Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Không Gian Đông Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.12 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân thành cảm ơn giám đốc VŨ NGỌC THANH và tập thể cán bộ
công nhân viên tại công ty cổ phần Không Gian Đông Á đã giúp đỡ em trong suốt
thời gian em thực tập tại doanh nghiệp. Là một sinh viên vừa rời khỏi ghế nhà trường
vận dụng những lý thuyết vào thực tiễn công việc, nhằm hoàn thành tốt chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình tại công ty cổ phần Không Gian Đông Á. Em đã rất bỡ
ngỡ và hoang mang không biết mình sẽ làm cái gì và làm như thế nào để hoàn thành
tốt kỳ thực tập của mình. Nhưng khi ra tiếp xúc thực tế tại doanh nghiệp thực tập thì
điều đó không còn nữa bởi vì tại môi trường doanh nghiệp em đã được sự giúp đỡ rất
lớn của toàn bộ cán bộ công nhân viên tại công ty cổ phần Không Gian Đông Á. Đặc
biệt là vị giảm đốc trẻ VŨ NGỌC THANH đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian
em thực tập tại doanh nghiệp.
Em xin trân thành cảm ơn Th.S HOÀNG THỊ THANH HƯƠNG là giáo viên
hướng dẫn viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em. Cô rất nhiệt tình trong công tác
của mình trong thời gian thực tập có những vấn đề phát sinh, xa lạ giữa lý thuyết và
thực tế mà em thắc mắc đều được cô nhiệt tình giải đáp, không những thế cô còn gợi
ý giúp em tìm hiểu tốt hơn những điều mới trong thực tế công tác.
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong đà phát triển hiện nay, cùng với sự hòa nhập của việt nam trong nền
kinh tế hội nhập quốc tế. Các doanh nghiệp việt nam đứng trước những vận hội và
khó khăn của mình. Nhiều những doanh nghiệp mới được thành lập nhằm nắm lấy cơ
hội của thời kỳ mở cửa, có những doanh nghiệp có thể trụ vững trong thời ký đầy
biến động và khắc nhiệt đó, cũng có những doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
do không đương đầu được với những biến động và khắc nhiệt của nền kinh tế thị
trường. Theo tôi sự hội nhập về nền kinh tế sẽ kéo theo sự phát triển của nền kinh tế
việt nam nói chung, cùng với đà phát triển chung nó là sự phát triển của các nghành
nghề nói chung và của nghành thiết kê, xây dựng nói riêng. Chắc hẳn là một sinh viên
chuyên nghành kinh tế, ai cũng có mong muốn và đam mê kinh doanh.Tôi cũng


không ngoại lệ điều đó, nhưng trước ngưỡng cửa ngoài cổng trường kia là những thứ
hoàn toàn xa lạ đối với tôi. Vì vậy tôi cũng muốn trang bị cho mình một số kiến thức
cơ bản trước ngưỡng cửa vào đời. Với tôi quan niện rằng một nền kinh tế phát triển
sẽ cùng với nó một cơ sở kiến trúc hạ tàng phát triển cùng một số ngành khác cũng
phát triển theo. Nhưng cơ sở hạ tầng sẽ là nền tảng kéo theo sự phát triển khác. Vói
suy nghĩ như vậy tôi dã xin vào một doanh nghiệp chuyên về thiết kế và xây dựng để
được thực tập là công ty cổ phần KHÔNG GIAN ĐÔNG Á.
Qua thời gian học tập tại trường, quan sát và học hỏi ngoài trường tôi nhận
thấy rằng. Nguồn nhân lực tại bất kỳ một tổ chức nào cũng đóng một vai trò vô cùng
quạn. Sự phát triển hay suy thoái của tổ chức cũng do những cá nhân trong tổ chức
quyết định phần lớn điều đó. Một quốc gia có cường thịnh thì bộ máy quản lý điều
hành phải là một bộ máy hoàn chỉnh và có chất lượng và để có điều đó thì mỗi cá
nhân trong tổ chức đó phải là cá nhân đạt yêu cầu về mọi mặt. Khi mỗi cá nhân có
trình độ và phẩm chất tốt chưa chắc đã tạo ra một tổ chức tốt, mà cần phải có một
mối liên kết tạo được ra sức mạnh tổng hợp đó và một điều tất yếu là sự phát triển
chung của cả một cộng đồng. Dù khoa học tiến bộ đến đâu, máy móc có hiện đại đến
thế nào đi nữa thì liệu nó ở đâu sinh ra? Vâng cũng chính từ bàn tay và khối óc của
con người tạo ra điều đó.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần không gian đông á là một doanh
nghiệp chuyên về thiết kế và xây dựng. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên là tương
đối đông hơn so với các lĩnh vực khác, với đội ngũ cán bộ công nhân viên làm gián
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiếp và những công nhân trực tiếp làm tại công trường là tương đối đông. Điều đó tôi
càng nhận thấy rằng việc quản trị nguồn nhân lực càng quan trọng hơn bao giờ hết và
việc quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả là một việc không phải rễ chút nào. Quản lý
là một nghệ thuật và người quản lý thành công là một “nghệ sỹ” giỏi. Bất kỳ một tổ
chức nàocungx được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân lực
của nó. Do đó có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức có vị trí quan trọng, Đặc
biệt sự cạnh tranh ngày càng gay gắt như ngày nay ccs tổ chức muốn tồn tại và phát

triển buộc phải cải tổ tổ chức của mình theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, năng động
trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Vì vậy việc quản lý tốt nguồn nhân
lực sẽ tạo đà phát triển hơn nữa cho doanh nghiệp, mang lại hiệu quả tốt hơn nữa.
Chính vì vậy tôi đã mạnh rạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị nguồn
nhân lực tại công ty cổ phần Không Gian Đông Á”. Cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Nội dung chính gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những thông tin chung về công ty cổ phần Không Gian Đông
Á.
Chương 2: Thực trạng về công ty cổ phần Không Gian Đông Á.
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ
phần Không Gian Đông Á.
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
KHÔNG GIAN ĐÔNG Á
1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Không Gian Đông Á
1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp
Công ty cổ phần Không Gian Đông Á được thành lập vào ngày 20 tháng 3
năm 2006. Được thành lập vào thời kỳ mà nền kinh tế thế giới có nhiều biến động
lớn, các cuộc khủng hoảng tài chính đã diễn ra trên quy mô toàn thế giới vào những
năm sau đó. Mặc dù vậy doanh nghiệp đã đứng vững và từng bước phát triển và tạo
được uy tín tốt với bạn bè trên thị trường, Từng bước khẳng định vị thế của mình trên
thương trường.
Tên thương mại :CÔNG TY CỔ PHẦN KHÔNG GIAN ĐÔNG Á
Tên giao dịch quốc tế:DONG A SPACE JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở chính :Lô C15, khu tái định cư 2,8 ha, Mai Dịch, Cầu
Giấy, Hà Nội
Điện thoại :04.3.7632765

