Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phân tích định lượng các hoạt chất chính từ loài Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (Retz.) R.Br. ex Schult) (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN VĂN TOÀN

PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC HOẠT CHẤT CHÍNH
TỪ LOÀI DÂY THÌA CANH
(Gymnema sylvestre (Retz.) R.Br. ex Schult)

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN VĂN TOÀN

PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC HOẠT CHẤT CHÍNH
TỪ LOÀI DÂY THÌA CANH
(Gymnema sylvestre (Retz.) R.Br. ex Schult)
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Nhiệm

THÁI NGUYÊN - 2017



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đến với
TS. Nguyễn Xuân Nhiệm. Thầy đã giao đề tài, nhiệt tình hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nghiên cứu cấu trúc - Viện Hóa sinh
biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hỗ trợ trang thiết bị
cho nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong bộ môn Hóa Phân tích
nói riêng và trong khoa Hóa học nói chung đã dạy dỗ, chỉ bảo và động viên
tôi trong thời gian tôi học tập tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại
Học Thái Nguyên.
Qua đây, tôi xin cảm ơn gia đình, các bạn học viên và sinh viên của Bộ
môn Hóa phân tích đã luôn động viên, tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian học
tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 05 năm 2017
Học viên

Nguyễn Văn Toàn

a


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................a
MỤC LỤC .......................................................................................................... b
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ d
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................e
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... f
DANH MỤC PHỤ LỤC ...................................................................................... g

MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN .................................................................................. 3

1.1. Tổng quan về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loài
thuộc chi Gymnema ................................................................................. 3
1.1.1. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học chi
Gymnema trên thế giới ............................................................................ 3
1.1.2. Hoạt tính sinh học ................................................................................. 10
1.1.3. Hoạt tính trị bệnh tiểu đường ................................................................ 10
1.1.4. Hoạt tính chống béo phì ........................................................................ 12
1.1.5. Hoạt tính kháng viêm khớp ................................................................... 12
1.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học chi
Gymnema ở Việt Nam........................................................................... 12
Chương 2 . THỰC NGHIỆM .......................................................................... 15

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 15
2.2. Thiết bị nghiên cứu .................................................................................. 15
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
2.3.1. Phương pháp chiết xuất và phương pháp phân lâ ̣p các hơ ̣p chấ t .......... 16
2.3.2. Các phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất ................................. 16
2.3.3. Phương pháp phân tích hoạt chất trong dược liệu ................................ 17
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 20

3.1. Phân lập và xác định cấu trúc các hoạt chất chính của loài Gymnema
sylvestre ................................................................................................... 20
b


3.1.1. Phân lập các hợp chất ............................................................................ 20
3.1.2. Chiết xuất và phân lập ........................................................................... 21

3.1.3. Hằng số vật lý của các hợp chất ............................................................ 22
3.1.4. Cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập được ...................................... 22
3.2 Xác định hàm lượng GS1 và GS2 trong mẫu Dây thìa canh bằng
phương pháp HPLC .............................................................................. 42
3.2.1. Các điều kiện tối ưu cho hệ thống HPLC. ............................................ 42
3.2.2. Xây dựng đường chuẩn định lượng. ..................................................... 43
3.2.3.

Xác định hàm lượng của hợp chất GS1 và GS2 trong mẫu
Gymnema sylvestre bằng phương pháp HPLC ..................................... 47

KẾT LUẬN...................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52
PHỤ LỤC ............................................................................................................

