Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty CP Quốc tế Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 106 trang )

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
LI M U
Thc hin ch trng ca ng v Nh nc v ci cỏch kinh t, cỏc
chớnh sỏch v t do hoỏ thng mi - u t v hi nhp kinh t quc t. Vit
Nam ó v ang hon thin dn c ch nhm m bo cho nn kinh t phỏt trin
phự hp vi quỏ trỡnh ton cu hoỏ v khu vc hoỏ. Thc tin t ra nh vy,
ũi hi nn kinh t ca Vit Nam trong nhng nm tip theo phi thc s vng
mnh, tht s phỏt trin.
Xõy dng nn kinh t th trng theo nh hng xó hi ch ngha cựng vi
cụng cuc ci cỏch mu dch, t do hoỏ trong thng mi ũi hi cú nhng con
ngi cú y t cht v trớ v lc. Thc tin cho thy, trong mi mụi trng
hc tp, cỏc thy cụ u trang b cho chỳng ta nhng kin thc tt nht theo
kp s phỏt trin ca thi i. c bit l quỏ trỡnh tiờu th thnh phm v xỏc
nh kt qu tiờu th thnh phm c coi l mu cht quan trng trong quỏ
trỡnh sn xut kinh doanh. Vỡ vy em chn ti: Hon thin k toỏn tiờu th
thnh phm v xỏc nh kt qu tiờu th thnh phm ti Cụng ty CP Quc
t Ho Bỡnh cú nhng kin ngh ca riờng mỡnh gúp phn gii quyt nhng
bt cp hin nay trong cụng tỏc k toỏn tiờu th thnh phm v xỏc nh kt qu
tiờu th ti Cụng ty nhm nõng cao hiu qu cụng tỏc k toỏn tiờu th thnh
phm v xỏc nh kt qu tiờu th núi riờng v cụng tỏc k toỏn núi chung.
Ngoi phn m u v kt lun, chuyờn ny gm ba chng sau:
Chng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết qủa tiêu thụ trong các doanh nghiệp
Chng 2: Thc trng k toỏn tiờu th hng hoỏ v xỏc nh kt qu tiờu
th ti Cụng ty CP Quc t Ho Bỡnh
Chng 3: Mt s kin ngh hon thin k toỏn tiờu th hng hoỏ v xỏc
nh kt qu tiờu th hng hoỏ ti Cụng ty CP Quc t Ho Bỡnh
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

1
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế


Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa
tiêu thụ trong các doanh nghiệp
1.1. Khái quát chung về hạch toán công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp
1.1.1. Yêu cầu và sự cần thiết quản lý kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Đối với kế toán tiêu thụ thành phẩm
Sản phẩm nói chung đều là kết quả của quá trình lao động sản xuất chế tạo
ra nó, sản phẩm có thể là thành phẩm hoặc nửa thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ
phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài
gia công chế biến xong đã đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn và nhập kho
để bán hoặc tiêu thụ ngay.
Nửa thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc một hay một số công đoạn
trong quá trình công nghệ sản xuất (cha qua giai đoạn chế biến cuối cùng) nhng
do yêu cầu của sản xuất tiêu thụ, nó đợc nhập vào kho và khi bán cho khách hàng,
nửa thành phẩm cũng có ý nghĩa nh thành phẩm.
Khi nói đến thành phẩm và sản phẩm, chúng ta có thể nhầm lẫn chúng là
một nhng thực chất giữa chúng có sự khác nhau rõ rệt. Về phơng diện sản xuất,
sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành phẩm. Nói đến sản phẩm là nói đến kết quả
của quá trình tạo ra nó, còn nói đến thành phẩm là nói đến quá trình sản xuất gắn
liền với quy trình công nghệ nhất định trong phạm vi doanh nghiệp, cho nên sản
phẩm bao gồm nửa thành phẩm và thành phẩm.
Thành phẩm đợc thể hiện trên hai mặt là hiện vật và giá trị. Trong đó mặt
hiện vật thể hiện ở số lợng và chất lợng.
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

