Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Hoàn thiện mô hình gây độc gan cấp bằng carbon tetraclorid trên chuột nhắt trắng và áp dụng đánh giá tác dụng bảo vệ gan của chế phẩm vượng gan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

MẠC THỊ MAI
MÃ SINH VIÊN: 1201368

HOÀN THIỆN MÔ HÌNH GÂY ĐỘC
GAN CẤP BẰNG CARBON
TETRACLORID TRÊN CHUỘT NHẮT
TRẮNG VÀ ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ TÁC
DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA CHẾ PHẨM
VƯỢNG CAN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI - 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

MẠC THỊ MAI
MÃ SINH VIÊN: 1201368

HOÀN THIỆN MÔ HÌNH GÂY ĐỘC
GAN CẤP BẰNG CARBON
TETRACLORID TRÊN CHUỘT NHẮT
TRẮNG VÀ ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ TÁC
DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA CHẾ PHẨM
VƯỢNG CAN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:


1. PGS.TS. Đào Thị Vui
2. ThS. Trần Hồng Linh

Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược lực

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi lời cảm ơn
tới PGS.TS. Đào Thị Vui, Ths. Trần Hồng Linh - Bộ môn Dược lực - Trường Đại
học Dược Hà Nội, những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, luôn
quan tâm và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô giáo trong Bộ môn Dược lực,
trường Đại học Dược Hà Nội, đặc biệt là Ths. Ngô Thanh Hoa và DS. Phạm Đức
Vịnh đã truyền thụ cho em những bài học quý báu, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho em được học tập và nghiên cứu tại bộ môn.
Em xin chân thành cảm ơn DS. Đinh Đại Độ và DSTH. Nguyễn Thị Thủy là
những anh chị kỹ thuật viên tại Bộ môn Dược lực đã trực tiếp tham gia và giúp đỡ
em trong thời gian nghiên cứu.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu cùng toàn thể các thầy cô
giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong thời gian em học tập tại trường.
Em xin cảm ơn các anh chị, bạn bè đã và đang nghiên cứu khoa học
tại Bộ môn Dược lực đã luôn đồng hành, hỗ trợ, động viên để em hoàn thành khóa
luận.
Cuối cùng, em xin bày tỏ sự yêu thương và biết ơn sâu sắc tới gia đình và
bạn bè đã luôn bên cạnh, ủng hộ và là chỗ dựa tinh thần khi em gặp khó khăn
trong học tập cũng như trong cuộc sống.


Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Mạc Thị Mai


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................3
1.1. Mô hình gây độc gan cấp trên thực nghiệm .....................................................3
1.1.1. Mô hình gây độc gan cấp bằng carbon tetraclorid ....................................3
1.1.2. Một số mô hình gây độc gan cấp bằng tác nhân khác ..............................9
1.1.3. Thuốc đối chiếu silymarin trong mô hình gây độc gan cấp ....................13
1.2. Chế phẩm Vượng Can ....................................................................................16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................18
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị .................................................................................18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................18
2.1.2. Động vật thí nghiệm ................................................................................18
2.1.3. Hóa chất, thuốc thử .................................................................................19
2.1.4. Thiết bị nghiên cứu .................................................................................19
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................19
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................20
2.3.1. Khảo sát thời điểm lấy mẫu để định lượng các thông số nghiên cứu sau
khi gây độc bằng carbon tetraclorid ..................................................................21
2.3.2. Khảo sát khả năng gây tổn thương gan của một số mức liều carbon
tetraclorid trên chuột nhắt trắng ........................................................................21
2.3.3. Khảo sát một số mức liều silymarin sử dụng làm thuốc đối chiếu trong

mô hình gây độc gan cấp bằng carbon tetraclorid trên chuột nhắt trắng ..........23
2.3.4. Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của chế phẩm Vượng Can trên mô hình
gây độc gan cấp bằng carbon tetraclorid trên chuột nhắt trắng ........................24
2.3.5. Thông số đánh giá ...................................................................................25
2.4. Xử lý số liệu ...................................................................................................27


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ .........................................................................................28
3.1. Kết quả khảo sát thời điểm lấy mẫu để định lượng các thông số nghiên cứu
sau khi gây độc bằng carbon tetraclorid ................................................................28
3.2. Kết quả khảo sát khả năng gây tổn thương gan của một số mức liều carbon
tetraclorid trên chuột nhắt trắng ............................................................................29
3.2.1. Ảnh hưởng của một số mức liều carbon tetraclorid đến hoạt độ AST và
ALT huyết thanh ...............................................................................................30
3.2.2. Ảnh hưởng của một số mức liều carbon tetraclorid đến hàm lượng MDA
trong gan ............................................................................................................31
3.2.3. Ảnh hưởng của một số mức liều carbon tetraclorid đến hình ảnh đại thể
gan .....................................................................................................................32
3.2.4. Ảnh hưởng của một số mức liều carbon tetraclorid đến hình ảnh vi thể
gan .....................................................................................................................32
3.3. Kết quả khảo sát một số mức liều silymarin sử dụng làm thuốc đối chiếu
trong mô hình gây độc gan cấp bằng carbon tetraclorid trên chuột nhắt trắng .....34
3.3.1. Ảnh hưởng của silymarin đến hoạt độ AST và ALT huyết thanh chuột
được gây tổn thương gan bằng carbon tetraclorid ............................................34
3.3.2. Ảnh hưởng của silymarin đến hàm lượng MDA trong gan chuột được
gây tổn thương gan bằng carbon tetraclorid .....................................................35
3.3.3. Ảnh hưởng của silymarin đến hình ảnh đại thể gan chuột được gây tổn
thương gan bằng carbon tetraclorid ..................................................................36
3.3.4. Ảnh hưởng của silymarin đến hình ảnh vi thể gan chuột được gây tổn
thương gan bằng carbon tetraclorid ..................................................................37

3.4. Kết quả đánh giá tác dụng bảo vệ gan của chế phẩm Vượng Can trên mô
hình gây độc gan cấp bằng carbon tetraclorid trên chuột nhắt trắng ....................38
3.4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Vượng Can đến hoạt độ AST và ALT huyết
thanh chuột được gây tổn thương gan bằng carbon tetraclorid.........................38
3.4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Vượng Can đến hàm lượng MDA trong gan
chuột được gây tổn thương gan bằng carbon tetraclorid ..................................39