c


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
13

Tiếng Anh

Diễn giải

C-NMR Carbon-13 Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy

1


carbon 13
Phổ cô ̣ng hưởng từ hạt nhân

H-NMR Proton Nuclear Magnetic
A

Phổ cô ̣ng hưởng từ ha ̣t nhân

Resonance Spectroscopy

proton

Aceton

axeton

br s

Broad singlet

CC

Column chromatography

Sắc ký cột

1

Phổ COSY


COSY

H-1H-Correlation Spectroscopy

d

Doublet

dd

Doublet of doublet

DEPT

Distortionless Enhancement by

Phổ DEPT

Polarisation Transfer
DMSO
DNA

Dimethylsulfoxide
Deoxyribo Nucleic Acid

EtOAc

Ethyl acetat


Ethyl acetat

HMBC

Heteronuclear mutiple Bond

Phổ tương tác di ha
̣ ̣t nhân qua

Connectivity

nhiề u liên kế t

Heteronuclear Single-Quantum

Phổ tương tác di ha
̣ ̣t nhân qua

Coherence

1 liên kế t

Inhibitory concentration at 50%

Nồng độ ức chế 50% đối

HSQC
IC50

tượng thử nghiệm

MTT

3-[4,5-dimethylthiazol-2-yl]-2,5diphenyltetrazolium bromid

s

Singlet

t

triplet

TLC

Thin layer chromatography

TMS

Tetramethylsilane

Sắc kí lớp mỏng

d


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Dữ kiêṇ phổ NMR của GS1 và các hợp chất tham khảo ............... 24
Bảng 3.2. Dữ kiêṇ phổ NMR của GS2 và các hợp chất tham khảo ............... 31
Bảng 3.3. Dữ kiêṇ phổ NMR của GS3 và các hợp chất tham khảo ............... 37
Bảng 3.4. Dữ liệu chạy HPLC của hợp chất GS1 ở các nồng độ khác nhau ....... 46

Bảng 3.5. Dữ liệu chạy HPLC hợp chất GS2 ở các nồng độ khác nhau ........ 46
Bảng 3.6. Kết quả chạy HPLC định lượng hợp chất GS1 .............................. 49
Bảng 3.7. Kết quả chạy HPLC định lượng hợp chất GS2 .............................. 49
Bảng 3.8. Kết quả tạo dịch chiết và hàm lượng GS1 và GS2 từ mẫu Dây
thìa canh và thu ở các địa điểm khác nhau. .................................. 50

e


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tạo cặn chiết G. sylvestre phân tích ...................................... 18
Hình 2.2. Tiến trình chạy mẫu phân tích định lượng bằng HPLC .................. 19
Hình 3.1. Sơ đồ phân lập các chất từ loài Dây thìa canh G. sylvestre ............ 21
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS1 ................................................ 22
Hình 3.3. Các tương tác HMBC chính của hợp chất GS1 .............................. 26
Hình 3.4. Phổ 1H-NMR của hợp chất GS1 ..................................................... 26
Hình 3.5. Phổ 13C-NMR của hợp chất GS1 .................................................... 27
Hình 3.6. Phổ DEPT của hợp chất GS1 .......................................................... 27
Hình 3.7. Phổ HSQC của hợp chất GS1 ......................................................... 28
Hình 3.8. Phổ HMBC của hợp chất GS1 ........................................................ 28
Hình 3.9. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS2 ................................................ 29
Hình 3.10. Các tương tác HMBC của hợp chất GS2 ...................................... 31
Hình 3.11. Phổ 1H-NMR của hợp chất GS2 ................................................... 33
Hình 3.12. Phổ 13C-NMR của hợp chất GS2 .................................................. 33
Hình 3.13. Phổ DEPT của hợp chất GS2 ........................................................ 34
Hình 3.14. Phổ HSQC của hợp chất GS2 ....................................................... 34
Hình 3.15. Phổ HMBC của hợp chất GS2 ...................................................... 35
Hình 3.16. Cấu trúc của hợp chất GS3 ........................................................... 35
Hình 3.17. Các tương tác HMBC của hợp chất GS3 ..................................... 39
Hình 3.18. Phổ 1H-NMR của hợp chất GS3 ................................................... 39

Hình 3.19. Phổ 13C-NMR của hợp chất GS3 .................................................. 40
Hình 3.20. Phổ DEPT của hợp chất GS3 ........................................................ 40
Hình 3.21. Phổ HSQC của hợp chất GS3 ....................................................... 41
Hình 3.22. Phổ HMBC của hợp chất GS3 ...................................................... 41
Hình 3.23. Sắc kí đồ của GS1 và GS2 ............................................................ 43
Hình 3.24. Sắc kí đồ của GS1 và GS2 ở các nồng độ khác nhau ................... 45
Hình 3.25. Đường chuẩn của hợp chất GS1 ................................................... 46
Hình 3.26. Đường chuẩn của hợp chất GS2 ................................................... 47
Hình 3.27. Sắc kí đồ của cặn chiết methanol dây thìa canh Tam Đảo ........... 47
f


