Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở nhà máy thiết bị điện HANAKA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.42 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay cùng với quá trình
mở cửa, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và quyết liệt, sức ép của
hàng nhập lậu, của người tiêu dùng trong và ngoài nước buộc các nhà kinh
doanh phải hết sức coi trọng vấn đề bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm được coi là nhân tố cơ bản quyết định sự thắng bại
trong sự cạnh tranh, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của từng doanh
nghiệp nói chung và toàn bộ nền kinh tế đất nước nói chung. Đảm bảo không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm đối với các doanh nghiệp là một yêu cầu
khách quan góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, và giúp cho các doanh nghiệp
có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt như hiện
nay.
Nhà máy thiết bị hiện HANAKA được xây dựng và phát triển trong lúc
nền kinh tế đang bước sang cơ chế thị trường với muôn và khó khăn và thử
thách. Là một doanh nghiệp sản xuất HANAKA luôn đặt chất lượng sản phẩm
lên hàng đầu. Việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu chiến
lược của HANAKA. Vì những lý do trên, trong quá trình thực tập tại nhà máy
thiết bị điện HANAKA, dưới hướng dẫn của cô giáo Đoàn Thị Thu Hà em đã
chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng sản
phẩm ở nhà máy thiết bị điện HANAKA” làm chuyên đề thực tập.
Chuyên đề bao gồm 3 phần:
Chương I: Nội dung cơ bản về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản
phẩm của nhà máy.
Chương II: Thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm tại nhà máy thiết bị điện
HANAKA.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng ở nhà
máy thiết bị điện HANAKA.
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
1
Chuyên đề thực tập


CHƯƠNG I: NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM
1. Khái niệm chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng
hợp nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do tính phức tạp nên hiện nay có nhiều
quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Tuỳ vào góc độ xem xét, giai
đoạn phát triển kinh tế xã hội mà người ta đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về
chất lượng sản phẩm.
Theo quan điểm triết học chất lượng là một phần tồn tại cơ bản bên trong
các sự vật hiện tượng. Theo Mác thị chất lượng sản phẩm là mức độ, là thước do
biểu thị giá trị sử dụng của nó. Giá trị sử dụng là một sản phẩm làm nên tính hữu
ích của sản phẩm và đó là chính là chất lượng của sản phẩm.
Theo Jonh Locke (nhà triết học người Anh) thì chất lượng của sản phẩm
có tính chủ quan và chia làm hai bậc: ban đầu và thứ cấp. Ông đã chú ý đến
những tính chất quyết định chất lượng tồn tại trong sản phẩm, nhưng những
thuộc tính ấy lại phụ thuộc vào nhận thức của thế giới vật chất. Chất lượng là
một khái niệm trương đối phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tự nhiên, kỹ thuật, môi
trường và những thói quen của từng người. Theo ngôn ngữ kinh doanh, đó là
cường độ ý muốn đối với mỗi sản phẩm, từng hoàn cảnh khác nhau.
Theo Emanuel Cantơ( nhà triết học Đức) lại cho rằng: “ Chất lượng là
hình thức quan toà làm việc”
Trong nền kinh tế thị trường người ta đưa ra nhiều quan niệm khác nhau
về chất lượng sản phẩm. Những khái niệm chất lượng này xuất phát và gắn bó
chặt chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trường như nhu cầu cạnh tranh, giá cả...
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
2
Chuyên đề thực tập
Theo tính chất công nghệ sản xuất: Chất lượng sản phẩm là tổng hợp

những đặc tính bên trong của sản phẩm có thể đo được hoặc so sánh được, phản
ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng yêu cầu cho trước
trong những điều kiện xác định về kinh tế - xã hội.
Theo hướng phục vụ khách hàng: Chất lượng sản phẩm chính là mức độ
thoả mãn nhu cầu hay là sự phù hợp với những đòi hỏi của người tiêu dùng.
Theo quan niệm hướng theo cam kết của nhà sản xuất: Chất lượng là tổng
thể các chỉ tiêu, những đặc tính của sản phẩm thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu
trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà
người tiêu dùng mong muốn.
Theo quan niệm thị trường, chất lượng là sự kết hợp giữa các đặc tính của
sản phẩm thoả mãn được nhu cầu của khách hàng trong giới hạn chi phí nhất
định.
Từ điển tiếng Việt phổ thông thì cho: Chất lượng là tổng thể những tính
chất, thuộc tính của sự vật (sự việc)...làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với
sự vật (sự việc) khác.
Còn từ điển Oxford Pocket Dictinary lại cho: Chất lượng là mức hoàn
thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện,
các thông số cơ bản.
G.Taguli chuyên gia chất lượng cơ khí của Nhật Bản cho chất lượng sản
phẩm là sự mất mát cho xã hội từ khi sản phẩm được chuyển đi (khỏi nơi tạo ra
nó để đưa ra xã hội sử dụng)
Theo tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá ở Pháp NFX 50 - 109: Chất lượng là
tiềm năng của mỗi sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng.
Theo chuyên gia chất lượng người Nhật Karatsu Hafime: Chất lượng là
khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất.
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
3
Chuyên đề thực tập
Theo TCVN ISO 8402: Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực
thể(đối tượng) tạo ra cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu

cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
1
2. Các loại chất lượng sản phẩm.
2
Theo tiêu chuẩn ISO chất lượng sản phẩm bao gồm các loại:
2.1. Chất lượng thiết kế
Chất lượng thiết kế của sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng của sản
phẩm được phác thảo qua văn bản, trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường, các
đặc điểm của sản xuất - tiêu dùng đồng thời so sánh với chỉ tiêu chất lượng các
mặt hàng tương đồng cùng loại của nhiều hãng, nhiều công ty trong và ngoài
nước. Chất lượng thiết kế sản phẩm được hình thành ở giai đọan thiết kế sản
phẩm và có ảnh hưởng xuyên suốt quá trình sản xuất và tiêu dùng.
2.2. Chất lượng phê chuẩn
Chất lượng phê chuẩn là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng được cấp có thẩm
quyền phê chuẩn.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu chất lượng thiết kế, các cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp... điều chỉnh, xét duyện những chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm
hàng hoá.
2.3. Chất lượng thực tế.
Chất lượng thực tế của sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản
phẩm thực tế đạt được do các yếu tố chi phối, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
phương pháp quản lý v.v...
2.4. Chất lượng cho phép.
1
Khoa khoa học quản lý- Giáo trình khoa học quản lý tập II - TS Đoàn Thị Thu Hà - TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền- Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật - Hà Nội - 2002
2
PGS.TS Nguyễn Quốc Cừ - Quản lý chất lượng sản phẩm theo TQM và ISO9000 - Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật - Hà nội - 2000
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A

4
Chuyên đề thực tập
Chất lượng cho phép là mức độ cho phép về độ lệch các chỉ tiêu chất
lượng của sản phẩm giữa chất lượng thực và chất lượng chuẩn.
Chất lượng cho phép của sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - kỹ
thuật, trình độ lành nghề của công nhân, phương pháp quản lý của doanh
nghiệp...
2.5. Chất lượng tối ưu.
Chất lượng tối ưu là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt được mức
độ hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, hay nói cách khác sản
phẩm hàng hoá đạt mức chất lượng tối ưu là các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm
thoả mãn yêu cầu người tiêu dùng; có khả năng cạnh tranh với nhiều hãng trên
thị trường, sức tiêu thụ nhanh, và đạt hiệu quả cao.
Phấn đấu đưa chất lượng của sản phẩm hàng hoá đạt mức chất lượng tối
ưu là một trong những mục đích quan trọng của quản lý doanh nghiệp nói riêng,
quản lý kinh tế nói chung.
Mức chất lượng tối ưu tuỳ thuộc và đặc điểm tiêu dùng cụ thể của từng
nước, từng vùng ở những điểm khác nhau.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ suất lợi nhuận trên một đơn vị sản
phẩm tạo điều kiện cạnh tranh với các hãng trên thị trường - chính là biểu thị khả
năng cạnh tranh thoả mãn toàn diện nhu cầu của thị trường trong những điều
kiện xác định với chi phí hợp lý.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Mỗi một ngành sản
xuất kinh doanh có những đặc điểm riêng, tuy nhiên có thể chia ra làm một số
các yếu tố cơ bản sau đây:
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
5
Chuyên đề thực tập
3.1. Nhân tố bên ngoài.

- Nhu cầu của thị trường.
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nhu cầu
thị trường là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng, tạo lực hút định
hướng cho sự phát triển chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chỉ có thể tồn tại khi nó
đáp ứng được những mong đợi của khách hàng. Xu hướng phát triển và hoàn
thiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào đặc điểm và xu hướng vận động của
nhu cầu thị trường. Nhu cầu càng phong phú càng đa dạng và thay đổi nhanh
càng cần hoàn thiện chất lượng sản phẩm để thích ứng kịp thời đòi hỏi ngày càng
cao của khách hàng. Khi mức sống xã hội còn thấp, sản phẩm còn khan hiếm thì
yêu cầu của người tiêu dùng chưa cao, người ta chưa quan tâm đến chất lượng
sản phẩm cao. Nhưng khi đời sống xã hội tăng lên, sản phẩm hàng hoá trên thị
trường ngày càng nhiều thì đòi hỏi về chất lượng sản phẩm sẽ tăng cao. Chính vì
vậy mà các nhà sản xuất phải quan tâm đến những sản phẩm chất lượng để đáp
ứng thị trường. Xác định đúng nhu cầu, cấu trúc, đặc điểm và xu hướng vận
động của nhu cầu là căn cứ đầu tiên, quan trọng nhất đến hướng phát triển chất
lượng sản phẩm của mỗi nhà sản xuất.
- Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Ngày nay sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại đang diễn ra như vũ
bão trên toàn thế giới.Cuộc cách mạng này đang thâm nhập và chi phối hầu hết
các lĩnh vực hoạt động của xã hội con người. Chất lượng bất lỳ một sản phẩm
nào cũng gắn liền với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật hiện đại, chu kỳ công
nghệ sản phẩm được rút ngắn, công dụng của sản phẩm ngày càng phong phú, đa
dạng, nhưng cũng chính vì vậy không bao giờ thoả mãn được chất lượng hiện
tại, mà phải thường xuyên theo dõi biến động của thị trường về sự đổi mới của
thị trường về sự đổi mới của khoa học kỹ thuật liên quan đến nguyên vật liệu kỹ
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
6
Chuyên đề thực tập
thuật, công nghệ, thiết bị... để điều chỉnh kịp thời, nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, phát triển doanh nghiệp v.v...

