường xuyên đề cập đến các
khía cạnh khác nhau của mạng Internet. Phải chăng đây là một thứ “mốt
mới” hay thực sự là một nhu cầu thiết yếu, xu thế không thể cưỡng lại được
khi chúng ta muốn tồn tại trong bối cảnh hội nhập.
Các doanh nghiệp trên thế giới từ lâu đã nhận biết sâu sắc rằng mạng Internet
là một tài sản hết sức to lớn. Mạng Internet là phương tiện ghi nhận, bảo vệ và
thể hiện thành quả của doanh nghiệp. Nó đem lại sự ổn định và phát triển của
thị phần, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tạo ra danh tiếng và lợi nhuận. Mặc dù
vậy, với nhiều doanh nghiệp trong nước, việc tạo dựng và quản trị mạng vẫn
còn là một vấn đề xa lạ và mới mẻ. Không ít doanh nghiệp chỉ chăm chút ra
sản phẩm mà chưa khai thác, thậm chí để lãng phí, mất mát tài sản khổng lồ
mà mình vốn có.
Tuy nhiên để có một thương hiệu mạng Internet FPT thì chúng ta phải
xây dựng nó. Giá trị quan trọng nhất trong xây dựng hệ thống mạng internet
là giúp doanh nghiệp dồn hết sự chú ý vào khách hàng và không bị chi phối
bởi những vấn đề không liên quan bên lề khác. Sẽ không sai khi nói rằng xây
dựng hạ tầng cơ sở mạng hoàn chỉnh quyết định sự thành công của doanh nghiệp
đó – xây dựng hạ tầng tốt chính là xây dựng doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại công ty FPT Telecom em thấy rằng thương
hiệu mạng Internet FPT và xây dựng thương hiệu FPT Telecom là điều hết
sức cần thiết. Trên đây là lý do em chọn đề tài “Giải pháp phát triển cung
SVTH: Phạm Đức Phương
1
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Hoàng Hương Giang
cấp thuê bao mạng cáp quang của công ty FPT Telecom Miền Bắc cho các
doanh nghiệp" phục vụ cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của bản chuyên đề là nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt
động phát triển cung cấp thuê bao Internet cáp quang cho doanh nghiệp của
công ty FPT Telecom, những vấn đề còn tồn tại và đưa ra những kiến nghị
cũng như những giải pháp để hoàn thiện quá trình này. Nội dung của bản
chuyên đề gồm 2 chương:
Chương 1:Thực trạng hoạt động phát triển cung cấp thuê bao Internet cáp
quang cho doanh nghiệp của công ty FPT Telecom.
Chương 2:Giải pháp phát triển thuê bao Internet cáp quang của công ty
FPT Telecom
Do trong thời gian thực tập chưa được cọ sát nhiều cùng kiến thức còn
nhiều hạn chế nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót rất mong được sự góp ý của
cô giáo, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hoàng Hương Giang đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập.
SVTH: Phạm Đức Phương
2
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Hoàng Hương Giang
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CUNG CẤP THUÊ
BAO INTERNET CÁP QUANG CHO DOANH NGHIỆP CỦA
CÔNG TY FPT TELECOM.
1.1 Tổng quan về công ty FPT Telecom.
1.1.1 Hoàn cảnh ra đời của FPT Telecom.
FPT Telecom ra đời trong hoàn cảnh đất nước đang từng bước đi lên xây
dựng xã hội chủ nghĩa, đất nước vượt qua khó khăn khủng hoảng kinh tế. Hệ
thống mạng lưới vẫn còn hoang sơ, con người hầu như chưa được tiếp cận
phổ biến với Internet. FPT Telecom chịu trách nhiệm là công ty tiên phong
trong lĩnh vực trực tuyến.