Hình 3.28. Sắc kí đồ của cặn chiết methanol dây thìa canh Hải Hậu ............. 48
Hình 3.29. Sắc kí đồ của cặn chiết methanol dây thìa canh Hòa Bình ........... 48
Hình 3.30. Sắc kí đồ của cặn chiết methanol dây thìa canh Thái Nguyên ..... 48

g


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phổ 1H-NMR của hợp chất GS1……………….……………1- PL
Phụ lục 2. Phổ 13C-NMR của hợp chất GS1……………………………1- PL
Phụ lục 3. Phổ DEPT của hợp chất GS1 ……………………………….2- PL
Phụ lục 4. Phổ HSQC của hợp chất GS1……………………………….2- PL
Phụ lục 5. Phổ HMBC của hợp chất GS1………………………………3- PL
Phụ lục 6. Phổ 1H-NMR của hợp chất GS2…………………………….3- PL
Phụ lục 7. Phổ 13C-NMR của hợp chất GS2……………………………4- PL
Phụ lục 8. Phổ DEPT của hợp chất GS2……………………………….4- PL
Phụ lục 9. Phổ HSQC của hợp chất GS2…………………………….…5- PL
Phụ lục 10. Phổ HMBC của hợp chất GS2…………………………..…5- PL

Phụ lục 11. Phổ 1H-NMR của hợp chất GS3………..…………………6- PL
Phụ lục 12. Phổ 13C-NMR của hợp chất GS3……..……………………6- PL
Phụ lục 13. Phổ DEPT của hợp chất GS3…………………..…………7- PL
Phụ lục 14. Phổ HSQC của hợp chất GS3………………...……………7- PL
Phụ lục 15. Phổ HMBC của hợp chất GS2………………..……………8- PL

h


MỞ ĐẦU
Tiểu đường là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, mỡ và
protein khi hoóc môn insulin của tuyến tụy bị thiếu hay giảm tác động trong
cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao; trong giai đoạn mới
phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát
nước, về lâu dài gây nhiều biến chứng trong cơ thể.
Theo ước tính có khoảng 422 triệu người trưởng thành trên toàn cầu
sống chung với bệnh tiểu đường vào năm 2014, so với 108 triệu người vào
năm 1980, Tỉ lệ số người trưởng thành mắc bệnh tiểu đường đã tăng gần gấp
đôi kể từ năm 1980 (Tăng từ 4,7% đến 8,5%) đã phản ánh sự gia tăng các
nguy cơ liên quan như thừa cân hoặc béo phì. Bệnh tiểu đường đã gây ra 1,5
triệu ca tử vong vào năm 2012 và 2,2 triệu người chết do các biến chứng của
tiểu đường như tim mạch và các bệnh khác. Đặc biệt, trong số đó 43% trường
hợp tử vong ở tuổi dưới 70 (Global report on diabetes, 2016). Ở Việt Nam
hiện nay có khoảng 5 triệu người mắc bệnh, chiếm 6% dân số và dự báo tăng
lên 7-8 triệu người vào năm 2025. Theo số liệu này thì Việt Nam tuy chưa
được xếp vào danh sách những quốc gia có tỷ lệ bệnh nhân cao nhưng lại có
tốc độ phát triển rất nhanh[1].
Theo thời gian, bệnh tiểu đường có thể dẫn đến mù, suy thận và tổn
thương thần kinh. Tiểu đường cũng là một trong những yếu tố quan trọng thúc
đẩy quá trình hình thành xơ vữa động mạch, dẫn đến đột quỵ, tim mạch,