- Cơ chế quản lý chính sách của nhà nước
Mỗi một doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trường kinh doanh
nhất định, trong đó môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản
phẩm của các doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế tạo môi trường thuận lợi cho
đầu tư nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản phẩm. Đồng thời nó cũng tạo sức ép thúc
đẩy các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thông
qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, bất buộc các danh nghiệp phải nâng cao
tính tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lượng. Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn
bẩy quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm , đảm bảo cho sự phát
triển ổn định sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người
tiêu dùng. Mặt khác cơ chế quản lý còn đảm bảo bình đẳng trong sản xuất kinh
doanh đối với các doanh nghiệp trong nước, giữa khu vực quốc doanh khu vực
tập thể, và khu vực tư nhân, giữa các nhà doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp nước ngoài.
- Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Ngoài những nhân tố bên ngoài nói trên yếu tố văn hoá - xã hội của mỗi
khu vực thị trường, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có ảnh hưởng rất lớn đến hình
thành các đặc tính chất lượng sản phẩm. Các yêu cầu về văn hoá, đạo đức, xã hội
và tập tục truyền thống, thói quen tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp đến có thuộc
tính chất lượng sản phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp thong qua các quy
định bắt buộc mỗi sản phẩm phải thoả mãn những đòi hỏi phù hợp với truyền
thống, văn hoá, đạo đức, xã hội của cộng đồng xã hội. Sở thích của người tiêu
dùng từng nước, từng dân tộc, từng tôn giáo... không hoàn toàn giống nhau. Do
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
7
Chuyên đề thực tập
đó, các danh nghiệp phải tiến hành điều tra, nghiên cứu nhu cầu sở thích của
từng thị trường cụ thể, nhằm thoả mãn những yêu cầu về số lượng và chất lượng.
3.2. Nhân tố bên trong

- Lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến chất lượng sản
phẩm. Cùng với công nghệ con người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên
cơ sở giảm chi phí. Chất lượng doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ
chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác
phối hợp giữa các thành viên và bộ phận trong doanh nghiệp. Năng lực và tinh
thần của đội ngũ lao động, những giá trị chính sách nhân sự đặt ra trong mỗi
doanh nghiệp có tác động sâu sắc toàn diện đến hình thành chất lượng sản phẩm
tạo ra. Chất lượng không chỉ thoả mãn nhu cầu khách hàng bên ngoài mà còn
phải thoả mãn khách hàng bên trong doanh nghiệp. Hình thành và phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng được những yêu cầu về thực hiện mục tiêu chất lượng là
một trong những nội dung cơ bản của quản lý chất lượng trong giai đoạn hiện
nay.
- Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của đầu vào tham gia cấu thành sản
phẩm, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Muốn có sản phẩm đạt
chất lượng tốt (theo yêu cầu thị trường, thiết kế) điều trước tiên, nguyên vật liệu
để chế tạo sản phẩm phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, mặt khác phải
đảm bảo cung cấp cho cơ sở sản xuất những nguyên vật liệu đúng số lượng,
đúng chất lượng, đúng kỳ hạn, có như vậy cơ sở sản xuất mới chủ động ổn định
quán trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch chất lượng. Ngoài ra để thực hiện
các mục tiêu chất lượng còn cần phải tổ chức tốt hệ thống cung ứng, đảm bảo
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng không chỉ
đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng, số lượng nguyên vật liệu mà còn đảm bảo
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
8
Chuyên đề thực tập
đúng về mặt thời gian. Một hệ thống cung ứng tốt là hệ thống có sự phối hợp
chặt chẽ đồng bộ giữa bên cung ứng và doanh nghiệp sản xuất. Trong môi
trường kinh doanh hiện nay, tạo ra mối quan hệ tin tưởng ổn định với một số nhà

cung ứng là biện pháp quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Công nghệ máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
Nếu yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và chất
lượng sản phẩm thì yếu tố công nghệ máy móc thiết bị lại có tầm quan trọng đặc
biệt, có tác dụng quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm. Công nghệ lạc
hậu khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao, phù hợp vớ nhu cầu của khách
hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. Quản lý máy móc thiết
bị tốt, trong đó xác định đúng phương hướng đầu tư phát triển sản phẩm mới,
hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tân dụng công nghệ hiện
có với đầu tư mới là biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của
mỗi doanh nghiệp. Khả năng đầu tư đổi mới công nghệ lại phụ thuộc và tình
hình máy móc thiết bị hiện có, khả năng tài chính và huy dộng vốn của doanh
nghiệp. Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả thiết bị hiện có, kết hợp giữa công nghệ
hiện có với đổi mới để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những hướng
quan trọng nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Quản lý chất lượng dựa trên quan điểm lý thuyết hệ thống. Một doanh
nghiệp là một hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa các bộ
phận chức năng. Mức chất lượng đạt được trên cơ sở giảm chi phí phụ thuộc rất
lớn vào trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp. Nếu như có nguyên vật
liệu tố, có kỹ thuật công nghệ thiết bị hiện đại, nhưng không biết tổ chức quản lý
lao động, tổ chức sản xuất, tổ chức thực hiện tiêu chuẩn, tổ chức kiểm tra chất
lượng sản phẩm, tổ chức vận chuyển, dự trữ, bảo quản sản phẩm hàng hoá, tổ
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
9
Chuyên đề thực tập
chức sửa chữa, bảo hành v.v. hay nói cách khác là không biết tổ chức sản xuất
kinh doanh...thì không thể nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, hoàn
thiện quản lý là cơ hội tốt cho nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn nhu cầu

