Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.23 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, đặc biệt sự kiện Việt Nam trở
thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO tạo nhiều cơ hội phát triển
cho các ngành nghề kinh tế. Thị trường Ngân hàng tài chính ngày một trở nên sôi
động, mang tính toàn cầu hoá cao độ. Sự chu chuyển dòng tiền ngày càng gia tăng
không chỉ về tốc độ, số lượng mà còn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Những biến
động về kinh tế, chính trị ngày càng lớn và khó dự doán. Tình hình khủng hoảng tài
chính, suy thoái kinh tế tiếp tục kéo dài sang năm 2009. Tuy vậy, cơ chế thị trường
cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhưng để tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp phải đối mặt với cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên cũng không nằm ngoài quy luật đó. Sự xuất
hiện của các NHTM 100% vốn nuớc ngoài sẽ đẩy mức độ cạnh tranh giũa các Ngân
hàng mạnh mẽ hơn.
Hoạt động kinh doanh tín dụng của các Ngân hàng thương mại là đòn bẩy cho
các hoạt động kinh doanh khác. Tín dụng Ngân hàng là một trong những hoạt động
chính và tạo ra thu nhập lớn nhất cho các Ngân hàng thương mại. Với vai trò là người
dẫn vốn lớn nhất trong nền kinh tế, tín dụng Ngân hàng đang ngày càng phát huy
hiệu quả. Bên cạnh những thành công đạt được thì trong xu thế hội nhập, Ngân hàng
thương mại đang phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng nước ngoài.
Thêm vào đó là các rủi ro như biến động tỷ giá, giá vàng tăng mạnh, các loại hình
kinh doanh còn nhiều hạn chế đã và đang làm hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
chưa cao.
Trong bối cảnh đó, việc các Ngân hàng duy trì và quản lý một cách tích cực
cũng như tăng cường đa dạng hoá hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đã trở
thành vấn đề nóng bỏng. Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng,
quyết định đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đặc biệt là công tác thẩm định
tài hính dự án đầu tư vay vốn, bên cạnh những ưu điểm còn có nhiều hạn chế, việc
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
1


Luận văn tốt nghiệp
nhìn nhận lại, đánh giá và đưa ra những ý tưởng mới luôn được quan tâm. Trong thời
gian thực tập tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, được sự giúp đỡ tận tình của
giáo viên hướng dẫn PGS .TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng các cô chú, anh chị phòng
khách hàng doanh nghiệp Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân em đã
chọn đề tài: “Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng công thương Thanh Xuân “ làm đề tài nghiên cứu của
mình.
Chuyên đề của em gồm có hai chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết còn có nhiều hạn
chế và thiếu sót, mong được sự góp ý và chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn để em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng
các cô chú các anh chị phòng khách hàng doanh nghiệp đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG THANH XUÂN.
1.1TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG THANH XUÂN.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển chung của NHCT Thanh Xuân
Ngân hàng Công thương Việt Nam ( VietinBank ) được thành lập từ năm 1988
sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ

vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Công thương
Việt nam có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở giao dịch, 141 Chi
nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch. Có 4 Công ty hạch toán độc lập là Công ty
Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác
Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ
thông tin và Trung tâm thẻ, Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đây là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO
9001:2000. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các Ngân
hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên Ngân hàng toàn cầu ( SWIFT ), Tổ
chức phát hành và Thanh toán thẻVISA, MASTER quốc tế, tiên phong trong việc ứng
dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử Việt Nam.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nước ta, các dịch vụ Ngân
hàng cũng không ngừng được mở rộng và ngày càng hoàn thiện hơn. Nhằm thực hiện
chiến lược lâu dài là mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả kinh
doanh, NHCT Việt Nam đã liên tục mở rộng thêm các Chi nhánh mới tại những địa
bàn trọng điểm.
Ngày 22/4/1997 NHCT Việt Nam công bố quyết định số 17/HĐQT - QĐ của
Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh NHCT
Thanh Xuân trực thuộc Chi nhánh NHCT Đống Đa trên cơ sở nâng cấp phòng giao
dịch Thượng Đình và chính thức đi vào hoạt động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
3
Luận văn tốt nghiệp
kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội nói chung và quận Thanh Xuân nói riêng trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngay từ ngày đầu bước vào hoạt động, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã gặp
rất nhiều khó khăn tác động đến quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được
giao; Đó là trụ sở giao dịch phải đi thuê với diện tích rất chật hẹp; Bộ máy tổ chức
gồm 4 phòng với 50 CBNV; cán bộ lãnh đạo quản lý phần lớn mới được bổ nhiệm,
mạng lưới huy động vốn mỏng chỉ có 2 QTK trên 11 phường Quận Thanh Xuân, thị