Ban đầu, ngày 31/01/1997 công ty mới chỉ là trung tâm dịch vụ trực
tuyến – FPT Online Exchange với nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng Trí
Tuệ Việt Nam (TTVN) Sau đổi tên thành FPT Internet với các chức năng,
hoạt động chính: cung cấp dịch vụ Internet, cung cấp thông tin trên Internet
và duy trì và phát triển mạng trí tuệ Việt Nam.Với sự ra đời trung tâm dịch vụ
Internet. Đến cuối năm 2001 FPT Telecom đã phát triển được 13.000 thuê bao
Internet. Để củng cố cho sự phát triển hệ thống mạng lưới Internet trong hai
thành phố chính là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. FPT Telecom đã cho
ra đời báo điện tử “Tin nhanh Việt Nam VnExpress.net”. Năm 2003 là một
năm đánh dấu bước ngoặt lớn khi FPT Telecom được Bộ Thông Tin cấp giấy
phép cung cấp dịch vụ Interner Phone, mở rộng phát triển hệ thống Internet
cùng với cung cấp điện thoại với đầu số 0473xxxxx. Cùng năm đó báo điện tử
VnExpress được tạp chí PC World bình chọn là báo điện tử tiếng Việt được
ưa chuộng nhất trên mạng Internet và được các nhà báo công nghệ thông tin
bầu chọn là 1 trong 10 sự kiện CTT Việt Nam 2003. Với sự bùng nổ mạnh mẽ
SVTH: Phạm Đức Phương
3
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Hoàng Hương Giang
Internet tại thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Công ty FPT Telecom đã ra quyết
định thành lập Công ty Truyền thông FPT trên cơ sở sát nhập FPT Internet Hà
Nội và FPT Internet TP. Hồ Chí Minh nhằm dễ dàng quản lý và thống nhất
đưa ra các chiến lược cho công ty. Năm 2004, đánh dấu sự phát triển của Báo
điện tử VnExpress.net lọt vào Top 1.000 Website có đông người truy cập
nhất. Báo điện tử VnExpress.net ra đời nhằm tạo điều kiện phát triển hệ thống
mạng lưới Internet cho FPT Telecom. Đó là cầu nối để đưa dịch vụ ADSL
đến cho mọi người.
Năm 2005, công ty chính thức mang tên Công ty Cổ phần Viễn thông
FPT. Và báo điện tử VnExpress.net lại lọt vào Top 500 Global Website của
Alexa.com. Đây là sự khẳng định vượt trội của Internet Việt Nam, sự phát
triển nhanh chóng, đây chính là cơ hội để FPT Telecom phát triển rộng mạng
lưới của mình. Trong năm 2005 Công Ty được Bộ Thông Tin cấp giấy phép
thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Viễn thông. So với năm 2001 số lượng
thuê bao là 13.000 thì đến năm 2005 số lượng thuê bao đã vươn tới 60.000
thuê bao. Năm 2006, Báo điện tử VnExpress.net lại tiếp tục lọt vào Top 200
Global Website của Alexa.com và đoạt Cup Vàng giải thưởng CNTT và
truyền thông do Hội tin học Việt Nam tổ chức. Đồngc thời FPT cũng đi đầu
về công nghệ là tiên phong cung cấp dịch vụ truy cập Internet bằng cáp quang
( Fiber to the Home- FTTH) tại Việt Nam. FPT Telecom sẽ hoàn thành chủ
động trong việc đầu tư xây dựng hệ thống mạng viễn thông liên tỉnh trên toàn
quốc và mạng viễn thông quốc tế kết nối các nước nằm ngoài lãnh thổ Việt
Nam, nhằm cung cấp trực tiếp cũng như bán lại các dịch vụ viễn thông. Ngay
sau đó, FPT tham gia vào liên minh cáp biển quốc tế AAG (Asia -America
Gateway), đồng thời thực hiện và triển khai quang đất liền với China Telecom
dung lượng 10 Gpbs. Đây là những điều kiện then chốt cho công ty xây dựng
các đường trục liên tỉnh và quốc tế với dung lượng lên tới hàng trăm Gigabit.
SVTH: Phạm Đức Phương
4
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Hoàng Hương Giang
Hạ tầng riêng này mang lại cho FPT Telecom những lợi thế vượt trội và chủ
động trong việc cung cấp dịch vụ cho thuê kênh riêng và truyền hình số liệu
với chất lượng cao và ổn định.
Trong năm 2008, FPT Telecom đã chuyển sang mô hình Tổng công ty
với việc thành lập các công ty bao gồm: Công ty TNHH Viễn thông FPT
Miền Bắc (FTN), Công ty TNHH Viễn thông FPT Miền Nam (FTS), Công ty
TNHH dữ liệu trực tuyến FPT (IDS), Công ty TNHH quảng cáo trực tuyến
FPT (ADS), Công ty TNHH một thành viên Viễn thông Quốc tế FPT (FTI).