của khách hàng cả về chi phí và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác.
4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
3
Mỗi một sản phẩm có những tính chất đặc điểm khác nhau, những đặc tính
đó được thể hiện thông qua quá trình hình thành và sử dụng nó. Khi nói đến chất
lượng sản phẩm phải đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể.
Có như vậy mới đánh giá được sản phẩm một cách khách quan và chính xác. Hệ
thống các chỉ tiêu đo lường chất lượng sản phẩm thường được chia thành các
nhóm sau đây:
- Chỉ tiêu công dụng.
Đây là nhóm đặc trưng cho thuộc tính sử dụng của hàng hoá như giá trị dinh
dưỡng, hệ số tiêu hoá( thực phẩm), độ bền ( kim loại...), thời gian sử dụng (sản
phẩm tiêu dùng).
- Chỉ tiêu công nghệ.
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho qui trình chế tạo sản phẩm có chất
lượng cao, tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí thấp, giá thành hạ...
- Chỉ tiêu thống nhất hoá.
Đặc trưng cho tính lắp lẫn của các linh kiện, các phụ tùng.Nhờ tác dụng
thống nhất mà các chỉ tiêu, các bộ phận hình thành một cách ngẫu nhiên lộn xộn,
trở thành những dãy thông số kích thước hợp lý nhất. Điều đó cho phép tổ chức
sản xuất hàng loạt những chi tiết trong các sản phẩm khác nhau.
- Chỉ tiêu độ tin cậy
3
PGS.TS Nguyễn Quốc Cừ - Quản lý chất lượng sản phẩm theo TQM và ISO9000 - Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật - Hà nội - 2000
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
10
Chuyên đề thực tập
Độ tin cậy đặc trưng cho tính chất của sản phẩm đảm bảo các thông số kỹ
thuật làm việc trong khoảng thời gian nhất định.

- Chỉ tiêu an toàn.
Đảm bảo thao tác anh toàn đối với công cụ sản xuất cũng như đồ dùng
sinh hoạt trong gia đình.
- Chỉ tiêu kích thước.
Thể hiện gọn nhẹ, thuận tiện trong sử dụng và trong vận chuyển.
- Chỉ tiêu sinh thái
Đặc trưng các tính chất của sản phẩm có khả năng tạo ra những khí thải
không gây độc hại đến môi trường.
- Chỉ tiêu lao động.
Thể hiện ở quan hệ giữa người sử dụng với sản phẩm bao gồm các chỉ
tiêu: vệ sinh, nhân chủng, sinh lý của con người liên quan đến quá trình sản xuất
và sinh hoạt.
- Chỉ tiêu thẩm mỹ.
Đặc trưng của một sản phẩm đẹp phải có tính chân thật, mang trong mình
các yếu tố hiện đại, sáng tạo, đồng thời hình dáng kiểu các cũng như trang trí,
hoạ tiết phải thể hiện tính cách dân tộc. Bất kỳ sự cường điệu nào đều làm cho
hình dáng trỏ lên kỳ lạ.Không sa vào khuynh hướng chủ nghĩa hình thức, không
phù hợp với quan diểm mỹ học chân chính.
- Chỉ tiêu về sáng chế phát minh.
Ở nước ta, trong giai đoạn chuyển tiếp từ nền kinh tế quản lý tập trung
sang nền kinh tế thị trường, vấn đề chuyển đổi cơ cấu và chức năng của hệ thống
quản lý là đết sức quan trọng, trong đó cần tôn trọng năng lực trí tuệ, khuyến
khích các hoạt động sáng tạo, áp dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần mở rộng
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
11
Chuyên đề thực tập
quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật với nước ngoài. Chỉ tiêu về phát minh sáng
chế đặc trưng cho khả năng giữ bản quyền.
Các chỉ tiêu trên không tồn tại tách rời nhau mà cơ quan hệ chặc chữ với

nhau. Vai trò, ý nghĩa của từng chỉ tiêu rất khác nhau đối với mỗi sản phẩm khác
nhau. Mỗi một loại sản phẩm cụ thể sẽ có những chỉ tiêu mang tính trội và quan
trong hơn những chỉ tiêu khác. Mỗi doanh nghiệp cần phát huy lựa chọn những
chỉ tiêu quan trọng nhất cho sản phẩm của mình để tạo ra sắc thái riêng, cạnh
tranh với các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường.
II. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.
1. Khái niệm quản lý chất lượng.
4
Cũng như chất lượng sản phẩm hiện nay đang tồn tại rất nhiều khái niệm
về quản lý chất lượng. Tuy nhiên những khái niệm đó đều có những nét tương
đồng và phản ánh được bản chất của quản lý chất lượng.
Theo COST 15476 - 70, quản lý chất lượng là xây dựng đảm bảo và duy
trì mức chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu
dùng. Điều này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng
như những tác động hướng đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất
lượng sản phẩm.
A.G. Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng:
Quản lý chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây
dựng chương trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để
duy trì và tăng cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm
bảo nền sản xuất có hiệu quả tốt nhất, đồng thời cho phép thoả mãn đầy đủ các
yêu cầu của người tiêu dùng.
A.V. Feigenbaum, nhà khoa học người Mỹ cho rằng:
4
Trường đại học kinh tế quôc dân - Bộ môn quản trị chất lượng - Giáo trình quản lý chất lượng trong các tổ chức
- GS.TS Nguyễn Đình Phan - Nhà xuất bản lao động - xã hội - Hà nội - 2005
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
12
Chuyên đề thực tập
Quản lý chất lượng là một hệ thống các hoạt động thống nhất có hiệu quả