phần đầu tư và cho vay hạn chế, đại bộ phận các doanh nghiệp trên địa bàn đã có
quan hệ truyền thống với các Ngân hàng khác. Vấn đề nêu ra ở đây là mặc dù sinh ra
còn rất non trẻ đã phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường, với
hàng chục Ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn Thủ đô.
Nhận thức được những thuận lợi, khó khăn, tập thể lãnh đạo đã đặt ra nhiệm
vụ, bước đi, biện pháp mang tính chiến lược chủ yếu để tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chính trị được giao. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân từ khi thành lập đến nay đã trải
qua hai giai đoạn; Từ khi thành lập 4/1997 đến 2/1999 trực thựôc Chi nhánh NHCT
Đống Đa và từ tháng 3/1999 đến nay là đơn vị thành viên của NHCT Việt Nam. 10
năm bước vào hoạt động, với chức năng là một Ngân hàng thương mại Quốc doanh
được sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam, sự ủng hộ giúp đỡ của Cấp uỷ Chính quyền,
các Ban ngành địa phương và với tinh thần trách nhiệm, tập thể Đảng uỷ, Ban giám
đốc đã bám sát và tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu, định hướng
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, các tổ chức đoàn thể
tích cực phát động hiều phong trào thi đua sôi nổi rộng khắp các mặt công tác. Do đó,
10 năm ra đời và phát triển Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã đạt được những kết quả
tốt đẹp.
NHCT Thanh Xuân gồm có 4 phòng và 50 CBCNV năm 1997, và hiện nay là
9 phòng và 225 CBCNV hoạt động ở tất cả các phòng ban. Trong đó có 5 thạc sĩ, 207
trình độ đại học còn lại là cao đẳng và trung học. Điều này thể hiện sự phát triển về
nguồn nhân lực của chi nhánh, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của toàn công
ty.
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
4
Luận văn tốt nghiệp
Để hiểu rõ hơn về hoạt động của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân, ta nghiên
cứu một số hoạt động chính của Ngân hàng trong những năm gần đây.
1.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây.
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động huy động vốn NHCT Thanh Xuân

Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng nguồn vốn huy động
và đi vay
2.915.000 3.155.000 3.581.000 3.714.000 4.151.000
Mức gia tăng liên hoàn - 240.000 426.000 133.000 437.000
Tốc độ tăng liên hoàn - 8.23% 13.5% 3.7% 11.7%
Trong đó
Tiền gửi dân cư 932.456 1.182.000 1.363.000 1.352.000 1.368.956
Mức gia tăng liên hoàn - 249.544 181.000 -11.000 16.956
Tốc độ tăng liên hoàn - 26.76% 15.3% -0.8% 1%
Tiền gửi tổ chức kinh tế 410.501 615.116 687.000 769.000 1.159.757
Mức gia tăng liên hoàn - 204.615 71.884 382.000 390.757
Tốc độ tăng liên hoàn - 48.85% 6.79% 11.9% 51%
Nguồn vốn vay 1.572.043 1.357.884 1.531.000 1.568.000 1.623.000
Mức gia tăng liên hoàn - -214.159 173.116 37.000 55.000
Tốc độ tăng liên hoàn - -13.6% 12.8% 2.4% 3.5%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm)
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
5
Luận văn tốt nghiệp
Cũng giống như các Ngân hàng thương mại khác, NHCT Thanh Xuân rất chú
trọng đến công tác huy động vốn bởi nguồn vốn là một yếu tố quan trọng quyết định
sự tồn tại và kết quả hoạt động kinh doanh của một NHTM. Vì vậy, các NHTM đều
hết sức chú trọng đến quy mô, cơ cấu và chất lượng của nguồn vốn. Công tác huy
động vốn của Chi nhánh luôn được quan tâm triển khai bằng nhiều biện pháp, từ việc
thực hiện tốt công tác tuyên truyền quảng bá, áp dụng hợp lý các chính sách khách
hàng, thực hiện áp dụng chính sách lãi suất phù hợp, khai thác, phát triển, mở rộng
các kênh huy động vốn. Đặc biệt với sự quan tâm sát sao của Ban giám đốc đã có
những chính sách phù hợp như nâng cấp cải tạo các điểm giao dịch - quỹ tiết kiệm.

Với những hoạt động, kết quả đã được phản ánh cụ thể ở bảng số liệu trên:
Tổng nguồn vốn huy động và đi vay của Chi nhánh liên tục tăng trong những
năm qua, từ 2.915 tỷ đồng năm 2004, vốn huy động và đi vay của Ngân hàng đã tăng
gấp 1.27 lần, đạt 3.714 tỷ đồng đồng năm 2007 và đến năm 2008 đã là 4.151 tỷ đồng,
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
6
Luận văn tốt nghiệp
tăng. 1.42 lần so với năm 2004. Trong đó, huy động ngoại tệ quy đổi năm 2005 đạt
366 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước và bằng 100,3% so với kế hoạch
năm 2005; năm 2006 đạt 546 tỷ đồng, tăng 50% so với cùng kỳ năm trước và bằng
120% so với kế hoạch năm 2006. Một điều nhận thấy ở đây là tốc độ tăng liên hoàn
giữa năm sau so với năm trước càng về sau càng giảm nhưng mức gia tăng liên hoàn
có xu hướng tăng cao.
Trong 3 thành phần kể trên, thì nguồn vốn vay chiếm một tỉ lệ rất cao. Đây là
một kênh huy động rất quan trọng. Trong năm 2007, 2008 Chi nhánh đã triển khai tốt
công tác khai thác mở rộng quan hệ đối với các tổ chức có nguồn tiền nhàn rỗi lớn để
huy động. Chính vì thế, nguồn vốn vay tính đến 31/12/2007 là 1.568 tỷ đồng chiếm
tỷ trọng 42.2% trên tổng nguồn vốn và tăng 2.4% so với cùng kỳ năm trước. Thời
điểm cao nhất nguồn vốn khai thác từ các định chế tài chính tại Chi nhánh đạt trên
2.500 tỷ đồng, mang lại lợi nhuận không nhỏ từ hoạt động gửi vốn điều hoà trong hệ
thống.
Số dư Tiền gửi tổ chức kinh tế luôn có chiều hướng gia tăng trong những năm
gần đây. Tính đến 31/12/2005 số vốn huy động được từ đối tượng khách hàng này là
615 tỷ đồng, thì tới 31/12/2006 đạt 687 tỷ đồng, và đến năm 31/12/2007 đã là 769 tỷ
đồng, và tính đến 31/12/2008 vừa qua đã là 1.160 tỷ đồng, chiếm 27.9 % trong tổng
nguồn vốn và bằng 12% so với cùng kỳ năm trước.
Cùng với sự gia tăng của nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, tổng nguồn
vốn huy động tiền gửi dân cư cũng có những bước tiến đáng kể. Tính đến 31/12/2005
tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 1.123 tỷ đồng. Và đến 31/12/2008 đã là
1.369 tỷ đồng chiếm 33% trên tổng nguồn vốn huy động (không tính vay của BHXH)