Năm 2008, FPT Telecom nhanh chóng trở thành nhà cung cấp dịch vụ
Internet đứng thứ 2 tại Việt Nam với 31% thị phần. Bên cạnh đó hai nhà
cung cấp dịch vụ Internet là VNPT và Viettel cũng đang dần chiếm lĩnh thị
trường béo bở trong những năm đầu phát triển hệ thống mạng lưới Internet.
Với sự nỗ lực của công ty và sự giúp đỡ nhiệt tình của một số công ty của
Trung Quốc, FPT Telecom chính thức trở thành thành viên của Liên minh
AAG (Asia -America Gateway), cùng tham gia đầu tư vào tuyến cáp quang
biển quốc tế trên biển Thái Bình Dương. FPT Telecom tiếp tục được cấp phép
kinh doanh dịch vụ VoIP, công ty có đầy đủ cơ sở để chủ động triển khai
đồng bộ các loại dịch vụ viễn thông trên cùng 1 hạ tầng theo đúng mục tiêu đề
ra: “Mọi dịch vụ trên một kết nối”. Vào ngày 01/04/2008, Công ty và công ty
TNHH PCCW Global (chi nhánh của nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông hàng
đầu Hong Kong) chính thức ký thoả thuận hợp tác kết nối mạng. Với sụ hợp
tác này, PCCW Global có thể cung cấp dịch vụ với nhiều cấp độ khác nhau
cho các khách hàng tại Việt Nam nhằm tối đa hoá việc sử dụng băng thông
rộng sử dụng công nghệ chuyển mạch đa nhãn (MPLS). Riêng FPT Telecom,
ngoài các dịch vụ truyền số liệu nội hạt, liên tỉnh, kênh thuê riêng Internet,
FPT sẽ cung cấp các dịch vụ cao cấp hơn như thuê kênh Quốc tế, mạng riêng
ảo VPN Quốc tế, Kênh IP Quốc tế (MPLS).
SVTH: Phạm Đức Phương
5
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Hoàng Hương Giang
Năm 2009 là năm có nhiều sự thay đổi lớn trong công ty, nhiều dự án
được triển khai thành công, công ty cũng tung ra nhiều chiêu khuyến mại tức
thì bằng cách tạo ra những gói cước hấp dẫn cho khách hàng. Tháng 2/2009,
FPT Telecom đã triển khai thành công dự án thử nghiệm công nghệ WiAX di
động với tần số 2,3 Ghz tại trụ sở FPT Telecom. Kết quả này đã mở ra cho
FPT Telecom nhiều cơ hội trong việc phát triển và cung cấp các dịch vụ viễn
thông sử dụng công nghệ Wimax di động. Tháng 3/2009, FPT Telecom chính
thức triển khai gói cước mới: Triple Play tích hợp 3 dịch vụ trên cùng một
đường truyền: truy cập Internet, điện thoại cố định và truyền hình Internet.
Sản phẩm Triple Play cho phép khách hàng thụ hưởng mọi tiện ích cơ bản về
thông tin liên lạc trong công việc giải trí với chất lượng cao và giá cả hợp lý.
Hiện tại sự bùng nổ công nghệ thông tin tại hai thành phố lớn, không cung
cấp đủ cho người dân trên toàn quốc cho nên công ty quyết định mở rộng thị
trường sang các tỉnh lân cận như: thành phố Cần Thơ (tháng 3/2009); Nghệ
An, Đà Nẵng (tháng 4/2009), Nha Trang (tháng 5/2009). Tại các tỉnh này,
công ty dần dần thiết lập hệ thống mạng lưới cơ sở hạ tầng tại các thành phố
lớn trong tỉnh. Bởi tại các trung tâm thành phố mới tập trung nhiều cơ sở doanh
nghiệp để công ty cung cấp hệ thống Internet, tại đây công ty cũng dễ dang xây
dựng hệ thống mạng lưới bởi các doanh nghiệp được xây dựng cận kề nhau.
Khi đó công ty cũng giải quyết được một số vấn đề chi phí đường dây.
1.1.2 Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm của Công ty Cổ phần Viễn thông
FPT.