của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức( một đơn vị kinh tế) chịu trách
nhiệm triển khai các tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng đã đạt được và
nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất,
thoả mãn nhu cầu của tiêu dùng.
Trong các têu chuẩn công ghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: Quản lý chất
lượng là hệ thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện tiết kiệm những hàng
hoá có chất lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng tốt nhất thoả
mãn yêu cầu của người tiêu dùng.
Giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiến trong lĩnh vực
quản lý chất lượng của nhật bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng có nghĩa
là: Nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có
chất lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thoả
mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Philip Crosby, một chuyên gia người mỹ về chất lượng định nghĩa quản lý
chất lượng: là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng
htể tất cả các thành phần của một kế hoạch chất lượng trong khuôn khổ một hệ
thống chất lượng.
Tổ chức quốc tế ISO 9000 cho rằng: Quản lý chất lượng là hoạt động có
chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm
và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát
chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Quản lý chất lượng được thực hiện trong suốt thời kỳ sống của sản phẩm,
từ thiết kế, chế tạo đến sử dụng sản phẩm.
Vào những năm đầu của thết kỷ XX, người ta quan niệm quản lý chất
lượng là kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất. Đến giai đoạn
tiếp theo vào những năm 50 của thế kỷ XX: Phạm vi của nội dung chức năng
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
13
Chuyên đề thực tập
quản lý chất lượng được mở rộng hơn nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào giai đoạn

sản xuất. Ngày nay, quản lý chất lượng đã được mở rộng bao gồm cả lĩnh vực
sản xuât, dịch vụ và quản lý. Quản lý chất lượng ngày nay phải hướng vào phục
vụ khách hàng tốt nhất, phải tập trung vào nâng cao chất lượng của quán trình và
của toàn bộ hệ thống. Đó là quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality
Management - TQM).
Theo TCVN 5914 -1994: “ Quản lý chất lượng toàn diện là cách quản lý
một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các thành
viên của nó, nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn khách hàng
và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội.
Có thể phan biệt đặc trưng khác nhau cơ bản giưa quản lý chất lượng hiện
đại và quản lý chất lượng truyền thống qua bảng tóm tắt sau:
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
14
Chuyên đề thực tập
Sự khác biệt giữa quản lý chất lượng hiện đại và
quản lý chất lượng truyền thống
Đặc
điểm
Quản lý chất lượng
truyền thống
Quản lý chất lượng
hiện đại
Tính
chất
- Chất lượng là vấn đề
công nghệ đơn thuần
- Chất lượng là vấn đề kinh doanh
(tổng hợp kinh tế - kỹ thuật, xã hội)
là bộ phận không thể tách rời của
quản lý sản xuất doanh nghiệp.

Phạm vi - Vấn đề tác nghiệp - Vấn đề tác nghiệp và chiến lược
Cấp
quản lý
- Thực hiện ở cấp phân
xưởng trong sản xuất.
- Thực hiện ở mọi cấp:
+ Cấp công ty: Quản lý chiến lược
chất lượng
+ Cấp phân xưởng phòng ban: Quản
trị tác nghiệp chất lượng.
+ Tự quản ( người lao động với quản
lý chất lượng)
Mục
tiêu
- Ngắn hạn lợi nhuận cao
nhất
- Kết hợp giữa dài hạn và ngắn hạn
thoả mãn nhu cầu khách hàng ở mức
cao nhất.
Sản
Phẩm
- Sản phẩm cuối cùng bán ra
ngoài công ty.
- Tất kể các sản phẩm không kể thực
hiện bên trong hay bán ra ngoài
Khách
hàng
Bên ngoài, những người
tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.

- Cả bên trong và bên ngoài những tổ
chức và cá nhân có liên quan trực
tiếp đến chất lượng.
Chức
năng
- Kinh tế, kiểm soát. - Hoạch định, kiểm soát và hoàn
thiện.
Nhiệm
vụ
- Của phòng KCS. Vai trò
của người quản lý và ra lệnh
cưỡng chế bắt phải thực
hiện.
- Toàn công ty
Cách
xem xét
vấn đề
- Đi thẳng vào từng vấn đề
riêng biệt tách rời nhau.
- Đặt trong mỗi quan hệ chặt chẽ với
toàn bộ hệ thống.
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
15
Chuyên đề thực tập
2. Những nguyên tắc của quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng là một lĩnh vực quản lý có những đặc thù riêng biệt và
nó đòi hỏi phải tuân theo một số quy tắc chủ yếu.
2.1. Quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng.
Một trong những nguyên tắc của quản lý nói chung đó là nguyên tắc
hướng tới khách hàng. Quản lý chất lượng cũng vậy, trong nền kinh tế thị trường

khách hàng là người chấp nhận và tiêu thụ sản phẩm. Tất cả các yêu cầu về chất
lượng, giá cả của sản phẩm đều nhằm phục vụ khách hàng. Mặt khác để tồn tại
và phát triển được thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm mình sản xuất
ra và thu được lợi nhuận. Vì vậy quản lý chất lượng phải hướng tới khách hàng
đáp ứng được của khách hàng. Các hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường, nhu
cầu khách hàng, xây dựng và thực hiện chính sách chất lượng, thiết kế sản phẩm,
sản xuất, kiểm tra, dịch vụ sau khi bán đều phải lấy việc phục vụ, đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng làm mục tiêu
2.2. Coi trọng con người trong quản lý chất lượng.
Con người là nhân tố quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành, đảm
bảo, nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó trong công tác quản lý chất lượng cần
phải đặt yếu tố con người lên hàng đầu, áp dụng các biện pháp, phương pháp
thích hợp để huy động nguồn nhân lực, tài năng của con người ở mọi cấp, mọi
ngành vào việc đảm bảo và nâng cao chất lượng.
Tất cả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đều có ảnh hưởng lớn đến việc
quản lý chất lượng. Những người lãnh đạo phải xây dựng được những chính sách
chất lượng cho doanh nghiệp và phải thiết lập được sự thống nhất đồng bộ giữa
mục đích, chính sách và môi trường nội bộ trong doanh nghiệp. Họ là người huy
động sử dụng mọi nguồn lực trong doanh nghiệp vào việc đạt được mục tiêu chất
lượng của doanh nghiệp. Những người quản lý trung gian là lực lượng quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu, chính sách chất lượng của doanh nghiệp. Họ
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
16
Chuyên đề thực tập
có quan hệ với thị trường, là người có quan hệ trực tiếp với công nhân, chỉ đạo
đôn đốc công nhân thực hiện nhiệm vụ đảm bảo và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Công nhân chính là người trực tiếp thực hiện các yêu cầu đảm bảo và
nâng cao chất lượng.
2.3. Quản lý chất lượng phải thực hiện đồng bộ và toàn diện.
Chất lượng sản phẩm là kết quả tổng hợp của các lĩnh vực kinh tế, tổ chức,