và tăng tỷ đồng so với 2007 với mức tăng là 1%.
1.1.2.2 Hoạt động đầu tư và cho vay.
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
7
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1.2: Hoạt động đầu tư và cho vay tại NHCT Thanh Xuân
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng dư nợ đầu tư và
cho vay.
1.316.000 1.687.000 1.355.000 1.482.000 1.303.392
Mức gia tăng liên hoàn - 371.000 -332.000 -205.000 -178.608
Tốc độ tăng liên hoàn - 28.2% -19.68% 9.4% -12.3%
Doanh số cho vay 1.821.000 1.555.000 2.046.000 2.010.000 1.298.998
Mức gia tăng liên hoàn - -266.000 491.000 -36.000 -711.002
Tốc độ tăng liên hoàn - -14.6% 31.57% -1.7% -35.4%
Doanh số thu nợ 1.667.000 1.177.000 2.264.000 1.875.000
Mức gia tăng liên hoàn - -490.000 1087.000 -389.000
Tốc độ tăng liên hoàn - 29.4% 92.35% -17.2%
Tổng dư nợ cho vay
nền kinh tế
% Tăng
1.295.000 1.678.000
29,58%
1.341.000
-20%
1.476.000
10%
1.815.000
23%

Mức gia tăng liên hoàn - 383.000 -337.000 135.000 339.000
Tốc độ tăng liên hoàn - 29.58% -20% 10% 23%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm)
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
8
Luận văn tốt nghiệp

Về cơ cấu cho vay Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Cho vay trung và dài hạn

655.000 970.000 947.000 895.360 921.369
Mức gia tăng liên hoàn
- 315.000 -23.000 -51.640 26.009
Tốc độ tăng liên hoàn
- 57.8% 70.7% -5.4% 2.9%
Cho vay ngắn hạn
640.000 708.000 394.000 580.000 397.368
Mức gia tăng liên hoàn
- 68.000 -314.000 186.000 -182.632
Tốc độ tăng liên hoàn
- 10.6% -44.3% 47.2% -31.4%
Cho vay KHCN
3.500 5.000 31.000 67.000 73.700
Mức gia tăng liên hoàn
- 1.500 26.000 36.000 6.700
Tốc độ tăng liên hoàn
- 42.9% 520% 123% 10%
Cho vay DNNN
%/dư nợ CV Nền kinh tế

1.056.720
81.6%
1.256.822
74.9%
938.700
70%
1.254.600
85%
1.379.400
76%
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm )
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
9
Luận văn tốt nghiệp
Qua Bảng 2 ta có thể thấy hoạt động đầu tư và cho vay qua các năm của
NHCT Thanh Xuân đều đạt được những bước tiến đáng kể, cụ thể như sau:
Thực hiện nghiêm túc quan điểm chỉ đạo của Tổng Giám đốc đối với hoạt
động đầu tư, đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả, không chạy theo số lượng, Chi
nhánh luôn đẩy mạnh công tác khai thác, tìm kiếm các dự án mới, khách hàng mới,
phát triển mạnh cho vay đối với khách hàng vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Đặc
biệt là phát triển hình thức cho vay chứng khoán, đến 31/12/2007 chi nhánh đã lý hợp
đồng cho vay ứng trước chứng khoán đối với khách hàng của 8 công ty chứng
khoán trên địa bàn Hà Nội, dư nợ cho vay loại hình này những tháng cuối năm luôn
đạt ở mức trên 30 tỷ đồng.
Tổng các khoản đầu tư cho vay ở Chi nhánh NHCT Thanh Xuân luôn ở mức
cao, nhìn chung năm sau phát triển hơn năm trước. Riêng năm 2006 là 1.355 tỷ đồng
bằng 80,4% so với cùng kỳ năm 2005, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế là 1.341 tỷ
đồng chỉ bằng 80% so với năm 2005 nhưng qua năm 2007 đã tăng lên 1.482 tỷ đồng
bằng 109.4% , tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.476 tỷ đồng bằng 110 % so với
cùng kỳ năm ngoái.