1.1.2.1 Lĩnh vực hoạt động:
Công ty FPT Teledcom là một công ty chuyên cung cấp hạ tầng mạng
viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng. Đồng thời là đại lý cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến viễn thông, Internet, đại lý cung cấp trò
chơi trực tuyến, dịch vụ truyền hình, phim ảnh, âm nhạc trên mạng Internet,
SVTH: Phạm Đức Phương
6
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Hoàng Hương Giang
trên mạng điện thoại di động. Bên cạnh đó, công ty cũng kinh doanh các dịch
vụ như dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động, dịch vụ
tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động. Công ty cũng
tham gia vào việc xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet với các đối
tác nước ngoài. Công ty đang tiếp tục xây dựng thiết lập hạ tầng cơ sở mạng
để cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng
ngày càng tăng của nhân dân trên toàn quốc. Trong tất cả các lĩnh vực hoạt
động của công ty, công ty luôn chọn cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho
dịch vụ Internet làm nòng cốt để khai thác các lĩnh vực còn lại. Lĩnh vực kinh
kinh doanh dịch vụ Internet luôn đem về lợi nhuận lớn cho công ty. Với số
lượng nhỏ nhân viên, công ty có thể phục vụ hàng nghìn, hàng triệu thuê bao
là cá nhân hay doanh nghiệp trên toàn quốc. Ngoài ra, các lĩnh vực kinh
doanh khác cũng đem về không ít lợi nhuận cho công ty, lĩnh vực kinh doanh
trực tuyến cũng đem về doanh thu chiếm tới 30% doanh thu của các loại hình
kinh doanh đạt hơn 600 tỷ năm 2008 (xem bảng1.3). Trong đó trò chơi trực
tuyến đạt 110,35 tỷ đồng, quảng cáo trực tuyến đạt 132.42 tỷ đồng, dịch vụ
thuê kênh riêng đạt 176,56 tỷ đồng …Lĩnh vực kinh doanh trực tuyến dễ
dàng, tiện lợi, không mất nhiều chi phí nhân sự, chi phí vận chuyển hay các
loại chi phí khác. Công ty có thể hình thành các đại lý game để có thể bán thẻ
game trên toàn quốc. Các loại hình trò chơi trực tuyến lại có thể liên kết với
FSOFT – là một công ty phần mềm nằm trong tổng công ty FPT.
1.1.2.2 Sản phẩm:
Công ty FPT Telecom chuyên kinh doanh trong lĩnh vực trực tuyến
Internet băng thông rộng. Trong lĩnh vực trực tuyến FPT Telecom không chỉ
khai thác các dịch vụ dữ liệu trực tuyến bao gồm các dịch vụ như đăng ký tên
miền, dịch vụ lưu trữ, thư điện tử, cho thuê máy chủ mà công ty còn khai thác
triệt để các dịch vụ Internet băng thông rộng - FTTH là công nghệ truy cập
SVTH: Phạm Đức Phương
7
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Hoàng Hương Giang
Internet tốc độ cao bằng cáp quang. Đây là công nghệ mới nhất trên thế giới
và đang được sử dụng rộng rãi, thịnh hành tại nhiều nước châu Âu. Năm 2006
công ty Viễn thông FPT chính thức trở thành đơn vị đầu tiên cung cấp loại
hình dịch vụ dữ liệu trực tuyến một cách tối ưu tại Việt Nam. Tên miền trên
Internet cũng giống như tên doanh nghiệp trên thị trường. Càng ngày càng
nhiều các công ty được thành lập và không thể tránh khỏi sự trùng lặp giữa
lĩnh vực hoạt động. Cho nên doanh nghiệp không thể chậm trễ khi đăng ký
cho mình một tên miền vừa phù hợp vừa đẹp ví dụ như .com.vn , .org.vn, .net
hay .edu.vn Ngoài ra dịch vụ cho thuê máy chủ dần cũng trở nên thịnh
hành. Bởi các website để có thể truy cập từ khắp mọi nơi trên thế giới cần
được lưu trữ trên một máy chủ tin cậy và có tính năng hỗ trợ cho việc cập
nhật hoặc thay đổi thông tin trên các trang Web. Mọi cá nhân hay doanh
nghiệp, tổ chức đều có thể lựa chọn loại hình dịch vụ mà cảm thấy phù hợp
với nhu cầu sử dụng của mình đều có thể đăng ký và sử dụng có hiệu quả.