kỹ thuật, xã hội...liên quan đến các hoạt động như nghiên cứu thị trường, xây
dựng chính sách chất lượng, thiết kế, chế tạo, kiểm tra, dịch vụ sau bán hàng.
Đồng thời đó cũng là kết quả chung của mọi cá nhân trong doanh nghiệp. Vì vậy
quản lý chất lượng không thể chỉ ở một mặt hay một lĩnh vực nào đó mà phải
đảm bảo tính toàn diện và sự đồng bộ trong các mặt và hoạt động có liên quan
đến đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.4. Quản lý chất lượng phải thực hiện đồng thời với các yêu cầu đảm bảo và
cải tiến chất lượng.
Theo TCVN ISO 9000 thì đảm bảo chất lượng là toàn bộ các hoạt động có
kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng
minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thoả đáng, rằng thực tế sẽ đáp ứng
các yêu cầu về chất lượng và cải tiến chất lượng; là hoạt động được tiến hành
trong toàn bộ tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất của các hoạt dộng và
quá trình để tạo thêm lợi ích cho cả tổ chức và khách hàng của tổ chức đó. Như
vậy, cải tiến chất lượng có nghĩa là sự nỗ lực không ngừng nhằm duy trì và nâng
cao hơn nữa chất lượng.
2.5. Quản lý chất lượng theo quá trình
Theo nguyên tắc này thì quản lý chất lượng phải quản lý ở mọi khâu liên
quan đến việc hình thành chất lượng. Đó là các khâu nghiên cứu nhu cầu khách
hàng, thiết kế sản xuất, dịch vụ sau bán hàng. Không thể chỉ quản lý ở một khâu
nào đó mà phải toàn bộ và theo trình tự nhất định. Để phòng ngừa là chính, ngăn
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
17
Chuyên đề thực tập
chặn kịp thời các nguyên nhân gây ra chất lượng kém, giảm đáng kể chi phí kiểm
tra và phát huy nội lực, cần thực hiện quản lý chất lượng theo quá trình.
2.6. Nguyên tắc kiểm tra.
Kiểm tra là khâu qua trọng của bất kỳ một hệ thống quản lý nào. Nếu làm
việc mà không kiểm tra thì sẽ không biết công việc được tiến hành đến đâu, kết
quả ra sao. Không có kiểm tra sẽ không có hoàn thiện, không có đi lên. Trong

quản lý chất lượng kiểm tra nhằm mục đích hạn chế và ngăn chặn những sai sót,
tìm những biện pháp khắc phục khâu yếu, phát huy cái mạnh, để đảm bảo và
nâng cao chất lượng sản phẩm ngày càng một hoàn thiện hơn, đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
3. Các chức năng của quản lý chất lượng (Vòng tròn W.E Deming PDCA)
Quản lý chất lượng cũng như bất kỳ một loại quản lý nào đều thực hiện
một số chức năng cơ bản: Hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích, điều hoà
phối hợp.
Sơ đồ vòng tròn chất lượng Deming
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
18
Điều chỉnh Hoạch định
(Action) (Plan)
Kiểm tra Thực hiện
(Check) (Do)

Chuyên đề thực tập
3.1. Chức năng hoạch định (Plan)
Hoạch định là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng
khác trong quản lý chất lượng. Hoạch định chiến lược là hoạt động xác định mục
tiêu, chiến lược chất lượng của hệ thống. Hoạc định chất lượng chính xác, đầy đủ
sẽ giúp định hướng tốt các hoạt động tiếp theo. Nó cho phép phát triển mục tiêu
phương hướng phát triển chất lượng cho cả hệ thống theo một hướng thống nhất,
bao gồm:
• Xác lập mục tiêu chất lượng tổng quát và chính sách chất lượng mà hệ
thống theo đuổi.
• Xác định đối tác mà hệ thống phải làm việc, đó là chủ thể sẽ tiêu dùng
hoặc sử dụng sản phẩm mà hệ thống tạo ra.
• Xác định nhu cầu và đặc điêm nhu cầu của đối tác
• Phát triển các đặc điểm thoả mãn nhu cầu của đối tác.