Fax :04.3.7632765
Mã số thuế :0102651674
Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC do sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội cấp.
Ngày thành lập :ngày 20 tháng 3 năm 2006
Là một doanh nghiệp trẻ được thành lập bởi thế giám đốc trẻ”Vũ Ngọc
Thanh”, một thế hệ trẻ dám nghĩ dám làm và mang trong mình bầu nhiệt huyết, dám
đương đầu với những sóng gió của thời kỳ mở cửa thị trường đương đầu với nhiều
khó khăn thử thách của thời mở cửa. Còn nhiều bỡ ngỡ trên thị trường nhưng doanh
nghiệp đã đứng vững và bước đầu có những thành công trong những sóng gió của thị
trường vừa qua. Mặc dù là một doanh nghiệp trẻ nhưng doanh nghiệp đã không
ngừng đầu tư cho những phần mềm công nghệ tiên tiến nhằm phục vụ cho công tác
thiết kế và tư vấn của công ty. Công ty đã đầu tư mua sắm nhiều phần mềm chuyên
dụng có bản quyền phục vụ công tác thiết kế như phần mềm phân tích và thiết kế Nhà
cao tầng: ETABS của Hãng CSI, Phần mềm phân tích ứng suất, biến dạng của nền
đất phục vụ thiết kế Tầng hầm, Tường chắn đất ...: SIGMAZ. Bộ phần mềm
GEOSLOPE của Hãng Geoslope International Ltd.
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, chuyên viên lành nghề có nhiều năm kinh
nghiệm luôn đáp ứng thỏa mãn nhu cầu về kiến trúc, xây dựng, nhà ở, mỹ thuật và
các dịch vụ văn hóa của qúy khách. Tập hợp cho mình đội ngũ là những nhà quy
hoạch, kiến trúc sư, những nhà thiết kế đồ hoạ tâm huyết, đầy kinh nghiệm. Từ
những cá thể và những tính cách khác biệt, “chúng tôi cùng hướng tới xây dựng cho
mình một hình ảnh riêng và tạo dựng cho mình một con đường: “năng động sang tạo
và chuyên nghiệp”.
Từ khi thành lập đến nay, doanh nghiệp luôn để lại ấn tượng tốt đẹp đối với
khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ của Công ty cũng như những thế hệ nhân viên
và cộng tác viên làm việc và cộng tác với Công ty. Bằng những nỗ lực không mệt
mỏi của toàn thể cán bộ nhân viên, Công ty đã từng bước khẳng định chất lượng dịch

vụ và uy tín tuyệt đối với khách hàng trong lĩnh vực tư vấn thiết kế kiến trúc. Rất
nhiều dự án, yêu cầu cao về chất lượng thiết kế đã được khách hàng tin tưởng giao
cho Công ty tư vấn thiết kế.
1.2. Chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Được dẫn dắt bởi vị tổng giám đốc trẻ trung và mang trong mình bầu nhiệt
huyết của tuổi trẻ và đầy tài năng. Với suy nghĩ của thế hệ trẻ dám nghĩ dám làm dám
đương đầu với những khó khăn, thử thách đã giúp doanh nghiệp của mình không
những đứng vững trên thương trường khắc nhiệt với đầy dẫy những biến động trong
thời gian qua. Doanh nghiệp có thể đứng vững và càng nay phát triển là một tấm
gương sáng điển hình cho những sinh viên trẻ mới ra trường có ước mơ có hoài bão
học tập và lấy đó làm tấm gương để bản thân mình có thể vượt qua.
Chiến lược kinh doanh của chúng tôi là chính sách chất lượng: “ Chất lượng là
Hàng đầu" và triết lý thiết kế của doanh nghiệp là: "Thiết kế vì Cuộc sống". Bạn có
thể thấy các công trình do doanh nghiệp thiết kế gồm rất nhiều thể loại khác nhau. Từ
những văn phòng đến các nhà hàng, biệt thự, nhà ở lô phố. Tuy nhiên, dù là bất cứ
thể loại hay quy mô nào doanh nghiệp đều cam kết sẽ nỗ lực sáng tạo hết mình để
mang đến cho khách hàng những bản thiết kế tốt nhất. Và không chỉ có vậy, các thiết
kế của doanh nghiệp còn luôn hướng tới những giải pháp tiết kiệm năng lượng, thông
thoáng và chiếu sáng tự nhiên, thân thiện với môi trường và cộng đồng. Doanh
nghiệp gọi triết lý đó là "Thiết kế vì Cuộc sống". Doanh nghiệp cho rằng hiểu rằng,
việc nỗ lực để tạo ra các thiết kế chất lượng không chỉ thể hiện trách nhiệm đối với
khách hàng mà còn thể hiện trách nhiệm đối với bộ mặt đô thị, với môi trường và
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cộng đồng. Cùng đam mê sáng tạo, cùng nhà đầu tư hướng đến mục tiêu cao nhất
trong lĩnh vực tư vấn thiết kế – doanh nghiệp luôn linh hoạt trong khả năng liên danh kết
hợp với các đơn vị tư vấn thiết kế khác có chuyên môn và kỹ thuật cao, các chuyên gia
tư vấn, các nhà cung cấp thiết bị và vật liệu tốt nhất. Doanh nghiệp cam kết sẽ cùng phát
triển song song với lợi ích của khách hàng và luôn biết chia sẽ ý tưởng của mình và kết
hợp lắng nghe tâm tư của nhà đầu tư – nhằm đạt đến mục tiêu là sự thoả mãn và hài

lòng của cả hai cho sản phẩm sau cùng.
1.3. Phương trâm kinh doanh của doanh nghiệp
Kiên trì theo đuổi Mục tiêu lâu dài: “bán” cho khách hàng sự thoải mái, an
tâm và bình yên trong lãnh vực tư vấn, thiết kế, thi công công trình nhà ở dân dụng.
“Chúng tôi hiểu rằng, việc nỗ lực để tạo ra các thiết kế chất lượng không chỉ thể hiện
trách nhiệm đối với khách hàng mà còn thể hiện trách nhiệm đối với bộ mặt đô thị,
với môi trường và cộng đồng”. Không phải là nhà kinh tế nhưng doanh nghiệp rất
quan tâm đến kinh phí xây dựng một công trình. Phương châm của công ty đối với
một công trình đạt yêu cầu là : rẻ, bền, đẹp và tiện ích. Chính vì thế mà doanh nghiệp
luôn có các mẫu thiết kế mới và sử dụng các chủng loại vật liệu rẻ nhưng chất lượng
cao và sang trọng. Các phần ngầm như móng, hầm tự hoại, điện, nước , … đều phải
vận hành thử nhiều lần trước khi lấp”. Đối với Đông Á, yêu cầu về sự hoàn thiện
không bao giờ kết thúc. Sự thành công của Đông Á là “mang lại thật nhiều tiện ích,
niềm vui và sự hài lòng cho khách hàng”. Thế giới không ngừng chuyển động, cuộc
sống luôn thay đổi và mọi giá trị đôi khi chỉ mang tính tương đối, tạm thời. Nhưng
ngôn ngữ kiến trúc mà doanh nghiệp mong muốn hướng tới là: “chân phương và biến
cùng thời gian”
Cùng đội ngũ kiến trúc sư luôn mang trong mình niềm đam mê và sáng tạo
luôn luôn mang trong mình mong muốn là người tô điểm, góp thêm sức sống cho mỗi
công trình bằng tình yêu thiên nhiên và khao khát đi tìm sự sáng tạo khác biệt.“không
gian của bạn niềm đam mê của chúng tôi”. Đối với doanh nghiệp, yêu cầu về sự hoàn
thiện không bao giờ kết thúc. “Sự thành công của chúng tôi là mang lại thật nhiều
tiện ích, niềm vui và sự hài lòng cho khách hàng”.
Mục tiêu hoạt động, phương châm kinh doanh và chiến lược phát triển của
doanh nghiệp được đề ra một cách hết sức rõ ràng, mạch lạc, cụ thể và cũng hết sức
chi tiết. Lấy đó làm mục tiêu hoạt động và được truyền đạt đến từng cán bộ công
nhân viên của doanh nghiệp, đã là cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp thì phải
nắm vững điều này và lấy đó làm tôn chỉ hoạt động của cá nhân và khi toàn bộ cán bộ
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