Tuy có sự tăng lên của tổng dư nợ cho vay nền kinh tế nhưng Doanh số cho
vay và Doanh số thu nợ của Chi nhánh cũng trong những năm gần đây lên xuống thất
thường. Nếu như Doanh số cho vay năm 2005 đạt 1.555 tỷ đồng thì đến 2006 đã là
2.046 tỷ đồng, tăng 491 tỷ đồng, nhưng đến năm 2007 thi con số này giảm đi 36 tỷ
đồng, chỉ còn 2.010 tỷ đồng. Doanh số thu nợ năm 2006 đạt 2.264 tỷ đồng nhưng
năm 2007 chỉ đạt 1.875 tỷ đồng bằng 82.8% so với năm 2006.
Về cơ cấu đầu tư, cơ cấu cho vay theo thời gian có sự thay đổi từ việc tỷ trọng
cho vay ngắn hạn năm 2005 chiếm 42,2% dư nợ cho vay nền kinh tế thì đến 2006
giảm xuống còn 29,3% dư nợ cho vay nền kinh tế, năm 2007 lặi tăng lên là 39%. Cơ
cấu cho vay theo đối tượng cũng có sự thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng cho vay
DNNN, năm 2004 cho vay DNNN chiếm 81,6% dư nợ cho vay nền kinh tế, đến 2005
chỉ còn chiếm 74,9% và đến năm 2006 thì giảm xuống chỉ còn 70%. Tuy vậy 2 năm
gần đây, cơ cấu này lại có xu hướng đi lên đột ngột, năm 2007 là 85%.
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
10
Luận văn tốt nghiệp
Về chất lượng tín dụng, Công tác khắc phục, thu hồi nợ xấu của Chi nhánh
luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Các
phòng nghiệp vụ đã nghiêm túc thực hiện theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc, thường
xuyên theo dõi bám sát từng khách hàng, từng khoản vay, kịp thời thu hồi các khoản
nợ đến hạn và các khoản nợ gia hạn, nợ quá hạn.Trong các năm qua, thì chỉ có năm
2005 là phát sinh nợ quá hạn (NQH), cụ thể: Nợ gia hạn đến ngày 31/12/2005 là 94
tỷ, nợ quá hạn là 54 tỷ VNĐ. Năm 2006, Doanh số thu nợ gia hạn, quá hạn trong năm
là 105.545 triệu đồng, thu hồi nợ ngoại bảng năm 2006 đã đạt được 18.719 triệu
đồng. Đến thời điểm cuối năm 2006, Chi nhánh đã tiến hành làm thủ tục xử lý rủi ro
đối với các khoản nợ xấu của một số khách hàng và đã được NHCTVN chấp nhận
XLRR và hạch toán ngoại bảng số nợ xấu là 119 tỷ đồng. Và tính đến thời điểm
31/12/2006, tại Chi nhánh không còn dư nợ gia hạn, quá hạn. Kết thúc năm 2007 Chi
nhánh đã không còn nợ xấu. Tuy vậy, năm 2008 nợ xấu của Chi nhánh lại tăng đột
ngột là 43.044 triệu đồng dẫn đến yêu cầu đặt ra lúc này là Chi nhánh phải có biện

pháp chặt chẽ và mạnh mẽ hơn nữa để giảm bớt tình hình đó.
1.1.2.3 Các hoạt động khác.

Hoạt động kinh doanh đối ngoại, tài trợ thương mại.

Bảng 1.3: Hoạt động kinh doanh đối ngoại – Tài trợ thương mại tài NHCT Thanh
Xuân năm 2004 – 2008
Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007
Doanh số mua bán ngoại tệ Triệu USD 64.4 73 177 102
Mức gia tăng liên hoàn - - 8.6 104 -75
Tốc độ tăng liên hoàn - - 13.4% 142% -58%
Số dư bảo lãnh phát hành Tỷ VNĐ 107 52 111.6
Thu lãi mua bán ngoại tệ Triệu đồng 860 460 324 278
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm )
Doanh số mua bán ngoại tệ liên tục tăng qua các năm. Việc chi trả kiều hối,
thanh toán Western Union chính xác, an toàn và đã đi vào ổn định. Đến 31/12/2007
đã thực hiện chi trả kiều hối và thanh toán Western Union là 613 món với giá trị quy
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
11
Luận văn tốt nghiệp
đổi là 2.4 triệu USD. So với năm 2006 tăng 62 món và tăng 0.4 triệu USD giá trị quy
đổi.
Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, 100% giao dịch được thực hiện an toàn
chính xác và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Quốc gia, thông lệ, pháp luật Quốc
tế.
Về tín dụng chứng từ xuất nhập khẩu: liên tục tăng trưởng và đóng góp một
phần quan trọng làm tăng thu nhập của Chi nhánh. Công tác phát hành bảo lãnh phát
triển mạnh qua các năm. Đây là dịch vụ mang lại nguồn thu phí dịch vụ rất lớn. Tống
số bảo lãnh phát hành đến 31/12/2005 là 299 món với số dư là 107 tỷ VNĐ, đến
31/12/2006 là 276 món tăng 20% so với 2005 với số dư là 52 tỷ VNĐ, kết thúc ngày

31/12/2007 là 450 món tương đương với số tiền là 111.6 tỷ đồng, số món tăng 63%
và giá trị tăng 13% so với năm 2006.

Hoạt động tiền tệ kho quỹ.
Bảng 1.4: Tổng thu chi tiền mặt tại NHCT Thanh Xuân
Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007
Tổng thu tiền mặt VNĐ Tỷ đồng 2.787 3030 2.897
Tổng chi tiền mặt VNĐ Tỷ đồng 2.944 2.488 2.892
Tổng thu ngoại tệ Triệu USD 31,1 32,6 33
Tổng chi ngoại tệ Triệu USD 30,6 32 33
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm)
Năm 2005 công tác tiền tệ kho quỹ tại Chi nhánh có rất nhiều thay đổi cả về
quy mô và hình thức hoạt động. Đây là một mô hình hoàn toàn mới mẻ trong hoạt
động Ngân hàng, tuy vậy Chi nhánh đã triển khai rất thành công. Việc nghiên cứu kỹ
quy trình nghiệp vụ với sự kết hợp nhịp nhàng, chính xác giữa các phòng, các bộ
phận đã mang lại sự thuận tiện cho khách hàng và được khách hàng đánh giá rất cao.
Có thể thấy Chi nhánh NHCT Thanh Xuân luôn là đơn vị bội thu tiền mặt và
ngoại tệ qua các năm.
Trong năm 2005, Chi nhánh đã thực hiện điều chuyển an toàn tuyệt đối, nộp
NHNN 331 tỷ VNĐ và nộp NHCTVN 4.588.600 USD; 450.000 EUR; Năm 2006,
nộp NHNN 245 tỷ VNĐ và nộp NHCTVN 4.495.520 USD; 298.000 EUR đảm bảo
định mức tồn quỹ theo quy định của NHCTVN. Trong năm 2007, Chi nhánh đã thực
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
12
Luận văn tốt nghiệp
hiện điều chuyển an toàn tuyệt đối, nộp Ngân sách Nhà nước 220 tỷ đồng bằng 89%
so với năm 2006; nộp NHCT Việt Nam 3.367.700 USD bằng 74.9% so với năm 2006
và 370.850 EUR bằng 124.4% so với năm 2006, đảm bảo định mức tồn quỹ theo quy
định của NHCT Việt Nam.