• Phát triển quá trình có khả năng tạo ra những đặc điểm của sản phẩm.
• Xác định trách nhiệm của từng phân hệ, từng bộ phận của hệ thống với
chất lượng sản phẩm và chuyển giao các kết quả hoạch định cho các phân
hệ và các bộ phận này.
3.2. Chức năng tổ chức thực hiện (Do)
Tổ chức thực hiện là quá trình điều khiển các hoạt động tác nghiệp thông
qua các hoạt động, kỹ thuật, phương tiện, phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo
chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu, kế hoạch đã hoạch định. Tổ chức thực
hiện có ý nghĩa quyết định đến việc biến các kế hoạch chất lượng thành hiện
thực, nó được thực hiện theo các bước sau:
• Đảm bảo cho mọi người, mọi bộ phận, mọi phân hệ trong hệ thống phải
nhận thức một cách đầy đủ các mục tiêu, các kế hoạch phải thực hiện của
mình và ý thức được sự cần thiết của chúng.
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
19
Chuyên đề thực tập
• Giải thích cho mọi người trong hệ thống biết chính xác những nhiệm vụ kế
hoạch chất lượng cụ thể cần thiết phải thực hiện.
• Tổ chức những chương trình đào tạo và giáo dục cung cấp những kiến
thức kinh nghiệm cần thiết đối với việc thực hiện kế hoạch.
• Cung cấp đầy đủ các nguồn lực ở những nơi và lúc cần, thiết kế những
phương tiện kỹ thuật dùng để kiểm soát chất lượng.
3.3. Chức năng kiểm tra kiểm soát (Check)
Kiểm tra kiểm soát là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện và đánh giá
những trục trặc khuyết tật của quá trình, của sản phẩm và dịch vụ được tiến hành
trong mọi khâu xuyên suốt đời sống của sản phẩm.
Mục đích của kiểm tra không phải lf tập trung vào việc phát hiện sản
phẩm hỏng mà là phát hiện những trục trặc, khuyết tật ở mọi khâu, mọi công
đoạn, mọi quá trình, tìm kiếm những nguyên nhân gây ra trục trặc, khuyết tật đó
để có những biện pháp ngăn chặn kịp thời.

Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra chất lượng là:
• Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng và xác định mức độ chất lượng
đạt được trong thực tế của hệ thống.
• So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện ra cái sai lệch và
đánh giá cái sai lệch đó trên các phương tiện kinh tế, kỹ thuật và xã hội.
• Phân tích các thông tin về chất lượng làm cơ sở cho cải tiến và khuyến
khích cải tiến chất lượng.
• Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch, đảm
bảo thực hiện đúng những yêu cầu ban đầu hoặc thay đổi dự kiến.
Sau khi kiểm tra cần rút ra kết luận về hai vấn đề cơ bản:
• Mức độ tuân thủ nghiêm túc kế hoạch đặt ra.
• Tính chính xác đầy đủ và khả thi của bản thân kế hoạch.
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
20
Chuyên đề thực tập
Nếu một trong hai điều kiện trên không thoả mãn cần phải xác định rõ
nguyên nhân để đưa ra những hoạt động điều chỉnh khác nhau cho thích hợp.
Thông thường có hai loại kiểm tra là kiểm tra định kỳ và kiểm tra cuối năm bằng
nhiều phương pháp như: phương pháp thử nghiệm, phương pháp cảm quan,
phương pháp dùng thử, phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê.
3.4. Chức năng điều chỉnh và cải tiến (Action)
Hoạt động điều chỉnh nhằm làm cho các hoạt động của hệ thống có khả
năng thực hiện được những tiêu chuẩn chất lượng đề ra, đồng thời cũng là hoạt
động đưa chất lượng sản phẩm thích ứng với tình hình mới nhằm giảm dần
khoảng cách những mong muốn của đối tác ở mức cao hơn.
Các bước công việc điều chỉnh và cải tiến chủ yếu bao gồm:
• Xác định những đòi hỏi và cải tiến chất lượng từ đó xây dựng các dự án
cải tiến chất lượng.
• Cung cấp các nguồn lực cần thiết như tài chính, kỹ thuật lao động.
• Động viên, đào tạo và khuyến khích các quá trình thực hiện dự án cải tiến

chất lượng.
Khi chỉ tiêu không đạt được, cần phân tích xác định sai sót ở khâu nào để
tiến hành các hoạt động điều chỉnh. Điều chỉnh thực chất đó là quá trình cải tiến
chất lượng cho phù hợp với điều kiện môi trường kinh doanh mới của hệ thống.
Quá trình cải tiến thực hiện theo các hướng chủ yếu sau:
• Thay đổi quá trình làm giảm khuyết tật.
• Thực hiện công nghệ mới.
• Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm.
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
21
Chuyên đề thực tập
4. Nội dung của quản lý chất lượng sản phẩm.
4.1. Trong khâu thiết kế.
Công tác thiết kế có tầm quan trọng rất lớn trong khâu đầu tiên , thể hiện ý
đồ mang tính chất quyết định trong chiến lược sản phẩm, chính sách chất lượng
của nhà nước. Nếu quá trình thiết kế đúng đắn phù hợp với nhu cầu của thị
trường sẽ góp phần lớn vào thành quả hoạt động, vào khả năng cạnh tranh, chiếm
lĩnh vị trí xứng đáng của sản phẩm trên thị trường.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác thiết kê nên hoạt động thiết kế
có mối quan hệ tương hỗ với các hoạt động khác - nghiên cứu thị trương - sản
xuất thử - thẩm định - sản xuất hàng loạt - tung ra thị trường...
Từ những thông tin của thị trường phân hệ nghiên cứu và thiết kế có
nhiệm vụ phán đoán xu thế tiêu dùng, đề xuất thiết kế sản phẩm mới sao cho phù
hợp với nhu cầu thị trường trong tương lai.
Chức năng cụ thể của khâu thiết kế là:
- Tập hợp các chuyên gia nghiên cứu thị trường, thiết kế các mẫu sản phẩm, thiết
kế công nghệ, mỹ thuật... để lựa chọn mẫu thiết kế thích hợp;
- Hoàn thiện các tài liệu thiết kế, đánh giá một cách hệ thống chất lượng của tài
liệu. Đây là nhiệm vụ quan trọng cần thực hiện một cách nghiêm túc;
- Chọn công nghệ sản xuất thử, hiệu chỉnh một số thông số nếu cần;