công nhân viên cùng hướng tới một mục đích chung thì nó có thể tạo nên được một
sức mạnh tuyệt vời, đó là sức mạnh của “đoàn kết”. Nhằm gắn kết giữa mục tiêu của
cá nhân và mục tiêu của doanh nghiệp làm một. Lấy đó làm một thể thống nhất tạo
nên sức mạnh cá nhân cho từng cán bộ công nhân viên và đồng thời tạo nên được
một sức mạnh tổng thể cho toàn bộ công ty.
1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Không Gian Đông Á
Phòng tổng hợp: Là nơi thường xuyên tổng kết các hoạt động của các bộ
phận,là trung gian liên kit giữa phó giám đốc thường trực và phó giám đốc kỹ
thuật .Nhằm phục vụ cho các hoạt động của công ty một các hiệu quả hơn.Phục vụ
tốt hơn cho việc ra quyết định cuối cùng của giám đốc doanh nghiệp .Phòng tổng hợp
thường xuyên là nơi cập nhật các hoạt động kinh doanh, tiến độ hoàn thành các công
việc tư vấn thiết kế hay tiến độ hoàn thành của dự án.
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Giám đốc
P.GĐ
Thường trực
Phòng tổng
hợp
Phó giám
đốc kỹ thuật
Bộ phận
đào tạo
Bộ phận
nhân sự
Bộ phận
kế toán
Tư vấn
thiết kế
Bộ phận

thi công
Bộ phận
giám sát
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ phận đào tạo: Nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, và kiến
thức của cán bộ công nhân viên trong thời đại mới, có khả năng nắm bắt những công
nghệ mới, những phương pháp mới.
Bộ phậ nhân sự: Với phương trâm và chiến lược coi con người là trung tâm
của công ty, đội ngũ cán bộ công nhân viên không nhiều nhưng phải “tinh nhuệ” do
vậy luôn sàng lọc những nhân viên có đức có tài cho doanh nghiệp.
Bộ phận tài chính kế toán: Thực hiện chức năng:
+ Tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ công ty đến các đơn vị sản xuất kinh
doanh trực thuộc.
+ Đồng thời tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán,
thông tin kinh tế, hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán, pháp lệnh kế toán
thống kê của nhà nước và những quy định cụ thể của công ty về công tác tài chính.
Bộ phận thiết kế: Là đội ngũ cán bộ kỹ sư trẻ đầy năng động sáng, là thế hệ
tiến tiến nắm bắt những phong cách mới mẻ, trẻ trung mà thị trường đang cần .Làm
việc với tất cả tâm huyết của mình vì doanh nghiệp và đất nước.
Bộ phận thi công: Thực hiện nhiệm vụ:
+Tổng hợp báo cáo định kỳ về tiến độ thi công và chất lượng công trình các
dự án để phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý của ban giám đốc.
+Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các đội xây dựng thực hiện thi
công theo đồ án thiết kế, các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm thi công, biện
pháp tổ chức thi công, công tác quản lý về an toàn lao động và môi trường xây dựng
nhằm đảm bảo mục tiêu, tiến độ, an toàn và sớm đưa công trình vào khai thác sử
dụng đạt hiệu quả.
Bộ phận thi công gồm các đội xây dựng : Đây là đội ngũ lao động trực tiếp
của doanh nghiệp, thành phần nòng cốt góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển
của doanh nghiệp. Đội xây dựng được chia làm 5 đội và mỗi đội gồm 12 thành viên

có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công xây dựng.
Bộ phận giám sát: Là đội ngũ nhân viên giỏi và yêu nghề, không ngừng bám
sát từng yêu cầu chi tiết của các công trình nhằm không ngừng nâng cao, hoàn thiện
các công trình một cách tốt nhất có thể.
2. Một số lĩnh vực hoạt động và cơ sở vật chất của doanh nghiệp
2.1. Một số lĩnh vực hoạt động
2.1.1. Dịch vụ thiết kế tư vấn
-Thiết kế nhà dân dụng và công nghiệp.
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Tư vấn thiết kế các công trình văn hóa.
-Tư vấn thiết kế trụ sở, cơ quan, văn phòng làm việc,...
-Tư vấn thiết kế hồ bơi, sân thể thao, vườn hoa, công viên, cảnh trí.
-Lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, khu đô thị
và bảo vệ môi trường;
-Khảo sát địa hình và khảo sát địa chất đo đạc các công trình xây dựng;
-Tổng thầu tư vấn, thiết kế và lập tổng dự toán các công trình dân dụng, hạ
tầng kỹ thuật;
-Lập hồ sơ mời thầu, Tư vấn đấu thầu ;
-Dịch vụ Tư vấn đầu tư
-Thiết kế và thi công trang trí nội, ngoại thất công trình
2.1.2. Dịch vụ xây dựng, cải tạo
-Xây dựng nhà dân dụng và công nghiệp.
-Xây dựng cầu đường cấp 3 nông thôn.
-Xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình, trang trí nội thất.
-Xây dựng hạ tầng.
-Nâng cao tầng nhà, mở rộng kho xưởng.
-Cải tạo hệ thống cấp thoát nước, điện.
-Xây dựng vườn hoa, hồ bơi, sân thể thao các loại.
-Chống dột, chống thấm.

-Kinh doanh nhà ở.
-Xây dựng cơ sở hạ tầng
-Nhà hàng ăn uống.
2.1.3. Dịch vụ cung cấp vật liệu xây dựng và thiết bị nội thất công trình
-Cửa đi, cửa sổ, trầm nhôm, vách nhôm các loại.
-Cửa đi, cửa sổ sắt.
-Cửa đi, cửa sổ gỗ.
-Vách gỗ, kệ bếp, tủ bếp, đồ trang trí nội thất.
-Các loại thùng bệ nước composite, sơn nước đủ chủng loại.
2.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Doanh nghiệp đã đầu tư những phần mềm hiện đại để phục vụ cho công tác
thiết kế tư vấn của mình nhă bắt kịp với hiện tại trong điều kiện nguồn lực có thể của
mình. Để có một công trình đẹp, chất lượng thì trước hết bản vẽ cũng phải là một bản
vẽ đạt chất lượng tốt nhất có thể. Doanh nghiệp đầu tư một số phần mềm tiên tiến
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
như: ETABS của Hãng CSI, Phần mềm phân tích ứng suất, biến dạng của nền đất
phục vụ thiết kế Tầng hầm, Tường chắn đất ...: SIGMAZ. Bộ phần mềm GEOSLOPE
của Hãng Geoslope International Ltd.
Về dịch vụ xây dựng cải tạo và nâng cấp thì doanh nghiệp cũng đầu tư vào một số
máy móc thiết yếu để phục vụ công tác xây dựng, Gồm các nhóm máy về vận tải có ô tô,
máy kéo, máy ủi. Các máy phục vụ cho thi công như máy trộn bê tông, máy cắt sắt, máy
uốn sắt, một số loại máy bơm... phục vụ cho công tác xây dựng.
Bảng 1.1: Trang thiết bị máy móc.
Số thứ
tự
Tên máy móc Nơi sản xuất Số lượng Chất lượng
1 Máy ủi Hàn Quốc 1 Tốt
2 Máy xúc Trung Quốc 1 Tốt
3 Cần cẩu tháp xây dựng Trung quốc 2 Tốt