Hoạt động kế toán tài chính.
Thanh toán theo chương trình hiện đại hoá Ngân Hàng trong thời gian qua đã
đi vào ổn định triển khai mô hình giao dịch một cửa trong toàn Chi nhánh đáp ứng
yêu cầu trong giai đoạn mới.
Số lượng khách hàng mới đến mở tài khoản giao dịch với Chi nhánh tăng
nhanh qua các năm. Doanh số thanh toán qua Ngân hàng cũng tăng nhanh qua các
năm. Đặc biệt trong năm 2007 bộ phận kế toán đã thực hiện tốt việc mở thẻ và hạch
toán các nghiệp vụ lên quan đến hoạt động thẻ. Kết hợp với bộ phận chuyên môn như
bộ phận điện toán, triển khai dịch vụ trả lương qua tài khoản ATM với các đơn vị
khách hàng.
- Về công tác tài chính: Chi nhánh luôn tổ chức thực hiện nghiêm túc đúng chế
độ chính sách của Nhà nước, của ngành, phục vụ tốt nhu cầu kinh doanh của Chi
nhánh. Đến 31/12/2007 Chi nhánh thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận sau trích DPRR đạt
79.1 tỷ đồng bằng 158% kế hoạch được giao. Lợi nhuận chưa trích DPRR là 154.7 tỷ
đồng: Trong đó lợi nhuận từ thu ngoại bảng mang lại là 107.5 tỷ, lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh là 47.2 tỷ đồng.
1.2 THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN.
1.2.1 Các căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại NHCT TX
 Hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Chi nhánh NHCT Thanh Xuân Hà Nội khi tiếp nhận một món vay, trước hết
căn cứ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng. Theo quyết định số 2207/QĐ-NHCT5
ngày 18/12/2006 về việc ban hành Quy trình cho vay theo Dự án đầu tư đối với
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
13
Luận văn tốt nghiệp
khách hàng là tổ chức kinh tế trong hệ thống NHCT quy định. Hồ sơ vay vốn bao
gồm:
- Hồ sơ pháp lý, gồm:
Yêu cầu bản sao công chứng hoặc có đóng dấu sao y bản chính của đơn vị:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền và các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương
đương, Giấy phép hành nghề đối với loại hình kinh doanh có giấy phép theo quy định
của Pháp luật.
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh XNK và đăng ký mã số XNK (đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK).
+ Hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác liên doanh ( nếu có ).
+ Quyết định bổ nhiệm hoặc Nghị quyết bầu người quản lý cao nhất, người
đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng và được phê duyệt của cấp có thẩm quyền
(Nếu pháp luật có quy định ).
+ Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
+ Quy chế tài chính đối với khách hàng là tổng công ty/ công ty mẹ và các đơn
vị thành viên (nếu có).
- Hồ sơ khoản vay, gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn (bản chính).
+ Các Báo cáo tài chính của ba năm gần nhất (Bao gồm Bảng cân đối kế toán;
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; thuyết minh báo
cáo tài chính) và báo cáo tài chính quý gần nhất (bản chính). Nếu doanh nghiệp
không lập báo cáo theo quý thì yêu cầu báo cáo nhanh một số chỉ tiêu tài chính chính
(bản chính).
Lưu ý:
+ Đối với pháp nhân hoạt động chưa được 02 năm, yêu cầu gửi báo cáo tài
chính đến thời điểm gần nhất.
+ Trong trường hợp báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì đơn vị phải cung
cấp báo cáo tài chính đã kiểm toán. Trong trường hợp báo cáo tài chính chưa được
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
14
Luận văn tốt nghiệp
kiểm toán, phải có báo cáo quyết toán thuế của hai năm gần nhất được cơ quan thuế
xác nhận (bản sao) và phải có sự giải trình cụ thể từ phía khách hàng trước khi xem

xét khoản vay.
+ Bảng kê công nợ các loại tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước ( bản chính )
+ Bản kê các khoản phải thu, phải trả lớn, chi tiết hàng tồn kho.
+ Các tài liệu minh chứng về nguồn vốn tài trợ cho dự án, khả năng tài chính
của các cổ đông và đối tác góp vốn. (bản sao).
+ Kế hoạch SXKD, kế hoạch tài chính (bản chính).
+ Đăng ký trích khấu hao theo kế hoạch (bản sao, nếu có).
- Hồ sơ dự án đầu tư, gồm:
Về nguyên tắc, dự án đầu tư được lập phải đáp ứng các quy định trong Luật
đầu tư, Luật xây dựng cũng giống như các quy định có liên quan. Quá trình thực hiện
phải phù hợp với Luật đấu thầu và các quy định có liên quan. Tổng hợp danh mục hồ
sơ dự án đầu tư bao gồm:
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có); Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo
cáo đầu tư nếu dự án chỉ lập báo cáo đầu tư.
+ Giấy chứng nhận đầu tư.
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
+ Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
tổng dự toán của cấp có thẩm quyền. Những dự án Nhóm A, B nếu chưa có thiết kế
kỹ thuật về tổng dự toán được duyệt thì trong quyết định đầu tư phái có quyết định
mức vốn của từng hạng mục chính và phải có thiết kế và dự toán hạng mục công
trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quan đến
chế độ ưu đãi, hỗ trợ của các cấp, các ngành có liên quan (Chính phủ, Bộ kế hoạch và
đầu tư, Ngân hàng Nhà nước...) (nếu có)
+ Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng chóng chữa cháy
(chỉ với những dự án có yêu cầu).
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
15
Luận văn tốt nghiệp

+ Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường
của dự án (nếu có).
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất/ thuê nhà xưởng để
thực hiện dự án (nếu có).
+ Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt
bằng xây dựng.
+ Thông báo lế hoạch đầu tư hàng năm của các cấp có thẩm quyền (đối với
những dự án mới theo kế hoạch của Nhà nước).
+ Thông báo chỉ tiêu kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp là thành viên Tổng
công ty (nếu có).
+ Tài liệu minh chứng về vốn đầu tư hoặc các nguồn vốn tham gia vào dự án
đầu tư.
+ Giấy phép xây dựng (nếu pháp luật quy định phải có).
+ Các văn bản liên quan đến quá trình đầu thầu thực hiện dự án.
+ Các tài liệu khác liên quan.
Lưu ý:
Đối với những dự án chuyển tiếp, CBTĐ phải đối chiếu danh mục các tài liệu
cũ và chỉ yêu cầu khách hàng cung cấp những tài liệu còn thiếu.
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay, gồm:
+ Các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của bên
cầm cố thế chấp.
+ Văn bản bảo lãnh của bên bảo lãnh theo quy định.
+ Trong trường hợp tài sản là tài sản chung, thì phải có văn bản chấp thuận
của các đồng sở hữu.
 Các luật hiện hành.
- Luật các tổ chức tín dụng số 07/1999/QH10 do Quốc hội thông qua ngày
12/12/1997, Luật sửa đổi bổ sung Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 do
Quốc hội thông qua ngày 15/06/2004.
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11.
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A

16
Luận văn tốt nghiệp
- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Luật nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
 Các Nghị định
- Nghị định số 52/1999/NĐ – CP ngày 08/07/1999 về việc ban hành quy chế
quan lý đầu tư và xây dựng.
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.
- Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 hướng dẫn thị hành luật đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng.
- Nghị định 108/2006 ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư.
- Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật nhà ở: Các nghị định sữa đổi, bổ sung quy chế đầu tư và xây dựng,
quy chế đấu thầu.
 Các quy chế, quy định, quyết định.
- Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước.
- Quy chế hội đồng tín dụng.
- Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng
trong hệ thống NHCT ban hành kèm theo quyết định số 070/QĐ-HĐQT NHCT35
ngày 03/04/2006 và quyết định số 124/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 10/05/2006 của hội
đồng quản trị về việc sửa đổi một số điều của quy định giới hạn tín dụng và thẩm
quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống NHCT ban hành theo quyết định
số 070/QĐ-HĐQT –NHCT35 ngày 03/04/2006.
- Quy định về cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế ban hành theo
quy định số 072/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 và quyết định số 123/QĐ-

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
17
Luận văn tốt nghiệp
HĐQT_NHCT35 ngày 10/05/2006 của Hội đồng quản trị về việc sửa đổi một số điều
của quy định này.
- Quy định về xác định lãi suất huy động, cho vay của Ngân hàng Công
thương Việt Nam.
- Quy định tạm thời về quy trình xử lý nghiệp vụ cho vay trên hệ thống
INCAS, ban hành kèm theo quyết định số 990/QĐ-NHCT nagỳ 02/05/2004.
- Quyết định số 225/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 07/08/2006 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều quy định về bảo đảm tiền vay và quy định về cho vay đối với tổ
chức kinh tế.
- Quyết định số 061/QĐ-HĐQT_NHCT! ngày 22/03/2006 quy định về chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban Trụ sở chính; Quyết
định số 359/QĐ-HĐQT-NHCT! ngày 23/11/2005 về việc ban hành quy chế tổ chức
hoạt động của Sở giao dịch, chi nhánh NHCT.
- Các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thẩm đinh dự án đầu tư.
- Tiêu chuẩn ISO 9001:2000;
- Sổ tay tín dụng NHCT.
- Các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn chỉ đạo của NHCT Việt Nam và
các tài liệu liên quan khác.
 Các tiêu chuẩn, quy phạm trong từng lĩnh vực cụ thể.
Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có các tiêu chuẩn , định mức cụ thể do Nhà nước
ban hành nên các CBTĐ có thể căn cứ vào đó để đánh giá các tiêu chí trong dự án có
đáp ứng được các tiêu chuẩn đó hay không. Ví dụ quy phạm về sử dụng đất đai trong
các khu đô thị , khu công nghiệp; Tiêu chuẩn cấp công trình, tiêu chuẩn thiết kế cụ
thể đối với từng loại công trình, tiêu chuẩn về môi trường...
 Các quy ước, thông lệ quốc tế.
Các điều ước quốc tế chung đã ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay nhà nước
với nhà nước; quy định của các tổ chức tài trợ vốn, các quỹ tín dụng xuất khẩu của

các nước; các quy định về thương mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm...
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
18
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại NHCT TX .
1.2.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh như sau:
Khách hàng Phòng khách
hàng doanh
nghiệp
Phòng quản lý
rủi ro
Người có thẩm
quyền quyết định
cho vay
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
19
Nhận hồ sơ từ
phòng khách
hàng
Xét duyệt
cho vay.
Luận văn tốt nghiệp
Cụ thể, các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn và sao gửi hồ sơ vay
vốn cho Phòng quản lý rủi ro.
* Người thực hiện: Cán bộ thẩm định.
- Cán bộ thẩm định hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ.
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
Hồ sơ
Hồ sơ