Hiện nay, bệnh tiểu đường được kiểm soát bằng nhiều hướng như sử
dụng thuốc duy trì lượng glucose trong máu ổn định (Sulfonylurea hay
Biguanide); thuốc hoạt hóa sự tiết insulin (Metformin); chất ức chế tiêu hóa
và hấp thu tinh bột (Glucobay); thuốc cảm ứng độ nhạy của insulin. Nhìn
chung, các liệu pháp này có tác dụng nhất định, công dụng chính của các
nhóm thuốc này là hạ đường huyết hoặc cung cấp insulin thay thế tạm thời
cho người bệnh tiểu đường. Trong tất cả các loại thuốc điều trị kể trên, phần
lớn thường có thêm tác dụng phụ như béo phì, vàng da, suy đường huyết, ngộ
độc gan… Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển các thuốc hạ đường huyết, có

1


nguồn gốc thực vật, đặc biệt là những cây thuốc đã được sử dụng phổ biến
trong dân gian, nhằm tìm những thuốc mới hiệu quả và không gây tác dụng
phụ là rất cần thiết,
Các loài thuộc chi Gymnema (thuộc họ Apocynaceae) nhận được rất
nhiều quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Có khoảng 50 loài trên thế
giới, trong đó có 6 loài phân bố ở Việt Nam, bao gồm G, acuminatum, G,
albiflorum, G. inodorum, G. latifolium, G. sylvestre và G. reticulatum [2].
Các loài thuộc chi Gymnema được coi như là nguồn cung cấp các hoạt chất và
thể hiện các hoạt tính sinh học (hạ đường huyết, kháng tế bào ung thư, chống
oxi hóa, kháng viêm, …). Đặc biệt, loài G. sylvestre được sử dụng rộng rãi
như là một loại thảo dược chuyên trị bệnh tiểu đường trên 2000 năm ở Ấn Độ.
Loài này còn được dùng để điều trị hen suyễn, đau mắt, viêm và rắn cắn. Bên
cạnh đó, G, sylvestre có tính kháng khuẩn và bảo vệ tế bào gan. Trên thế giới
đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học và dược học của loài G.
sylvestre. Tuy nhiên ở Việt Nam, loài này chủ yếu được nghiên cứu tác dụng
hạ đường huyết của cao chiết phân đoạn và toàn phần. Vì thế, cần thiết có các
nghiên cứu chuyên sâu nhằm xác định và đánh giá hàm lượng của các hợp

chất chính của loài Dây thìa canh G. sylvestre. Do đó, đề tài “Phân tích định
lượng các hoạt chất chính từ loài Dây thìa canh Gymnema sylvestre
(Retz.) R.Br. ex Schult” với hai mục tiêu chính:
1. Chiế t xuất và phân lập một số hợp chất chính từ loài Dây thìa canh
Gymnema sylvestre (Retz.) R.Br. ex Schult.
2. Phân tích hàm lượng các hoạt chất chính từ các mẫu Gymnema
sylvestre (Retz.) R.Br. ex Schult thu ở các vùng khác nhau.

2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loài
thuộc chi Gymnema
Các loài thuộc chi Gymnema đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới
tập trung nghiên cứu. Đặc biệt, các nhà khoa học chủ yếu tập trung vào loài
G. sylvestre. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của loài này đã chỉ ra sự
có mặt của các alkaloid, terpenoid, coumarinolignan, megastigmane, lignan
glucoside, benzopyranone, ferulic acid, và polyphenol. Các hợp chất này thể
hiện hoạt tính hạ đường huyết, kháng nấm, gây độc tế bào ung thư và chống
oxy hóa. Tuy nhiên chỉ có số ít nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính
sinh học của một số loài một số loài (G. sylvestre, G. tingens, G. griffithii, G.
montanum, G. inodorum và G. alternifolium).