4 Ô tô Hàn Quốc 4 Tốt
5 Máy trộn bê tông Việt Nam 4 Tốt
6 Máy cắt kim loại Trung Quốc 4 Tốt
7 Máy nắn kim loại Trung Quốc 4 Tốt
8 Máy đàm cỡ lớn Trung Quốc 2 Tốt
9 Máy đàm cóc Việt Nam 2 Tốt
10 Máy phát điện 220V-
4KW
Nhật 2 Tốt
11 Máy hàn điện 250V Trung Quốc 9 Tốt
12 Máy bơm nước 4.5W Trung Quốc 7 Tốt
13 Máy tời Trung Quốc 3 Tốt
14 Xe bơm bê tông cần Hàn Quốc 1 Tốt
15 Máy san nền mitsubisi Nhật 1 Tốt
16 Xe nâng người kiểu
lồng
Trung Quốc 1 Tốt
17 Sàn treo xây dựng Hàn quốc 2 Tốt
18 Bộ giàn dáo xây dựng
( bộ )
Việt Nam 120 Tốt
(Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty cổ phần Không Gian Đông Á 2009)
3. Tình hình về nguồn lao động của doanh nghiệp
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 64 người là lao động hưởng
lương trực tiếp từ công ty. Trong đó:
- Lao động gián tiếp: 19 người chiếm 24% gồm:
+ Cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật ,kỹ sư bậc đại học: 15 người.
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật bậc cao đẳng, trung cấp, sơ cấp: 4 người.

Bảng 1.2: Phân công lao động gián tiếp của doanh nghiệp
Cán bộ chuyên môn Số lượng
Kỹ sư,chuyên viên tư vấn 2
Kiến trúc sư thiết kế 4
Kỹ sư xây dựng dân dụng 4
Kỹ sư kinh tế xây dựng 2
Cư nhân kinh tế 3
Các cán bộ có trình độ thấp hơn 4
Tổng cộng 19
(Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty cổ phần không gian đông á 2009)
- Lao động trực tiếp:
Công nhân kỹ thuật các ngành nghề: 60 người chiếm 76%.là những công
nhân mấu chốt của doanh nghiệp tại mỗi công trường thi công. Nhưng bên cạnh đó
doanh nghiệp đã thuê rất nhiều những lao động phổ thông trực tiếp. Số lượng công
nhân lao động trực tiếp thuê ngoài phụ thuộc vào từng dự án mà doanh nghiệp nhận
được. Nguyên nhân là số lao động trực tiếp của doanh nghiệp ngoài công trường là
thường xuyên thay đổi, đây là những lao động không trực tiếp của công ty những lao
động không thường xuyên theo “mùa vụ”. việc quản lý nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp xây dựng một cách hiệu quả và đạt được chất lượng một cách tốt nhất
quả là một việc không hề đơn giản cho các nhà quản trị nguồn nhân lực tại doanh
nghiệp.Tổng số công nhân trực tiếp được chia làm 5 đội, mỗi đội công nhân gồm có
tổ trưởng và tổ phó. Các tổ có mối quan hệ mật thiết với nhau thong qua các tổ
trưởng và tổ phó. Bên cạnh đó để chao đổi thông tin và kinh nghiệm trong quá trình
làm việc thì hàng tuần các tổ có tổ chức họp, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm trong quá
trình làm việc. Thông qua đó trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của các thành viên
không ngừng được nâng cao và hoàn thiện.
Mỗi năm doanh nghiệp không những đã tạo công ăn việc làm cho cán bộ công
nhân viên thuộc công ty của mình có cuộc sống ổn đinh, để hết lòng phục vụ cho
doanh nghiệp.ma bên cạnh đó, mỗi năm doanh nghiệp cũng tạo công ăn việc làm cho
hàng trăm lao động ngoài công ty nhằm phục vụ cho mỗi công trình.doanh nghiệp đã

Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đóng góp một phần nhỏ của mình trong công cuộc xây dựng đất nước ta ngày càng
văm minh giàu đẹp hơn nữa.
4. Tình hình phát triển và kết quả hoạt động của doanh nghiệp
4.1. Tình hình phát triển chung
Mặc dù là một doanh nghiệp trẻ trên thị trường nhưng doanh nghiệp cũng đạt
được những thành tựu nhất định của mình trên thị trường. Đối đầu với thương trường
đầy biến động vị “thuyền trưởng” trẻ cùng toàn bộ đoàn “thuỷ thủ” của mình đã đưa
“đoàn tàu doanh nghiệp” ngày càng tiến xa hơn nữa trên con đường trinh phục “biển
lớn” với biết bao sóng to gió lớn. Doanh thu của công ty ổn định và cao hơn năm
trước. Trong những năm qua, nền kinh tế thế giới nói chung đã có rất nhiều biến
động và nền kinh tế nước ta cũng không tránh khỏi phải chịu sự ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng đó. Đặc biệt giá xăng dầu và giá các loại nguyên vật liệu đã có sự tăng
vọt vào năm 2008 khiến nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng khá trầm trọng.
Tuy nhiên, sau đó nền kinh tế cũng đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng và dần hồi
phục vào năm 2009. Nền kinh tế khủng hoảng kéo theo sự đóng băng của thị trường
bất động sản, đây cũng là một khó khăn đối với ngành xây dựng. Công ty cũng chịu
sự tác động đáng kể của sự khủng hoảng đó. Tuy nhiên là một công ty nhỏ lại mới
thành lập nên công ty cũng có những lợi thế riêng của mình trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
của doanh nghiệp
(Đơn vị: ngàn đồng)
STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1 Tổng tài sản 29,034,102 40,509,208 61,093,496
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2 Tổng tài sản nợ 5,023,205 10,235,658 15,206,507

3 Doanh thu 14,256,264 16,254,268 18,254,268
4 Thuế thu nhập DN 1,658,238 2,025,210 3,254,264
5 Lợi nhuận sau thuế 7,215,025 8,021,025 9,021,254
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty cổ phần không gian đông á 2009)
Nhìn chung ta có thể thấy doanh nghiệp đã không ngừng đầu tư vào doanh
nghiệp tổng tài sản không ngừng được tăng lên sau mỗi năm của doanh nghiệp. Mặc
dù số nợ của doanh nghiệp năm sau tăng hơn năm ngoái cùng với sự tăng lên của
tổng tài sản sức tăng lên của tổng tài sản cùng với lợi nhuận của doanh nghiệp. Cho
dù trong thời gian khủng khoảng của nền kinh tế thế giới nhưng doanh nghiệp vẫn tạo
được dà tăng chưởng một cách ổn định. Sau mỗi năm thì doanh nghiệp đã đầu tư toàn
bộ số lợi nhuận của mình vào làm tăng tài sản của doanh nghiệp. Qua mỗi năm thì tài
sản của doanh nghiệp được tăng lên một cách đáng kể. Với chiến lược và phương
trâm kinh doanh của doanh nghiệp như hiện nay tôi tin rằng chỉ trong thời gian tới
mức tăng trưởng của doanh nghiệp còn tiến xa và mạnh mẽ hơn trước. Cùng với sự
khôi phục của nền kinh tế thế giới và trong nước.và cùng theo đó thì lực lượng lao
động tuy nhỏ trong lực lượng lao động của cả nước nói chung và lao động của Đông
Á nói riêng cũng có nhưng thu nhập đáng kể. Và đất nước ta cũng hứa hẹn một năm
phát triển thịnh vượng. Tình hình phát triển của doanh nghiệp trong năm vừa qua
được chi tiết và cụ thể hóa qua số liệu sau:
Bảng 1.4: Bảng cân đối kế toán tại 31/12/2009
(Đơn vị: nghàn đồng )
Nội dung mã Số cuối kỳ Số đàu kỳ
A-tài sản ngắn hạn 100
7,928,924 9,274,241
I-tiền và các khoản tương đương tiền
110
1,497,570 2,068,994
II-các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
250,000 288,000