Ngoài ra, FPT Telecom cung ứng dịch vụ thuê kênh riêng trong nước
nhằm cung cấp đường kết nối vật lý giành riêng cho khách hàng để truyền
thông tin giữa các điểm cố định trong nước hoặc đi quốc tế theo phương thức
kết nối điểm – điểm, điểm – đa điểm nhằm đáp ứng nhu cầu liên lạc đặc biệt
quan trọng của khách hàng. Kênh thuê riêng là chiếc cầu kết nối giữa các
doanh nghiệp trong nước với nhau hoặc kết nối giữa các doanh nghiệp trong
nước với các đối tác nước ngoài. Đối với dịch vụ thuê kênh riêng, khách hàng
chỉ phải trả một khoản phí cố định hàng tháng để sử dụng đường liên lạc
24/24 giờ. Qua đường liên lạc dùng riêng này, khách hàng có thể sử dụng các
loại hình dịch vụ như điện thoại, fax, truyền số liệu…Khi sử dụng kênh thuê
riêng khách hàng nhận được các thông tin có chất lượng cao nhất, có độ tin
cậy lớn bởi chúng được triển khai trên hệ thống mạng lưới viễn thông hiện đại
có độ an toàn cao nhất. Độ an toàn của kênh thuê riêng được biểu hiện bằng
SVTH: Phạm Đức Phương
8
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Hoàng Hương Giang
toàn bộ kênh liên lạc được dành riêng cho khách hàng sử dụng được bảo mật
ở mức độ cao, không bị rò rỉ thông tin. Kênh thuê riêng được khá nhiều doanh
nghiệp thuê để quảng bá sản phẩm, để tạo dựng thương hiệu của chính mình
tại thị trường trong nước cũng như quốc tế. Đôi khi các doanh nghiệp coi
kênh thuê riêng chính là bộ mặt của doanh nghiệp cho nên xây dựng một kênh
truyền thông tin là hết sức quan trọng.
Bên cạnh sự phục vụ đáp ứng các nhu cầu của các doanh nghiệp FPT
Telecom còn hướng đến sự phục vụ các nhu cầu của từng cá nhân. FPT
Telecom tìm hiểu cung cấp các nội dung số trên các Website, các trò chơi trực
tuyến, phim ảnh, đồ hoạt... Đây là hình thức kinh doanh dịch vụ trực tuyến
quan trọng trong sản phẩm nội dung số bao gồm nhiều thể loại như nghe nhạc
trực tuyến, game online TAAN, game online bá chủ thế giới, game online
thiên long bát bộ, dịch vụ truyền hình theo yêu cầu iTV, Vihuni- mạng xã hội
trên điện thoại di động, Violet thư viện trực tuyến, Vitalk- phần mềm chát
siêu rẻ…Công ty có thể thu lợi nhuận trực tiếp qua các trang web bằng cách
thanh toán trực tuyến, qua điện thoại các nhà mạng điện thoại di động – đây là
phương thức thanh toán tiện lợi và rất phù hợp với cuộc sống bận rộn của thế
giới trẻ. FPT Telecom luôn xây dựng nội dung số một cách đầy đủ để phục
vụ nhu cầu sở thích của từng cá nhân với mục tiêu khách hàng cần gì là công
ty có. Từ phim ảnh, báo chí, nghệ thuật sống, ăn uống, vui chơi, ca hát …
Kết hợp với sự phát triển hệ thống mạng lưới đường truyền Internet, cho
ra đời một ý tưởng sản phẩm điện thoại cố định và mạng Internet trên một
đường dây nhằm tiết kiệm chi phí và đem lại tiện ích cho khách hàng. Ý
tưởng này được mang tên “ Mọi tiện ích trên một đường truyền”. Về sau, ý
tưởng này đem về cho FPT Telecom rất nhiều khách hàng, ý tưởng được phát
triển rộng rãi thành chiến lược đem lại thành công lớn cho công ty. Sử dụng
điện thoại cố định trên Internet là một công nghệ mới: Ivoice là dịch vụ điện
SVTH: Phạm Đức Phương
9
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Hoàng Hương Giang
thoại cố định đầu tiên tại Việt Nam sử dụng công nghệ IP có khả năng đáp
ứng đựơc nhu cầu đa dạng của khách hàng và khắc phục các nhược điểm của
hệ thống thoại trên nền analog. Khách hàng có thể gọi điện và nhìn thấy hình
ảnh của người bên kia đầu dây, có thể hiển thị số gọi đến, số gọi đi…Khách
hàng có thể vừa truy cập Internet lại vừa có thể gọi điện trên cùng một đường
dây. Với số lượng sản phẩm đa dạng, phong phú đem đến cho khách hàng
nhiều tiện lợi có ích, sự tiết kiệm chi phí.