2

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Thành phẩm của doanh nghiệp đợc đem bán để thu hồi vốn thực hiện quá
trình tái sản xuất. Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là quá trình bán hàng, là quá
trình trao đổi hàng (thành phẩm) là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái
vật sang hình thái giá trị (hàng - tiền). Chính vì thế yêu cầu quản lý tiêu thụ thành
phẩm là yêu cầu khách quan, mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Quản lý
tiêu thụ là quản lý kế hoạch và mức độ hoàn thành kế hoạch về mặt số lợng và giá
trị của thành phẩm.
Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo
chỉ tiêu số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị.
Quản lý chất lợng cải tiến mẫu mã và xây dựng thơng hiệu sản phẩm làm
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trờng áp dụng và phơng pháp bán hàng
phù hợp và có các chính sách sau bán hàng hậu mãi nhằm không ngừng tăng
doanh thu giảm chi phí của các hoạt động.
Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các
hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.1.2. Đối với xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Cùng với tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh là cơ
sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định
của doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng số lãi hoặc lỗ.
Để xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh, duy trì sản xuất thì
công tác bán hàng là hết sức cần thiết. Bởi vậy, quản lý khâu bán hàng cần bám sát
các yêu cầu cơ bản sau: Ngoài các yêu cầu quản lý về tiêu thụ thành phẩm đã nêu
kế toán cần hạch toán chính xác, kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận và lập báo
cáo về tình hình tiêu thụ thành phẩm và báo cáo kết quả kinh doanh. Định kỳ tiến
hành phân tích tình hình tiêu thụ, kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ

1.1.2.1. Vai trò
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

3
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Đối với một doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tạo điều kiện để sản xuất phát triển,
từng bớc hạn chế đợc sự thất thoát thành phẩm, phát hiện ra những thành phẩm
chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện trao đổi sản phẩm, dịch vụ thông
qua các phơng tiện thanh toán để thể hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Quá
trình tiêu thụ đợc coi là hoàn thành khi sản phẩm đã thực sự tiêu thụ tức là khi
quyền sở hữu sản phẩm đã chuyển sang ngời mua.
Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất nhằm phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội. Có thể nói việc tổ chức
công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở để quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch
để quản lý tốt khâu bán hàng (tiêu thụ) đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh, tăng vòng quay vốn tiếp tục mở rộng quy trình kinh doanh của mình. Bên
cạnh đó, quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp còn thực hiện vai trò quan trọng giúp
nối liền sản xuất và tiêu dùng tạo tiền đề cân đối giữa tiền và hàng trong lu thông.
Hơn nữa, chỉ thông qua quá trình tiêu thụ thì giá trị hàng hoá mới đợc xác định.
Cùng với tiêu thụ hàng hoá (thành phẩm), xác định kết quả kinh doanh là cơ
sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định của doanh nghiệp, là điều kiện tốt để cung cấp các thông tin cần thiết
giúp cho ban lãnh đạo có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và
lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh, phơng án đầu t có hiệu quả nhất đồng thời
cung cấp kịp thời các thông tin tài chính cho các bên liên quan.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Để đáp ứng yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu

thụ. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng, chủng
loại và giá trị.
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

4
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Đồng thời theo dõi đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng, thanh toán với
Ngân sách Nhà nớc về các khoản thuế tiêu thụ sản phẩm phải nộp.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả hoạt động.
1.1.3. ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ.
Trong sản xuất kinh doanh, việc tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu
khâu này tổ chức tốt thì sẽ cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin hữu ích
từ đó giúp cho nhà quản lý biết đợc mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp biết đợc sản phẩm của doanh nghiệp có phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu của ngời tiêu dùng không, doanh thu về tiêu thụ là bao nhiêu, những chi phí
liên quan, kết quả và số thuế phải nộp cho nhà nớc là bao nhiêu
Đồng thời, nó còn giúp cho các nhà quản lý trong việc hoạch định chiến lợc
sản xuất và lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Bên cạnh đó,
làm tốt công tác này sẽ tạo ra một hệ thống quản lý chặt chẽ, khoa học và hợp lý.
Tuy nhiên nếu khâu này không làm tốt cũng ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin, công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói chung là tất yếu, nó cần thiết cho mỗi
doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển,
các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, quản lývà ứng
dụng tin học trong công tác kế toán thì việc tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ càng trở lên cần thiết, nhằm nâng cao hiệu suất công tác
tính toán thông qua kỹ năng u việt của máy tính và công nghệ tin học.
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