III-các khoản phải thu ngắn hạn
130
2,426,608 3,867,314
IV-hàng tồn kho 140
1,326,414 1,257,408
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
V-tài sản ngắn hạn khác 150
2,428,332 1,792,525
B-TÀI SẢN DÀI HẠN 200
53,165,022 31,234,967
I-các khoản phải thu dài hạn 210
II-tài sản cố định 220
21,809,308 18,747,817
III-bất động sản đầu tư 240
1,034,707
IV-các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250
1,521,664
V-lợi thế thương mại 260
3,179,756
VI-tài sản dài hạn khác 270
25,619,587 12,487,150
Tổng tài sản 280
61,093,496 40,509,208
Tổng nguồn vốn 440
61,093,496 40,509,208
A-nợ phải trả 300
15,689,275
6,414,096
I-nợ ngắn hạn 310

5,344,946
6,033,041
II-nợ dài hạn 330
10,344,329 381,055
B-vốn chủ sở hữu 400
44,329,731 32,874,268
I-vốn chủ sở hữu 410
43,855,032 32,875,268
II-nguồn kinh phí và quỹ khác 430
474,699
C-lợi nhuận của cổ đông tối thiểu 500
1,074,940 1,220,034
Tổng nguồn vốn
61,093,946 40,509,208
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty cổ phần Không Gian Đông Á tại ngày
31/12/2009)
Trong quá trình phát triển của mình doanh nghiệp đã không ngừng mở rộng và
đầu tư vào nhiều nghành và nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đạt được nhiều doanh thu
và tăng thị phần của doanh nghiệp của mình trên thị trường. Theo em đây cũng là
một giải pháp của doanh nghiệp nhằm đối phó với tình hình khủng hoản của nền kinh
tế trong thời gian qua. Việc phát triển nhiều hơn các lĩnh vực trong hoạt động kinh
doanh nhằm giảm thiểu các rủi ro vì sự biến động của nền kinh tế. Việc phát triển các
lĩnh vực khác nhau nhằm bù đắp cho những lĩnh vực có thể gặp phải biến cố bất lợi.
Từ việc ban đầu doanh nghiệp chỉ chuyên về thiết kế và tư vấn thì giờ đây doanh
nghiệp đã mạnh rạn chuyển sang về thi công và xây dựng. Thực tế cho thấy doanh
nghiệp đã đạt được những thành công nhất định và được đông đảo chủ đầu tư tín
nhiệm và ủng hộ.
4.3. Quá trình huy động vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Ngoài nguồn vốn chính thức từ ngân hàng. Doanh nghiệp đã dùng nhiều hình
thức và biện pháp khác nhau để huy động được vốn để phục vụ cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp vay vốn từ chính các đối tác, khách hàng
của mình đây là một việc khó đòi hỏi có uy tín của khách hàng, thứ nữa là có thủ
thuật riêng có thể kéo dài thời hạn thanh toán để có vốn trong quỹ mà không phải trả
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lãi xuất. Doanh nghiệp cũng nhận tiền ứng trước của khách hàng, vay vốn của khách
hàng với lãi xuất tương đương cả hai bên cùng có lợi. Do là doanh nghiệp còn non trẻ
cách nên doanh nghiệp cũng dùng cách huy động vốn nhàn rỗi từ chính người thân
của mình nhằm tăng lượng vốn cho doanh nghiệp. Kế tiếp đó doanh nghiệp huy động
vốn từ chính nội bộ doanh nghiệp của mình. Điều quan trọng là doanh nghiệp dã tạo
ra nguồn vốn từ chính những dự án của mình đây là hình thức chính của doanh
nghiệp.
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHÔNG GIAN ĐÔNG Á
1. Cơ cấu nhân lực tại doanh nghiệp
Giám đốc có chức năng quản lý chung chịu chách nhiệm về phương hướng
sản xuất , tổ chức sản xuất và điều hành mọi hoạt động kinh tế của công ty theo trách
nhiệm và quyền hạn mà nhà nước đã giao. Giám đốc có hai phó giám đốc giúp đỡ là
phó giám đốc thường trực và phó giám đốc kỹ thuật.
Bảng2.1 : Cơ cấu lao động tại công ty cổ phần Không Gian Đông Á
S
T
T Chỉ tiêu
Số lượng (người) Tỉ lệ (%)
2007 2008 2009
2007 2008 2009
A Theo giới tính

-Nam 38 46 76
87.37% 86.80% 96.2%
-Nữ 5 7 3
11.63% 13.20% 3.8%
B Theo trình độ
-Đại học, cao đăng,
trung cấp
6 12 19
12.95% 22.64% 24.05%
-Công nhân kỹ thuật 37 41 60
87.05% 77.36% 75.95%
C Theo vai trò của
người lao động
-Lao động trực tiếp 30 35 60
69.76% 66.07% 75.95%
-Lao động gián tiếp 13 18 19
30.24% 33.93% 24.05%
D Theo độ tuổi
-Dưới 45 tuổi 33 45 71
76.74% 84.90% 89.87%
-Trên 45 tuổi 10 8 8
23.24% 15.10% 10.13%
E Tổng số 43 53 79
Qua năm 2009 ta thấy; Là một doanh nghiệp chuyên về thiết kế và tư vấn ta
thấy ngay một điều từ cơ cấu lao động theo giới tính, nam là 96.2% là tương đối hợp
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lý do đặc thù về cơ cấu ngành nghề của doanh nghiệp. Nữ chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong đó
là 3.8%, chủ yếu là là lao động gián tiếp làm việc hành chính.
Theo cơ cấu lao động về trình độ và vai trò của lao động ta nhận thấy tỉ lệ

24.05% là tương đối cao. Hay nói cách khác doanh nghiệp đang sử dụng những lao
động có trình độ tương đối cao, chủ yếu là những lao động gián tiếp. Mặt khác so với
75.95% của lao động gián tiêp thì ta thấy tỉ lệ này chưa được hợp lý, tỷ lệ lao động
gián tiếp có vể chưa được hợp lý.
Theo cơ cấu về độ tuổi doanh nghiệp đang sử dụng lượng lao động trẻ là
tương đối cao 89.87% tương ứng với 71 lao động trẻ. Có thể nói đây vừa là lợi thế
cũng vừa là bất lợi cho doanh nghiệp. Lao động trẻ có ưu thế về sức khoẻ, hăng say
trong công việc, năng động.. Nhưng cũng có mặt hạn chế do kinh nghiệm còn chưa
được cao, so với tỉ lệ 10.13% tương ứng 8 lao động.
2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Là hình thức tồn tại của doanh nghiệp biểu thị một cách sắp xếp có trật tự
nào đó của mỗi bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận đó. Các bộ phận khác
nhau trong tổ chức có tính chuyên môn hoá nhất định, được bố trí theo từng cấp
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và phục vụ mục đích trung của doanh
nghiệp.
Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức (hình 1.1) ta nhận thấy sơ đồ tổ chức được bố trí
theo cơ cấu tổ chức chức năng. Cơ cấu tổ chức được thực hiện theo chức năng riêng
của mỗi bộ phận đảm nhận. Các bộ phận dưới không những chịu sự tác động của
giám đốc mà còn chịu tác động của các phòng ban khác có ảnh hưởng tới nhau. Theo
như sơ đồ thì các phòng ban có tính chuyên môn hoá nhất định có thể tạo điều kiện
để người lao động có thể nâng cao trình độ của mình. Mặt khác thì ta thấy áp lực
công việc sẽ giảm bớt cho giám đố. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ một só nhược điểm
nhất định. Do có các bộ phận chức năng khác nhau do vậy doanh nghiệp thường
xuyên phải họp để thống nhất y kiến giữa các bộ phận khác nhau. Gây ra nhiều căng
thẳng, mất thời gian và chi phí trong các buổi họp. Mặt khác có thể xảy ra mâu thuẫn
giữa các bộ phận chức năng khác nhau do không thống nhất được quan điểm.
Mặt khác thì trong lĩnh vực thi công đội xây dựng có vai trò rất quan trong
trong quá trình xây dựng và phát triển của doanh nghiệp thì không thấy có sự hiện
diện của các đội xây dựng trong sơ đồ cơ cấu của doanh nghiệp. Đội xây dựng không
biết do bộ phận nào trực tiếp quản lý, mặc dù theo thực tế hoạt động thì bộ phận thi