- Đề xuất các phương án về nhãn, bao gói, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm;
- Phân tích giá trị thực tế của sản phẩm chế thử, và quyết định đưa và sản xuất
hàng loạt.
4.2. Trong khâu cung ứng.
Mục tiêu của quản lý trong khâu cung ứng là nhằm đáp ứng đúng chủng
loại, số lượng, thời gian, địa điểm và các đặc tính kinh tế kỹ thuật cần thiết của
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
22
Chuyên đề thực tập
nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành thường xuyên và liên
tục với chi phí thấp nhất.
Quản lý trong khâu cung ứng bao gồm những nội dung sau:
- Lựa chọn người cung ứng có khả năng đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng vật
tư, nguyên liệu.
- Tạo lập hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ thường xuyên cập nhật.
- Thoả mãn về việc đảm bảo chất lượng vật tư cung ứng.
- Thoả thuận về phương pháp kiểm tra xác minh.
- Xác định phương pháp giao nhận.
- Xác định rõ ràng đầy đủ thống nhất các điều khoản trong giải quyết những trục
trặc, khiếm khuyết.
4.3. Trong khâu sản xuất.
Mục đích của quản lý quá trình sản xuất không phải là loại bỏ những sản
phẩm xấu, kém chất lượng vừa sản xuất xong mà phải ngăn chặn không có
những sản phẩm xấu xuất hiện trong quá trình sản xuât; mặt khác việc ngăn chặn
những sản phẩm xấu không chỉ dựa vào bộ phận kiểm tra chất lượng (KCS),
hoặc xem phương pháp kiểm tra chất lượng là phương pháp chủ yếu để loại lọc
những phế phẩm, thứ phẩm...
Chính vì vậy phải quản lý ngay từ khâu đầu tiên của quá trình hình thành
chất lượng sản phẩm. Trong sản xuất phải phát hiện ngay những sai sót trong
mọi nguyên công càng sớm càng tốt, nhất là tự khâu đầu - xử lý nguyên vật liệu -

tạo hình sản phẩm...gia công - chỉnh lý - tinh chế v.v...Ngoài ra, cần nhần thức
đúng đắn, nâng cao chất lượng sản phẩm, quản lý quá trình sản xuất, không phải
là trách nhiệm của nhà quản lý mà là trách nhiệm của mọi thành viên trong công
ty.
Quản lý quá trình sản xuất nhằm mục đích:
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
23
Chuyên đề thực tập
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm được hình thành ở mức cao nhất, thoả mãn yêu
cầu của thị trường ở mức độ thích hợp nhất.
- Đảm bảo chi phí sản xuất ở mức thấp nhất.
- Đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất (số lượng, chất lượng) đúng thời gian
qui định.
- Đảm bảo duy trì chất lượng sản phẩm trong quá trình lưu thông kinh doanh,
hoặc chất lượng chỉ biến đổi ở mức thâp nhất.
Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là:
- Cung cấp đúng số lượng, chất lượng, nguyên vất liệu, năng lượng, thiết
bị...theo đúng yêu cầu của công ty.
- Tổ chức lao động hợp lý, để các thành viên là người tạo ra chất lượng, tự mình
kiểm tra, khắc phục kịp thời mọi sai sót.
- Tổ chức các nhóm chất lượng để trao đổi kinh nghiệm và giải quyết những trục
trặc kỹ thuật trong sản xuất.
- Kiểm tra chất lượng từng nguyên công, từng chi tiết, cụm chi tiết, thàn phẩm...
- Kiểm tra và bảo dưỡng tốt các dụng cụ, thiết bị
- Kiểm tra chất lượng công nghệ, chất lượng lao động.
- Kiểm tra hạch toán sản xuất ...
4.4. Trong và sau bán hàng.
Mục tiêu chính của quản lý chất lượng trong và sau bán hàng là nhằm tiêu
thụ được sản phẩm với mức cao nhất . Đảm bảo thoả mãn khách hàng nhanh
nhất, thuận tiện nhất với chi phí thấp nhất nhằm góp phần vào việc đảm bảo uy

tín và danh tiếng của doanh nghiệp. Vấn đề quan trọng nhất trong khâu này là
phải thu thập và lắm vững những thông tin về khách hàng. Thường xuyên theo
dõi những biến động về nhu cầu của khách hàng.
Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý chất lượng trong giai đoạn này là:
- Tạo danh mục sản phẩm hợp lý.
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
24
Chuyên đề thực tập
- Tổ chức mạng lưới phân phối, dịch vụ thuận lợi nhanh chóng.
- Thuyết minh hướng dẫn đầy đủ các thuộc tính dễ sử dụng, điều kiện sử dụng,
quy trình, quy phạm sử dụng sản phẩm.
- Nghiên cứu đề xuất những phương án bao gói vận chuyển bảo quản bốc dỡ hợp
lý nhằm tăng nâng xuất hạ giá thành.
- Tổ chức bảo hành.
- Tổ chức dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng.
Nguyễn Thị Hạnh - Quản lý kinh tế 44A
25

×