5
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
1.1.4. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
*Doanh thu bàn hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thờng của doanh nghiệp và góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
* Các khoản giảm trừ doanh thu: là phản ánh các khoản phát sinh làm giảm
doanh thu bán hàng trong kỳ. Các khoản giảm trừ theo chế độ hiện hành bao gồm:
- Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng khi mua với khối lợng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng khi
hàng bán bị kém phẩm chất, sai quy cách, lỗi mốt.
- Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhng ngời
mua trả lại.
* Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản
ghi giảm doanh thu (chiết khấu thơng mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ (doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp)).

* Giá vốn hàng bán: Là giá trị vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Đối với hàng hoá, lao vụ dịch vụ là giá thành sản phẩm hay chi phí sản xuất. Đối
với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm giá trị mua của hàng đã tiêu thụ
cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
* Lãi gộp: Là chỉ tiêu phản ánh phần còn lại sau khi lấy doanh thu thuần trừ
đi giá vốn hàng bán.
* Kết quả sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với
trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Lãi sau thuế: Là phần còn lại sau khi đã loại trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp.
* Những vấn đề liên quan đến doanh thu:
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

6
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Doanh thu chỉ đợc ghi nhận khi thoả mãn những điều kiện ghi nhận
doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp lao vụ dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức lợi tức đợc chia theo quy định tại các chuẩn mực doanh thu và
thu nhập khác, nếu không thoả mãn các điều kiện thì không đợc hạch toán vào
doanh thu.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đợc ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ trao đổi lấy hàng hoặc dịch vụ tơng tự về
bản chất thì không đợc ghi nhận về doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng loại mặt hàng
ngành hàngtheo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh
thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết mặt hàng, từng loại sản phẩmđể phục
vụ cho việc cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập Báo cáo tài
chính.
- TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chỉ phản ánh doanh

thu của số lợng hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã cung cấp và đợc xác định là tiêu thụ
trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu đợc tiền.
- Đối với sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ thuộc đối tợng nộp thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán đã bao gồm cả thuế.
- Đối với sản phẩm hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh theo giá bán cha
thuế.
- Đối với sản phẩm không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đợc
phản ánh theo tổng giá thanh toán.
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật t hàng hoá chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đợc hởng, không
bao gồm giá vật t hàng hoá nhận gia công.
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

7
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Đối với hàng hoá nhận đại lý, ký gửi theo phơng thức bán hàng đúng giá h-
ởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng đợc hởng.
- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu đợc xác định.
- Những sản phẩm hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ, nhng vì lý do chất l-
ợng, quy cách.ngời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hàng hoặc yêu cầu giảm giá
và đợc doanh nghiệp chấp nhận, hoặc ngời mua đợc hởng chiết khấu thơng mại
theo quy định của doanh nghiệp thì các khoản giảm trừ doanh thu này đợc theo dõi
riêng biệt trên các TK 531,TK 532, TK 521.

- Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua thì trị giá số hàng này
không đợc coi là tiêu thụ và không ghi nhận vào TK 511 mà chỉ hạch toán vào TK
131 phải thu khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho ngời mua sẽ hạch toán
vào TK 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu tiền trớc phù hợp với các điều kiện ghi
nhận doanh thu.
- Đối với trờng hợp cho thuê tài sản, có nhận trớc tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính là số tiền cho thuê có đợc
xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu đợc chia cho số năm cho thuê tài
chính,
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu của nhà nớc, đợc nhà nớc trợ cấp trợ giá theo quy định thì
doanh thu trợ cấp trợ giá là số tiền đợc nhà nớc chính thức thông báo hoặc thực tế
trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá đợc ghi nhận vào TK 5114 Doanh thu
trợ cấp, trợ giá.
Căn cứ vào chuẩn mực kế toán Việt Nam đợc ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đ-
ợc ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

8
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với việc sở
hữu sản phẩm hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá hoặc quyền
kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.1.5. Các phơng thức luân chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp.
* Bán buôn: Là phơng thức bán hàng cho các doanh nghiệp thơng mại, các
doanh nghiệp sản xuấtđể thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. Bán
buôn gồm 2 phơng thức là: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
- Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: là phơng thức mà trong đó hàng
bán đợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có
thể đợc thực hiện dới 2 hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn qua kho theo phơng thức chuyển hàng.
- Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, không đa về nhập kho. Phơng thức này đợc thực hiện
dới 2 hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp có tham
gia thanh toán
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
* Bán lẻ hàng hoá: Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ có thể đợc thể hiện dới các hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Bán lẻ tự phục vụ
- Bán trả góp
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

9
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Bán hàng tự động
* Bán hàng đại lý, ký gửi: Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý,ký gửi
để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng,
thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển cho các cơ

sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh
nghiệp đợc các cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán
hoặc thông báo về số hàng đã bán doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng
này.
1.1.6. Các phơng pháp đánh giá thành phẩm trong các doanh nghiệp
Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm đợc đánh giá theo giá thành sản
phẩm thực tế, tuỳ theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp.
* Đối với thành phẩm nhập kho:
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho đợc phản ánh
theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho: Đợc
tính theo giá thực tế gia công bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
thuê gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác.
Nhập kho do nhận liên doanh thì giá thực tế nhập kho là do hội đồng liên
doanh thẩm định.
*Đối với hàng xuất kho: (trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho)
Giá của thành phẩm xuất kho cũng đợc phản ánh theo giá thành sản xuất
thực tế xuất kho. Theo chuẩn mực thành phẩm xuất kho, việc tính giá trị thành
phẩm xuất kho áp dụng theo các phơng pháp sau:
Ph ơng pháp bình quân gia quyền:
Giá mua thực tế
của hàng xuất
kho
=
Số lợng hàng
xuất kho x
Đơn giá bình
quân
Theo phơng pháp này thì giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ đợc tính theo giá

bình quân:
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

10
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
-Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự
trữ
=

Z sản xuât thực tế + Z sản xuât thực tế TP
TP tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

Số lợng thành phẩm + Số lợng thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Ưu điểm: Tính toán đơn giản, dễ làm
Nhợc điểm: Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng
gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
- Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập (phơng pháp bình quân liên
hoàn): Theo phơng pháp này thì sau mỗi lần nhập kho giá thực tế của hàng hoá đ-
ợc tính lại để làm cơ sở tính giá hàng xuất kho cho lần nhập sau đó. Trị giá hàng
xuất kho tiêu thụ đợc tính trên cơ sở giá bình quân sau mỗi lần nhập tại thời điểm
tơng ứng.
Giá đơn vị
bình quân sau mỗi
lần nhập
=
=
Giá trị thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập

Lợng thành phẩm tồn sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Xác định đợc ngay giá vốn bất kỳ tại thời điểm nào đó trong kỳ
mà không phải đợi đến cuối tháng, chính xác, cập nhật.
Nhợc điểm: Tính toán phức tạp.
- Phơng pháp bình quân cuối kỳ trớc
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
=
=
Z sản xuất thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
Số lợng thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, phản ánh đợc tình hình biến động trong kỳ.
Nhợc điểm: Độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của
giá cả.
Ph ơng pháp nhập tr ớc xuất tr ớc ( FIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trớc thì xuất tr-
ớc, xuất hết số nhập trớc rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của thành phẩm mua
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