công vẫn đang tiến hành quản lý các đội xây dựng.
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Tầm nhìn chiến lược của ban lãnh đạo về sự quan trọng của quản trị
nguồn nhân lực
Với chiến lược coi con người chính là trung tâm của doanh nghiệp, là nhựa
sống của doanh nghiệp là phần quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vì
vậy công ty đã không ngừng đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân
viên của mình bằng các hình thức. Gửi cán bộ đi học tại các cơ sở có uy tín trong và
ngoài nước nhằm theo kịp và nắm bắt được quá trình phát triển chung của xã hội, của
khoa học kỹ thuật. Khi đã thành công thì lượng cán bộ chủ chốt này lại làm nhiệm vụ
tiếp theo là truyền đạt lại những kiến thức mình học hỏi được cho cán bộ cấp dưới,
cứ thế trình độ chuyên môn của toàn bộ công nhân viên toàn công ty không ngừng
được nâng cao và tất nhiên năng xuất và hiệu quả làm việc cũng vì đó mà ngày càng
được nâng cao. Bên cạnh việc nâng cao về trình độ chuyên môn thì doanh nghiệp
cũng luôn trú tâm đến các hoạt động tinh thần cho cán bộ công nhân viên bằng các
hoạt động giải trí, tổ chức cho cán bộ đi thăm quan, tổ chức các hoạt động văn nghệ
quần chúng trong toàn công ty.
Công ty luôn coi trọng nguồn nhân lực. Công ty cho rằng công ty có phát triển
được mạnh mẽ hay không là do đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình. Như ông
cha ta đã nói “Có an cư mới lạc nghiệp”. Do vậy doanh nghiệp luôn tạo cho nhân
viên của mình cảm giác như họ đang sống trong chính ngôi nhà của mình, làm việc
ngay trên mảnh đất của chính mình, làm việc vì sự phát triển của bản thân mình, vì
“đại gia đình” to lớn của mình, làm việc là làm cho mình chứ không phải đi làm thuê
cho người khác. Thường xuyên thăm hỏi động viên, chia sẻ gia đình cán bộ công
nhân viên của mình trong những lúc khó khăn hay vui mừng. Được sự quan tâm nhiệt
tình và đầy thiện cảm của doanh nghiệp cho bản thân và gia đình. Vì vậy những nhân
viên đầu tiên của công ty vẫn gắn bó mà làm việc hết mình, cán bộ công nhân viên
làm việc thân ái, đoàn kết, nhiệt tình và hăng hái. Cùng doanh nghiệp vượt qua những
thời kỳ vô cùng khó khăn trước những sóng gió của thị trường. Doanh nghiệp tạo môi

trường làm việc thân thiện cho nhân viên.với chế độ trả lương thoả đang giúp nhân
viên có cuộc sống ổn định và gắn bó lâu dài với công ty. Không ngừng mở các lớp
đào tạo nâng cao trình độ về chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp. Tư duy tổng thể và tầm nhìn bao quát là yếu tố chính trong mỗi thiết
kế của doanh nghiệp về lĩnh vực quy hoạch. Bên cạnh đó yếu tố kinh nghiệm và sự
am tường xã hội, văn hoá, lịch sử, kinh tế cũng là những tiêu chí hàng đầu.
4. Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng
lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Mọi tổ chức phải có đầy đủ
khả năng để thu hut đủ số lượng và chất lượng lao động để nhằm đạt được hiệu quả
và mục tiêu của mình. Qúa trình tuyển dụng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của
qúa trình tuyển dụng.
Việc phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng với việc tuyển dụng nhân lực
cho doanh nghiệp. Từ đó thì doanh nghiệp biết cụ thể mình đang cần nhân lực tại vị
trí nào, số lượng cũng như công việc cụ thể là gì từ đó sẽ phục vụ tốt hơn cho việc
tuyển dụng của doanh nghiệp. “Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu
và đánh giá một cách có hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến các công
việc cụ thể trong tổ chức nhằm làm rõ bản chất cụ thể của công việc. Phân tích công
việc được thông qua các bước cơ bản sau:
-Bước 1: Bản mô tả công việc, là văn bản viết và giải thích rõ những nhiệm vụ,
trách nhiệm, điều kiện làm việc và những vấn đề có liên quan đến công việc cụ thể.
-Bước 2: Bản yêu cầu công việc với người thực hiện. Là bản liệt kê các đòi hỏi của
công việc đối với người thực hiện về các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần phải có,
trình độ cần phải có cũng như các yêu cầu về tinh thần, thể lực cần phải có.
-Bước 3: Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Là một hệ thống các chỉ tiêu,tiêu
chí đánh giá phản ánh các yêu cầu về số lượng chất lượng và sự hoàn thành nhiệm vụ
trong bản mô tả công việc.
Cán bộ công nhân viên được tuyển vào sẽ gắn với công việc cụ thể của doanh

nghiệp, người được vào phải có trình độ chuyên môn nhất định, có thể làm việc với hiệu
quả cao. Vì đặc điểm là doanh nghiệp thiết kế xây dựng nên nhân công nhân viên có sức
khỏe tốt đáp ứng công việc. Nguồn tuyển doanh nghiệp đang tuyển bằng hình thức là
nhận hồ sơ tại doanh nghiệp, sàng lọc hồ sơ rồi qua cuôc phỏng vấn. Từ hồ sơ đã nhận
bộ phận nhân sự sẽ kiểm tra lý lịch hồ sơ, sức khỏe, năng lực, trình độ chuyên môn.
Doanh nghiệp xây dựng một số hệ thống câu hỏi nhất định cho các cuộc phỏng vấn khác
nhau. Với cán bộ quản lý thì có những hình thức kiểm tra về trình độ chuyên môn. Với
công nhân thì kiểm tra về trình độ tay nghề.
Hiện nay trong doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp truyển dụng theo
lượng lao dộng hao phí. Đó là dựa vào kế hoạch của năm tới cùng với khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành, quỹ thời gian làm việc bình quân của lao động của
năm tới và hệ số tăng năng xuất lao động.
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
n
t t
t
m m
t SL
D
T K
=
=

