Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Khảo sát kiến thức của người bán lẻ tại nhà thuốc trong quản lý hen phế quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 65 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
----------

KIM HUYỀN TRANG
Mã sinh viên: 1201630

KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA
NGƯỜI BÁN LẺ TẠI NHÀ THUỐC
TRONG QUẢN LÝ HEN PHẾ QUẢN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Hà Nội – 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

KIM HUYỀN TRANG
MÃ SINH VIÊN: 1201630

KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA
NGƯỜI BÁN HÀNG TẠI NHÀ THUỐC
TRONG QUẢN LÝ HEN PHẾ QUẢN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Tứ Sơn
Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược Lâm Sàng


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: ThS. Nguyễn
Tứ Sơn – là người thầy đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện khóa luận. Tôi cũng xin vô cùng cảm ơn cô giáo ThS. Cao
Thị Bích Thảo – người đã hết lòng giúp đỡ tôi và nhóm nghiên cứu trong quá trình
thu thập số liệu để hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn các anh chị Quản Lý và Trình Dược Viên nhóm OTC của công
ty GSK (Hà Nội) đã tạo điều kiện hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong quá trình tiếp cận các
nhà thuốc cộng đồng.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban giám hiệu, các phòng ban trường Đại học
Dược Hà Nội, các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô giảng viên bộ
môn Dược lâm sàng và các bạn sinh viên đã động viên, chia sẻ, hỗ trợ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi vô cùng cảm ơn bố mẹ, gia đình, người thân và bạn bè, những
người đã luôn bên tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong cuộc sống và học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội ngày 15 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Kim Huyền Trang


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về bệnh hen phế quản ..................................................................... 3
1.1.1.

Định nghĩa bệnh ...................................................................................... 3

1.1.2.

Dịch tễ và gánh nặng bệnh tật................................................................. 3

1.2. Tổng quan về quản lý và điều trị bệnh hen phế quản ....................................... 5
1.2.1.

Mục tiêu điều trị hen phế quản ............................................................... 5

1.2.2.

Quản lý và điều trị hen phế quản ............................................................ 5

1.2.3. Hỗ trợ bệnh nhân tự quản lý bệnh hen phế quản........................................ 8
1.2.3.

Những cản trở trong quản lý hen phế quản ............................................ 9

1.3. Vai trò của dược sĩ trong quản lý hen phế quản ............................................. 11
1.4. Những kiến thức, kỹ năng thực hành và thái độ trong quản lý hen phế quản
mà dược sĩ cần nắm được. ..................................................................................... 14
1.5. Thực trạng về kiến thức, thực hành và thái độ của dược sĩ cộng đồng trong
quản lý hen phế quản. ............................................................................................ 15

1.6. Chương trình quản lý hen ở Việt Nam .......................................................... 17
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 20


2.2.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 20
2.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 23
2.3.1. Các đặc điểm nhân khẩu học .................................................................... 23
2.3.2. Khảo sát kiến thức về bệnh và giám sát bệnh và thuốc điều trị ............... 23
2.3.3. Đánh giá kỹ thuật sử dụng dụng cụ hít ..................................................... 23
2.4. Xử lý kết quả................................................................................................... 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 25
3.1. Một số đặc điểm chung của người bán lẻ tham gia nghiên cứu. ................... 25
3.2 Kết quả khảo sát về kiến thức hen và các thuốc điều trị. ................................ 26
3.2.1. Câu hỏi về bệnh và kiến thức bệnh .......................................................... 26
3.2.2. Câu hỏi về thuốc và dụng cụ hỗ trợ trong điều trị hen ............................. 27
3.2.3. So sánh số câu trả lời đúng trung bình giữa những người bán lẻ được
phân chia theo một số đặc điểm chung. ............................................................. 30
3.3. Kĩ thuật sử dụng dụng cụ hít........................................................................... 32
3.3.1. Kĩ thuật sử dụng dụng cụ MDI ................................................................. 32
3.3.2. Kỹ thuật sử dụng dụng cụ DPI- Turbuhaler ............................................. 33
3.3.3. Phân loại kĩ thuật hít DPI và MDI ............................................................ 34
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ....................................................................................... 35
4.1. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu ............................................................ 35
4.2. Bàn luận về thực trạng kiến thức và thực hành trong quản lý bệnh hen phế
quản của dược sĩ cộng đồng. ................................................................................. 36
4.2.1. Thực trạng kiến thức về bệnh và thuốc điều trị ....................................... 36
4.2.2.


Thực trạng về kĩ thuật sử dụng dụng cụ MDI và DPI ......................... 41

4.3. Bàn luận về nguyên nhân và biện pháp khắc phục ........................................ 42


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................................... 45
Kết luận .................................................................................................................. 45
Đề xuất ................................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DALY

Số năm sống hiệu chỉnh theo mức độ tàn tật
(Disability Adjusted Live Years)

DPI

Thuốc hít dạng bột khô
(Dry Powder Inhaler)

FEV1

Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên
(Forced Expiratory Volume during the 1st second)

FVC


Thể tích khí thở ra tối đa khi gắng sức
(Forced Volume Capacity)

GINA

Sáng kiến toàn cầu cho bệnh hen phế quản
(Global Initiative for Asthma)

ICS

Corticosteroid dùng theo đường hít
(Inhaled corticosteroid)

LABA

Thuốc chủ vận beta-adrenergic tác dụng kéo dài
(Long agonist beta adrenergic)

LTRA

Thuốc kháng thụ thể leukotriene
(Leukotriene receptor Receptor Antagonists)

MDI

Thuốc hít dạng xịt định liều
(Metered dose inhaler)

OCS


Corticosteroid dùng theo đường uống
(Oral corticosteroid)