11
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế thành phẩm xuất trớc. Do vậy, giá trị
thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số thành phẩm mua vào sau cùng.
Ưu điểm: + Kịp thời, chính xác, công việc không bị dồn vào cuối tháng
+ Thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định ít biến động hoặc có
x hớng giảm.
Nhợc điểm: Phơng pháp này trên thực tế ít dùng.
Ph ơng pháp nhập sau- xuất tr ớc ( LIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập sau thì xuất

trớc, xuất hết số nhập sau rồi mới đến số nhập trớc theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Có nghĩa là giá thực tế của thành phẩm mua sau sẽ đợc dùng làm giá để
tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là
giá thực tế của thành phẩm mua trớc đó.
Ưu điểm: + Đảm bảo tính chính xác của giá hàng bán, đòi hỏi quản lý, tổ
chức chặt chẽ và hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
+ Thích hợp trong trờng hợp có lạm phát
Nhợc điểm: Tính toán phức tạp
Ph ơng pháp giá đích danh (Ph ơng pháp trực tiếp )
Theo phơng pháp này, thành phẩm đợc xác định giá trị theo từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất (trừ trờng hợp có sự điều chỉnh giá). Khi
xuất thành phẩm nào sẽ tính theo giá thực tế của thành phẩm đó. Do vậy, phơng
pháp này còn có tên là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp giá thực tế
đích danh.
Ưu điểm: Phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, đảm bảo cân đối giữa giá trị
và hiện vật.
Nhợc điểm: Thờng sử dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính
tách biệt.
Ph ơng pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự đặt ra, có thể lấy theo giá kế hoạch,
giá định mức hoặc giá xuất kho tại một thời điểm nhất định. Giá hạch toán đợc
doanh nghiệp sử dụng trong một thời gian dài và ổn định. Nó chỉ có tác dụng hạch
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

12
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
toán trong nội bộ doanh nghiệp mà không có tác dụng hạch toán với đơn vị bên
ngoài. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế
theo công thức:
Giá thực tế

thành phẩm
xuất dùng
(hoặc tồn cuối
kỳ)
=
Giá hạch toán
thành phẩm
xuất dùng (hoặc
tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số
giá
thành phẩm
Trong đó hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán đợc xác định bởi công
thức:
Hệ số
giá =
Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Mỗi phơng pháp đánh giá thành phẩm có u, nhợc điểm và phạm vi áp dụng
riêng. Kế toán phải xác định phơng pháp đánh giá thành phẩm nhất định nhằm
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán, nếu có thay đổi gì thì phải giải thích
rõ ràng trên thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.1.7. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Kế toán tổng hợp thành phẩm đợc sử dụng nhằm tổng quát tình hình nhập,
xuất, tồn kho của toàn bộ thành phẩm theo số tiền. Tuy nhiên, để tổng hợp thì kế
toán phải mở tài khoản kế toán và sổ sách kế toán tổng hợp.
- Trình tự kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm:
+ Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên

1.2. Kế toán bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh bao gồm:
+ Hợp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy cam kết
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

13
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
+ Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01/GTKT- 3LL): áp dụng cho các doanh nghiệp
thuộc đối tợng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
+ Hoá đơn bán hàng: áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối tợng tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
+ Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02-BH): áp dụng cho
các doanh nghiệp không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
+ Hoá đơn thu mua hàng nông sản
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
+ Hoá đơn bán lẻ do các cơ quan thuế lập cho các cơ quan kinh doanh
không thờng xuyên và các khách hàng lẻ
Nếu trong chế độ chứng từ không có loại chứng từ bán hàng cho hoạt động
đặc thù của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải tự thiết kế nhng đảm bảo đầy đủ
nội dung của chứng từ kế toán.
* Tài khoản sử dụng:
Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây để hạch toán thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh.
TK 155 - Thành phẩm: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại thành phẩm của doanh nghiệp.