-D: nhu cầu lao động của năm tới
-t
t
:


lượng lao động hao phí để sản xuất
-SL
t
: Số lượng sản phẩm cần thực hiện của năm tới
-T
m
: Tổng quỹ thời gian bình quân của một lao động năm kế hoạch
-K
m
: Hệ số tăng năng suất lao động dự tính của năm kế hoạch
-n: Số loại sản phẩm cần sản xuất của năm kế hoạch
Tổng số nhu cầu lao động = lao động trực tiếp + lao động gián tiếp (lao động
quản lý)
Số người lao động được tuyển dụng mới=nhu cầu lao động năm tới- số lao
động hiện có của doanh nghiệp
Sau khi xác định được nhu cầu lao động của doanh nghiệp mình trong năm tói
thì quá trình tuyển dụng được thực hiện qua các bước cụ thể như sau:
Qua việc phân tích công việc xác định nhu cầu cho lao động ở mỗi bộ phận
khác nhau trong doanh nghiệp.
L=Q/W
-L: Số lao động
-W: Năng xuất lao động
-Q: Khối lượng công việc cần đạt được
Hồ sơ xin việc được nhận từ các nguồn khác nhau, đó là thông qua mạng
internet và nhận hồ sơ trực tiếp từ công ty. Qúa trình nhận hồ sơ sàng lọc hồ sơ tại
vòng một, kế đó là quá trình phỏng vấn gồm có giám đốc và trưởng phòng có liên
quan đến công việc cần tuyển. Số người được tuyển dụng và thuyên chuyển công tác
trong ba năm qua.
Bảng 2.2: Tổng kết số lao động tuyển mới và thuyên chuyển trong 3 năm qua
(Đơn vị : Người)

Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuyển
mới
Thuyên
chuyển
Tuyển
mới
Thuyên
chuyển
Tuyển
mới
Thuyên
chuyển
Bộ phận thiết kế,
tư vấn
1 - 1 - 1 -
Bộ phận thi công 2 1 2 - 2 -
Phòng tổng hợp - - 1 1 - -
Bộ phận kế toán - - - - 2 1
Bộ phận giám sát - - 1 - 1 -
Bộ phận đào tạo - - - - 1 -
Bộ phận nhân sự - - 1 - 1 -
Công nhân hàn 2 1 - - 1 -
Thợ xây dựng 6 2 7 4 7 1
Công nhân chuyên
về điện, nước
- - 1 - 1 -
Công nhân lái máy

xây dựng
1 1 1 - 1 -
Thợ sửa máy 1 - - 1 - -
Công nhân hàn - - 1 - - -
Tổng số 13 5 16 6 28 2
(Nguồn: Phòng tổng hợp công ty Cổ Phần Không Gian Đông Á)
Hình thức tuyển dụng, quá trình tuyển dụng tại doanh nghiệp được tiến hành
cụ thể và khác nhau với từng đối tượng cụ thể là lao động trực tiếp hay lao động gián
tiếp có những điểm giống và khác nhau. Căn cứ vào nhu cầu, khối lượng công việc
theo kế hoạch công ty sẽ có kế hoạch tuyển dụng nhân sự một cách hợp lí. Sau khi
xác định được nhu cầu tuyển dụng, công ty sẽ đề ra các tiêu chuẩn cần thiết cho công
tác tuyển dụng.
Với lao động gián tiếp hình thức và quá trình được thông qua các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Thông báo tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng được doanh nghiệp phổ biến bằng nhiều nguồn và hình
thức khác nhau, qua mạng internet, qua nội bộ công ty, tại trụ sở và qua báo trí.
Bước 2: Thu thập và sàng lọc hồ sơ
Sau khi thông báo được đăng doanh nghiệp tiến hành thu nhận hồ sơ trong
vòng một tháng và bắt đầu tiến hành sàng lọc hồ sơ để loại bỏ các ứng cử viên không
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đạt tiêu chuẩn yêu cầu mà công ty đã đề ra theo vị trí cần tuyển dụng. Đây là giai
đoạn khá quan trọng, làm tốt công tác này sẽ giúp công ty giảm được chi phí cho các
giai đoạn tiếp theo của quá trình tuyển dụng. Công ty thực hiện công tác này chủ yếu
dựa vào đơn xin việc của các ứng viên. Đơn xin việc sẽ đưa ra các thông tin về ứng
viên như: các thông tin thiết yếu như họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi ở… Các
thông tin về quá trình học tập, đào tạo, các văn bằng chứng chỉ đã đạt được, trình độ
học vấn; lịch sử quá trình làm việc và các thông tin về kinh nghiệm đã có… Trên cơ
sở đó bộ phận chịu trách nhiệm tuyển dụng sẽ tiến hành sàng lọc và lựa chọn các ứng
viên đủ tiêu chuẩn để tiến hành phỏng vấn.

Bước 3: Phỏng vấn sâu
Sau khi quá trình thu thập và sàng lọc hồ sơ kết thúc doanh nghiệp căn cứ vào
số hồ sơ đủ tiêu chuẩn và đạt yêu cầu để tiến hành phông vấn. căn cứ vào số điện
thoại liên hệ trong hồ sơ doanh nghiệp gọi điện cho các ứng viên hẹn ngày giờ phỏng
vấn. Tham gia phỏng vấn gồm có giám đốc là người trực tiếp đưa qua quyết định
tuyển dụng, mặt khác bên cạnh đó gồm có các phó giám đốc và các trưởng bộ phận
nơi mà ứng viên sẽ vào làm nếu được nhận.
Bước 4: Khám sức khoẻ lại và thử việc
Những ứng viên đạt yêu cầu sau khi phỏng vấn được doanh nghiệp kiểm tra
sức khoẻ tại các cơ sở y tế. Nếu có sức khoẻ tốt có thể đáp ứng nhu cầu công việc các
ứng viên sẽ được nhận vào làm thử việc 2 tháng tại doanh nghiệp với mức lương
80% mức lương chính thức nếu được nhận vào công tác.
Bước 5: Ra quyết định tuyển chọn
Trong thời gian thử việc các ứng viên hoàn thành tốt công việc được giao,
trong đó có nhận xét chung của toàn bộ, bộ phận nơi công tác nhìn chung đạt yêu cầu
mà doanh nghiệp để ra thì giám đốc đưa ra quyết định lựa chọn và ký hợp đồng chính
thức với ứng viên đó.
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với lao động trực tiếp về cơ bản vẫn đầy đủ gồ năm bước tuyển dụng như trên
nhưng tại (bước 3) thay cho việc phỏng vẩn sâu thì doanh nghiệp tiến hành phỏng
vấn sơ bộ và tiến hành kiểm tra tay nghề, trình độ và kỹ năng của người lao động
xem mức độ đáp ứng công việc hay không. Tham gia phỏng vấn và thi tay nghề gồm
có trưởng bộ phận kỹ thuật đóng vai trò chính ngoài ra còn có trưởng các bộ phận
đào tạo và nhân sự tham gia vào quá trình tuyển dụng. Những ứng viên đạt yêu cầu
được trình lên giám đốc ký và tiến hành thử việc.
Nhìn chung công tác tuyển dụng lao động của doanh nghiệp được thực hiện
một cách rất chi tiết và cụ thể. Được tiến hành một cách công phu, tỉ mỉ. Việc tuyển
dụng được ban quản lý rất cao trọng do vậy công tác tuyển dụng đã đạt được những
thành công nhất định. Trong 3 năm liên tiếp thì doanh nghiệp không ngừng tuyển