1.2 Vai trò của Internet cáp quang FTTH- đối với hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập.
1.2.1 Khái niệm Internet cáp quang (FTTH).
Internet cáp quang (FTTH) là một phương thức truy cập Internet tốc độ
cao sử dụng hoàn toàn bằng kết nối cáp quang giữa nhà cung cấp dịch vụ và
khách hàng. Công nghệ này sử dụng hạ tầng viễn thông cho phép truy cập
Internet và sử dụng các dịch vụ gia tăng với băng thông lên đến hàng Gpbs.
Khách hàng của Internet cáp quang là các doanh nghiệp, tổ chức, trường học
bệnh viên, viện nghiên cứu… có nhu cầu sử dụng Internet với tốc độ truyền
dữ liệu lớn để phục vụ công việc đào tạo, kinh doanh. Khách hàng có thể gửi
và nhận email một cách nhanh chóng cùng một lúc nhiều máy vi tính mà
không có sự cản trở nào. Khách hàng có thể truy cập cùng một lúc nhiều máy
vi tính trong một khoảng thời gian dài mà không phải suy nghĩ về tốc độ truy
cập. Internet cáp quang (FTTH) đem đến cho khách hàng sự tiện dụng trong
sử dụng Internet. Tại các nước phát triển FTTH đã và đang phát triển từ
những năm 90, nhiều nước châu Á cũng đang triển khai hệ thống mạng lưới
cáp quang tại nước mình. Đi đầu trong sự phát triển hệ thống cáp quang là
Hồng Kông, Nhật Bản.
SVTH: Phạm Đức Phương
10
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Hoàng Hương Giang
1.2.2 Vai trò của Internet cáp quang ( FTTH)
Không có thể phủ nhận vai trò của Internet trong đời sống xã hội, với vai
trò cung cấp lượng thông tin khổng lồ, nhanh nhất, hiệu quả nhất và có tác động
lớn nhất. Nhờ Internet , cả thế giới nắm bắt được thông tin của nhau. Tất cả lợi
thế của các phương tiện truyền thông khác nhau đều tập trung trên mạng
Internet. Đối với các doanh nghiệp lại càng không thể thiếu Internet, bởi Internet
không khác một thế giới thu nhỏ trong lòng bàn tay các doanh nghiệp. Các
doanh nghịêp có thể biết được giá vàng, tình hình chứng khoán trên thị trường
trong và ngoài nước, tình hình kinh tế thế giới, các loại tin tức giá của các mặt
hàng trên thế giới thay đổi hàng ngày, hàng giờ.
Sử dụng mạng Internet cáp quang trong các doanh nghiệp là điều hết sức
cần thiết. Bởi lẽ các trong một doanh nghiệp có rất nhiều ban phòng khác nhau,
trong mỗi ban phòng lại có rất nhiều bộ phận, mỗi bộ phận lại chuyên trách về
một mảng lĩnh vực. Doanh nghiệp có thể kinh doanh thành công khi các bộ phận
làm việc ăn khớp, hài hoà với nhau. Bên cạnh đó giữa các bộ phận phải luôn có
sự liên lạc chặt chẽ với nhau. Do vậy Internetd cáp quang là không thể thiếu
trong một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn dùng với số lượng máy tính
lớn , doanh nghiệp vừa và nhỏ thì dùng từ 5 – 10 máy tính, doanh nghiệp cỡ lớn
thì dùng từ 20 – 40 máy tính, các chủ quán game có thể dùng với số lượng lớn
hơn nữa là 40 – 60 máy. Với số lượng máy lớn nhu vậy, các doanh nghiệp không
thể sử dụng đường truyền ADSL thông thường để làm việc trong nội bộ công ty
hay làm việc trực tuyến với các doanh nghiệp khác mà phải dùng đến đường
truyền Internet cáp quang tốc độ cao. Sự ổn định về tốc độ đường truyền là sự
lựa chọn hợp lý nhất của các doanh nghiệp, tổ chức dành cho FPT Telecom.
Với dung lượng được nâng cấp từ đầu tháng 4/2010, từ 30Mpbs đến 65
Mpbs, đường truyền Internet cáp quang (FTTH) cung cấp cho khách hàng tốc độ
xử lý dữ liệu cao gấp 10 – 20 lần so với đường truyền ADSL bình thường.