SABA

Thuốc chủ vận beta-adrenergic tác dụng ngắn
(Short agonist beta adrenergic)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tiếp cận điều trị theo bậc để kiểm soát triệu chứng và giảm tới mức tối
thiểu nguy cơ trong tương lai ...................................................................................... 7
Bảng 2.1. Số lượng nhà thuốc dự kiến và thực tế lấy được ở 6 quận trên địa bàn Hà
Nội ............................................................................................................................. 21
Bảng 2.2. Phân loại mức kỹ thuật sử dụng dụng cụ hít ............................................ 24
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ....................................................... 25
Bảng 3.2. Tỉ lệ người bán lẻ trả lời đúng/sai/không rõ trong các câu hỏi kiến thức về
bệnh hen. ................................................................................................................... 26
Bảng 3.3. Tỉ lệ người bán lẻ trả lời đúng/sai/không rõ các câu hỏi về thuốc và dụng
cụ hỗ trợ trong điều trị hen. ....................................................................................... 28
Bảng 3.4. So sánh số câu trả lời đúng trung bình trong một số đặc điểm chung ...... 30
Bảng 3.5. Tỷ lệ người bán lẻ thực hiện đúng và tỷ lệ người bán lẻ mắc sai sót trong
từng bước MDI .......................................................................................................... 32
Bảng 3.6. Tỷ lệ người bán lẻ thực hiện đúng và tỷ lệ người bán lẻ mắc sai sót trong
từng bước DPI- Turbuhaler ....................................................................................... 33
Bảng 3.7. Phân loại kỹ thuật hít DPI và MDI ........................................................... 34


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Hình 1.1 Chu kì kiểm soát hen dựa trên kiểm soát .....................................................6


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản là một trong những bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới và ở
nước ta. Bệnh làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống cũng như gây
ra gánh nặng lớn cho người bệnh, gia đình và xã hội [2]. Tỷ lệ người mắc bệnh và
gánh nặng do hen phế quản gây ra được dự báo vẫn tiếp tục tăng lên trong những thập
kỷ tới [17].
Trong bệnh viện, quản lý hen phế quản cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ,
y tá và dược sĩ, trong đó bác sĩ chịu trách nhiệm điều trị cho bệnh nhân và hướng dẫn
các kỹ thuật hít thuốc đúng. Tuy nhiên, tình trạng quá tải trên các bệnh viện và phòng
khám ngoại trú hiện nay đã hạn chế bác sĩ trong việc cung cấp các giáo dục thích hợp
cho bệnh nhân. Bởi vậy, dược sĩ có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc cung
cấp kiểm soát hen tốt hơn trong thực hành lâm sàng [9]. Trong đó, dược sĩ cộng đồng
với những kĩ năng, chuyên môn của mình và những lợi thế để dễ dàng quản lý bệnh
nhân hơn so với các nhóm cán bộ y tế khác, họ đang ngày càng được nâng cao vai trò
trong quản lý các bệnh mãn tính như hen phế quản [13], [18], [25]. Tuy nhiên, kết
quả từ một số y văn cho thấy một thực trạng đó là dược sĩ cộng đồng đang còn thiếu
kiến thức về bệnh, các thuốc điều trị hen phế quản và kĩ năng thực hành các dụng cụ
hít để có thể cung cấp dịch vụ chăm sóc hen phù hợp [10], [14], [32].
Tại Việt Nam, theo tìm hiểu tài liệu, hiện nay chưa có các nghiên cứu đánh giá
kiến thức, kĩ năng của người bán lẻ tại nhà thuốc cộng đồng trong quản lý các bệnh
mạn tính nói chung và hen phế quản nói riêng. Một câu hỏi được đặt ra đó là: người
bán lẻ tại nhà thuốc cộng đồng ở Việt Nam có đủ kiến thức trong quản lý bệnh nhân
hen phế quản hay không? Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Khảo sát kiến thức của
người bán lẻ tại nhà thuốc trong quản lý hen phế quản” được thực hiện với 2 mục
tiêu:
1. Khảo sát kiến thức về bệnh hen phế quản và thuốc trong điều trị của người
bán lẻ tại nhà thuốc cộng đồng

2. Khảo sát kỹ thuật sử dụng các dạng thuốc hít thông dụng của người bán
lẻ tại nhà thuốc cộng đồng
1


Từ đó góp phần đề xuất ý kiến để cải thiện việc quản lý bệnh nhân hen phế quản
tại Việt Nam.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về bệnh hen phế quản
1.1.1. Định nghĩa bệnh
Hen là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia của nhiều tế bào và
thành phần tế bào, làm tăng tính đáp ứng đường thở (co thắt, phù nề, tăng tiết đờm)
gây tắc nghẽn, hạn chế luồng khí đường thở, làm xuất hiện các dấu hiệu khò khè, khó
thở, nặng ngực và ho tái diễn nhiều lần, thường xảy ra ban đêm và sáng sớm, có thể
hồi phục tự nhiên hoặc do dùng thuốc [2]. Theo hướng dẫn điều trị của GINA hen
còn là một bệnh đa dạng, các triệu chứng thay đổi theo thời gian, và giới hạn luồng
khí thở ra thay đổi [5].
1.1.2. Dịch tễ và gánh nặng bệnh tật
Hen là một trong những bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới và ở nước ta, có
xu hướng ngày càng gia tăng. Tổ chức y tế thế giới WHO (World Health Orgnization)
ước tính hiện có khoảng 300 triệu người mắc bệnh hen trên phạm vi toàn cầu và đến
năm 2025 con số này sẽ tăng lên đến 400 triệu. Tỉ lệ mắc hen tăng nhanh chóng ở
nhiều nước từ năm 1980, trung bình 10-12% trẻ dưới 15 tuổi, 6-8% gặp ở người lớn
[2]. Một cuộc điều tra lớn được thực hiện trên 400 bệnh nhân tại các nước lớn (Brazil,
Argentina và Mexico) và 100 bệnh nhân ở các nước khác, kết quả là 55% bệnh nhân
hen đã có triệu chứng dai dẳng, và một phần ba trong số này được phân loại là hen

trung bình hoặc nghiêm trọng theo hướng dẫn GINA và chỉ có 2,6% được kiểm soát
triệu chứng hen theo tất cả các tiêu chí GINA [19].
Tại Việt Nam, tỉ lệ bệnh nhân hen ở người trưởng thành năm 2010 là 4,1%,
trong đó, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là ở nhóm tuổi >80 (11.9%) và thấp nhất ở nhóm
tuổi 21-30 (1.5%). Tỷ lệ mắc hen ở nam giới là 4.6%, cao hơn so với tỷ lệ 3,62% ở
nữ giới, ước tính tỷ lệ hiện mắc hen phế quản ở các tỉnh dao động từ 1,5% đến 6,9%.
Các khu vực cao nguyên như Tây Nguyên, Đà Lạt, Lâm Đồng có tỷ lệ mắc hen khá
thấp, và tỷ lệ mắc hen cao nhất là Nghệ An (7,65%). Các khảo sát ở Việt Nam và
nhiều nước trên thế giới cho thấy chỉ có ít hơn 3% bênh nhân hen đạt được kiểm soát