Bên nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
- Trị giá thành phẩm thừa khi kiểm kê
Bên có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
- Trị giá thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê
D nợ: -Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
TK 157 - Hàng gửi bán: Đợc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng
hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm hàng hóa nhờ bán
đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng,
ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên nợ:- Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã chuyển bán hoặc
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi.
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

14
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Giá trị lao vụ, dịch vụ đã giao cho khách hàng nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán
- Kết chuyển giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán cuối kỳ (trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có: - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã chuyển bán, gửi đại lý và
giá thành dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ.
- Giá trị hàng gửi bán không bán đợc đã thu hồi.
D nợ : - Giá trị hàng gửi bán cha xác nhận là tiêu thụ (cha đợc khách hàng
hàng chấp nhận thanh toán).
TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để xác định trị giá vốn của hàng hoá
dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
Bên nợ: - Trị giá mua của hàng tiêu thụ
- Chi phí chung cố định không tính vào giá thành
- Giá trị hao hụt, mất mát hàng tồn kho

- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng
năm trớc)
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung câp dịch vụ: Tài khoản này dùng
phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ hạch
toán và các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó tính ra doanh thu thuần tiêu thụ trong
kỳ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc sẽ
thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán các sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu, phí
thu thêm ngoài giá bán.
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

15
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Bên nợ: - Số thuế phải nộp (Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số
bán trong kỳ
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết
chuyển trừ vào doanh thu
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có: Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 5 tiểu khoản:
- TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112 Doanh thu bán thành phẩm

- TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t.
TK 512 - Doanh thu nội bộ : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của số sản phẩm , hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc cùng một Công ty, tổng Công tyhạch toán theo ngành.
Kết cấu TK 512:
Bên nợ: - Số thuế phải nộp (Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số
bán trong kỳ
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết
chuyển trừ vào doanh thu
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Bên có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ nội bộ thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5121 Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5122 Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

16
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
TK 521 - Chiết khấu th ơng mại :
Bên nợ: - Số chiết khấu thơng mại chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có: - Kết chuyển sang TK 511 xác định doanh thu thuần của kỳ hạch
toánsa
TK này cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 3 TK cấp 2:
TK 5211- Chiết khấu hàng hoá
TK 5212- Chiết khấu thành phẩm

TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ
TK 531 - Hàng bán bị trả lại: TK này dùng để theo dõi doanh thu của số
hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ nhng bị khách hàng trả
lại.
Bên nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại (trị
giá hàng bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc trừ vào khoản phải thu của
khách hàng).
Bên có: Kết chuyển sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
TK này cuối kỳ không có số d.
TK 532 - Giảm giá hàng bán: TK này đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận.
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngời mua trong
kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần.
TK này cuối kỳ không có số d.
1.2.2. Trình tự hạch toán
1.2.2.1. Kế toán nghiệp vụ bán buôn
Bán buôn hàng hoá là phơng thức tiêu thụ chủ yếu trong doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại và doanh nghiệp sản xuất. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là
hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông cha đợc tiêu dùng nên giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hoá vẫn cha đợc xác nhận. Hàng hoá đợc bán theo lô hoặc bán
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

17
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
với khối lợng lớn. Trong bán buôn gồm 2 phơng thức: Bán buôn qua kho và bán
buôn vận chuyển thẳng.
Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho:
Bán buôn qua kho là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán

phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho đợc thực hiện
theo 2 hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại diện
đến kho của bên bán để nhận hàng. Bên bán xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho
đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện
vận chuyển của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc
một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận, thanh
toán hoặc chấp nhận
Trình tự hạch toán bán buôn
TK 155, 156 TK 632 TK 911 TK511,512 TK 111,112,131
( 1) ( 9a) ( 9b) (4a)
TK 3332 TK 3331
(5) (4b)
TK 157
( 2) (3) TK 531,532, 521 (6b)

(8)
(7)
(6a)
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

18
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Ghi chú:
(1): Trị giá vốn của hàng xuất
kho