dụng thêm những lao động mới. So với năm 2007 thì năm 2008 số lao động được
tuyển mới không tăng và số lao động thuyên chuyển công tác thì không giảm. điều đó
phản ánh đúng thực trạng của nền kinh tế nước ta trong năm đó là sự ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã diễn ra.
5. Tổ chức phân công lao động
Tổ chức phân công lao động là sự phân chia lao động để sản xuất ra một hay
nhiều sản phẩm nào đó mà phải qua nhiều chi tiết, nhiều công đoạn cần nhiều người
thực hiện. Có hai loại phân công lao động, đó là:Thứ nhất, phân công lao động cá biệt
là chuyên môn hóa từng công đoạn của quá trình sản xuất trong từng công ty, xí
nghiệp, cơ sở. Thứ hai, Phân công lao động xã hội là chuyên môn hóa từng ngành
nghề trong xã hội để tạo ra sản phẩm . Nhằm mục đích bố trí đúng người đúng việc.
Sự phân công lao động hợp lý tạo ra sự chuyên môn hóa nhất định cho doanh nghiệp.
để phát huy khả năng của người lao động một cách tốt nhất có thể, tạo ra sự nhịp
nhàng chung cho toàn doanh nghiệp và nhằm đạt kết quả cao nhất có thể.
Trên thế gới có nhiều hình thức phân công lao động khác nhau như phân công
lao động theo vùng, phân công lao động theo nhóm máu ở nhật bản...Nhưng hiện nay
thì doanh nghiệp đang sử dụng cách kết hợp giữa ba hình thức phân công lao động
chủ yếu:
- Phân công lao động theo công nghệ: là sự phân công theo tính chất và công
nghệ quy định, hình thức này cho phép xác định lượng công nhân cho nghề đào tạo,
có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.
- Phân công lao động theo trình độ: là sự phân công theo mức độ phức tạp
của công việc. Hình thức này tạo điều kiện kèm cặp các nhân viên trong quá trình
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoàn thành công việc, nâng cao chất lượng công việc, nâng cao trình độ lành nghề
cho nhân viên.
- Phân công lao động theo chức năng: là phân chia công việc cho mỗi cán bộ
công nhan viên của doanh nghiệp theo mối quan hệ và chức năng mà họ đảm nhận.
Nhằm mục đích là có thể kết hợp được ưu điểm của cả ba phương pháp này.

Vừa tạo ra được sự hài hòa giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp chính là
phân công lao động theo chức năng mà mỗi lao động đảm nhận và đồng thời cũng
theo trình độ mà mỗi nhân viên được đào tạo nhất định. Mặt khác, vì là doanh nghiệp
vừa hoạt động trong lĩnh vực thiết kế vừa hoạt động trong lĩnh vực xây dựng mà cần
có sự phân công lao động theo chức năng trong mỗi đội xây dựng.đó là sự phân chia
theo chức năng trình độ của mỗi cá nhân điều này được thể hiện một cách rất rõ đó là
có những bộ phân chuyên về xây dựng hoàn thiện là những công nhân chính, có bộ
phận chuyên về phục vụ cho những công nhân chính đó là bộ phận phụ trong xây
dựng.mặt khác cũng có sự kết hợp ở chỗ bộ phận thiết kế vừa là bộ phận có thể tư
vấn và hoàn thiện về nội thất cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có bộ phận thiết kế,
bộ phận giám sát và bộ phận thi công, bộ phận kinh doanh làm các nhiệm vụ khác
nhau nhưng cùng chung một mục đích cụ thể.
Qua đó ta có thể thấy việc phân công lao động của doanh nghiệp là hợp lý.
Doanh nghiệp biết cách kết hợp các cách phân công lao động khác nhau nhằm có thể
kết hợp một cách tôi đa các ửu điểm của mỗi phương pháp đưa lại. Với sự kết hợp đó
doanh nghiệp có thể tạo cho minh một trình độ chuyên môn hóa cao. Đồng thời với
trình độ chuyên môn hóa cao thì hiệu quả công việc, năng xuất lao động sẽ không
ngừng được nâng cao. Có thể giảm thiểu những chi phí tăng lợi nhuân, tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
6. Công tác đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực
hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập
làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động
họp tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao dộng để thực hiện nhiệm vụ có
hiểu quả hơn. Hiện nay có hai phương pháp đào tạo chủ yếu là đào tạo trong công
việc và đào tạo ngoài công việc. Đào tạo trong công việc là các phương pháp đào tạo
trực tiếp tại nơi làm việc trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng
cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới dạng
hướng dẫn của người có trình độ chuyên môn cao hơn. Đào tạo ngoài công việc là
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phương pháp đào tạo trong đó người học tách khỏi thực sự thực hiện các công việc
thực tế.
Là một doanh nghiệp được hình thanh chưa lâu, số nhân viên chưa được nhiều
đặc biệt là lao động gián tiếp chính vì vậy đối với lao động trực tiếp hay lao động
gián tiếp thì hình thức đào tạo chủ yếu của doanh nghiệp là đào tạo trong công việc.
Do vấn đề kinh phí cho mỗi giai đoạn đào tạo là lớn, doanh nghiệp hoạt động chưa
lâu và phải trải qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn câu trong hai năm vừa qua. Vì
vậy phương án đào tạo chủ yếu của doanh nghiệp là đào tạo trong công việc kể cả với
cán bộ quản lý và công nhân trực tiếp của doanh nghiệp. Đối với đội ngũ lao động
gián tiếp thì hình thức và phương pháp đào tạo chủ yếu là những nhân viên lâu năm
và có trình độ kèm cặp và chỉ bảo những nhân viên mới. Trong doanh nghiệp do lao
động gián tiếp còn ít do vậy điều này cũng chưa thực sự ro nét. Điều này được thể
hiện rõ hơn ở bộ phận lao động trực tiếp, ở đây thì hình thức đào tạo theo kiểu chỉ
dẫn công việc, kèm cặp được thể hiện rõ ràng hơn. Những nhân viên có kinh nghiệm
và trình độ thường hướng dẫn cụ thể cho lao động mới với mục tiêu nhân viên mới có
thể làm quen với công việc và nâng cao trình độ tay nghề của lao động mới, giúp lao
động mới tự tin trong công việc. lợi ích của cách thức đào tạo này là không cần
không gian hay trang thiêt bị đặc thù, nhân viên có thể vừa học mà vẫn có thu nhập.
Mặt khác, sự chuyển biến trong kết quả là rất rõ nêt có thể nói là ngay tức thời, có thể
nắm bắt được những thủ thuật của người day. Doanh nghiệp bỏ ra lượng chi phí thấp
hơn rất nhiều do với phương pháp đào tạo khác. Bên cạnh những ưu điểm như trên
thì phương pháp này cũng bộc lộ những nhược điểm nhất định. Lý thuyêt mà họ
trang bị được không có tính hệ thống, nhân viên có thể bị ảnh hưởng bởi những điều
không tốt từ người chỉ bảo, giảng dạy, do vậy doanh nghiệp phải lựa chọn những
người chỉ bảo, giảng dạy có chất lượng.
7. Điều kiện làm việc của người lao động
Môi trường làm việc là một yếu tố quyết định không nhỏ đến việc cộng tác lâu
dài hay ra đi tìm môi trường mới của nhân viên trong một Công ty. Một môi trường
làm việc có thể đánh thức tiềm năng của nhân viên, góp phần đảm bảo cho hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất là rất quan trọng.
Môi trường làm việc thân thiện. Sự thân thiện của đồng nghiệp, sự quan tâm,
hỏi han của lãnh đạo sau những tuần làm việc cho tôi một cảm giác rất thân quen.
Lê Đăng Tuấn Lớp: công nghiệp 48A

×