3.4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Vượng Can đến hình ảnh đại thể gan chuột
được gây tổn thương gan bằng carbon tetraclorid ............................................40
3.4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm Vượng Can đến hình ảnh vi thể gan chuột
được gây tổn thương gan bằng carbon tetraclorid ............................................41
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................43
4.1. Về kết quả khảo sát một số điều kiện thực hiện mô hình gây độc gan cấp
bằng carbon tetraclorid trên chuột nhắt trắng .......................................................43
4.1.1. Về kết quả khảo sát thời điểm lấy mẫu để định lượng các thông số
nghiên cứu sau khi gây độc bằng carbon tetraclorid .........................................44
4.1.2. Về kết quả khảo sát khả năng gây tổn thương gan của một số mức liều
carbon tetraclorid trên chuột nhắt trắng ............................................................44
4.1.3. Về kết quả khảo sát một số mức liều silymarin sử dụng làm thuốc đối
chiếu trong mô hình gây độc gan cấp bằng carbon tetraclorid trên chuột nhắt
trắng...................................................................................................................47
4.2. Về kết quả đánh giá tác dụng bảo vệ gan của chế phẩm Vượng Can trên mô
hình gây độc gan cấp bằng carbon tetraclorid trên chuột nhắt trắng ....................49
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


ALT

Alanin amino transferase

AST

Aspartat amino transferase

ALP

Alkalin phosphatase (phosphatase kiềm)

ARN

Acid ribonucleic

CAT

Catalase

CCl4

Carbon tetraclorid

CCl3*

Gốc tự do tricloromethyl

CCl3OO*


Gốc tự do tricloromethylperoxy

D-GalN

D-galactosamin

GSH

Glutathion

GPx

Glutathione peroxidase

LPS

Lipopolysaccharid

LDH

Lactat dehydrogenase

MDA

Malondialdehyd

NaCMC

Natri carboxymethyl cellulose


NO

Nitric oxyd

ROS

Reactive oxygen species (gốc oxy hoạt động)

SOD

Superoxid dismutase

TNF

Tumor necrosis factor (yếu tố hoại tử khối u)

TGF

Transforming growth factor (yếu tố tăng trưởng chuyển dạng)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số điều kiện tiến hành mô hình gây độc gan cấp bằng CCl4 ...............7
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của CCl4 lên một số thông số phản ánh chức năng gan ..........9
Bảng 1.3. Chế độ liều của thuốc đối chiếu silymarin trong mô hình gây độc gan cấp
...................................................................................................................................15
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của một số mức liều CCl4 đến hoạt độ enzym AST và ALT
huyết thanh của chuột thí nghiệm .............................................................................30
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của một số mức liều CCl4 đến hàm lượng MDA trong gan
chuột thí nghiệm ........................................................................................................31

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của silymarin đến hoạt độ AST và ALT huyết thanh chuột
được gây tổn thương gan bằng CCl4 .........................................................................34
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của silymarin đến hàm lượng MDA trong gan chuột được gây
tổn thương gan bằng CCl4 .........................................................................................35


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Cơ chế gây tổn thương gan của carbon tetrachorid ....................................5
Hình 1.2. Cơ chế gây tổn thương gan của paracetamol ............................................10
Hình 1.3. Cơ chế bảo vệ gan của silymarin ..............................................................15
Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ..........................................................................20
Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế thí nghiệm khảo sát thời điểm lấy mẫu để định lượng các
thông số nghiên cứu sau khi gây độc bằng CCl4.......................................................21
Hình 2.3. Sơ đồ thiết kế thí nghiệm khảo sát khả năng gây tổn thương gan của một
số mức liều CCl4 trên chuột nhắt trắng .....................................................................22
Hình 2.4. Sơ đồ thiết kế thí nghiệm khảo sát một số mức liều silymarin sử dụng làm
thuốc đối chiếu trong mô hình gây độc gan cấp bằng carbon tetraclorid .................24
Hình 2.5. Sơ đồ thiết kế thí nghiệm đánh giá tác dụng bảo vệ gan của chế phẩm
Vượng Can ................................................................................................................25
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn hoạt độ AST và ALT huyết thanh chuột được gây độc
bằng CCl4 tại thời điểm 24 giờ và 48 giờ sau khi gây độc ........................................28
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn hàm lượng MDA trong gan chuột được gây độc bằng
CCl4 tại thời điểm 24 giờ và 48 giờ sau khi gây độc .................................................29
Hình 3.3. Hình ảnh minh họa đại thể gan của các lô chuột thí nghiệm ....................32
Hình 3.4. Hình ảnh minh họa tổn thương vi thể gan của lô chuột thí nghiệm ..........33
Hình 3.5. Hình ảnh đại thể gan đặc trưng của các lô chuột thí nghiệm ....................36
Hình 3.6. Hình ảnh minh họa ảnh hưởng của silymarin đến vi thể gan chuột được
gây tổn thương gan bằng CCl4 ..................................................................................37
Hình 3.7. Ảnh hưởng của chế phẩm Vượng Can đến hoạt độ AST và ALT ............38
Hình 3.8. Ảnh hưởng của chế phẩm Vượng Can đến hàm lượng MDA trong gan

chuột được gây tổn thương gan bằng CCl4 ...............................................................39
Hình 3.9. Ảnh hưởng của chế phẩm Vượng Can đến hình ảnh đại thể gan .............41
Hình 3.10. Hình ảnh minh họa ảnh hưởng của chế phẩm Vượng Can trên vi thể gan
chuột được gây độc bằng CCl4 ..................................................................................42