1.1.1. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học chi
Gymnema trên thế giới
Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài
thuộc chi Gymnema được bắt đầu vào những năm 1950, chủ yếu bởi các nhà
khoa học Ấn Độ. Hoạt tính sinh học đặc trưng của loài G. sylvestre là khả
năng hạ đường huyết [3]. Tuy nhiên nghiên cứu về thành phần hóa học thực

sự bắt đầu khi có các thiết bị xác định cấu trúc như phổ cộng hưởng từ hạt
nhân NMR, phổ khối lượng MS. Vào khoảng những năm 1980-1990, các nhà
khoa học Nhật Bản tập trung mạnh vào nghiên cứu thành phần hóa học loài
này. Cụ thể từ lá loài G. sylvestre, các nhà khoa học Nhật Bản đã phân lập và
xác định cấu trúc của một hợp chất mới conduritol A (1) [4]. Hợp chất này đã
được phát hiện có khả năng ức chế enzyme aldose mạnh trên chuột và không
gây độc [5]. Tiếp đó, Yoshikawa và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc
thành công của bảy hợp chất mới là các gymnemic acid I-VII (2-8) [6, 7].
Trong quá trình tìm kiếm các hợp chất có tác dụng diệt cỏ, Yoshikawa và
cộng sự đã phân lập và xác định được năm hợp chất mới từ lá loài G. sylvestre
là gymnemic acid VIII-XII (9-13) [8].

3


Từ lá loài G. sylvestre, Sahu và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc
của bốn hợp chất mới, được đặt tên là gymnemasin A-D (14-17) [9]. Tiếp đó
vào năm 1996, Murakami và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc của hai
hợp chất mới, đặt tên là gymnemoside A và B (18-19) cùng với mười hợp
chất đã biết [10]. Cũng tiếp tục nghiên cứu này, Yosikawa và cộng sự đã tiến
hành nghiên cứu thành phần hóa học và đã xác định được bốn hợp chất mới
và được đặt tên là gymnemoside C-F (20-23) [11].

4


Năm 2000, các nhà khoa học Trung Quốc đã phân lập và xác định cấu
trúc của sáu hợp chất mới (24-29) từ loài G. sylvestre [12].

5



Vào năm 2001, Ye và cộng sự cũng đã tiến hành nghiên cứu và phát hiện ra
bốn hợp chất mới có tác dụng diệt cỏ từ loài G. sylvestre: 21α-Obenzoylsitakisogenin 3-O-α-D-glucopyranosyl (1→3)-α-D-glucuronopyranoside
(30), longispinogenin 3-O-α-D-glucopyranosyl (1→3)-α-D-glucuronopyranoside
potassium (31), 29-hydroxylongispinogenin 3-O-α-D-glucopyranosyl(1→3)-αD-glucuronopyranoside potassium (32) và alternoside II sodium (33) [13].
Liu và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc của một hợp chất mới
(34) cùng bốn hợp chất đã biết là kaempferol-3-O-robinobioside,
rutin, quercetin 3-O-robinobioside và tamarixetin 3-O-robinobioside từ loài
G. sylvestre [14].

Tiếp nối các nghiên cứu, Zhu và cộng sự đã phân lập được hai hợp chất
mới, 16β-hydroxyl olean-12-en-3-O-[β-D- glucopyranosyl (1→6)-β-Dglucopyranosyl]-28-O-β-D-glucopyranoside (35) và 16β,21β,28-trihydroxyolean-12-ene-3-O-glucoronopyranoside (36) [15].
Zhang và cộng sự đã thông báo phân lập được một hợp chất mới, 3β,16
β,22α-

trihydroxy-olean-12-ene

3-O-β-D-

xylopyranosyl-

(1→6)-β-D-

glucopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranoside (37) và bốn hợp chất đã biết từ loài
G. sylvestre [16].

6



Zarrelli và cộng sự thông báo được bảy hợp chất mới, bao gồm sáu
oleanane (38-43): 3β,16β,21β,23- tetrahydroxyolean -12-ene, 3β,16β,21α,23,28pentahydroxyolean-12-ene,

3β,16β,23,28-tetrahydroxyolean

-13(18)-ene,

16β,23,28- trihydroxyolean-12-en-3-one, 16β,21β,23,28- tetrahydroxyolean-12en-3-one, 16β,21β,22α,23,28-pentahydroxyolean -12-en-3-one và một lupane
3β,16β,23,28-tetrahydroxylup-20(29)-ene (44) cùng với sáu hợp chất đã biết từ
phần trên mặt đất loài G. sylvestre [17].