20
Hồ sơ
Thẩm định
Thẩm định
Yêu cầu bổ
sung hồ sơ
nếu thiếu
Thẩm
định rủi
ro tín
dụng
Thẩm
định rủi
ro tín
dụng
Yếu cầu bổ
sung hồ sơ
nếu thiếu
Luận văn tốt nghiệp
+ Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: CBTĐ hướng dẫn khách
hàng thiết lập hồ sơ vay vốn và cung cấp những thông tin cần thiểt theo quy định của
NHCT.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTĐ hướng dẫn khách hàng
bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn. CBTĐ tiếp nhận, đối chiếu và kiểm tra
tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn, báo cáo lãnh đạo phòng
về tình trạng hồ sơ. Nếu hồ sơ khách hàng đầy đủ và theo đúng quy định của pháp
luật, CBTĐ báo cáo lãnh đạo phòng và tiến hành các buớc tiếp theo của quy trình.
Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, CBTĐ yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ,
tiếp nhận và kiểm tra các hồ sơ bổ sung cho đến khi hồ sơ của khách hàng đầy đủ và

đúng quy định, CBTĐ báo cáo lãnh đạo phòng và thực hiện các bước tiếp theo của
quy trình. Lập phiếu giao nhận hồ sơ.
- Khai thác thông tin từ CIC: CBTĐ yêu cầu gửi cho CIC đề nghị cung cấp
thông tin về khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng
đến thời điểm gần nhất.
- Gửi hồ sơ cho Phòng quản lý rủi ro: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu khoản vay
phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập theo quy định của Tổng giám đốc, CBTĐ sao
gửi các tài liệu sau: Hồ sơ pháp lý khách hàng; Hồ sơ dự án đầu tư; Hồ sơ tài sản bảo
đảm; Các báo cáo tài chính.
- Trong thời hạn tối đa 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Phòng
quản lý rủi ro xem xét hồ sơ và đề nghị phòng khách hàng doanh nghiệp bổ sung các
hồ sơ, thông tin liên quan còn thiếu.
Bước 2: Thẩm định/ tái thẩm định khách hàng vay vốn, DADT, biện pháp bảo
đảm tiền vay
* Người thực hiện: Cán bộ thẩm định và lãnh đạo phòng khách hàng doanh nghiệp.
+ Thẩm định / tái thẩm định khách hàng vay vốn. Thực hiện theo hướng dẫn
tại Quy trình cho vay vốn lưu động. (QT.06.01)
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
21
Luận văn tốt nghiệp
+ Thẩm định / tái thẩm định dự án đầu tư. Thực hiện theo hướng dẫn phụ lục
số PL03/QT.05.01 – Hướng dẫn thẩm định DADT và Phụ lục số PL04/QT.05.01 -
Hướng dẫn tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
+ Thẩm định / tái thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay. Thực hiện theo quy
trình nhận bảo đảm (tuỳ thuộc vào biện pháp bảo đảm tiền vay để áp dụng Quy trình
nhận bảo đảm cho phù hợp, thực hiện theo hướng dẫn tại quy trình QT.06.02;
QT.05.03; QT.35.01).
+ Xác định lãi suất cho vay. Thực hiện theo Quy định về xác định lãi suất huy
động, cho vay của NHCT Việt Nam (QĐ.03.01) và các văn bản hướng dẫn của Tổng
giám đốc NHCT Việt Nam.

Bước 3: Lập tờ trình thẩm định, tái thẩm định.
* Người thực hiện: Cán bộ thẩm định.
- CBTĐ lập tờ trình thẩm định/ tái thẩm định theo biểu mẫu quy định, ghi rõ ý
kiến đề xuất cho vay/hay không cho vay, các điều kiện kèm theo (nếu có), ký và trình
lãnh đạo phòng.
- Trong quá trình thẩm định/ tái thẩm định, nếu cần lấy ý kiến tham gia của
các phòng ban, cá nhân khác, CBTĐ báo cáo lãnh đạo phòng để trình Giám đốc/ Phó
giám đốc xem xét, quyết định, làm đầu mối chuyển hồ sơ và tổng hợp ý kiến của các
phòng ban, cá nhân theo quy định của GĐ/PGĐ Chi nhánh.
Bước 4: Kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định/ tái thẩm định.
* Người thực hiện: Lãnh đạo phòng khách hàng doanh nghiệp.
- Kiểm soát, rà soát hồ sơ trình và nộ dung trình thẩm định/ tái thẩm định của
CBTĐ, yêu cầu CBTĐ bổ sung, chỉnh sửa và làm rõ các nội dung còn thiếu hoặc
chưa đầy đủ.
- Ký tắt trên từng trang tờ trình thẩm định/ tái thẩm định, ghi rõ ý kiến đề xuất
cho vay/ không cho vay, các điều kiện kèm theo, ký trình người có thẩm quyền quyết
định cho vay.
Bước 5: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt kết quả thẩm định
rủi ro tín dụng.
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
22
Luận văn tốt nghiệp
* Người thực hiện: CBQLRR, Lãnh đạo phòng Quản lý rủi ro.
- Nghiên cứu hồ sơ do phòng khách hàng doanh nghiệp cung cấp, thu thập
thêm thông tin, nắm bắt tình hình thực tế, phối hợp với phòng khách hàng doanh
nghiệp, thẩm định rủi ro tín dụng, phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi
ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro, chịu trách nhiệm về các đề xuất của mình.
- CBQLRR lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tin dụng
Bước 6: Xét duyệt khoản vay.
* Người thực hiện: Người có thẩm quyền quyết định cho vay.