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh gan là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới
[33]. Đây là bệnh lý đặc trưng bởi những tổn thương gan ở mức độ tế bào, mô, cấu
trúc, hoặc chức năng. Có nhiều nguyên nhân gây ra những tổn thương gan như các
tác nhân sinh học (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng), bệnh tự miễn (viêm gan do miễn
dịch, xơ gan ứ mật tiên phát), hóa chất (ethanol, carbon tetraclorid (CCl4)...) hoặc do
thuốc (paracetamol liều cao, thioacetamid…) [46],[56],[79]. Trong xã hội hiện nay,
lối sống không lành mạnh cùng với việc sử dụng quá nhiều thuốc và lạm dụng rượu
bia khiến tỷ lệ mắc bệnh gan ngày càng gia tăng.
Mặc dù y học hiện đại đã đạt được những bước tiến lớn, phương pháp điều trị
cũng như lựa chọn thuốc điều trị các bệnh về gan hiện vẫn còn nhiều hạn chế. Bên
cạnh đó, một số thuốc có nguồn gốc hóa dược dùng trong điều trị bệnh gan cũng có
khả năng gây tổn thương gan [46]. Điều này đặt ra nhu cầu tìm kiếm các thuốc mới
có hiệu quả và an toàn hơn trong dự phòng và điều trị bệnh gan.
Nghiên cứu và phát triển thuốc mới đặc biệt thuốc có nguồn gốc dược liệu trong
điều trị các bệnh về gan là hướng tiếp cận có tiềm năng và thu hút nhiều sự quan tâm
của các nhà khoa học trên thế giới [56],[93]. Ở Việt Nam, việc sử dụng các thuốc và
chế phẩm có nguồn gốc dược liệu trong điều trị theo kinh nghiệm các bệnh về gan đã
được ghi nhận từ lâu. Tuy nhiên, để có thể áp dụng rộng rãi các chế phẩm có nguồn
gốc dược liệu trong dự phòng và điều trị các bệnh lý này, cần có những nghiên cứu
trên thực nghiệm và lâm sàng để đánh giá tác dụng, hiệu quả cũng như độ an toàn của
thuốc, chế phẩm.
Thử nghiệm đánh giá tác dụng bảo vệ gan trên các mô hình gây độc gan cấp là
một trong những thử nghiệm quan trọng trong quá trình nghiên cứu thuốc bảo vệ gan

[13]. Trong các mô hình gây độc gan cấp đã được công bố, mô hình gây độc gan bằng
CCl4 là một trong những mô hình được sử dụng phổ biến nhất [39]. Hiệu quả gây tổn
thương gan của CCl4 phụ thuộc vào đường dùng, liều dùng, thời gian dùng, thời điểm
lấy mẫu, chủng động vật... và thường có sự dao động rất lớn giữa các nghiên cứu khác
nhau [7],[12],[33],[54],[86]. Bên cạnh đó, thuốc đối chiếu cũng là một yếu tố quan

1


trọng trong mô hình gây độc gan cấp. Mặc dù hầu hết các nghiên cứu sử dụng
silymarin làm chứng dương, còn nhiều điểm chưa thống nhất giữa các nghiên cứu
liên quan đến liều dùng, đường dùng và thời gian dùng thuốc đối chứng này
[12],[22],[64],[77].
Từ thực tế trên, với mong muốn xác định được các điều kiện tiến hành mô hình
phù hợp với thực tế, đồng thời cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác dụng
của một chế phẩm có nguồn gốc dược liệu, chúng tôi tiến hành đề tài “Hoàn thiện
mô hình gây độc cấp bằng carbon tetraclorid trên chuột nhắt trắng và áp dụng
đánh giá tác dụng bảo vệ gan của chế phẩm Vượng Can” với 2 mục tiêu
1. Khảo sát và lựa chọn được thời điểm lấy mẫu để định lượng các thông số
nghiên cứu, chế độ liều của CCl4 và chế độ liều của thuốc đối chiếu silymarin trong
mô hình gây độc gan cấp bằng carbon tetraclorid trên chuột nhắt trắng.
2. Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của chế phẩm Vượng Can trên mô hình gây
độc gan cấp bằng CCl4 trên chuột nhắt trắng.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Mô hình gây độc gan cấp trên thực nghiệm
Để đánh giá tác dụng bảo vệ gan của thuốc trên thực nghiệm nhiều mô hình gây

độc gan cấp đã được xây dựng. Nguyên tắc chung của các mô hình này là sử dụng tác
nhân có độc tính trên gan của động vật thí nghiệm. Thuốc hoặc chế phẩm cần đánh
giá tác dụng bảo vệ gan được dùng trước hoặc sau khi dùng tác nhân gây độc với liều
đơn hoặc liều lặp lại. Tác dụng của thuốc hoặc chế phẩm được thể hiện thông qua
việc hạn chế tổn thương gan gây ra bởi các tác nhân có độc tính trên gan. Mức độ tổn
thương gan được đánh giá qua các thông số chỉ điểm như: enzym phản ánh chức năng
gan trong huyết thanh, thay đổi trên mô bệnh học, các cơ chất chính trong gan và
những thay đổi sinh hóa khác tại gan. Có nhiều tác nhân được sử dụng để gây tổn
thương gan như hóa chất (alcol, CCl4, d-galactosamin và lipopolysaccharid); thuốc
(paracetamol, thioacetamid, isoniazid, rifampicin, cisplatin, azathioprin, doxorubicin,
cyclosoporin-A…); kim loại nặng (cadimi, arsen). Ngoài ra, có thể sử dụng các tác
nhân gây tổn thương gan khác như aflatoxin B1, tia gamma…[39]. Trong các tác
nhân trên, những tác nhân thường được sử dụng trong mô hình gây độc gan thực
nghiệm là CCl4, d-galactosamin/lipopolysachharid, paracetamol, thioacetamid,
ethanol [41],[46].
1.1.1. Mô hình gây độc gan cấp bằng carbon tetraclorid
Mô hình gây độc gan cấp bằng CCl4 trên chuột cống được mô tả đầu tiên bởi
Cameron và Karunarathe vào năm 1936 [20]. Hiện nay, việc sử dụng CCl4 bị cấm
hoặc hạn chế do độc tính của nó. Tuy nhiên, do tính tương đồng về tổn thương gan
gây ra bởi tác nhân này trên nhiều loài như chuột nhắt, chuột cống, thỏ và người [78],
mô hình gây độc gan cấp bằng CCl4 vẫn là một trong những mô hình được sử dụng
phổ biến nhất [39].
1.1.1.1. Cơ chế gây tổn thương gan của carbon tetraclorid
Độc tính của CCl4 phụ thuộc vào liều, thời gian dùng hoặc thời điểm lấy mẫu
để định lượng các thông số nghiên cứu. Ở liều thấp, CCl4 gây ra những ảnh hưởng
thoáng qua như mất Ca2+, rối loạn chuyển hóa lipid, giải phóng các cytokin hoặc dẫn
3