3


hoàn toàn theo định nghĩa GINA, và gần 60% số bệnh nhân chưa kiểm soát được hen
phế quản [4].
Đây là một bệnh rất nguy hiểm với nhiều hậu quả nghiêm trọng. Mỗi năm trên
thế giới có khoảng 250.000 trường hợp tử vong do hen, hen còn làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống (nghỉ học, nghỉ việc, giảm năng suất lao động,
tàn phế, chết sớm) và gây ra gánh nặng lớn cho người bệnh, gia đình và xã hội [2].
Hen phế quản cũng gây ra gánh nặng bệnh tật nghiêm trọng trong khu vực Châu
Á-Thái Bình Dương. Theo một nghiên cứu ở khu vực năm 2003, số liệu báo cáo hằng
năm có khoảng 36,5% ở trẻ em và 26,5% người trưởng thành đã từng nghỉ học và
nghỉ việc do hen phế quản. Hơn nữa, tỷ lệ tử vong do bệnh hen phế quản ở các nước
phát triển như Hồng Kông và Nhật Bản, cũng tương tự như báo cáo ở các nước
phương Tây [29].
Tại Việt Nam, theo báo cáo 2010 có 5455 bệnh nhân tử vong do hen phế quản
trong tổng số 318425 trường hợp tử vong. Các tác giả đã đánh giá gánh nặng bệnh
thông qua chỉ số DALY, được tính bằng tổng số năm sống bị mất do tử vong sớm (đo
số năm sống hiệu chỉnh theo DALY). Khi đánh giá theo DALY, hen phế quản đứng
thứ 12 trong số những nguyên nhân gây gánh nặng bệnh tật lớn nhất ở Việt Nam [1].

Về mặt kinh tế, hen phế quản cũng là một trong những gánh nặng kinh tế toàn
cầu vì chủ yếu ảnh hưởng tới đối tượng lao động trẻ dẫn đến mất khả năng lao động.
Các báo cáo được thực hiện ở Châu Âu, Mỹ, Canada, khu vực Đông Nam Á và Mỹ
Latin cho thấy chi phí điều trị hen trung bình trong 1 năm là từ 150 đô đến 3000 đô
trên một người. Các báo cáo chỉ ra rằng chi phí về thuốc trong điều trị hen ở Mỹ và
Canada đang tăng theo thời gian, chi phí về thuốc ở Mỹ dã tăng 49% từ năm 2000
đến 2009. Một nghiên cứu ở Thổ Nhĩ Kỳ được thực hiện để tính chi phí cho một đợt
cấp của hen, ước tính 152 đôla Mỹ cho một đợt cấp mức độ nhẹ đến 1939 đô la Mỹ
cho một đợt cấp đe dọa đến tính mạng bệnh nhân. Các ước tính chi phí y tế trực tiếp
của bệnh hen phế quản ở Mỹ trong năm 2007 là 14,7 triệu đô la Mỹ và chi phí y tế
gián tiếp (mất năng suất và tử vong) là 5 tỷ đô la Mỹ, thuốc là chi tiêu y tế trực tiếp
lớn nhất với 6,2 tỉ đô la Mỹ [17].

4


1.2. Tổng quan về quản lý và điều trị bệnh hen phế quản
1.2.1. Mục tiêu điều trị hen phế quản
Mục tiêu dài hạn của điều trị hen phế quản gồm 2 mục tiêu chính. Mục tiêu thứ
nhất: đạt kiểm soát tốt các triệu chứng của hen phế quản và duy trì mức độ hoạt động
bình thường [5], [27]. Cụ thể, cần ngăn chặn các triệu chứng mãn tính và gây khó
chịu (như ho hoặc khó thở vào ban ngày, ban đêm hoặc sau khi gắng sức), bệnh nhân
không phải sử dụng thường xuyên thuốc cường beta2 tác dụng ngắn để giảm nhanh
các triệu chứng (sử dụng ≤ 2 ngày một tuần), chức năng phổi được duy trì gần như
bình thường, đảm bảo duy trì khả năng hoạt động bình thường (bao gồm tập thể dục
và hoạt động thể chất khác và hoàn thành công việc) [5].
Mục tiêu thứ 2 là giảm các nguy cơ bao gồm: nguy cơ gặp cơn hen cấp và giảm
tối thiểu nhu cầu đến phòng cấp cứu hoặc phải nhập viện, ngăn chặn mất chức năng
phổi (với trẻ em mục tiêu điều trị cần ngăn chặn việc suy giảm sự phát triển của
phổi), giảm nguy cơ gặp tác dụng phụ rất ít hoặc không có [5], [27]. Ngoài ra, việc

làm rõ mục tiêu điều trị của từng bệnh nhân về hen là rất quan trọng, bởi những mục
tiêu này có thể khác với mục đích y khoa thông thường. Các mục tiêu chung trong
xử trí hen có thể đạt được theo những cách khác nhau, cần tính đến đặc thù của từng
hệ thống y tế, thuốc sẵn có, đặc thù văn hóa và sở thích cá nhân [5].
1.2.2. Quản lý và điều trị hen phế quản
❖ Quản lý hen phế quản dựa trên các nội dung sau:


Chẩn đoán hen



Đánh giá hen: đánh giá kiểm soát triệu chứng hen gần đây, đánh giá nguy cơ
tương lai của kết cục bất lợi, đánh giá mức độ nặng của hen.



Phối hợp với bệnh nhân xác định các mục tiêu quản lý bệnh hen



Lựa chọn điều trị ban đầu phù hợp dựa trên kiểm soát hen của bệnh nhân, các yếu
tố nguy cơ và sự ưu tiên của bệnh nhân



Xem lại đáp ứng và điều chỉnh điều trị thuốc theo định kỳ




Cung cấp thông tin, kỹ năng và công cụ để hỗ trợ bệnh nhân tự quản lý bệnh, bao
gồm:

5




Đào tạo kỹ thuật hít đúng



Thông tin và hỗ trợ để tối đa hóa sự tuân thủ



Một bản kế hoạch hành động được viết ra trình bày cách nhận biết, đối
phó với hen trở nặng và được đánh giá lại đều đặn bởi nhân viên y tế
về các vấn đề như kiểm soát hen, điều trị và kĩ năng thực hành.



