Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tuyển tập các đề thi THPT quốc gia các năm môn ngữ văn chuyên đề nghị luận văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 44 trang )

TUYỂN TẬP CÁC ĐỀ THI THPT QUỐC GIA CÁC NĂM
CHUYÊN ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC – CÓ ĐÁP ÁN


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÂM ĐỒNG

KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2016

TRƯỜNG THPT BÙI THỊ XUÂN
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 2. (4,0 điểm): Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của thanh niên Việt Nam trong thời kì
kháng chiến chống Mĩ cứu nước qua hai đoạn trích sau:
“… Cây sắt thứ hai đập vào trước ngực Mai, chị lật đứa bé ra sau lưng. Nó lại đánh
sau lưng, chị lật đứa bé ra trước ngực. Trận mưa cây sắt mỗi lúc một dồn dập, không nghe
thấy tiếng thét của Mai nữa. Chỉ nghe đứa bé khóc ré lên một tiếng rồi im bặt. Chỉ còn tiếng
cây sắt nện xuống hừ hự.
Tnú bỏ gốc cây của anh. Đó là một cây vả. Anh đã bứt đứt hàng chục trái vả mà
khơng hay. Anh chồm dậy. Một bàn tay níu anh lại. Tiếng cụ Mết nặng trịch:
- Không được. Tnú! Để tau!
Tnú gạt tay ơng cụ ra. Ơng cụ nhắc lại:
- Tnú!
Tnú quay lại. Ơng cụ khơng nhìn ra Tnú nữa. Ở chỗ hai con mắt anh bây giờ là hai
cục lửa lớn. Ơng cụ bng vai Tnú ra.
Một tiếng thét dữ dội. Chỉ thấy thằng lính giặc to béo nằm ngửa ra giữa sân, thằng
Dục tháo chạy vào nhà ưng. Tiếng lên đạn lách cách quanh anh. Rồi Mai ôm đứa con chúi
vào ngực anh. Hai cánh tay rộng lớn như hai cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con
Mai.
- Đồ ăn thịt người, tau đây. Tnú đây…
Tnú không cứu sống được Mai…


… Thằng Dục không giết Tnú ngay. Nó đốt một đống lửa lớn ở nhà ưng, lùa tất cả dân
làng tới, cởi trói cho Tnú, rồi nói với mọi người:
- Nghe nói chúng mày đã mài rựa, mài giáo cả rồi phải không? Được, đứa nào
muốn cầm rựa, cầm giáo thì coi bàn tay thằng Tnú đây.
Nó hất hàm ra hiệu cho thằng lính to béo nhất. Chúng nó đã chuẩn bị sẵn cả.
Thằng lính mở tút-se, lấy ra một chùm giẻ. Giẻ đã tẩm dầu xà-nu. Nó quấn lên mười đầu
ngón tay Tnú. Rồi nó cầm lấy một cây nứa. Nhưng thằng Dục bảo:
- Để nó cho tau!
Nó giật lấy cây nứa.
Tnú khơng kêu lên một tiếng nào. Anh trợn mắt nhìn thằng Dục. Nó cười sằng sặc.
Nó dí cây lửa lại sát mặt anh:
- Coi kỹ cái mặt thằng cộng sản muốn cầm vũ khí này xem sao nào. Số kiếp chúng
mày khơng phải số kiếp giáo mác. Bỏ cái mộng cầm giáo mác đi, nghe khơng?
Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Khơng có gì đượm bằng nhựa xà
nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng.

1


Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe
lửa cháy ở trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn
nát môi anh rồi. Anh khơng kêu rên. Anh Quyết nói: “Người cộng sản không thèm kêu
van…” Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi!
Anh Quyết ơi! Khơng, Tnú sẽ khơng kêu! Khơng!...”
( Trích Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Ngữ văn 12,Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
“...Việt tỉnh dậy lần thứ tư, trong đầu cịn thống qua hình ảnh của người mẹ. Đêm
nữa lại đến. Đêm sâu thăm thẳm, bắt đầu từ tiếng dế gáy u u cao vút mãi lên. Người Việt
như đang tan ra nhè nhẹ. Ước gì bây giờ lại được gặp má. Phải, ví như lúc má đang bơi

xuồng, má sẽ ghé lại, xoa đầu Việt, đánh thức Việt dậy, rồi lấy xoong cơm đi làm đồng để ở
dưới xuồng lên cho Việt ăn...
... Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nịng, ngón cái còn lại vẫn sẵn
sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút. Tiếng máy bay vẫn gầm rú hỗn loạn trên cao,
nhưng mặc xác chúng. Kèn xung phong của chúng ta đã nổi lên. Lựu đạn ta đang nở rộ...
Việt đã bò đi được một đoạn, cây súng đẩy đi trước, hai cùi tay lôi người theo. Việt
cũng không biết rằng mình đang bị đi nữa, chính trận đánh đang gọi Việt đến. Phía đó là sự
sống. Tiếng súng đã đem lại sự sống cho đêm vắng lặng. Ở đó có các anh đang chờ Việt, đạn
ta đang nổ lên đầu giặc Mĩ những đám lửa dữ dội, và những mũi lê nhọn hoắt trong đêm
đang bắt đầu xung phong...”
( Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi, Ngữ văn 12,Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)