(2): Trị giá vốn hàng gửi đi bán
(3): Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ
(4a): Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ cha thuế đã thu tiền
hoặc bán chịu
(4b): Thuế GTGT đầu ra
(5): Thuế TTĐB phải nộp (nếu
có)
(6a): Ghi giảm thuế phải nộp cho
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
(6b): Thanh toán hoặc trừ vào số
phải thu cho số hàng bị trả lại hoặc
giảm giá hàng bán
(7): Nhập kho số hàng bán bị trả
lại
(8): Kết chuyển doanh thu hàng
bán bị trả lại, giảm giá hàng bán cuối
kỳ
(9a): Kết chuyển giá vốn hàng
bán cuối kỳ
(9b): Kết chuyển doanh thu
thuần cuối kỳ
- Kế toán bán buôn vận chuyển theo hình thức giao hàng trực tiếp có tham
gia thanh toán:
Theo phơng thức này doanh nghiệp vừa thanh toán với bên cung cấp
hàng hoá đồng thời tiến hành với bên mua hàng.
- Kế toán bán buôn chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Về thực chất doanh nghiệp đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán
và bên mua để hởng hoa hồng. Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán
cho bên bán.

1.2.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ
Là hình thức bán hàng hoá với số lợng nhỏ. Đối với doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại có các quầy hàng, cửa hàng trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng
dịch vụ cho khách hàng có giá trị thấp dới mức quy định không phải lập hoá đơn
(trừ trờng hợp ngời mua yêu cầu). Bán lẻ hàng hoá có thể đợc thực hiện dới các
hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

19
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Bán lẻ tự phục vụ
- Bán trả góp.
1.2.2.3. Kế toán các nghiệp vụ ký gửi đại lý
Theo phơng thức này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận làm đại lý
bán đúng giá hởng hoa hồng. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền
hàng cho doanh nghiệp và đợc hởng hoa hồng bán hàng. Số hàng gửi bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và khi doanh nghiệp nhận đợc tiền bán hàng
do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới chính thức
đợc coi là tiêu thụ. Số tiền trả cho bên nhận đại lý đợc tính vào chi phí bán hàng
1.2.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
1.2.3.1. Hạch toán nghiệp vụ chiết khấu thơng mại
Khi hạch toán vào TK này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Chỉ hạch toán vào TK này khoản chiết khấu thơng mại ngời mua đợc h-
ởng đã thực hiện trong kỳ theo đ
úng quy định của doanh nghiệp.
- Trờng hợp ngời mua hàng nhiều lần mới đạt đợc lợng hàng mua đợc hởng
chiết khấu thì khoản chiết khấu thơng mại đợc ghi giảm trừ vào giá bán ghi trên
hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng cuối cùng. Trờng hợp khách hàng không

tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thơng mại ngời mua đợc hởng lớn hơn
số tiền bán hàng đợc ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu th-
ơng mại cho ngời mua. Khoản chiết khấu thơng mại trong các trờng hợp này đợc
hạch toán vào TK 521.
Trình tự hạch toán chiết khấu thơng mại
TK 111,112,131 TK 521 TK 511
Chiết khấu thơng mại K/c chiết khấu thơng mại
cuối kỳ
TK 3331
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

20
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
1.2.3.2. Hạch toán nghiệp vụ hàng bán bị trả lại
Để hạch toán nghiệp vụ này kế toán sử dụng TK 531- Hàng bán bị trả lại.
TK này cuối kỳ không có số d.
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại
Giá vốn hàng bán bị trả lại:
TK 632 TK 155
Nhập kho
TK 154
Sửa chữa
Giá bán của hàng bán bị trả lại:
TK 111,112,131 TK 531 TK 511
Doanh thu cha thuế của K/c doanh thu của hàng bán
hàng bán bị trả lại bán bị trả lại cuối kỳ
TK 3331

VAT của hàng
bán bị trả lại
1.2.3.3. Hạch toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán
Để theo hạch toán nghiệp vụ này kế toán sử dụng TK 532-Giảm giá hàng
bán.
TK này cuối kỳ không có số d.
Trình tự hạch toán:
Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán
TK 111,112,131 TK 532 TK 511
Doanh thu cha thuế của K/c doanh thu của hàng bán
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