SVTH: Phạm Đức Phương
11
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Hoàng Hương Giang
Khách hàng có thể gửi và nhận email một cách dễ dàng mà không ảnh hưởng
đến các bộ phận khác đang làm việc, khách hàng có thể download và upload
những tài liệu quan trọng trên Internet để phục vụ công việc cho doanh nghiệp,
tổ chức. Trong điều kiện hội nhập kinh tế thị trường, nắm bắt thông tin nhanh
chóng để có những quyết định hợp lý, tránh những thiệt hại, tổn thất cho công ty,
đôi khi đó là những thông tin được nắm bắt nhanh nhất là trên Internet. Các
doanh nghiệp thấy được sự cần thiết của mạng internet cáp quang cho doanh
nghiệp. Không những nó ảnh hưởng đến quá trình làm việc của doanh nghiệp
mà còn ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3 Sự phát triển của Internet cáp quang – FTTH trên thế giới.
Nhận thấy được sự cần thiết của Internet cáp quang là sự thay thế của các
đường truyền Dial – up chậm chạp, đến ADSL, tiếp đến ADSL+, và sau đó là
ADSL2+, mặc dù cũng có sự thay đổi nhiều về tốc độ nhưng vẫn không đủ
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân loại. Do vậy nhu cầu băng thông
Internet cáp quang (FTTH) tăng trưởng không ngừng. Quá trình thay đổi diễn
ra từ năm 1995 đến năm 2000: truy cập Internet chủ yếu sử dụng kết nối Dial-
up qua đường điện thoại với tốc độ download-upload tối đa 56 Kpbs. Sau năm
2000 do nhu cầu của con người về băng thông ngày càng tăng, truy cập Dial-
up trở thành quá chậm chạp, công nghệ truy cập Internet băng thông rộng ra
đời với các công nghệ ADSL, ADSL+, ADSL2+ có tốc độ download lên tới
8Mbp (ADSL), 24Mbps (ADSL2+), upload tới 1Mbps(ADSL2+). Sự phản
ứng của con người là cần một đường truyền mới có tốc độ cao hơn nữa để có
thể dùng nhiều máy vi tính hơn nữa, có thể kết nối nhanh hơn, kết nối mọi nơi
mọi lúc, đem lại cho con người nhiều sự tiện ích hơn. Với sự xuất hiện hàng
loạt các ứng dụng trên mạng ngày càng gia tăng, đặc biệt các ứng dụng
Multemedia với các dữ liệu Voice, Video, Game Online nên băng thông của
SVTH: Phạm Đức Phương
12
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Hoàng Hương Giang
các dịch vụ ADSL, ADSL2+ nhanh chóng trở nên trật hẹp do những hạn chế
của việc truyền thông tin qua cáp đồng.
Để đáp ứng nhu cầu băng thông không ngừng tăng lên của người sử
dụng, công nghệ truy cập Internet qua cáp quang FTTH đã ra đời và nhanh
chóng phát triển. Tại châu Á, có hai nước Nhật Bản và Hàn Quốc là hai quốc
gia đi đầu trong sự thay đổi mạnh mẽ này. Tháng 06/2005 Internet cáp quang
(FTTH) đã bao phủ ở Nhật Bản. Chỉ sau một năm tại Nhật Bản đã có 5,6 triệu
người đăng ký sử dụng dịch vụ Internet cáp quang (FTTH) và Nhật Bản dự
tính sẽ đạt 30 triệu thuê bao vào năm 2010, và còn phát triển hơn nữa vào
giai đoạn 2010-2020. Sự thành công rực rỡ của Internet cáp quang (FTTH)
phải nói đến là thời điểm năm 2007, dịch vụ Internet cáp quang với sự tăng
trưởng mạnh mẽ về số lượng đăng ký dịch vụ, chỉ tính riêng ở 3 nước Nhật
Bản, Trung Quốc, Mỹ đã có thêm khoảng 6 triệu thuê bao đăng ký dịch vụ
Internet cáp quang. Những con số này cho thấy sức mạnh của FTTH- dịch vụ
được dự đoán sẽ đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực như truyền
hình, giải trí…
DSL tiếp tục là công nghệ truy cập băng thông rộng phổ biến nhất trên
thế giới chiếm đến 65%, trong khi đó cáp chiếm 21%, cáp quang chiếm
12%, còn vô tuyến chỉ chiếm 1% bằng với các công nghệ khác như vệ tinh,
các mạng cá nhân chiếm 1% (xem bảng 1.1). Tuy nhiên thị trường công nghệ
đang ngày càng bị thu hẹp lại do sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ
cáp quang và vô tuyến, các công nghệ ngày càng mang lại cho khách hàng tốc
độ truy cập cao hơn. Bên cạnh tốc độ truy cập cao hơn, cáp quang còn mang
lại cho khách hàng các dịch vụ gia tăng khác như truyền hình IPTV (truyền
hình dựa trên nền công nghệ giao thức Internet)
SVTH: Phạm Đức Phương
13
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Hoàng Hương Giang
Bảng 1.1: Cơ cấu các công nghệ sử dụng trong lĩnh vực truyền thông
tính đến Quý 4/2008
Công nghệ Số đường băng
(triệu đường)
Tỉ lệ (%)
DSL 410,9 65
Cáp 132,75 21
Cáp quang 75,86 12
Vô tuyến 6,32 1
Công nghệ khác, mạng
cá nhân khác. 6,32 1
Tổng đường băng 632,15 100
1.2.4 Ưu việt của Internet cáp quang (FTTH).