2


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG THPT BÙI THỊ XUÂN

KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2016

HƯỚNG DẪN CHẤM

MÔN: NGỮ VĂN

Phần Làm văn
Câu 2: (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học
để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả
năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả,

từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết
dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện
được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể
hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của thanh niên Việt Nam trong thời
kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước qua các đoạn trích trong hai tác phẩm Rừng xà nu
(Nguyễn Trung Thành|) và Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai
các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và
đưa dẫn chứng (2,0 điểm):
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu khái quát về 2 tác giả, 2 tác phẩm và vấn đề cần nghị luận- vẻ đẹp thanh
niên Việt Nam trong thời kì chống Mĩ cứu nước.
+ Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Tnú qua đoạn trích trong tác phẩm Rừng xà nu
(Nguyễn Trung Thành|), Việt qua đoạn trích trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình

3



(Nguyễn Thi) để làm rõ vẻ đẹp của thanh niên Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ
cứu nước:
++ Vẻ đẹp của nhân vật Tnú:
- Tnú là người có trái tim yêu thương (chứng kiến vợ con bị tra tấn, anh đã bứt đứt
hàng chục trái vả mà không hay, tay khơng xơng ra giữa bọn lính để cứu vợ con…)
- Tnú là người gan dạ, dũng cảm, kiên cường , tuyệt đối trung thành với cách mạng (bị
tra tấn- đốt 10 ngón tay nhưng anh cắn răn chịu đựng, không kêu van )
++ Vẻ đẹp của nhân vật Việt:
-

Yêu thương gia đình sâu đậm (hình ảnh người thân, đặc biệt là má ln hiện hữu
trong Việt, từ đó thơi thúc ý chí đấu tranh)

-

Tinh thần chiến đấu kiên cường, căm thù giặc sâu sắc ( khi bị thương lạc đồng đội,
Việt vẫn kiên cường chịu đựng, dù lúc mê lúc tỉnh nhưng vẫn ở tư thế sẵn sàng
chiến đấu…)

+ Đánh giá khái quát:
++ Tnú được khắc họa trong sự gắn bó với bn làng. Nhân vật mang đậm dấu ấn
người anh hùng trong sử thi của đồng bào dân tộc miền núi. Việt được khắc họa trong
mối quan hệ gia đình. Nhân vật gần gũi với cuộc sống đời thường, mang đặc điểm,
phẩm chất của một chàng trai mới lớn. Cả hai nhân vật vừa mang nét cá tính riêng ,
vừa mang những phẩm chất có tính khái quát, tiêu biểu. Vẻ đẹp của Tnú và Việt tiêu
biểu cho vẻ đẹp của thanh niên Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu
nước: yêu gia đình, quê hương, căm thù giặc sâu sắc, kiên cường, bất khuất, trung
thành với cách mạng.
++ Nghệ thuật:
- Nhân vật Việt: Với nghệ thuật trần thuật tác giả để cho nhân vật tự kể về cuộc đời

của mình và các nhân vật khác theo dòng hồi tưởng; giọng điệu tự sự kết hợp trữ tình;
ngơn ngữ đậm chất Nam Bộ; xây dựng nhân vật sinh động qua miêu tả hành động và
nội tâm tinh tế .
- Nhân vật Tnú: Hiện lên qua lời kể của tác giả, lời kể của cụ Mết, giọng kể mang
đậm tính sử thi; ngơn ngữ , hành động mang đặc trưng của người Tây Nguyên; phân
tích thế giới nội tâm nhân vật sắc sảo.
- Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm
(phân tích, so sánh) cịn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,0 - 1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.

4


- Điểm 0: Khơng đáp ứng được bất kì u cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh
và các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt;
có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ
riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm và thái độ riêng
hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

------------ Hết ----------


5


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẢO LỘC
ĐỀ THI THỬ
KÌ THI TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUỐC GIA NĂM 2016
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 2. (4,0 điểm) NLVH
Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, tiêu biểu cho phong cách về nhiều mặt của nhà thơ,
đồng thời cũng là thành tựu lớn của thơ ca cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954. Anh
(chị) hãy:
1. Trình bày những đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu được thể hiện trong
đoạn trích của bài thơ trong sách giáo khoa.
2. Phân tích vẻ đẹp của hình tượng thiên nhiên trong bài Việt Bắc.
-----Hết----HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 2. (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo
lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ
văn học tốt; diễn đạt trơi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* u cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
 Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn
dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt
chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được
ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
 Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể
hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.

 Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
 Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
+ Những đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
+ Vẻ đẹp của hình tượng thiên nhiên trong bài Việt Bắc.
 Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
 Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình
tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết
kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (2,0 điểm):
 Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
1. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu qua đoạn trích Việt Bắc: Có ba đặc điểm cơ bản thể
hiện trong đoạn trích Việt Bắc như sau:
- Trước hết, ơng là nhà thơ của lẽ sống, tình cảm, niềm tin lớn. Quả thật, những lẽ sống, tình
cảm, niềm tin được đề cập trong bài Việt Bắc không giới hạn trong phạm vi cá nhân nhỏ hẹp
mà có tính chất đại diện cao:
+ Nỗi nhớ được bày tỏ trong Việt Bắc là nỗi nhớ nhung của mọi người kháng chiến, mọi
người Việt Nam yêu nước đối với quê hương cách mạng.