đến chết tế bào theo chương trình (apoptosis). Ở liều cao hoặc thời gian phơi nhiễm

dài, CCl4 có thể dẫn đến thoái hóa mỡ, xơ gan và thậm chí là ung thư gan [86].
Trong cơ thể, CCl4 được chuyển hóa phần lớn qua CYP2E1 và một phần nhỏ
qua CYP2B1, CYP2B2, CYP3A4 thành gốc tự do tricloromethyl (CCl3*) [34],[92].
Do đó, hoạt tính của CYP2E1 sẽ ảnh hưởng đến độc tính của CCl4: các chất cảm ứng
enzym như phenobarbital, DDT (dicloro diphenyl triclorothan) làm tăng độc tính của
CCl4, ngược lại, nếu dùng CCl4 liều thấp và nhiều lần sẽ làm bất hoạt enzym dẫn đến
giảm tổn thương gan [86]. Thêm vào đó, nghiên cứu của Wong và Chan (1998) cho
thấy chuột nhắt đã loại bỏ CYP2E1 có khả năng đối kháng độc tính trên gan của CCl4
[87].
Gốc tự do CCl3* gây tổn thương gan thông qua hai con đường chính là haloalkyl
hóa và peroxy hóa lipid, tương ứng với hai con đường này là hai cơ chế: liên kết cộng
hóa trị trực tiếp vào các phân tử quan trọng và peroxy hóa lipid. Một số tác giả cho
rằng liên kết cộng hóa trị là cơ chế chính [21],[31]. Một số tác giả khác tin rằng quá
trình peroxy hóa lipid đóng vai trò quan trọng [26],[75]. Cả hai cơ chế này đều gây
tổn thương tế bào gan và cuối cùng dẫn đến chết tế bào. Liên kết cộng hóa trị với các
đại phân tử trực tiếp dẫn đến thay đổi cấu trúc và mất chức năng tế bào gan, trong
khi, quá trình peroxy hóa lipid gây tổn thương gan thông qua một chuỗi phản ứng dây
chuyền và cần có thời gian [86].
Cơ chế peroxy hóa lipid: Với sự có mặt của oxy, gốc tự do CCl3* phản ứng với
oxy tạo ra gốc tự do tricloromethylperoxy (CCl3OO*), CCl3OO* có khả năng phản
ứng cao hơn nhưng kém bền vững hơn CCl3* [60]. CCl3OO* khơi mào phản ứng dây
chuyền của peroxy hóa lipid dẫn đến tấn công và phá hủy các acid béo chưa bão hòa,
đặc biệt là những acid béo liên quan đến phospholipid màng tế bào. Quá trình này
làm thay đổi tính thấm của ty thể, lưới nội chất và màng tế bào, hậu quả là gây mất
cân bằng Ca++ nội môi và tổn thương tế bào. Sản phẩm thoái hóa của các acid béo là
các aldehyd hoạt động, đặc biệt là 4-hydroxynonenal, có thể liên kết với các nhóm
chức năng của protein dẫn đến ức chế hoạt động của các enzym quan trọng như Ca2+ATPase, Na+,K+-ATPase, phosphatase, protein kinase [62],[68],[71],[86].

4



Cơ chế liên kết cộng hóa trị: Gốc tự do CCl3* có thể liên kết cộng hóa trị với các phân
tử (như acid nucleic, protein, lipid) làm rối loạn chuyển hóa lipid và dẫn đến thoái
hóa mỡ. Sản phẩm hình thành giữa CCl3* và AND (acid deoxyribonucleic) được xem
như tác nhân khơi mào ung thư gan.
Ngoài ra, độc tính của CCl4 còn liên quan đến giảm methyl hóa các thành phần
của tế bào như giảm methyl hóa ARN làm giảm tổng hợp protein, giảm methyl hóa
phospholipid dẫn đến giảm tiết lipoprotein [86].
Ở cấp độ phân tử, CCl4 hoạt hóa yếu tố hoại tử khối u (TNFα), nitric oxyd (NO),
yếu tố tăng trưởng chuyển dạng (TGF) α và β trong tế bào. TNFα thúc đẩy quá trình
chết tế bào theo chương trình, trong khi đó, các TGF hướng tới gây xơ hóa gan [86].
Cơ chế gây tổn thương gan của CCl4 được tóm tắt trong hình 1.1.

Hình 1.1. Cơ chế gây tổn thương gan của carbon tetrachorid [86]
SAM: S-adenosyl methionin, NO: nitric oxid, TNF: yếu tố hoại tử khối u, phần trong
khung: là các chất có thể làm gián đoạn hoặc đối kháng độc tính của CCl4

Sau khi phơi nhiễm, CCl4 tập trung tại gan và đạt nồng độ tối đa sau khoảng 3
giờ. Sau đó, nồng độ của CCl4 trong gan giảm dần và sau khoảng 24 giờ không còn
CCl4 trong gan [46]. Sau khoảng 5-6 giờ có thể xuất hiện hoại tử gan và có thể quan

5


sát được trên mô bệnh học. Sau khoảng 12 giờ gây độc, vùng trung tâm tiểu thùy bị
hoại tử và hiện tượng hoại tử diễn ra ồ ạt trong 24 - 48 giờ [86].
Dựa trên các cơ chế gây tổn thương gan của CCl4, có thể cải thiện tổn thương
gan gây ra bởi tác nhân này bằng cách sử dụng các chất chống oxy hóa, chất thu dọn
gốc tự do, các chất ức chế enzym hoạt hóa hoặc các chất chẹn kênh calci…
1.1.1.2. Cách tiến hành