- Yêu cầu bộ phận thẩm định thuộc phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng
quản lý rủi ro bổ sung hồ sơ, thông tin, giải trình thêm các nội dung chưa rõ.
- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ khoản vay và tờ trình thẩm định, báo cáo kết quả
thẩm định rủi ro tín dụng. Ghi ý kiến đồng ý cho vay/ không đồng ý cho vay và các
điều kiện nếu có vào tờ trình thẩm định cho vay.
1.2.2.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi
nhánh.
Tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân khi thẩm định tài chính
dự án đầu tư thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Xác định mô hình dự án.
Tuỳ theo đặc điểm, loại hình và quy mô dự án, khi bắt tay vào tính toán hiệu
quả dự án, CBTĐ xác định mô hình của dự án đầu tư phù hợp, nhằm đảm bảo khi
tính toán phản ánh trung thực, chính xác hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
- Đối với dự án xây dựng mới độc lập: Do các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự
án được tách biệt rõ ràng nên có thể dễ dàng trong việc tính toán hiệu quả của dự án.
- Đối với dự án mở rộng nâng công suất: Hiệu quả của dự án được tính toán
trên cơ sở đầu ra là công suất tăng thêm, đầu vào là các tiện ích, bán thành phẩm
được sử dụng từ dự án hiện hữu và đầu vào mới cho phần công suất tăng thêm.
- Đối với dự án đầu tư chiều sâu, hợp lý hoá quy trình sản xuất: Hiệu quả dự
án được tính toán trên cơ sở đầu ra là chi phí tiết kiệm được hay doanh thu tăng thêm
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
23
Luận văn tốt nghiệp
được từ việc đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu vào là các chi
phí cần thiết để đạt được mục tiêu về đầu ra.
- Đối với các dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lý hoá quy trình sản xuất và
mở rộng nâng công suất. Hiệu quả của dự án đầu tư được tính toán trên cơ sở chênh
lệch giữa đầu ra, đầu vào lúc trước và sau khi đầu tư.
Việc xác định mô hình nói trên giúp CBTĐ tính toán/ ước tính được những
khoản thu nhập và chi phí của những giá trị mới được tạo ra, do đó sẽ biết được hiệu

quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Bước 2: Phân tích và ước định số liệu cơ sở tính toán.
Trên cơ sở những phân tích đánh giá về thị trường, cung, cầu sản phẩm, báo
cáo khả thi của dự án đầu tư, báo cáo tài chính, CBTĐ tiến hành ước tính:
- Sản lượng tiêu thụ.
- Giá bán
- Doanh thu.
- Nhu cầu vốn lưu động.
- Khấu hao
- .....
- Chi phí bán hàng.
- Các Chi phí nguyên vật liệu đầu
vào.
- Chi phí nhân công, chi phí quản lý
- Chi phí tài chính.
- Thuế các loại
-
Bước 3: Thiết lập bảng tính thu nhập, chi phí và các bảng tính trung gian.;
- Bảng tính thu nhập và chi phí là bảng thông số có vai trò rất quan trọng. Đây
là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán. Các bảng tính này được
tính toán thông qua qua liên kết công thức với bảng thông số. Căn cứ vào bảng tính
này để chuẩn bị cho bước phân tích độ nhạy của dự án. Khi chuyển hướng phân tích
hay thay đổi các giả định, CBTĐ có thể kiểm soát ngay trên bảng thông số mà không
sợ sai sót.
- Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án, CBTĐ phải lập các bảng tính trung
gian. Các bảng tính trung gian này thuyết minh rõ hơn cho các giả định được áp dụng
và là các thông số tổng hợ đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án. Tuỳ mức độ phức
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
24
Luận văn tốt nghiệp

tạp, đặc điểm của từng dự án mà có số lượng, nội dung các bảng tính trung gian khác
nhau.
Ví dụ đối với một dự án sản xuất thì số lượng các bảng tính trung gian như
sau:
 Bảng tính sản lượng và doanh thu.
 Bảng tính chi phí hoạt động.
 Bảng tính khấu hao.
Tính toán lãi vay vốn.
 Bảng tính nhu cầu vốn lưu động.
Bước 4: Lập Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cao lưu chuyển tiền tệ, tính
toán khả năng trả nợ của dự án.
Bước 5: Tiến hành phân tích độ nhạy
- Xác định các biến dữ liệu đầu ra, dữ liệu đầu vào của dự án cần phải tính
toán độ nhạy.
- Liên kết các bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy nhất.
- Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ (ở Chi nhánh
NHCT Thanh Xuân thường sử dụng chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian trả nợ), khảo sát sự
ảnh hưởng khi các biến thay đổi.
- Lập bảng tính toán độ nhạy.
1.2.3 Các phương pháp thẩm định tài chính DADT vay vốn tại NHCT TX
1.2.3.1 Các phương pháp thẩm định chung.
Tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân sử dụng năm phương pháp thẩm định cơ
bản. Tuỳ từng nội dung
a) Phương pháp thẩm định theo trình tự
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu tư 47A
25

×