Cũng các nghiên cứu thuộc nhóm tác giả này tiếp tục công bố sáu hợp
chất mới khác, đó là (3β,16β)-olean-12-ene-3,16,23,28-tetrayl tetraacetate,

7


(3β,16β,21β,22α)-3,16,22,23,28-pentahydroxyolean-12-en-21-yl
methylbutanoate,

(2S)-2-

(3β,16β,21β,22α)-28-(acetyloxy)-3,16,22,23-

tetrahydroxyolean-12-en-21-yl (2S)-2-methylbutanoate, (3β,16β,21β,22α)3,16,22,23,28-pentakis(acetyloxy)olean-12-en-21-yl (2S)-2-methylbutanoate,
(3β,16β,21β,22α)-3,16,22,23,28-pentahydroxyolean-12-en-21-yl

(2E)-2-

methylbut-2-enoate, (3β,16β)-lupane-3,16,20,23,28-pentol (45-50) [18].


8


Từ loài G. inodorum, Wang và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc
của hai hợp chất mới là 2α,3β-dihydroxy-olean-12-ene-23,28-dioic acid-3-Oβ-D-glucopyranoside và 2α,3β,15β-trihydroxy-olean-12-ene-23,28-dioic acid3-O-β-D-glucopyranoside (51-52) [19]. Cũng từ loài này, Atsuchi và cộng sự
đã phân lập được một hợp chất mới (53) (3β,16β)-16,28-dihydroxyolean-12en-3-yl-2-O-β-D-glucopyranosyl-β-D-glucopyranosiduronic acid [20]. Từ loài
G. alternifolium, Yoshikawa và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc của
6 hợp chất mới và được đặt tên là gymnepregoside A-F (54-59) [21].

Sáu hợp chất mới đặt tên là gymnetinoside A-F (60-65) cùng với 3 hợp
chất cũ: sequinoside K, khaephuoside B và albibrissinoside A (66-68) được
Tian và cộng sự phân lập từ loài G. tingens, Các hợp chất này được phát hiện
có khả năng bảo vệ tế bào gan mạnh [22].
Tám hợp chất mới thuộc khung pregnane, steroidal glycoside (69-76)
đã được phân lập từ vỏ quả loài G. griffithii và được đặt tên là
gymnemogriffithoside A-H. Các hợp chất này đã được đánh giá hoạt tính gây
độc tế bào trên 5 dòng tế bào ung thư (BT 474, Chago, Hep-G2, KATO-III và

9


SW620) và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase và thể hiện hoạt tính ở
mức độ trung bình [23].

1.1.2. Hoạt tính sinh học
Bên cạnh việc sử dụng phổ biến để điều trị bệnh tiểu đường, các loài
thuộc chi Gymnema còn được sử dụng để điều trị một số bệnh như béo phì,
viêm khớp, bệnh Parkinson và bệnh xơ vữa động mạch. Các hoạt chất từ các
loài thuộc chi Gymnema đã được nghiên cứu về tác dụng kháng viêm, kháng

khuẩn, kháng ung thư và kháng cỏ dại. Dược tính của các loài này đã được
nghiên cứu rộng rãi. Hơn 70 hợp chất mới đã được phân lập. Dịch chiết đã
được nghiên cứu lâm sàng và trên động vật. Các hoạt tính được thử nghiệm
bao gồm:

1.1.3. Hoạt tính trị bệnh tiểu đường
Tác dụng hạ đường huyết của dịch chiết saponin cùng với 5 triterpene
saponin gymnemic acid I-IV và gymnemasaponin V từ loài G. sylvestre đã
được thông báo. Hợp chất gymnemic acid IV (3,4/13,4 mg/kg) được phát hiện
có tác dụng hạ đường huyết từ 14,0-60% trong vòng 6h khi so sánh với
glibenclamide. Thêm vào đó, hợp chất này cũng làm tăng lượng insulin khi