Thông tin về các tác nhân gây ra cơn hen cấp mà bệnh nhân nên tránh.



Cách xử trí khi gặp cơn hen cấp tính




Điều trị các bệnh mắc kèm có ảnh hưởng đến bệnh hen phế quản hoặc gây ra các
triệu chứng hô hấp



Cung cấp tư vấn về các vấn đề: hút thuốc lá, chế độ ăn, hoạt động thể dục, trọng
lượng cơ thể và dịch vụ tiêm chủng [5], [43].
Với một bệnh mạn tính như hen phế quản, điều quan trọng đối với bệnh nhân là

giáo dục và huấn luyện kỹ năng để họ có thể xử trí hiệu quả hen của mình. Điều này
đạt được một cách hiệu quả nhất thông qua sự đồng hành giữa bệnh nhân và nhân
viên y tế [5].
❖ Điều trị hen dựa trên kiểm soát
Trong điều trị hen dựa trên kiểm soát, điều trị dùng thuốc và không dùng thuốc
được điều chỉnh trong một chu kỳ liên tục, gồm có đánh giá, điều trị và xem lại (hình
1.1) [5], [13].

Thuốc hen

Triệu chứng

Phương pháp không
dùng thuốc

Cơn kịch phát
Tác dụng phụ

Xem lại đáp ứng

Đánh giá


Điều trị yếu tố nguy cơ
thay đổi được

Mức độ hài lòng của
bệnh nhân
Chức năng phổi

Điều chỉnh điều trị

Chẩn đoán
Kiểm soát triệu chứng
và yếu tố nguy cơ (bao
gồm chức năng phổi)

Hình 1.1 Chu kì kiểm soát hen dựa trên kiểm soát

Kỹ thuật hít thuốc và
tuân thủ
Ưu tiên của bệnh nhân

6


❖ Điều trị bằng thuốc theo bậc hen.
Tùy chọn đối với điều trị hen dài hạn có ba loại thuốc chính sau đây:
• Thuốc kiểm soát (thuốc điều trị duy trì): được dùng để điều trị duy trì đều đặn,
làm giảm viêm đường dẫn khí, kiểm soát triệu chứng và giảm nguy cơ cơn kịch
phát tương lai.
• Thuốc giảm triệu chứng (thuốc cắt cơn): được đề nghị sử dụng để phòng ngừa

ngắn hạn sự co thắt phế quản do vận động. Việc giảm sử dụng thuốc giảm triệu
chứng hay trường hợp lý tưởng nhất- loại trừ các thuốc này là mục đích quan trọng
trong xử trí hen.
• Liệu pháp kết hợp đối với bệnh nhân hen nặng: được xem xét đến khi bệnh nhân
có triệu chứng dai dẳng và/hoặc cơn kịch phát dù được điều trị tối ưu với thuốc
kiểm soát liều cao [5].
Bảng 1.1 Tiếp cận điều trị theo bậc để kiểm soát triệu chứng và giảm tới mức
tối thiểu nguy cơ trong tương lai
Bậc 1 Bậc 2
Chọn

ICS liều thấp

thuốc

Bậc 3

Bậc 4

Bậc 5

ICS liều

ICS liều trung Chuyển điều trị

thấp/LABA

bình/cao/LABA

cộng thêm, ví


kiểm

dụ tiotropium

soát ưa

+ omalizumab,

thích

mepolizumab

Thuốc

Xem

Kháng thụ thể ICS liều trung Thêm tiotropium Thêm

kiểm

xét

Leukotriene

bình/cao

soát

ICS


(LTRA)

ICS liều thấp + LTRA (hoặc +

khác

liều

Theophylline

LTRA

thấp

liều thấp

+theophylline)

OCS

+ ICS liều cao + liều thấp

(hoặc theophylline)

Thuốc

Kích thích beta2 tác SABA theo nhu cầu hoặc ICS liều thấp/formoterol.

giảm


dụng ngắn

triệu

theo nhu cầu

(SABA)

chứng

7


Ghi chú:
ICS (Inhaled corticosteroid): Corticosteroid dùng theo đường hít.
LABA (Long agonist beta adrenergic): Thuốc chủ vận beta-adrenergic tác dụng kéo
dài.
LTRA (Leukotriene receptor Receptor Antagonists): kháng thụ thể leukotriene.
SABA (Short agonist beta adrenergic): Thuốc chủ vận beta-adrenergic tác dụng
ngắn.
OCS (Oral corticosteroid): Corticosteroid dùng theo đường uống.
Để có kết quả tốt nhất, điều trị kiểm soát hằng ngày đều đặn nên được bắt đầu
càng sớm càng tốt ngay sau khi chẩn đoán hen [5]. Thuốc kiểm soát được điều chỉnh
nâng lên hoặc hạ xuống theo tiếp cận từng bậc để đạt được kiểm soát triệu chứng tốt
và giảm đến mức tối thiểu nguy cơ tương lai các cơn kịch phát. Khi bệnh nhân có
triệu chứng dai dẳng và/ hoặc cơn kịch phát dù đã điều trị với thuốc kiểm soát 2-3
tháng, đánh giá và sửa chữa các vấn đề thường gặp sau đây trước khi nâng bậc điều
trị: kỹ thuật hít thuốc không đúng, tuân thủ kém, phơi nhiễm dai dẳng với các yếu tố
nguy cơ tại nhà/ nơi làm việc, bệnh đi kèm gây ra các triệu chứng đường hô hấp và

chất lượng cuộc sống thấp, chẩn đoán không đúng [5], [13], [27].
1.2.3. Hỗ trợ bệnh nhân tự quản lý bệnh hen phế quản
Tại thời điểm hiện tại, chưa có thuốc chữa bệnh hen phế quản, song việc quản
lý hen có hiệu quả có thể làm giảm tác động của bệnh hen đến chất lượng cuộc sống
và tình trạng bệnh tật của bệnh nhân. Quản lý lâm sàng thành công phải dựa trên việc
cung cấp biện pháp kiểm soát hen phế quản lâu dài [23]. Xử trí hen hiệu quả cần sự
hợp tác giữa bệnh nhân hen (hoặc cha mẹ/người chăm sóc) và nhân viên y tế. Giáo
dục tự xử trí làm giảm tỉ lệ tử vong hen ở người lớn và cả trẻ em. Các nội dung thiết
yếu gồm có:
Thứ nhất, huấn luyện kĩ năng sử dụng dụng cụ hít hiệu quả: kỹ thuật hít kém
dẫn đến kiểm soát hen kém, nguy cơ gặp cơn hen cấp tăng lên và tác hại tăng lên.
Phương pháp bảo đảm sử dụng dụng cụ hít hiệu quả bao gồm các bước lựa chọn,
kiểm tra, sửa lỗi và khẳng định lại kỹ thuật hít thuốc đúng. Đối với bước kiểm tra,