Cho đến nay, mô hình gây độc gan bằng CCl4 đã được tiến hành trên nhiều động
vật thí nghiệm như chuột nhắt [54],[90]; chuột cống [1],[40],[53]; chó [57], [84]; thỏ,
chuột lang [13]. Trong đó, động vật thí nghiệm thường được sử dụng là chuột cống
và chuột nhắt.
Có nhiều đường dùng để gây tổn thương gan như đường tiêm màng bụng, đường
tiêm dưới da hoặc đường uống với nhiều mức liều rất khác nhau từ 0,02 ml/kg - 2
ml/kg và có thể dùng đơn liều hoặc đa liều [7],[12],[33],[54],[73]. Trong đó, đường
tiêm màng bụng là đường dùng phổ biến nhất [46],[67]. Đường dùng này có ưu điểm
là gây tổn thương gan ổn định hơn đường tiêm dưới da và có độ lặp lại cao [45]. Đa
số các nghiên cứu trong nước thường gây tổn thương gan bằng cách tiêm màng bụng
CCl4 đa liều (6 liều, 0,7 ml/kg/liều). Cách gây độc này có hạn chế là tốn thời gian (13
ngày) và tổng liều CCl4 rất cao (4,2 ml/kg). Trong khi đó, nhiều nghiên cứu trên thế
giới gây độc bằng cách tiêm màng bụng CCl4 một liều duy nhất và với liều dùng thấp
hơn (0,02 -2 ml/kg). Cách gây độc bằng liều đơn CCl4 khắc phục được những hạn
chế nêu trên, đồng thời giảm được mức độ phơi nhiễm CCl4 với người và môi trường
xung quanh [12],[13],[67],[90]. Đa số các nghiên cứu tiến hành lấy maaxi để định
lượng các thông số tại thời điểm 24 giờ sau gây độc. Một số tác giả khác tiến hành
lấy mẫu để định lượng tại thời điểm khác như 16 giờ, 30 giờ, 48 giờ, 72
giờ,…[6],[54],[80].
Một số điều kiện tiến hành mô hình gây tổn thương gan cấp bằng CCl4 tổng hợp
từ nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước được trình bày trong bảng 1.1.

6


Bảng 1.1. Một số điều kiện tiến hành mô hình gây độc gan cấp bằng CCl4
Đường
dùng

Động vật

thí nghiệm

Tiêm
màng
bụng
(i.p)

Chuột cống

Chuột nhắt

Uống
(p.o)
Tiêm
dưới da
(s.c)

Chuột cống
Chuột nhắt
Chuột cống
Chuột nhắt

Liều dùng

2 ml/kg
1 ml/kg
1 ml/kg
0,7 ml/kg
0,7 ml/kg/ lần,
2 ngày/ lần, 6 lần

0,7 ml/kg/ lần,
2 ngày/ lần, 3 lần
0,5 ml/kg
0,5 ml/kg
0,4 ml/kg/lần/ngày,
4 ngày
0,04 ml/kg
0,03 ml/kg
0,025 ml/kg
0,02 ml/kg
0,6 ml/kg
0,4 ml/kg, 10 ngày
2,0 ml/kg
1,5 ml/kg
1,5 ml/kg, 3 ngày
1,0 ml/kg

Thời điểm lấy mẫu
để định lượng
thông số đánh giá
24 giờ sau gây độc
48 giờ sau gây độc
2, 18, 24, 48, 72 giờ*
24 giờ sau gây độc
48 giờ sau gây độc
2 ngày sau liều gây
độc cuối cùng
24 giờ sau liều gây
độc cuối cùng
24 giờ sau gây độc

12 giờ sau gây độc
24 giờ sau liều gây
độc cuối cùng
24 giờ sau gây độc
24 giờ sau gây độc
1, 3, 5 ngày *
24 giờ sau gây độc
30 giờ sau gây độc
8 giờ **
16 giờ sau gây độc
2, 6, 24, 48, 72 giờ *
24 giờ **
24 giờ sau gây độc

Thông số đánh giá

Tác giả

AST, ALT, ALP, bilirubin toàn phần, MDA
AST, ALT, LDH, MDA, GST, GPx, SOD
ALT, mô bệnh học
AST, ALT
AST, ALT, albumin, globulin, protein, mô bệnh học

Obidah [67]
Ganie [30]
Cresci [24]
Lin [54]
Nguyễn Thị Liên [8]


AST, ALT, ALP, MDA, SOD, mô bệnh học

Viện dược liệu [13]

AST, ALT, bilirubin toàn phần, MDA

Vũ Đức Lợi [10]

AST, ALT, GSH
AST, ALT, MDA, GPx, mô bệnh học
AST, ALT, LDH, protein, albumin, MDA, GPx, SOD,
CAT
AST, ALT, LDH, mô bệnh học
AST, ALT, ALP, MDA, SOD, CAT, GSH, GPx
AST, ALT, mô bệnh học
AST, ALT, MDA, GSH
AST, ALT
AST, ALT, MDA, SOD,GPx
AST, ALT, ALP, MDA, CAT, SOD, GSH, mô bệnh học
AST, mô bệnh học
AST, ALP, mô bệnh học
AST, ALT, ALP, MDA, GSH, CAT, protein trong gan

Lê Xuân Hải [6]
Zhang [94]

*: sau gây độc, **: sau liều gây độc cuối cùng

7


Balahoroğlu [17]
Yamanaka [90]
Qu [73]
Niu [66]
Nguyễn Bảo Trân [12]
Conti [23]
Zou [95]
Jain [43]
Toriumi [80]
Nabavi [65]
Girish [33]


1.1.1.3. Thông số đánh giá
Có nhiều thông số nghiên cứu phản ánh mức độ tổn thương gan gây ra do CCl4
như:
- Các thông số trong huyết thanh: AST (aspartat aminotransferase), ALT (alanin
aminotransferase), LDH (lactat dehydrogenase), ALP (phosphatase kiềm), bilirubin
toàn phần, albumin, globulin, protein toàn phần [8],[10],[40],[66],[69]. Trong các
thông số này, hoạt độ AST và ALT huyết thanh thường được dùng để phản ánh tình
trạng tổn thương của tế bào gan. Bình thường, AST và ALT chỉ có trong tế bào và
hoạt độ của chúng trong huyết thanh rất thấp. Nhưng khi tế bào gan bị tổn thương,
AST và ALT sẽ giải phóng từ tế bào gan vào máu làm cho hoạt độ của chúng trong
huyết thanh tăng lên. ALT được coi là đặc hiệu hơn AST cho tổn thương gan do ALT
phân bố nhiều nhất gan, trong khi AST phân bố ở tim nhiều hơn ở gan. ALT tập trung
chủ yếu ở bào tương của tế bào gan và AST tập trung chủ yếu trong ty thể. Do đó,
khi tế bào gan tổn thương ALT sẽ tăng trước AST. ALT và AST tăng rất cao trong
huyết thanh phản ánh tổn thương gan nghiêm trọng do lúc này tác nhân gây tổn
thương gan đã tấn công vào ty thể của tế bào gan.
- Các cơ chất, enzym chính trong gan phản ánh chức năng gan: MDA