10


cho chuột bị tiểu đường uống ở nồng độ 13,4 mg/kg [24]. Nghiên cứu khác về
tác dụng hạ đường huyết của lá loài G. sylvestre thông qua kiểm soát hàm
lượng glucose trong máu và lipid trên chuột Wistar ở nồng độ 200mg/kgP.
Kết quả cho thấy dịch chiết loài này làm giảm đáng kể đường trong huyết
tương và mỡ máu (thông qua các thông số cholesterol VLDL, LDL) [25]. Với
liều triacetate dihydroxy gymnemic (20 mg/kgP) bằng đường uống trong 45
ngày trên chuột bị tiểu đường. Các thông số đánh giá bao gồm đường huyết,
insulin, hemoglobin glycated (HbA1c), mô glycogen, các thông số lipid như
triglycerid, cholesterol tổng, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol và hoạt tính
của các enzym gan đánh dấu, như aspartate aminotransferase (AST), alanine
aminotransferase (ALT), alkaline phosphatase (ALP) và phosphatase acid
(ACP). Kết quả cho thấy hợp chất dihydroxy triacetate gymnemic tại liều 20
mg đã tác động đáng kể trên tất cả các thông số sinh hóa học so với nhóm
chuột mang bệnh tiểu đường [26]. Gymnemic acid từ lá loài G. sylvestre làm
tăng đáng kể sự tái sinh các tế bào β ở chuột được điều trị, khi so sánh với

những con chuột mắc bệnh tiểu đường không điều trị [27].
Một nghiên cứu ở cấp độ lâm sàng về tác dụng tiết insulin của dịch chiết
ethanol loài G. sylvestre thông qua đường uống (500 mg/ngày) trong 60 ngày
cho thấy nồng độ glucose trong máu lúc đói giảm từ 162 mg/L xuống còn 119
mg/L, nồng độ glucose trong máu sau ăn giảm từ 291 mg/L xuống 236 mb/L;
tăng nồng độ insulin huyết thanh từ 24 đến 32 μU/mL. tăng nồng độ Cpeptide huyết thanh từ 298 đến 447 pmol/L, nhưng không ảnh hưởng đến cân
nặng [28].
Một số nghiên cứu về tác dụng hạ đường huyết loài G. inodorum đã chỉ
ra dịch chiết cũng như các hợp chất từ loài này đã thể hiện tác dụng hạ đường
huyết mạnh [29, 30].

11


1.1.4. Hoạt tính chống béo phì
Saponin từ dịch chiết nước của lá loài G. sylvestre đã được phát hiện có
tác dụng chống béo phì tương đương với orlistat, một loại thuốc tổng hợp
dùng để điều trị bệnh béo phì [31]. Dịch chiết nước loài G. sylvestre đã phát
hiện có khả năng chống béo phì trên chuột thông qua giảm nồng độ serum
lipid, leptin, insulin, glucose, apolipoprotein B và LDH trong khi tăng nồng
độ HDL-cholesterol, apolipoprotein A1 [32].

1.1.5. Hoạt tính kháng viêm khớp
Dịch chiết nước và ether dầu hỏa từ lá loài G. sylvestre đã được phát
hiện có tác dụng rõ rệt trong việc kiểm soát hiệu quả bệnh nhân viêm khớp
[33]. Thêm vào đó, các dịch chiết khác nhau từ loài này cũng đã được phân bố
đều trong 1% Tween 8 và diclofenac sodium cho chuột viêm đa khớp uống 1
lần/ngày trong 21 ngày. Kết quả cho thấy dịch chiết ether dầu hỏa làm giảm
rõ các yếu tố viêm như IL-1b, TNF-α, GM-CSF, PGDF [33].
1.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học chi

Gymnema ở Việt Nam
Nhóm nghiên cứu của PGS. TS. Trần Văn Ơn đã công bố phân lập một
hợp chất mới (77) và tám hợp chất đã biết (78-85) từ loài G. latifolium Wall.
Ex Weight [34]. Cũng nhóm nghiên cứu này đã thử nghiệm tác dụng hạ
đường huyết của dịch chiết G. latifolium Wall. Ex Weight. Theo đó, trên mô
hình chuột bị gây tiểu đường bằng streptozocin liều 150 mg/kg, sau 7 ngày
uống các phân đoạn dịch chiết cành lá của loài G. latifolium Wall. Ex Weight
với liều lượng 10 g dược liệu khô/kg khối lượng chuột/ngày cho thấy tác dụng
hạ đường huyết trên chuột của dịch chiết etyl axetat và butanol so với các lô
đối chứng âm, lô uống cặn chiết n-hexan, chlorofom và nước lần lượt là
42,38% và 38,43% [35].