8


thực hiện kiểm tra kỹ thuật hít thuốc của bệnh nhân khi có cơ hội và xác định lỗi sai
bằng bảng kiểm cho từng loại dụng cụ hít. Sau đó sửa lỗi cho bệnh nhân bằng dụng
cụ hít giả, kiểm tra kĩ thuật hít của bệnh nhân lại lần nữa, lặp lại quy trình 2-3 lần [5].
Thứ 2, khuyến khích bệnh nhân tuân thủ thuốc, lịch hẹn và các lời khuyên khác
với chiến lược xử trí đã đồng ý và can thiệp để cải thiện tuân thủ trong hen. Có thể
xác định tuân thủ kém trong lâm sàng bằng cách hỏi trực tiếp, khuyến khích bệnh
nhân thảo luận, hoặc kiểm tra thông qua việc sử dụng thuốc của họ. Kiểm tra ngày kê
toa, kiểm tra ngày và số liều trên ống hít [5].
Thứ ba, cung cấp thông tin hen cho người bệnh, gia đình và người chăm sóc
của họ thông tin và huấn luyện phù hợp để xử trí hen cùng với nhân viên y tế. Nội
dung các thông tin bao gồm: chẩn đoán hen, mục đích của điều trị, sự khác nhau giữa
thuốc giảm triệu chứng và thuốc kiểm soát, tác dụng phụ có thể có của thuốc, phòng
ngừa các triệu chứng và cơn hen cấp, cách nhận biết bệnh tiến triển nặng hơn và cần

phải làm gì, cách nào và khi nào cần tìm đến các chăm sóc y tế, xử trí bệnh đi kèm
[5], [27].
Thứ tư, huấn luyện tự xử trí hen theo hướng dẫn, với tự theo dõi triệu chứng
hoặc lưu lượng thở ra đỉnh, bản kế hoạch hành động viết ra để trình bày cách nhận
biết và đối phó với hen trở nặng, được xem lại đều đặn bởi nhân viên y tế [5], [13],
[27].
1.2.3. Những cản trở trong quản lý hen phế quản


Những cản trở y tế trong quản lý hen phế quản
Vấn đề đầu tiên mà các bác sĩ gặp phải đó là các hướng dẫn điều trị hiện nay

thường quá dài, phức tạp và không dễ dàng để áp dụng vào thực tế. Mặc dù họ đã
tích cực để thực hiện các kiến nghị vào chăm sóc và quản lý bệnh nhân của mình
nhưng họ không có đủ thời gian, nhân lực và thiết bị để làm như vậy [5], [12]. Những
hạn chế trong giáo dục bệnh hen có thể gây khó khăn cho bác sĩ trong việc đo chức
năng hô hấp, do đó sự tắc nghẽn đường thở có thể thường xuyên không được đánh
giá khách quan, điều này dẫn tới một số trường hợp bệnh nhân kiểm soát hen kém có

9


thể bị bỏ qua. Kết quả, nhiều bệnh nhân không được chẩn đoán chính xác và/hoặc
bệnh hen của họ không được điều trị đúng.
Thứ hai, là các vấn đề liên quan đến thuốc điều trị. Trong khi thuốc giãn phế
quản tác dụng ngắn bị lạm dụng thì các ICS lại không được sử dụng một cách hợp lý.
Một số bệnh nhân đã sử dụng ICS liều thấp đến trung bình nhưng các triệu chứng của
hen vẫn không được kiểm soát và họ được chỉ định dùng liều cao ICS, mặc dù các
khuyến nghị yêu cầu phối hợp thêm các thuốc khác như thuốc tác dụng kéo dài, thuốc
hít cường beta2 khi các triệu chứng không được kiểm soát bởi ICS liều thấp [12].

Thứ ba, nguyên nhân từ quá trình giao tiếp kém hiệu quả. Một nghiên cứu lớn
chỉ ra có 30% bệnh nhân hen không hài lòng với việc điều trị hen phế quản của họ và
quá trình giao tiếp kém hiệu quả là một trong những nguyên nhân chính gây ra sự
không hài lòng đó [12]. Nghiên cứu của tổ chức NIH-PA (National of health
institutes) cũng chỉ ra những rào cản trong việc cung cấp thông tin giữa bác sĩ và bệnh
nhân. Trong khi bệnh nhân muốn được hướng dẫn cách sử dụng các dụng cụ và thiết
bị, cũng như làm thế nào để hoàn thành được công việc thì bác sĩ lại chủ yếu chú
trọng vào việc cung cấp các thông tin y tế khác [11].
Thứ tư, vấn đề từ các chuyên gia y tế khác. Bệnh nhân có thể nhận được sự giáo
dục từ rất nhiều các chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác như bác sĩ gia đình, các
chuyên gia về hen phế quản, những nhà giáo dục hen [5], [12], [13]. Tuy nhiên bệnh
nhân vẫn thiếu sự giáo dục và không được giới thiệu đến các chuyên gia giáo dục
hen. Dược sĩ cộng đồng cũng có thể đóng vai trò giáo dục trong việc quản lý bệnh
nhân hen, nhưng thực trạng hiện nay cho thấy có nhiều vấn đề trong quản lý hen phế
quản tại các nhà thuốc cộng đồng và nội dung này sẽ được bàn luận ở phần “Thực
trạng kiến thức, kĩ năng và thực hành của dược sĩ cộng đồng trong quản lý hen phế
quản” [16].
❖ Những cản trở từ phía bệnh nhân
Kỹ thuật hít thuốc là vấn đề nghiêm trọng mà không chỉ có bệnh nhân mắc sai
sót, mà ngay cả một số nhân viên y tế cũng không thể trình bày một kĩ thuật hít tối
ưu. Kỹ thuật hít thuốc kém dẫn đến kiểm soát hen kém, nguy cơ cơn kịch phát tăng

10


lên và tác hại tăng lên. Hầu hết bệnh nhân (70-80%) không thể sử dụng ống hít hiệu
quả và đa phần những bệnh nhân có kỹ thuật không đúng không được phát hiện vấn
đề. Dược sĩ có thể đóng vai trò huấn luyện kỹ năng hít thuốc hiệu quả cho bệnh nhân
[5].
Tuân thủ điều trị đóng vai trò quan trọng trong quản lý các bệnh mạn tính.