(malondialdehyd), SOD (superoxid dismutase), CAT (catalase), GSH (glutathion),
GST (glutathion- S- transferase), NO (Nitric oxyd), GPx (Glutathion peroxidase),
succinat dehydrogenase; glucose-6-phosphatase; cytocrom P450; phosphatase
acid,…[12],[13],[40].
- Hoạt tính của enzym chuyển hóa thuốc: hoạt tính của enzym chuyển hóa thuốc bị
ảnh hưởng các chất gây tổn thương gan hoặc thuốc nghiên cứu. Có thể đánh giá hoạt
độ của các enzym chuyển hóa bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp [13].
- Đánh giá tổn thương gan trên tiêu bản mô bệnh học [8],[13],[53].
Tùy mục đích và điều kiện nghiên cứu, có thể lựa chọn các thông số đánh giá phù
hợp.
Như đã trình bày ở trên, tổn thương gan do CCl4 chủ yếu liên quan đến hoạt
động của các gốc tự do (CCl3* và CCl3OO*). Các gốc tự do này gây phá hủy phân tử
8


lipid và protein của màng tế bào làm thay đổi tính thấm của màng dẫn đến giải phóng
các enzym AST, ALT trong gan vào máu. Gốc tự do CCl3OO* được coi là tác nhân
khơi mào phản ứng dây chuyền của quá trình peroxy hóa lipid. Do đó, làm tăng quá
trình peroxy hóa lipid trong tế bào gan dẫn tới tăng hàm lượng MDA trong gan. Vì
vậy, các chỉ tiêu thường được dùng trong các nghiên cứu là hoạt độ AST, ALT trong
huyết thanh và hàm lượng MDA trong gan. Ngoài ra, một số tác giả còn bổ sung các
thông số như mô bệnh học, SOD…[8],[40],[53].
Sự thay đổi của một số thống số trên động vật thí nghiệm được gây tổn thương
gan bằng CCl4 được tóm tắt trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của CCl4 lên một số thông số phản ánh chức năng gan [13]
Nhóm
thông số
Huyết
thanh


Thông số

Thông số phản ánh

Thay đổi

AST
ALT
ALP

Tổn thương tế bào gan
Tổn thương tế bào gan
Tổn thương tế bào gan

Tăng
Tăng
Tăng

Enzym
trong gan

Succinat dehydrogenase
Glucose-6-phosphatase
Gama-GT
Cytocrom P450
Superoxyd dismutase

Ty thể
Ty thể
Màng sinh chất

Vi thể
Phân đoạn sau ty thể

Giảm
Giảm
Tăng
Giảm
Giảm

Cơ chất
trong gan

Lipid toàn phần
Lipid peroxyd
Cholesterol
Glycogen

Chứng nhiễm lipid
Chứng nhiễm lipid
Cấu tạo màng
Tổn thương tế bào gan

Tăng
Tăng
Tăng
Giảm

1.1.2. Một số mô hình gây độc gan cấp bằng tác nhân khác
1.1.2.1. Mô hình gây độc gan cấp bằng paracetamol
Cơ chế gây độc

Trên người, quá liều paracetamol gây ra tổn thương gan nghiêm trọng và có liên
quan đến sự hình thành phức hợp với protein, tổn thương ty thể và ADN [25],[58].
Khi vào cơ thể, khoảng 90% paracetamol liên hợp với sulfat hoặc glucuronid
thành chất chuyển hóa không có độc tính và được thải trừ qua nước tiểu. Khoảng 510% paracetamol được chuyển hóa qua CYP450 (đặc biệt là CYP2E1 và CYP1A2)
thành một chất trung gian có tính ái nhân cao là N-acetyl-p-benzoquinonimin
9


(NAPQI) [63]. NAPQI được chuyển hóa nhanh chóng bằng cách liên kết với nhóm
sulfhydryl của glutathion tạo thành chất chuyển hóa không độc. Tuy nhiên, nếu dùng
liều cao paracetamol, chất chuyển hóa NAPQI được tạo ra với lượng đủ làm cạn kiệt
glutathion của gan. Trong trường hợp thiếu glutathion, NAPQI liên kết cộng hóa trị
với protein gan dẫn đến hoại tử tế bào gan [79]. Cơ chế gây độc paracetamol được
tóm tắt trong hình 1.2.

Hình 1.2. Cơ chế gây tổn thương gan của paracetamol [44]
Cách tiến hành
Mô hình gây độc bằng paracetamol thường được tiến hành trên chuột nhắt do
những tổn thương gây ra trên chuột nhắt tương tự với bệnh lý trên người cả về cơ chế
và sự phụ thuộc vào liều [41]. Mô hình gây tổn thương gan bằng paracetamol cũng
có thể được tiến hành trên chuột cống. Tuy nhiên, các chủng chuột cống ít nhạy cảm
với độc tính của paracetamol thậm chí ở liều cao ≥ 1 g/kg, cũng không gây ra được
tổn thương gan [41],[58]. Để gây tổn thương gan bằng paracetamol trên chuột nhắt
có thể tiến hành theo nhiều cách. Một số tác giả dùng đường tiêm màng bụng để gây
độc với liều 400 mg/kg hoặc với liều 300 mg/kg và 600 mg/kg [23],[76]. Đường dùng
này có hạn chế là xâm lấn, kỹ thuật tiêm cũng ảnh hưởng đến kết quả. Để khắc phục
hạn chế này, nhiều nghiên cứu sử dụng đường uống để gây độc. Với đường uống, liều
gây độc của paracetamol có thể là 400 mg/kg hoặc 500 mg/kg [11],[19],[48].