+ Tố Hữu đã dành những vần thơ xúc động để nói về Đảng và Bác Hồ. Niềm tin vào Đảng,
Bác cũng là một niềm tin lớn giúp người Việt Nam có thêm sức mạnh, vượt qua mọi thử
thách mà chiến thắng.
+ Mọi sự kiện chính trị lớn của đất nước. Mọi giai đoạn phát triển của cách mạng đều được
phản ánh chân thực trong thơ Tố Hữu.
- Thơ Tố Hữu thường nói về chuyện chính trị, chuyện cách mạng bằng một giọng điệu rất ngọt
ngào và ông cũng là người say sưa đề cao phẩm chất ân nghĩa thủy chung mang tính truyền
thống của con người Việt Nam.
- Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc với thể thơ lục bát truyền thống, kết cấu bài thơ là sự học tập,

sáng tạo kết cấu đối đáp của con người Việt Nam. Ngơn ngữ thơ giàu tính biểu cảm được lấy
từ lời ăn tiếng nói của nhân dân như mình với ta được vận dụng cực kì đắc địa. Những cách
ví von, dùng hình ảnh của Việt Bắc, gợi ta nhớ đến cách ví von dùng hình ảnh của ca dao,
dân ca (dẫn chứng).
2. Vẻ đẹp của hình tượng thiên nhiên trong đoạn trích Việt Bắc
- Thiên nhiên Việt Bắc êm đềm, thơ mộng:
+ Những khoảng thời gian, không gian im vắng, tĩnh lặng “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng
nương”; những âm thanh mang theo chất thơ và nhịp sống riêng của miền rừng núi “Nhớ sao tiếng
mõ rừng chiều/ Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.
+ Những bức tranh về cảnh rừng Việt Bắc qua bốn mùa tươi sáng, ấm áp, thanh bình:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi, Ngày xuân mơ nở trắng rừng, Ve kêu rừng phách đổ vàng, Rừng thu
trăng rọi hịa bình (phân tích vẻ đẹp của bức tranh tứ bình).
- Thiên nhiên Việt Bắc hùng vĩ, hiên ngang:
+ Thiên nhiên hiểm trở, hùng vĩ: “Núi giăng thành lũy sắt dày/ Rừng che bộ đội, rừng vây quân
thù”…Núi rừng Việt Bắc đã trở thành cái nôi bao bọc, chở che cho dân tộc suốt một thời kháng
chiến.
+ Thiên nhiên anh hùng luôn kề vai sát cánh cùng con người trong chiến đấu “Rừng cây núi đá ta
cùng đánh tây”
- Hình tượng thiên nhiên ấy đã phản chiếu vẻ đẹp tâm hồn người dân Việt Bắc, của đất nước
Việt Nam trong cuộc chiến đấu giữ nước đầy gian khổ, hi sinh.
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
 Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân
tích) cịn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
 Điểm 1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
 Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
 Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
 Điểm 0: Khơng đáp ứng được bất kì u cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
 Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và
các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có

quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng khơng trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
 Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
 Điểm 0: Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm và thái độ riêng
hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
 Điểm 0,5: Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
 Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
 Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.


ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2015-2016
CÂU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC TRƯỜNG THPT HÙNG VƯƠNG

II. PHẦN TẬP LÀM VĂN:
Câu 2(4.0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Đoạn văn miêu tả sự hồi sinh của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân là
một đoạn đặc sắc kết tinh tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của
nhà văn Tơ Hồi trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ. ( sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2015, tr 6-7-8 )
Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không? Căn cứ vào những hiểu biết về tác phẩm, hãy làm
rõ chủ kiến của mình.
ĐÁP ÁN
Câu 2. (4,0 điểm)
* u cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để
tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả
năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trơi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ
ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):

- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn
dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt
chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đềvà thể hiện được ấn
tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể
hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các
luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa
dẫn chứng. (2,0 điểm):
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
Giải thích ý kiến Đoạn văn miêu tả sự hồi sinh của nhân vật Mị vào đêm tình mùa xuân là một
đoạn đặc sắc kết tinh tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của nhà
văn Tơ Hồi trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ.

1


-Tài năng nghệ thuật: là tài năng sáng tạo riêng, độc đáo của người nghệ sĩ: từ cách chọn đề
tài, xây dựng nhân vật, tình huống truyện, ngơn ngữ, giọng điệu, dùng từ đặt câu….
-Tư tưởng nhân đạo: chính là tấm lịng u thương con người, “nhà văn chân chính là nhà
nhân đạo từ trong cốt tủy”, đồng cảm với những kiếp đời đau khổ bất hạnh, lên án những thế
lực phi nhân bản chà đạp lên quyền sống của con người, phát hiện , ngợi ca những vẻ đẹp nhân
văn. . .

Phân tích, chứng minh:
-Mị là một cơ con dâu gạt nợ sống ở nhà thống lí Pá Tra để trả món nợ truyền đời – truyền
kiếp là hai mươi đồng bạc trắng mà bố mẹ Mị vay bố Pá Tra hồi cưới nhau.
+Quãng đời của Mị ở Hồng Ngài thật sự là một chuỗi ngày đen tối nhất của một người đàn bà
ở giữa chốn đia ngục trần gian.
+Tuy là mang tiếng con dâu của vua xứ Mèo mà lại phải làm việc quần quật như “con trâu,
con ngựa”. Sống vơ cảm vơ hồn, khơng có ý thức về thời gian , tuổi trẻ, tình yêu, cam chịu,
nhẫn nhục..
-Tưởng đâu đấy sẽ là một dấu chấm hết cho cuộc đời của người đàn bà Mèo ấy, nhưng đằng
sau cái đống tro tàn của lòng Mị, vẫn còn thấp thống đâu đó những tia lửa nhỏ của khát vọng
sống. Và chỉ cần một cơn gió tác động, nó sẽ bừng lên thành lửa ngọn – ngọn lửa của sự khát
khao mãnh liệt được sống – chứ không chấp nhận tồn tại với thân phận nô lệ như vậy.
-Mị- sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc
+ Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị:
++ "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ, hoa thuốc
phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác".
++"Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà" cũng có những tác động nhất
định đến tâm lí của Mị.
++ Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy
hũ rượu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt
hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo.
++ Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trị đặc biệt quan
trọng. Tơ Hoài đã miêu tả tiếng sáo như một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng
sáo là biểu tượng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió
thổi bùng lên đốn lửa tưởng đã nguội tắt. Thoạt tiên, tiếng sáo cịn "lấp ló", "lửng lơ" đầu núi,
ngồi đường. Sau đó, tiếng sáo đã thâm nhập vào thế giới nội tâm của Mị và cuối cùng tiếng
sáo trở thành lời mời gọi tha thiết để rồi tâm hồn Mị bay theo tiếng sáo.
+ Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân:
++Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn
ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại "Mị thấy phơi phới trở lại, lòng

đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị
muốn đi chơi".
++ Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá ngón rong tay Mị sẽ ăn cho chết". Mị đã ý
thức được tình cảnh đau xót của mình. Những giọt nước mắt tưởng đã cạn kiệt vì đau khổ đã
lại có thể lăn dài.
++Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ
thêm vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị
muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.
++ Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị "quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở
phía trong vách".
2


++Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn mình đang bị trói, tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị
"đi theo những cuộc chơi, những đám chơi".
++Tơ Hồi đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt- hiện thực
phũ phàng khiến cho sức sống ở Mị càng thêm phần dữ dội. Qua những chi tiết này, nhà văn
muốn phát biểu một tư tưởng: sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp. bị trói chặt vẫn
khơng thể chết mà ln luôn âm ỉ, chỉ gặp dịp là bùng lên.
-Thành công của nhà văn chính là việc khắc họa nội tâm nhân vật của yếu bằng tâm trạng.
+Chỉ bằng một sự khai thác tinh tế nơi sự thay đổi cảnh sắc mùa xuân đất trời, mùa xuân nơi
bản làng, người đọc như thấy được nó đã tác động như thế nào đến tâm hồn nguội lạnh của
người đàn bà kia.
+ Cả trong đêm ấy, hành động của Mị được tác giả miêu tả rất ít, ngắn gọn, những nó đã thật
sự gây hứng thú cho người đọc khi dõi theo từng cử chỉ, từng kí ức, từng việc làm của Mị
trong đêm mùa xuân ấy.
+Nét đặc sắc trong xây dựng nhân vật của Tơ Hồi trong truyện ngắn này là miêu tả diễn biến
bên trong tâm hồn nhân vật, nhất là Mị. Những đoạn tả sự thức tỉnh của niềm khát vọng cuộc
sống ở Mị trong một đêm xuân (đã phân tích ở trên), cảnh Mị suy nghĩ tới hành động cắt dây
trói cho A Phủ là những thành cơng nổi rõ của tác giả trong cách miêu tả “từ bên trong” nhân

vật. Tác giả diễn tả được những biến chuyển tinh tế trong nội tâm nhân vật của mình, tránh
được cái nhìn giản đơn cũng như cách tơ vẽ giả tạo khi viết về những con người miền núi.
+Nghệ thuật truyện của Tơ Hồi cịn thành cơng ở chỗ tác giả đã nắm bắt, lựa chọn được nhiều
chi tiết chân thực, sinh động mà có sức khái quát cao. Những chi tiết ấy lại thường đặt trong
một hệ thống tương quan đối lập nên càng nổi rõ (Cô Mị cúi mặt, lặng lẽ như một cái bóng
giữa cảnh giàu có tấp nập của nhà Pá Tra; căn phòng âm u của Mị và khung cảnh mùa xuân
tràn đầy sức sống và ánh sáng ở bên ngòai; tiếng sáo và tiếng chân ngựa đạp vào vách v.v…).
+Có thể nói, Tơ Hồi đã đặt cả tấm lịng của mình vào nơi Mị mới có thể gây cho người đọc
một sự đồng cảm sâu sắc đến vậy.
+Với sự trỗi dậy – dù chỉ trong khoảnh khắc – của khát khao sống, ta nhận ra rằng cô Mị “lùi
lũi như con rùa nuôi nơi xó cửa”, đã khơng cịn nữa; mà thay vào đó là một cơ gái ln âm ỉ
trong mình một ngọn lửa được sống – chứ không phải tồn tại như một cái xác khơng hồn như
trước kia.
Bình luận, đánh giá chung:
Đoạn văn miêu tả sự hồi sinh của Mị đúng là kết tinh tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân
đạo của Tơ Hồi. Đây là một đoạn mang đậm chất thơ “Phong cảnh và con người đẹp đẽ của
Tây Bắc được ngịi bút của Tơ Hồi vẽ nên với một sức rung động thơ”. Chất thơ ấy toát lên từ
nội dung tác phẩm: vấn đề khát vọng tự do, hạnh phúc của nhân dân lao động miền núi và con
đường giải phóng của họ. Nó cũng tốt lên từ sức sống mãnh liệt, từ vẻ đẹp bên trong tâm hồn
nhân vật. Chất thơ ấy cũng thấm đượm trong những bức tranh thiên nhiên giàu màu sắc tươi
sáng và đường nét uyển chuyển và hùng vĩ của Tây Bắc, làm nền cho những cảnh sinh hoạt
giàu chất trữ tình của con người …
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm
cịn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)