Khoảng 50% người lớn và trẻ em điều trị hen dài ngày không sử dụng thuốc như chỉ
định ít nhất trong một khoảng thời gian [5]. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tuân thủ
điều trị kém. Lý do đầu tiên đó là sự thiếu hiểu biết về bệnh và thuốc. Nguyên nhân
của sự thiếu hiểu biết có thể do những thông tin sai lệch mà bệnh nhân tìm kiếm được
từ Internet, các phương tiện truyền thông khác và có thể dẫn đến những hiểu biết sai
lệch về bệnh hen phế quản. Sự thiếu hiểu biết về thuốc dẫn đến sự không tuân thủ
điều trị khi sử dụng các thuốc duy trì và các thiết bị theo dõi khi bệnh nhân thấy các
triệu chứng bệnh được cải thiện. Quan niệm tôn giáo, rào cản dân tộc hay trình độ
học vấn cũng góp phần tạo nên những quan niệm sai lầm và sự thiếu hiểu biết về kiến
thức hen ở bệnh nhân. Tuân thủ điều trị kém sẽ dẫn đến kiểm soát hen kém [12]. Các
yếu tố khác ít quan trọng hơn nhưng cũng gây nên việc tuân thủ điều trị kém, kiểm
soát hen kém trên bệnh nhân bao gồm: thiếu sự hỗ trợ từ gia đình, chi phí của thuốc,
sự miễn cưỡng dừng hút thuốc lá hoặc giảm tiếp xúc với khói thuốc lá, lối sống ít vận
động, béo phì và các bệnh mắc kèm không được phát hiện hoặc không được chữa trị
khác [5], [12].

1.3. Vai trò của dược sĩ trong quản lý hen phế quản
Trong bệnh viện hiện nay, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ, y tá và dược
sĩ để quản lý bệnh nhân hen có hiệu quả, trong đó bác sĩ chịu trách nhiệm điều trị cho
bệnh nhân và hướng dẫn các kĩ thuật hít thuốc đúng. Tuy nhiên với tình trạng quá tải
trên các bệnh viện và phòng khám ngoại trú hiện nay, khối lượng công việc đã hạn
chế bác sĩ trong việc cung cấp các giáo dục thích hợp cho bệnh nhân hen. Bởi vậy,
dược sĩ có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiểm soát hen tốt hơn
trong thực hành lâm sàng [9].

11


Các bác sĩ cũng ủng hộ việc mở rộng hoạt động chuyên môn dược trong theo
dõi điều trị, tiếp cận với tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Họ công nhận vai trò của

dược sĩ trong kê đơn bệnh hen mức độ nhẹ, hỗ trợ bệnh nhân bỏ hút thuốc lá, huấn
luyện bệnh nhân kỹ thuật hít thuốc, kiểm soát tuân thủ điều trị của bệnh nhân, giáo
dục bệnh nhân lên kế hoạch hành động để nhận biết hen trở nặng cũng như cách xử
trí khi có đợt cấp của hen [36].
Các nội dung mà dược sĩ có thể cung cấp cho bệnh nhân và người chăm sóc bao
gồm các nội dung: 1) các triệu chứng bệnh hen và tác nhân gây ra; 2) cách sử dụng
các dụng cụ hít; 3) Thuốc chữa bệnh hen và vai trò của thuốc, sự khác nhau giữa
thuốc duy trì và thuốc cắt cơn; 4) tầm quan trọng của sự tuân thủ điều trị trong chữa
bệnh hen; 5) hướng dẫn bệnh nhân tự quản lý bệnh hen [40], [9]. Để nâng cao sự
hướng dẫn và tiết kiệm thời gian trong bệnh viện, dược sĩ lâm sàng có thể mô tả mẫu
việc sử dụng đúng các dụng cụ hít và buồng đệm dùng trong hen, chỉ ra sự khác nhau
thông qua hình ảnh cho bệnh nhân và người chăm sóc. Ngoài các giao tiếp bằng lời
nói, thông tin bằng văn bản sử dụng từ ngữ dễ hiểu và hình ảnh cũng được đưa cho
bệnh nhân và người chăm sóc. Trong thời gian theo dõi bằng các cuộc điện thoai,
dược sĩ cũng củng cố thêm thông tin đặc biệt là kỹ thuật hít và kỹ năng tự quản lý
bệnh hen [9], [40].
Một nghiên cứu tổng quan đánh giá can thiệp của dược sĩ trên kết quả lâm sàng
của bệnh nhân hen trưởng thành, trong đó 10 nghiên cứu đo lường tác động của can
thiệp dược sĩ trên kiểm soát hen, 21 nghiên cứu đánh giá can thiệp đối với các kết quả
lâm sàng [20]. Tất cả các nghiên cứu đều báo cáo những sự thay đổi tích cực trong tỷ
lệ bệnh nhân hen được kiểm soát mà nhận các can thiệp dược [20], [21], [31]. Dược
sĩ đã góp phần làm giảm đáng kể tỉ lệ bệnh nhân hen nặng cũng như giảm mức độ
nặng của bệnh trên bệnh nhân hen. Tuy rằng các báo cáo không nhận thấy sự khác
biệt trong chức năng phổi nhưng có sự thay đổi đáng kể trên các chỉ số VC, FVC,
FEV1/FVC và FEV1. Sự cải thiện rõ rệt trên các triệu chứng lâm sàng vào ban ngày
và ban đêm đều được báo cáo ở tất cả các nghiên cứu [20].