10



Một số tác giả khác tiến hành gây độc trên chuột cống bằng cách cho chuột uống
paracetamol với liều 2,0g/kg hoặc 3,0 g/kg [19],[72].
Sau khi gây độc khoảng 24 giờ hoặc 48 giờ tiến hành lấy máu chuột và lấy gan
để xác định các thông số nghiên cứu [2],[32],[48].
Thông số đánh giá
Thông số đánh giá trong mô hình gây độc bằng paracetamol cũng tương tự như
mô hình gây tổn thương gan cấp bằng carbon tetraclorid. Các thông số thường được
sử dụng là hoạt độ AST, ALT trong huyết thanh, hàm lượng MDA trong gan và tổn
thương gan trên tiêu bản mô bệnh học [48],[72],[89].
1.1.2.2. Mô hình gây độc gan cấp bằng ethanol
Cơ chế gây độc
Độc tính của ethanol phụ thuộc vào enzym alcol dehydrogenase (tạo ra dạng
aldehyd hoạt động) và aldehyd dehydrogenase (bất hoạt các aldehyd) [41].
Trong cơ thể, ethanol được chuyển hóa bởi alcol dehydrogenase tạo thành
acetaldehyd. Sau đó acetaldehyd được oxy hóa bởi aldehyd dehydrogenase tạo thành
acid acetic. Cả hai bước chuyển hóa trên đều làm tăng NADH. Tăng NADH dẫn đến
thay đổi hệ thống vận chuyển điện tử của ty thể, làm rò rỉ gốc oxy hoạt động (ROS reactive oxygen species) và gây ra stress oxy hóa. Stress oxy hóa dẫn đến tăng cường
phá hủy lipid và ty thể, từ đó tăng tạo ra ROS và peroxy hóa lipid, cuối cùng gây ra
tổn thương tế bào [83]. Ngoài ra, ethanol còn ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch và
quá trình sản xuất cytokin dẫn đến tăng tổng hợp triglycerid và làm giảm lượng
glutathion của gan [39].
Cách tiến hành:
Để gây tổn thương gan cấp bằng ethanol, có thể tiến hành theo nhiều cách khác
nhau:
Có thể cho chuột nhắt trắng uống ethanol lặp lại 3 lần cách nhau 12 giờ với liều
tổng cộng là 5 g/kg. Bốn giờ sau khi uống liều ethanol cuối, tiến hành xác định các
thông số đánh giá: hoạt độ AST, ALT, tổn thương gan trên tiêu bản mô bệnh học,
triglycerid (TG) [52].


11


Valenzuela và cộng sự (1989) gây độc bằng cách cho chuột cống nhịn đói qua
đêm và tiêm màng bụng với liều với 2,0 g/kg; 3,5 g/kg và 5,0 g/kg ethanol. Sau 1 giờ
gây độc chuột được lấy máu để định lượng các thông số đánh giá [82].
Ngoài ra, với mục đích tăng độc tính của ethanol trên gan, một số tác giả đã kết
hợp ethanol với thành phần của thành tế bào vi khuẩn (ví dụ lipopolysaccharid
(LPS)).Theo đó, sau khi cho chuột uống ethanol liều 4-6 g/kg khoảng 24 giờ, tiến
hành tiêm LPS. Tuy nhiên, LPS sẽ không làm tăng tổn thương trên gan của ethanol
nếu được tiêm ngay sau khi uống ethanol [16].
1.1.2.3. Mô hình gây độc gan bằng D-galactosamin/ lipopolysaccharid
Cơ chế gây độc
Lipopolysaccharid là thành phần chủ yếu của thành tế bào vi khuẩn Gram (-),
được loại bỏ khỏi máu nhờ tế bào Kupffer và đại thực bào trong gan. D-galactosamin
(D-GalN) là một đường amino được chuyển hóa trong tế bào gan, gây phá hủy gan
và tăng sản xuất ROS. Mô hình gây tổn thương gan kết hợp D-GalN và LPS là một
mô hình gây tổn thương gan lý tưởng, trong đó, stress oxy hóa đóng vai trò quan
trọng. D-GalN làm cạn kiệt uridin triphosphat dẫn tới ức chế tổng hợp protein, làm
tăng tạo ra ROS và cuối cùng dẫn đến chết tế bào theo chương trình. LPS làm tăng
giải phóng cytokin tiền viêm (TNF- α) đồng thời làm tăng sản xuất nhóm nitơ hoạt
động (RNS) và prostaglandin viêm do hoạt hóa tổng hợp nitric oxyd -1 (NOS-1) và
prostaglandin gây viêm [39]. TNF- α gây ra chết tế bào theo chương trình và huy
động bạch cầu đa nhân trung tính dẫn đến tổn thương gan cấp [74].
Cách tiến hành
Để gây tổn thương gan bằng D-GalN/LPS có thể tiến hành theo nhiều cách:
Raish và cộng sự (2016) đã gây độc bằng cách tiêm màng bụng D-GalN/LPS
với liều 400 mg/kg GalN và LPS với liều 30 μg/kg. Sau 24 giờ gây độc, lấy máu và
giết chuột lấy gan để xác định các thông số đánh giá: hoạt độ AST, ALT, ALP, γGGT,

protein toàn phần, bilirubin và albumin trong huyết thanh; MDA, GSH, SOD, CAT
trong gan, hàm lượng nitric oxyd; thay đổi trên mô bệnh học [74].

12


Huber và cộng sự (2008) gây độc bằng cách tiêm màng bụng với liều 700 mg/kg
GalN và 10 μg/kg LPS trên chuột nhắt trắng. Sau 6 giờ gây độc, định lượng hoạt độ
AST, ALT, LDH huyết thanh[38].
1.1.2.4. Mô hình gây độc gan bằng thioacetamid
Thioacetamid thường được sử dụng như một tác nhân gây xơ hóa và xơ gan
trên chuột cống nhưng cũng có thể được dùng để gây tổn thương gan cấp [39],[41].
Thioacetamid ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển ARN từ nhân ra bào tương
và gây tổn thương tế bào. Thioacetamid làm giảm số lượng tế bào gan cũng như khả
năng tiêu thụ oxy của tế bào. Ngoài ra, chất này còn làm giảm thể tích của mật và các
thành phần có trong mật như muối mật, acid cholic và acid deoxycholic. Liều gây
độc của thioacetamide là 100 mg/kg với đường tiêm dưới da [46].
1.1.3. Thuốc đối chiếu silymarin trong mô hình gây độc gan cấp
Tổng quan dữ liệu của các nghiên cứu sử dụng mô hình gây độc gan cấp đã
được công bố cho thấy có thể sử dụng nhiều thuốc đối chiếu khác nhau như silymarin,
silybin, vitamin C (acid ascorbic) [14],[18],[47],[55],[81],[91]… Trong đó, silymarin
là thuốc đối chiếu thường được sử dụng [43],[49].
Silymarin là hỗn hợp flavonolignan (flavonoligan là flavonoid liên kết với
lignin) được chiết xuất từ quả và hạt của cây kế sữa (Silybum marianum), trong đó
silybin là thành phần chính (70-80%) và có hoạt tính lớn nhất của silymarin [56],[88].
Các thành phần có trong silymarin là silybin A, silybin B, isosilybin A, isosilybin B,
silychristin A, silychristin B và silydianin [56]. Các nghiên cứu dược lý cho thấy
silymarin ít thể hiện độc tính ngay cả với liều cao và được xem là an toàn với người
[88]. Trên in vivo, silymarin đã được chứng minh có tác dụng cải thiện tổn thương
gan gây ra do các chất độc gan như allyl alcol, carbon tetraclorid, galactasamin,

phalloidin, thioacetamid. Silymarin đã được dùng trong điều trị các bệnh gan bao
gồm viêm gan, bệnh gan do rượu, xơ gan và cũng có tác dụng cho tổn thương gan
gây ra bởi các chất độc như chất độc từ nấm Amanita phalloides [51].