3


- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và
các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có
quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ
riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm và thái độ riêng
hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
--------------------------------------------------Hết-----------------------------------------------------------

4


SỞ GD&ĐT LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG THPT TRẦN
PHÚ

ĐỀ THI THPTQG LỚP 12 – NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN : NGỮ VĂN

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 2. (4 điểm)
Trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân có đoạn:

“Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra
biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai ốn vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta
dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở
mặt sau này. Cịn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt…
Biết rằng chúng nó có ni nổi nhau sống qua được cơn đói khát này khơng.
Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay
vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ
này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thơi thì bổn phận bà là
mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì
thằng con bà cũng có vợ, nó n bề nó, chẳng may ra ơng giời bắt chết cũng phải chịu chứ
biết thế nào mà lo cho hết được ?
Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới” :
- Ừ, thơi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…
Tràng thở đánh phào một cái (…) Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:
- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may
mà ông giời cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời ? Có ra thì rồi con
cái chúng mày về sau”.
(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2013)
Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ được miêu tả trong đoạn trích
trên. Từ đó, nêu nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí của Kim Lân.
HẾT
Hướng dẫn chấm
Câu 2
(4,0 đ)

a. 0,5

b. 0,5

* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về

dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố
cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm
thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng
mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở
bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu
được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên
kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái
quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của
cá nhân.
Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các
phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có
1 đoạn văn.
Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả
bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng của nhân vật bà
cụ Tứ khi hiểu ra câu chuyện “nhặt vợ” của con trai.
-Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung

0,5

0,25

0
0,5
0,25


-Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề.
c. 2,0


- Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các
luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt
chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm
(trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa
nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng
- Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích
2. Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ qua đoạn
trích
- Bằng chiều dài của cuộc đời cơ cực, bà lão ý thức rõ cái éo le,
nghịch cảnh cuộc hơn nhân của con bà.
- Bà tủi phận mình vì người ta dựng vợ gả chồng cho con lúc ăn
nên làm ra, cịn con mình thì lấy vợ trong lúc đói kém, chết chóc
đang bủa vây. Bà cũng hiểu ra cái điều: “có gặp bước khó khăn,
đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình . Mà con mình mới có
vợ được”. Cái cảm giác buồn tủi ấy đã biến thành giọt lệ:“Trong
kẽ mắt kèm nhèm của bà đã rỉ xuống hai dịng nước mắt”. Đó là
dịng nước mắt xót xa, buồn tủi, thương cảm, đã chảy xuống bởi sự
ám ảnh của cái đói, cái chết .
- Tuy có buồn, tủi cho cuộc đời mình, cho cái số kiếp éo le của
con mình nhưng rồi cái cảm giác ấy cũng dần dần tan đi để nhường
chỗ cho niềm vui trước sự thực con bà đã có vợ.
- Bà lão hi vọng về một ngày mai tươi sáng hơn giữa cái cảnh tối
tăm của cái đói, cái chết với niềm tin vào cuộc sống, với cái triết lí
dân gian “ai giàu ba họ, ai khó ba đời ?”
3. Đánh giá , nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí của Kim Lân
- Đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo để phát hiện vẻ đẹp
tâm hồn nhân vật.
- Với năng lực phân tích tâm lí tinh tế, ngơn ngữ chọn lọc và lựa

chọn những chi tiết đặc sắc, Kim Lân đã diễn tả đúng tâm lí một bà
cụ nông dân nghèo khổ, tội nghiệp nhưng rất hiểu đời và có tấm
lịng nhân ái cảm động.
- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận
điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) cịn chưa đầy đủ hoặc liên
kết chưa thật chặt chẽ.
- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.

0
2,0

1,5 –>
1,75
1,0->
1,25

- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên

0,5 –>
0,75

-Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d. 0,5

- Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu,
sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; văn viết giàu
cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có liên hệ so sánh
trong q trình phân tích, có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc
nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.


0
0,5


e. 0,5

- Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một
số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
- Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm
và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo
đức và pháp luật.
-Khơng sai Chính tả, dùng từ, đặt câu ( Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ,
khơng đáng kể). Chữ viết rõ, cẩn thận, sạch sẽ, trình bày thẩm mĩ.
- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Chữ viết cẩu thả, khó
đọc, gạch xóa bẩn, trình bày thiếu thẩm mĩ.

0

-HẾT -

0

0,5
0,25



Đề bài: Vẻ đep bi tráng của hình tượng người lính Tây tiến trong bài thơ Tây tiến của Quang
Dũng
Gợi ý đáp án:
A. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây tiến trong
bài thơ