12



1.3.1. Vai trò của dược sĩ cộng đồng trong quản lý hen phế quản
Dược sĩ cộng đồng đang ngày càng được nâng cao vai trò trong quản lý các
bệnh mãn tính như hen phế quản vì những lý do sau. Thứ nhất, với những kĩ năng và
chuyên môn của mình, dược sĩ cộng đồng hoàn toàn có thể giúp phát hiện và sàng lọc
các đối tượng có nguy cơ cao đến bác sĩ, đồng thời cung cấp các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe liên tục trong quản lý các bệnh mãn tính. Thứ hai, nhà thuốc là điểm liên
lạc đầu tiên giữa bệnh nhân và hệ thống chăm sóc sức khỏe. Thứ ba, nhà thuốc thường
ở những vị trí thuận lợi, tiếp đón bệnh nhân trong một khoảng thời gian dài và sẵn
sàng tư vấn mà không cần hẹn trước [13], [18], [25].
Trên thế giới, dược sĩ cộng đồng đã có những vai trò tích cực trong quản lý và
phát hiện một số bệnh. Dược sĩ cộng đồng tập trung vào chăm sóc bệnh nhân nhiều
hơn thay vì chỉ tập trung chủ yếu vào thuốc như trước đây. Có nhiều nghiên cứu đã
được thực hiện để chứng minh năng lực của dược sĩ cộng đồng trong việc xác định,
tư vấn và chỉ dẫn bệnh nhân chưa được chẩn đoán trước đó [13], [18], [25]. Mô hình
này đã thực hiện thành công ở rất nhiều quốc gia. Tại một số nước phát triển như Mỹ,
chương trình y tế cộng đồng và y tế dự phòng được giao cho các nhà thuốc địa
phương. Các dược sĩ cộng đồng ở Mỹ, Thụy Sỹ cũng thành công trong việc khám
sàng lọc và can thiệp sớm cho bệnh nhân có nguy cơ cao mắc các bệnh như mất ngủ,
đái tháo đường type 2 và sàng lọc ung thư vú cho phụ nữ [18].
Đối với bệnh hen phế quản, phần lớn các nghiên cứu đều ủng hộ vai trò của
dược sĩ cộng đồng vì những ảnh hưởng tích cực mà các can thiệp đem lại. Bệnh nhân
hen có kiểm soát kém thường xuyên đến nhà thuốc để mua thuốc cắt cơn tác dụng
ngắn, và yêu cầu dược sĩ tư vấn biện pháp cai thuốc lá. Bởi vậy các nhà thuốc cộng
đồng là địa điểm phù hợp để đánh giá nguy cơ của bệnh nhân kiểm soát hen kém.
Dược sĩ cộng đồng có thể đánh giá chức năng phổi cho bệnh nhân, cung cấp các can
thiệp từ đơn giản như giới thiệu bệnh nhân tới bác sĩ chuyên khoa đến các can thiệp
phức tạp hơn như là cung cấp dịch vụ chăm sóc dược (giáo dục, tư vấn) [18]. Một
trong những ví dụ minh họa cụ thể cho vai trò của dược sĩ cộng đồng đó là mô hình
chăm sóc bệnh hen đầu tiên đã được triển khai tại Úc và được chuyển thành mô hình


13


thực hành chung tại tất cả các nhà thuốc. Các thực hành cụ thể của dược sĩ đối với
mô hình chăm sóc này đó là: phân tích nhu cầu của từng bệnh nhân xung quanh 6
bước của mô hình trong lần gặp mặt đầu tiên; sau đó tiến hành can thiệp để giải quyết
vấn đề của mỗi bệnh nhân, có thể can thiệp bằng văn bản chuyển cho bệnh nhân và
đánh giá kết quả qua văn bản; sau can thiệp tiến tới thiết lập mục tiêu với bệnh nhân
cho lần gặp tiếp theo và theo dõi bệnh nhân sau 1-3-6 tháng; dược sĩ nên hợp tác với
cán bộ y tế khác tham gia vào chăm sóc bệnh hen để quản lý toàn diện hơn [34].
Mô hình này cũng như hầu hết các kết quả hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra
can thiệp của dược sĩ cộng đồng đem lại những ảnh hưởng tích cực trong kiểm soát
hen, chủ yếu tập trung vào hoàn thiện tuân thủ điều trị, kỹ thuật hít thuốc, cung cấp
kiến thức hen đầy đủ và thay đổi những nhận thức sai lầm của bệnh nhân về bệnh của
họ [18], [34]. Các bệnh nhân đều có sự cải thiện rõ rệt trong mức độ nặng của bệnh,
các chỉ số lưu lượng thở đỉnh tăng lên. Các phân tích kinh tế đã cho thấy những lợi
ích kinh tế tối ưu mà can thiệp đem lại. Chí phí trung bình hàng tháng đã giảm từ
264,8 đô xuống 253,7 đô tại thời điểm cuối can thiệp. Như vậy, chi phí tiết kiệm được
nguyên nhân chủ yếu do làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh [34].

1.4. Những kiến thức, kỹ năng thực hành và thái độ trong quản lý hen phế
quản mà dược sĩ cần nắm được.
Một nghiên cứu tổng quan có hệ thống với mục đích cung cấp cho dược sĩ các
kiến thức cần thiết để họ có thể thiết lập giáo dục cho bệnh nhân trên toàn hệ thống
chăm sóc y tế từ nhà thuốc cộng đồng, cơ sở chăm sóc cấp cứu cho đến bệnh viện.
Dược sĩ cần phải nắm được các nội dung sau: 1) Xác định mức độ nghiêm trọng của
bệnh hen, các yếu tố nguy cơ gây ra cơn hen cấp, cách kiểm soát và xử trí hen theo
bậc bằng các hướng dẫn điều trị hen hiện hành; 2) Mô tả cho bệnh nhân hiểu lợi ích
của việc tuân thủ điều trị đối với việc cải thiện bệnh hen như thế nào; 3) Giải thích
cho bệnh nhân cũng như người chăm sóc về vai trò của các thuốc trong đơn, liều

dùng, cách dùng chính xác và các tương tác thuốc có thể gặp phải; 4) Giải thích cho
bệnh nhân và người chăm sóc ít nhất 3 tác dụng phụ có liên quan đến các loại thuốc
thường sử dụng trong bệnh hen; 5) Hướng dẫn cụ thể, chi tiết cách sử dụng các dụng