21
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
hàng bán giảm giá bán giảm giá cuối kỳ
TK 3331
VAT của hàg
bán giảm giá
1.3. Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống
và lao động vật hoá liên quan đến khâu bảo quản tiêu thụ và tiêu thụ hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định. Chi phí bán
hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bảo quản, bốc xếp, thuê kho,
thuê bãi, quảng cáo. Về mặt bản chất đó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc
diễn ra bình thờng.
Để hạch toán, kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng
Kết cấu:
Bên nợ: - Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng

- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh hoặc
để chờ kết chuyển.
TK này cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
TK6411- Chi phí nhân viên
TK6412- Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6413- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415- Chi phí bảo hành
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, các chi phí về
tiêu thụ sản phẩm không hạch toán hết vào chu kỳ kinh doanh đó mà chỉ phân bổ
cho hàng tiêu thụ. Do đó, phải xác định chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tiêu
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

22
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
thụ: chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ đợc xác định theo công
thức sau:
CPBH phân bổ
cho hàng tồn kho
cuối kỳ
=
CPBH phân bổ cho + CPBH phát sinh
hàng tồn đầu kỳ trong kỳ
Giá trị sản phẩm + Giá trị sản phẩm
tồn đầu kỳ xuất bán trong kỳ
CPBH phân
bổ cho hàng
bán trong kỳ


=
CPBH phân
bổ cho hàng
tồn đầu kỳ
+
CPBH
phát sinh
trong kỳ
-
CPBH phân bổ
cho hàng tồn
kho cuối kỳ
1.4. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc
cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại
nh chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Kế toán sử dụng TK 642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh hoặc
chờ kết chuyển.
TK này cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425- Thuế, phí, lệ phí

TK 6426- Chi phí dự phòng
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác
1.5. Hạch toán giá vốn hàng bán
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

23
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm
có giá trị vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Kế toán sử dụng TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán.
Kết cấu:
Bên nợ: - Giá trị hàng hoá, thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ
- Số chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trớc.
- Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ)
Bên có: - Phản ánh số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm tr-
ớc lớn hơn số lập năm nay.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả.
- Kết chuyển giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ).
TK 632 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản này tất toán.
1.6. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ
Kết quả tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong các doanh nghiệp chính là kết quả
của hoạt động sản xuất- kinh doanh chính và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ.
Kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một

bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và đ-
ợc biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ. Kết quả đó đợc xác
định qua công thức sau:
Kết quả tiêu
thụ hàng
hoá và cung
cấp dịch vụ
=
DT thuần về
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
-
Giá
vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

24
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế

Cuối kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh
doanh. Công việc này đợc thực hiện trên TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK 911 dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp và đợc
mở chi tiết cho từng hoạt động và từng loại hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Kết cấu TK 911:
Bên nợ:- Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến tiêu thụ hàng hoá
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
- Kết chuyển lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh ( Lãi)
Bên có: - Tổng doanh thu thuần trong kỳ
- Tổng số thu nhập từ hoạt động tài chính và hoạt động khác
- Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (Lỗ)
TK này cuối kỳ không có số d.
1.7.Tổ chức sổ sách trong hệ thống kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh
nghiệp, thờng nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lợng các phần hành, mà
còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện. Để đảm bảo việc ghi chép dễ dàng
đơn vị cần phải có một hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp mình. Việc ghi chép vào sổ sách kế toán là công việc có khối l-
ợng lớn, thờng xuyên, diễn ra hàng ngày. Vì vậy, cần phải tổ chức sổ sách một
cách khoa học, chặt chẽ. Có nh vậy mới đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ cho
nhà quản lý cũng nh các đối tợng liên quan khác.
Trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế
toán sau:
Hình thức Nhật ký sổ cái: Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đợc phản ánh vào một quyển sổ duy nhất gọi là Nhật ký- Sổ cái. Sổ này
là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và
theo hệ thống. áp dụng với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lợng nghiệp vụ
phát sinh ít, doanh nghiệp sử dụng ít tài khoản.

Nguyn Th Liu Lp C HKT1K1 Lun vn tt nghip

25

×