B. Thân bài
I) Giải thích khái niệm bi tráng
- Bi là nói đến những mất mát, đau thương,gian khổ, thiếu thốn . Nói đến những mất mát , đau thương
mà không làm cho người ta sợ hãi, yếu hèn là bi tráng (bi mà khơng lụy)
-Nói cái tráng là nói đến sức mạnh của thể chất và tinh thần .Trong bài thơ Tây Tiến, hình tượng
người lính hiện ra với vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp của dũng khí ,của lí tưởng
II) Phân tìch, chứng minh :cái bi quyện trong cái tráng
(có thể phân tích đan xen hoặc tách ý bi và tráng)
1. Ngoại hình :
- Bi :Hiện thực khắc nghiệt nơi rừng thiêng , nước độc, bệnh sốt rét làm người lính rụng tóc, xanh da Khơng
mọc tóc -Qn xanh màu lá (cách nói về hiện thực rất hóm hỉnh, đầy khẩu khí)
- Tráng : Dáng vẻ vẫn oai hùng, lẫm liệt dữ oai hùm ,mắt trừng
Vẫn nung nấu ý chí chiến đấu và khát vọng lập cơng (Mắt trừng... gửi mộng).
2.Tính cách ,tâm hồn ,lí tưởng:
- Bi: Người lính Tây Tiến ln phải đối diện với hiện thực nghiệt ngã nơi chiến trường miền Tây Bắc
+ Con đướng hành quân gian khó, hiểm nguy ln rình rập:
√ Âm u, hoang dã :
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”;
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm dêm Mường Hịch cợp trêu người”
√ Hùng vĩ, dữ dội: dốc cao, vực sâu, núi cao thẳng đứng, mưa như trút nước
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
+ Hi sinh, nỗi đau mất mát vẫn hiện diện qua từng nấm mồ nơi rừng sâu biên giới Rải rác

biên cương mồ viễn xứ
-Tráng: Những người lính Tây Tiến đã vượt qua hiên thực khắc nghiệt, giữ được vẻ ngang tàng, lãng mạn và lí
tưởng sống cao đẹp
+ Vẫn tinh nghịch, ngang tàng khi vượt qua núi cao: “ Heo hút còn mây súng ngửi trời” ( nhìn khó
khăn gian khổ bằng cái nhìn lãng mạn, lạc quan, yêu đời)
+ Vẫn cảm nhận được vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình trong sự dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc: “ hoa về
trong đêm hơi”, “Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa”
+ Tâm hồn hào hoa, lãng mạn:
/ Đắm say trước vẻ đẹp của cảnh và người Tây Bắc trong đêm lửa trại “Nhạc về….”
/ Nhớ Hà Nội, nhớ những bóng hình kiều diễm của Hà thành: “ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều
thơm” (trong gian nan, khắc nghiệt vẫn khát khao tình yêu , hạnh phúc)
+ Lí tưởng sống cao đẹp: Sẵn sàng đối diện với khó khăn, mất mát nơi chiến trường, sẵn sàng xả thân
vì Tổ quốc: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ/ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
3. Sự hi sinh của của người lính được biểu hiện bằng hình ảnh bi tráng
- khơng bước nữa, bỏ qn đời -> Xem cái chết nhẹ tựa lông hồng, ngạo nghễ, thanh thản trước gian khổ,

hi sinh
- Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên …
-> Sự hi sinh được miêu tả chân thực nhưng trang trọng, hào hùng
-> Là sự hóa thân vào đất nước, bất tử
4. Lời thề mang tính bi tráng (bốn câu cuối)


- Chưa chiến thắng không về: “ Tây Tiến người đi khơng hẹn ước”
- Mãi gắn bó với Tây Tiến, Tây Bắc: “ Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”

III. Đánh giá khái quát về nghệ thuật
- Cảm hứng lãng mạn, chất thơ bi tráng
- Kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và bút pháp lãng mạn
- Cách sử dụng từ láy, từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt,… rất đặc sắc
- Kết hợp giữa chất thơ , chất nhạc và chất họa.
C. Kết bài: Đánh giá khái quát vấn đề, khẳng định sức sống của hình tượng người lính Tây Tiến, của bài thơ


Trường THPT Lâm Hà

Giáo viên Phan Thanh Mai

********************************************************************************************************************************

ĐỀ LUYỆN THI THPT QUỐC GIA NĂM 2016
PHẦN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (CÂU 4,00 ĐIỂM)
“Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái
lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hơm nay hắn vẫn cịn
ngỡ ngàng như không phải.
Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè
sáng lố xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và
bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa,
sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách
như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang
nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành
ngay lối đi đã hót sạch.
Ngồi vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét
lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình
thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương
yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con

đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn
đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn
phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn
làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.
Bà cụ Tứ chợt thấy con giai đã dậy, bà lão nhẹ nhàng bảo nàng dâu:
- Anh ấy dậy rồi đấy. Con đi dọn cơm ăn chẳng muộn.
- Vâng.
Người đàn bà lẳng lặng đi vào trong bếp. Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng
là người đàn bà hiền hậu đúng mực khơng cịn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần
Tràng gặp ở ngồi tỉnh. Khơng biết có phải vì mới làm dâu mà thị tu chí làm ăn khơng?
Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà
rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý
nghĩ rằng thu xếp cửa nhà cho quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn
có cơ khấm khá hơn.
Bữa cơm ngày đói trơng thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối
thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Bà cụ vừa ăn
vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói tồn chuyện vui, toàn chuyện sung
sướng về sau này:
- Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đơi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia làm
cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà
xem…
****************************************************************************************************************************

Đề luyện thi THPT quốc gia năm 2016

Trang 1


Trường THPT Lâm Hà


Giáo viên Phan Thanh Mai

********************************************************************************************************************************