14


cụ hít và cách để làm sạch MDI, DPI, buồng đệm và máy xông; 6) Tạo một bản kế
hoạch hành động được viết sẵn để bệnh nhân theo dõi kiểm soát bệnh hằng ngày bao
gồm các dấu hiệu và triệu chứng bệnh, đánh giá về mức độ kiểm soát, xác định những
gì cần làm và các loại thuốc cần thực hiện dựa trên những thông tin đó. Bản kế hoạch
phải thường xuyên được cập nhật và xem xét lại bởi các dược sĩ hoặc các chuyên gia
y tế [30].
Để thay đổi các thực hành lâm sàng, thay đổi quan điểm thái độ quan trọng hơn
hoàn thiện kiến thức chuyên môn. Thái độ của dược sĩ có thể ảnh hưởng rất lớn đến
tuân thủ điều trị của bệnh nhân và hơn nữa, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị [15]. Một
vài nghiên cứu đã báo cáo không có sự thay đổi đáng kể sau các can thiệp của dược
sĩ trên bệnh nhân hen mặc dù trước đó họ đã được nhận các chương trình giáo dục
kiến thức đầy đủ. Nguyên nhân chính là do giáo dục không hiệu quả, không làm thay
đổi nhận thức cũng như thay đổi hành vi của dược sĩ [33], [35]. Bởi vậy để có can
thiệp hiệu quả trong quản lý bệnh nhân hen, dược sĩ không chỉ cần có kiến thức
chuyên môn đầy đủ, mà còn phải thực sự nhận thức được vai trò của mình trong chăm
sóc bệnh nhân hen phế quản [15].
1.5. Thực trạng về kiến thức, thực hành và thái độ của dược sĩ cộng đồng

trong quản lý hen phế quản.
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu can thiệp được thực hiện để đánh giá kiến
thức, kĩ năng thực hành, thái độ và nhận thức của dược sĩ cộng đồng. Đề tài tiến hành
tìm kiếm các nghiên cứu này bằng công cụ pubmed với một số từ khóa: “community
pharmacist”, “community pharmacy”, “asthma”, “knowledge”, “attitude”, “practice”,

“perception”. Sau khi lấy bài toàn văn và rà soát nội dung, đề tài tiến hành tổng quan
trên 7 nghiên cứu. Các nghiên cứu thực hiện chủ yếu nhằm hướng tới vấn đề đó là
đánh giá kiến thức, thực hành, thái độ của dược sĩ cộng đồng trong chăm sóc bệnh
nhân hen. Trong đó có 5 nghiên cứu đánh giá kiến thức, thực hành của dược sĩ trong
quản lý hen [14], [22], [26], [32], [38] và 2 nghiên cứu đánh giá thái độ, tự nhận thức
của dược sĩ cộng đồng về kiến thức và vai trò của họ trong quản lý bệnh nhân hen
[10], [16].

15


Kết quả từ các nghiên cứu đánh giá thái độ, tự nhận thức của dược sĩ cộng đồng
về vai trò, kiến thức của họ trong quản lý hen phế quản cho thấy 65% dược sĩ tin rằng
mình có vai trò quan trọng trong quản lý hen, 66% dược sĩ hài lòng với kiến thức về
hen của mình, mặc dù 52% dược sĩ có mức độ hiểu biết thấp về hen. Việc bán các
thuốc cắt cơn mà không có đơn kê là khá cao (95%) và gần một nửa bệnh nhân đang
trong giai đoạn hen không kiểm soát [16]. Chỉ có nghiên cứu của Evrim Alyamac
Dizdar và cộng sự khẳng định dược sĩ nhìn chung có đủ kiến thức và khả năng để tư
vấn bệnh nhân hen hiệu quả [10].
Kết quả từ các nghiên cứu đánh giá kiến thức và thực hành chung của dược sĩ
đều cho thấy, đa số dược sĩ có kiến thức hạn chế về hen [16], [22], [26]. Với 72,2%
dược sĩ có kiến thức trung bình dưới 5/10 điểm trong nghiên cứu [26] và 52% dược
sĩ có mức độ hiểu biết thấp về hen trong nghiên cứu của Jose P. García Corpas và
cộng sự [16]. Thứ nhất, đối với dấu hiệu của bệnh hen và cơn hen cấp, khi tiếp xúc
với một bệnh nhân có các triệu chứng của hen nhẹ, phần lớn bệnh nhân đều không
nhận được lời khuyên phù hợp từ dược sĩ, thay vào đó họ nhận được tư vấn về các
thuốc có chi phí thấp và thuốc đường uống dùng trong các triệu chứng hô hấp thông
thường, rất nhiều dược sĩ khuyến cáo kháng sinh, cho thấy nhiều người coi triệu
chứng của hen nhẹ là do nhiễm trùng đường hô hấp [38]. Mặc dù có rất ít bệnh nhân
hen cấp tính tìm đến nhà thuốc nhưng một số trường hợp này đã không được coi như

một tình trạng khẩn cấp vì dược sĩ đã không nhận thức được tình huống nào bệnh
nhân có nguy cơ cao gặp cơn hen cấp tính [14], [38]. Thứ hai, đối với vai trò các
thuốc hen và phân biệt thuốc cắt cơn và thuốc duy trì, phần lớn dược sĩ còn găp khó
khăn trong phân biệt giữa thuốc hen duy trì và thuốc hen cắt cơn. Trong khi, các thuốc
hít chứa salbutamol là thuốc phổ biến nhất được tư vấn mà không có đơn nhưng họ
lại không tư vấn các thuốc chứa corticosteroid, điều này cho thấy dược sĩ chưa có
kiến thức đầy đủ về các thuốc trong điều trị hen phế quản [16]. Một kết quả tương tự
cũng được nhìn thấy trong trong một nghiên cứu khác, khi yêu cầu dược sĩ trình bày
về các loại thuốc bác sĩ hay kê trong hen phế quản, chỉ có 25% dược sĩ trả lời là
corticoid, 10% là các thuốc chống viêm [10]. Bên cạnh đó, họ có những nhận thức

16


×