13


Cơ chế bảo vệ gan của silymarin
Khả năng bảo vệ gan của silymarin liên quan đến nhiều cơ chế như ngăn cản sự
xâm nhập của chất độc vào tế bào gan, tăng hoạt động của SOD, tăng glutathion, ức
chế peroxy hóa lipid và tăng tổng hợp protein. Tác dụng bảo vệ gan của silymarin có
thể liên quan đến tác dụng chống oxy hóa của các nhóm phenol trong flavonoligan
[56].
Theo Fraschini và cộng sự, tác dụng bảo vệ gan của silymarin thông qua bốn cơ
chế sau [29]:
- Chống peroxy hóa lipid do silymarin có khả năng dọn gốc tự do và làm tăng
GSH.
- Điều chỉnh tính thấm màng tế bào và tăng cường sự ổn định màng tế bào khi
có tổn thương do các chất độc ngoại sinh.
- Điều hòa biểu hiện nhân tương tự tác dụng của steroid.
- Ức chế sự chuyển tế bào hình sao thành nguyên bào sợi và ức chế sự lắng đọng
của các sợi collagen dẫn đến xơ gan.
Silymarin còn tác động lên nhân, làm tăng tổng hợp protein bằng cách hoạt hóa
ARN polymerase I và tăng phiên mã rARN. Tăng tổng hợp protein là một bước quan
trọng trong sửa chữa tổn thương gan và cần thiết để khôi phục cấu trúc protein và
enzym bị hư hại do các chất gây tổn thương gan [29]. Cơ chế bảo vệ gan của silymarin
được tóm tắt trong hình 1.3.

14



Hình 1.3. Cơ chế bảo vệ gan của silymarin [29]
Chế độ liều của silymarin làm thuốc đối chiếu trong mô hình gây độc gan cấp
Chế độ liều của silymarin từ nhiều nghiên cứu trước đây được trình bày trong
bảng 1.3.
Bảng 1.3. Chế độ liều của thuốc đối chiếu silymarin trong mô hình gây độc gan cấp
Đường
dùng

Động vật
thí nghiệm

Uống
Chuột cống

Liều dùng

Thời gian dùng

(mg/kg)
25

10 ngày

Murugaian [64]

50

5 ngày


Jain [43]

100

5 ngày

Shirode [77]

7 ngày

Devaraj [27], Kumar [49]

7 ngày

Parmar [70]

7 ngày

Girish [33]

8 ngày

Vũ Đức Lợi [10]

14 ngày

Nguyễn Bảo Trân [12]

200


5 ngày

Qu [73]

15 ngày

Akare [15]

200

Chuột nhắt

100

Tiêm

Chuột cống

25

màng

Chuột nhắt

200

bụng

Tác giả


Park [69]
1 ngày*

800
*

Choi [22]

2 lần vào 30 phút trước và 1 giờ sau tiêm CCl4

15


Chế độ liều của silymarin có sự khác biệt giữa các nhóm tác giả khác nhau liên
quan đến đường dùng, thời gian dùng và liều dùng. Silymarin được sử dụng khá phổ
biến với đường uống, ngoài ra, có thể được sử dụng đường tiêm màng bụng. So với
đường tiêm màng bụng, đường uống thuận tiện hơn, ít xâm lấn và dễ thực hiện hơn
[27],[33]. Liều dùng của silymarin giữa các nghiên cứu dao động rất lớn có thể từ 25
– 800 mg/kg. Trong đó, liều thường được sử dụng là 100 mg/kg và 200 mg/kg với
thời gian dùng từ 5 - 15 ngày [12],[22],[64],[77].
1.2. Chế phẩm Vượng Can
Chế phẩm Vượng Can được bào chế dưới dạng viên nén. Thành phần trong mỗi
viên nén bao gồm cao cỏ nhọ nồi, cao bại tượng thảo, cao hoàng bá, methionin,
immune gama, vitamin K2. Trong đó, có một số thành phần đã được chứng minh có
tác dụng bảo vệ gan như cỏ nhọ nồi, bại tượng thảo, hoàng bá, methionin.
 Cỏ nhọ nồi
Cỏ nhọ nồi, còn có tên gọi khác là cỏ mực, hạ liên thảo, tên khoa học là Eclipta
alba Hassk, họ Cúc Asteraceae.
Bộ phận dùng: toàn cây nhọ nồi tươi hoặc khô.
Trong cỏ nhọ nồi có tinh dầu, tanin, chất đắng, caroten và một alcaloid là

ecliptin. Vào năm 1959, Govindachari T.R và cộng sự đã chiết được wedelolacton là
một cumarin lacton từ cỏ nhọ nồi. Ngoài wedelolacton, vào năm 1972, K. K.
Bharagava còn tách được demetylwedelolacton và một flavonoid chưa xác định [9].
Các nghiên cứu gần đây cho thấy cỏ nhọ nồi có tác dụng bảo vệ gan: tác dụng
bảo vệ gan chống lại tổn thương gan cấp do carbon tetraclorid đã được ghi nhận.
Wedelolacton và demethylwedelolacton có thể là thành phần có tác dụng bảo vệ gan
và chúng cũng kích thích sự tái tạo của tế bào gan [42].
 Bại tượng thảo
Bại tượng thảo hay còn gọi là bại tượng hoa trắng, cỏ bồng, tên khoa học
Patrinia villosa Juss, thuộc họ Nữ lang – Valerianaceae [5], phân bố chủ yếu ở Đông
Á và Đông bắc của Bắc Mỹ. Ở Việt Nam, bại tượng hoa trắng phân bố ở Lạng Sơn.
Bộ phận dùng: Toàn cây bại tượng hoa trắng, gọi là Bại tượng thảo.

16


×