Tràng chỉ vâng. Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Chưa bao giờ trong nhà này mẹ con
lại đầm ấm, hoà hợp như thế. Câu chuyện trong bữa ăn đang đà vui bỗng ngừng lại. Niêu
cháo lõng bõng, mỗi người được có lưng lưng hai bát đã hết nhẵn.
Bà lão đặt đũa bát xuống, nhìn hai con vui vẻ:
- Chúng mày đợi u nhá. Tao có cái này hay lắm cơ.
Bà lão lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút. Bà
lão đặt cái nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười:
- Chè đây. – Bà lão múc ra một bát – Chè khoán đây, ngon đáo để cơ.
Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và
vào miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười, đon đả:
- Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Xóm ta khối nhà cịn chả có
cám mà ăn đấy.
Tràng cầm đơi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại, miếng
cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ. Bữa cơm từ đấy khơng ai nói câu gì, họ cắm đầu ăn
cho xong lần, họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người.
Ngồi đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây
gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vẩn trên
nền trời như những đám mây đen.
Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng:
- Trống gì đấy, u nhỉ?
- Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời
đất này khơng chắc đã sống qua được đâu các con ạ… – Bà lão ngoảnh vội ra ngồi. Bà
lão khơng dám để con dâu nhìn thấy bà khóc.
Người con dâu có vẻ lạ lắm, thị lẩm bẩm:
- Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à?
Im lặng một lúc thị lại tiếp:

- Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta khơng chịu đóng thuế nữa đâu. Người
ta cịn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy.
Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám
ngậm trong miệng hắn đã bã ra chát xít… Hắn đang nghĩ đến những người phá kho thóc
Nhật.
Tràng hỏi vội trong miếng ăn:
- Việt Minh phải không?
- Ừ, sao nhà biết?
Tràng không trả lời. Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói
ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm.
Hơm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi cướp thóc
đấy. Tràng khơng hiểu gì sợ q, kéo vội xe thóc của Liên đồn tắt cánh đồng đi lối khác.
****************************************************************************************************************************

Đề luyện thi THPT quốc gia năm 2016

Trang 1


Trường THPT Lâm Hà

Giáo viên Phan Thanh Mai

********************************************************************************************************************************

À ra họ đi phá kho thóc chia cho người đói. Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn
vơ, khó hiểu.
Ngồi đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã bng đũa đứng
dậy.
Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…”

(Trích Vợ nhặt – Kim Lân)
Cảm nhận vẻ đẹp nhân vật Tràng, người vợ “nhặt” và bà cụ Tứ trong đoạn trích
trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc của Kim Lân thể
hiện trong tác phẩm “Vợ nhặt”.
HƯỚNG DẪN CHẤM
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp nhân vật Tràng, người vợ “nhặt” và bà cụ
Tứ trong đoạn trích. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của Kim Lân thể
hiện trong tác phẩm “Vợ nhặt”. (0,50 điểm)
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng (2,50 điểm).
- Giới thiệu khái quát về Kim Lân, tác phẩm “Vợ nhặt”, đoạn trích và các nhân vật: Tràng,
người vợ “nhặt” và bà cụ Tứ.
- Cảm nhận vẻ đẹp nhân vật Tràng (buổi sáng đầu tiên khi có vợ, thấy nhà cửa sạch sẽ,
gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó, có trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn
phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý
thức thật đầy đủ…), người vợ “nhặt” (người vợ đảm đang, người con dâu hiếu thảo…) và
bà cụ Tứ (một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con; một người phụ nữ Việt Nam
nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha; một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lại,
hạnh phúc); nghệ thuật xây dựng nhân vật (nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại
hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lý tinh tế; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và
giàu sức gợi…).
- Bình luận về giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc của Kim Lân thể hiện trong tác phẩm
“Vợ nhặt”:
+ Tình cảnh bi thảm của người nơng dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
+ Sự đồng cảm xót thương với số phận của người nghèo khổ; lên án tội ác dã man của
thực dân Pháp và phát xít Nhật; thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát
hạnh phúc rất con người, niềm tin vào cuộc sống, tương lai của những người lao động
nghèo; dự cảm về sự đổi đời và tương lai tươi sáng của họ.

d. Sáng tạo (0,50 điểm): Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
****************************************************************************************************************************

Đề luyện thi THPT quốc gia năm 2016

Trang 1


Trường THPT Lâm Hà

Giáo viên Phan Thanh Mai

********************************************************************************************************************************

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm): Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

__________ Hết __________

****************************************************************************************************************************

Đề luyện thi THPT quốc gia năm 2016

Trang 1


SỞ GD&ĐT LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG THCS-THPT DTNT LIÊN HUYỆN

ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

( 4đ )
Đề bài Anh/ chị hãy phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” (Kim Lân).

Đáp án

Biểu
điểm

- Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm một bài văn nghị luận văn học; Kết cấu chặt chẽ; Diễn đạt
tốt, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp...
- Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân, HS có
thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ được các ý sau:
Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

0.5

- Giới thiệu nhan vật bà cụ Tứ
Thân bài: Phân tích để làm rõ các ý:
1/ Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con:
( diễn biến tâm trạng khi Tràng nhặt được vợ)
+Tràng vui mừng, vồn vã khác thường bà cụ phấp phỏng
+Khi đến giữa sân bà đứng sững lại vì ngạc nhiên(độc thoại nội tâm): Quái… Sao
lại chào mình bằng u ? ….
+ Khi nghe Tràng phân trần, bà cụ hiểu , thấy ai ốn và xót thương cho con:
.Bà hờn tủi: Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên
làm nổi , …Cịn mình thì …
.Bà lo lắng: Biết rằng chúng nó có ni nổi nhau sống qua được cơn đói khát
này khơng
.Khổ tâm nữa: Kể có ra làm được dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng …
.Thương yêu:Chúng mày lấy nhau lúc này , u thương quá …


1.25


2/ Người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lịng vị tha: đón nhận nàng 0.5
dâu mới bằng tình cảm hết sức chân thành và tự nhiên, đơn hậu
Xót xa cho con nên thương xót cho cả người đàn bà: Người ta có gặp ..mới lấy
đến con mình…Mà con mình mới có được vợ …
Đón nhận nàng dâu mới bằng tình cảm hết sức chân thành và tự nhiên, đơn hậu
Ừ thơi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau..