Internet cáp quang là công nghệ mới nhất và hiện đại nhất trên thế giới
với nhiều ưu điểm vượt trội so với các công nghệ đi trước. Internet cáp quang
được kết nối hoàn toàn bằng cáp quang tới tận phòng máy của khách hàng.
Đường truyền cáp quang được làm từ sợi thủy tinh cho nên chất lượng truyền
dẫn tín hiệu ổn định không bị suy hao tín hiệu bởi nhiễu điện từ, thời tiết hay
chiều dài cáp như đối với cáp bằng đồng. Trong khi truy cập khách hàng được
bảo mật cao, tính bảo mật thích hợp cho các doanh nghiệp liên quan đến bảo
mật như ngân hàng, quân đội, các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến game
online. Các doanh nghiệp này thường xuyên phải giao dịch trực tuyến, cần
thiết đến sự đảm bảo bảo an ninh trên mạng tránh bị các hacker trộm cắp mật
mã. Bằng đường truyền cáp quang sẽ bảo đảm được tính bảo mật.
Đường truyền cáp quang được chế tạo bằng sợi thủy tinh nên doanh
nghiệp dễ dàng nâng cấp băng thông đến nhiều Gbps mà không ảnh hưởng
đến chất liệu đường dây, đồng thời tốc độ download/upload với băng thông
lớn, phục vụ cho nhiều máy tính kết nối tốc độ cao cùng một lúc. Đặc biệt
SVTH: Phạm Đức Phương
14
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.S Hoàng Hương Giang
đường truyền cáp quang rất hiệu quả với các dịch vụ như Hosting Server
riêng, VPN (mạng riêng ảo), truyền dữ liệu, game online, iPTV (truyền hình
tương tác), VOD (xem phim theo yêu cầu)… hay cho các điểm truy cập
Internet công cộng. Với những đặc điểm trên thì Internet cáp quang – FTTH
thích hợp với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMB) tài chính,
chứng khoán, ngân hàng, kinh doanh,…) hoặc các đại lý kinh doanh dịch vụ
trực tuyến ( giải trí, trò chơi trực tuyến). Hơn nữa các doanh nghiệp nhỏ cũng
cần tiết kiệm chi phí, các đại cho nên đường truyền FTTH đáp ứng được đầy
đủ các nhu cầu đó
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của FPT Telecom trong những năm
gần đây.
Trong những năm gần đây, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần Viễn thông FPT luôn đạt mức tăng trưởng cao. FPT Telecom luôn
đem lại doanh thu và lợi nhuận cao nhất trong tổng công ty FPT.
Năm 2007, doanh thu của FPT Telecom là 787 tỷ đồng, lợi nhuận sau
thuế đạt 174 tỷ, bởi năm 2007 với số vốn điều lệ là 156,4 tỷ đồng. So với các
năm trước đó, doanh thu, lợi nhuận sau thuế và vốn điều lệ đều tăng lần lượt
là 40%, 34% và 80%. Bảng 1.2 cho thấy sự tăng trưởng liên tục qua các năm
2007, 2008, 2009 của các chỉ tiêu: doanh thu, lợi nhận, vốn điều lệ.
Sơ đồ 1.1 : Kết quả kinh doanh giai đoạn 2007 -2009 của
công ty FPT Telecom
Đơn vị: tỷ đồng
SVTH: Phạm Đức Phương
15