12


Nguyễn Quyết Tiến và cộng sự đã nghiên cứu thành phần hóa học loài
Dây thìa canh G. sylvestre, cho biết sự có mặt của bốn hợp chất, bao gồm:
stigmasterol (82), 3β-O-stigmasterol glucopyranoside (86), lupeol (87), 3β-Ocinnamoyl-β-amyrin (88) [36]

Công trình nghiên cứu của Hà Thị Bích Ngọc về Điều tra, nghiên cứu 24
loài thực vật Việt Nam được cho là có khả năng trong có hỗ trợ điều trị bệnh

13


đái tháo đường để tìm kiếm các dược liệu có khả năng trị bệnh tiểu đường đã
phát hiện cao chiết nước của loài Dây thìa canh G. sylvestre có tác dụng hạ
đường huyết trên chuột [37].
Bên cạnh đó, trên cơ sở các nghiên cứu của mình về loài Dây thìa canh,
PGS, TS Trần Văn Ơn đã chuyển giao toàn bộ nghiên cứu cho Công ty Nam

Dược để sản xuất ra sản phẩm đầu tiên từ Dây thìa canh tại Việt Nam, thực
phẩm chức năng Diabetna và cùng Công ty Nam Dược xây dựng vùng trồng
Dây thìa canh chuẩn hóa tại Hải Hậu, Nam Định. Dự án này được tổ chức
Helvetas thuộc Dự án Thương mại sinh học BioTrade do Cục dự trữ liên bang
Thụy Sỹ lựa chọn tài trợ để trở thành vùng dược liệu chuẩn quốc tế.
Như vậy, qua tổng quan tài liệu nghiên cứu, có thể nhận thấy có khá ít
các công bố ở Việt Nam về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các
loài thuộc chi Gymnema, chưa có nghiên cứu xác định các hợp chất chính và
đánh giá hàm lượng của chúng trong loài Dây thìa canh G. sylvestre. Do vậy,
việc đặt vấn đề “Phân tích định lượng các hoạt chất chính từ loài dây thìa
canh Gymnema sylvestre (Retz,) R.Br. ex Schult” có ý nghĩa khoa học và thực
tiễn cao.

14


Chương 2 . THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Lá loài dây thìa canh Gymnema sylvestre được thu hái ở Hải Lộc, Hải
Hậu, Nam Định tháng 11 năm 2015. Mẫu được giám định bởi TS. Nguyễn
Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Tiêu bản (NCCT-P20)
được lưu trữ tại phòng Nghiên cứu cấu trúc, Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn
lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam.
Lá dược liệu sau khi thu hái được rửa sạch, loại bỏ tạp cơ học, phơi khô
ở nhiệt độ 50oC, bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân Variant AM400 (Mỹ).
- Máy sắc kí lỏng hiệu năng cao HPLC Agilent 1290.
- Phân cực kế Digital Polarimeter Jasco P2000 (Mỹ).
- Máy quang phổ UV Speccord 40 (Đức).

- Máy cất quay chân không Tokyo Rikakikai model N-100 (Nhật).
- Máy ly tâm lạnh UNIVERSAL 320 (Hettich - Đức).
- Thiết bị siêu âm gia nhiệt memmert GmbH+ Co. KG D- 91126
Schwabach FRG (Đức).
- Bản mỏng Silica gel.
- Cân phân tích Sartorius (sai số 0,1 mg).
- Cân kỹ thuật (sai số 0,01 g).
- Tủ sấy chân không kỹ thuật số (Model: 1445-2; Hãng Shellab - Mỹ).
- Máy khuấy từ gia nhiệt RCT Basic, IKA® USA.
- Máy lắc MS1 Minishaker, IKA® USA.
- Tủ sấy (TX 300 FY- Trung quốc).
15


×