3/ Có tinh thần lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng:

0.75

Hướng các con đến một tương lai tươi sáng hơn bằng những câu chuyện giản dị về
hạnh phúc : Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đơi gà … ngoảnh đi ngoảnh lại chả
mấy mà có cả đàn gà cho mà xem
Hướng các con đến một tương lai tươi sáng hơn bằng những câu chuyện giản dị về
hạnh phúc : Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đơi gà … ngoảnh đi ngoảnh lại chả
mấy mà có cả đàn gà cho mà xem

4/ Nghệ thuật xây dựng nhân vật:

0.5

+Nhân vật được đặt trong tình huống truyện độc đáo
+Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc
sắc.
+Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí

tinh tế.
+Ngơn ngữ một mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi.

Kết bài: đánh giá chung về nhân vật bà cụ Tứ

0.5

Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài viết của học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.


Câu 3: NLVH. (4,0 điểm)
Qua đoạn thơ sau, em haỹ làm sáng tỏ tính dân tộc của thơ Tố Hữu.

- Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ khơng
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn?
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay…”
(Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2012)
-HẾTHƯỚNG DẪN CHẤM

Đề

Yêu cầu cần đạt
 Yêu cầu về kĩ năng: HS biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục 3 phần , bài
làm kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, khơng sai lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp…
 Yêu cầu về thao tác: Vận dụng các thao tác nghị luận, kết hợp các thao tác giải

thích, phân tích, chứng minh, bình luận
+ Phạm vi dẫn chứng: từ đoạn thơ.
 Yêu cầu về kiến thức: HS giải quyết được các ý cơ bản sau

Điểm

- Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận : Tính dân tộc của thơ Tố Hữu qua 8 câu đầu b 0.5
Việt Bắc.
-Thân bài :
3,0
LĐ1. Giới thiệu về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu:
- Tính dân tộc là những dấu ấn độc đáo, không lặp lại, biểu hiện những gì là bản sắc, là
những nét riêng biệt đặc thù của một dân tộc. Tính dân tộc trong văn học được thể hiện ở
phương diện nội dung và nghệ thuật.
- Tính dân tộc trong thơ thơ Tố Hữu:
+ Ở phương diện nội dung: phản ánh những vấn đề của hiện thực đời sống cách mạng,
những tình cảm chính trị có sự gắn bó, hịa nhập với truyền thống tình cảm và đạo lí của dân
tộc.
+ Ở phương diện nghệ thuật: sử dụng các thể thơ dân tộc, lối nói truyền thống của dân tộc
(cách so sánh, ẩn dụ, hiện tựợng chuyển nghĩa, cách diễn đạt gần với ca dao dân ca).
LĐ2. Tính dân tộc của thơ Tố Hữu qua đọan thơ:
- Ở phương diện nội dung: Đoạn thơ tái hiện cuộc chia tay lưu luyến giữa người dân Việt
Bắc và người cán bộ cách mạng.
 Bốn câu thơ đầu là lời ướm hỏi dạt dào tình cảm của người ở lại, khơi gợi kỉ niệm về một


giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội nghĩa tình, thể hiện tâm trạng nhớ thương, tình
cảm gắn bó, thủy chung của quê hương Việt Bắc, con người Việt Bắc dành cho người về
xuôi.
 Bốn câu sau là tiếng lịng của người cán bộ cách mạng về xi: tâm trạng bâng khuâng,

bồn chồn đầy lưu luyến, bịn rịn của người kháng chiến đối với cảnh và người Việt Bắc.
 Nghĩa tình sâu nặng của người kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc, của quần chúng
đối với cách mạng trong thơ Tố Hữu là sự kế thừa tình cảm, đạo lý của con người Việt Nam
“Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung.
- Ở phương diện nghệ thuật:
 Thể thơ lục bát: Tố Hữu đã vận dụng và phát huy được ưu thế của thể thơ lục bát, một thể
thơ dân tộc có nhạc điệu nhẹ nhàng, uyển chuyển rất phù hợp để bộc lộ tình cảm, cảm xúc
của kẻ ở, người về.
 Kết cấu đối đáp quen thuộc của ca dao.
 Sử dụng tài tình đại từ mình – ta.
 Lối nói truyền thống được thể hiện qua biện pháp hoán dụ. Câu thơ giàu nhạc điệu với hệ
thống từ láy, cách ngắt nhịp…
 Tất cả đã làm nên giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết. Đoạn thơ là khúc hát ru kỉ
niệm, khúc hát ân nghĩa, ân tình.
LĐ3. Đánh giá
- Đoạn thơ nói riêng và bài thơ Việt Bắc nói chung là minh chứng cho sự thành công của thơ
Tố Hữu trong việc kết hợp hai yếu tố: Cách mạng và Dân tộc trong hình thức đẹp đẽ của thơ
ca.
- Tính dân tộc là một trong những đặc điểm nổi bật làm nên phong cách thơ Tố Hữu. Thơ Tố Hữu
mang vẻ đẹp của thơ ca truyền thống nhưng vẫn mang đậm hồn thơ của thời đại Cách mạng.

- Kết bài: khẳng định lại vấn đề

0,5


×