Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty cà phê Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.09 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
NVKD Nguồn vốn kinh doanh
NVCSH Nguồn vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
NN Nhà nước
TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH Tài sản cố định vô hình
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
ĐTDH Đầu tư dài hạn
ĐTTCDH Đầu tư tài chính dài hạn
Phí Thị Thu Hà 1 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa và hội nhập như
hiện nay, các doanh nghiệp đang phải hoạt động trong môi trường cạnh
tranh quyết liệt với sự biến đổi nhanh chóng về khoa học kỹ thuật. Để có
thể đứng vững trên thương trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn
vận động, đổi mới công nghệ cũng như sử dụng phương pháp quản lý phù
hợp với nền kinh tế đầy biến động như hiện nay.
Thực tế hoạt động trong thời gian qua của các công ty Nhà nước đã
bộc lộ những điểm bất cập xung quanh vấn đề sử dụng vốn như: trình độ sử
dụng vốn tại một số công ty còn hạn chế, nhiều công ty nguồn vốn tự có
không đảm bảo cân đối cho nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất, các công ty
Nhà nước chủ yếu hoạt động thông qua vốn vay dẫn tới chi phí lãi vay
trong giá thành sản phẩm cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh…
Đứng trên những thực trạng đó, Nhà nước một mặt tạo điều kiện cho các


doanh nghiệp kinh doanh nhưng đồng thời cũng tạo áp lực đối với các
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong thương trường cần phải sử
dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả nhất. Tổng công ty cà phê
Việt Nam hiện nay cũng phải đương đầu với tình trạng trên.
Trong đợt thực tập tốt nghiệp tại Tổng công ty, được sự đồng ý của
ban giám đốc và sự giúp đỡ trực tiếp của các cán bộ Ban Tài chính - Kế
toán, em đã có điều kiện tìm hiểu về các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là công tác sử dụng vốn tại Tổng công ty cà phê Việt Nam. Xuất
phát từ vị trí, tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn của việc phân tích hiệu
quả sử dụng vốn, mặt khác em nhận thấy rằng công tác sử dụng vốn của
Tổng công ty có nhiều vấn đề cần phải xem xét và phân tích. Vì vậy em
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty cà phê Việt
Nam” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty cà phê
Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Phí Thị Thu Hà 2 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
I. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1. Vốn
1.1. Khái niệm
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp
cần một lượng vốn nhất định. Đó là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp
thực hiện sự đầu tư ban đầu, cần thiết cho việc xây dựng thành lập, tiến

hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn đóng một vai trò đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Vậy vốn
kinh doanh là gì?
Theo nghĩa rộng: Vốn kinh doanh là toàn bộ các yếu tố kinh tế được
bố trí cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như TSHH,
TSVH, các kiến thức kinh tế và các kỹ thuật của doanh nghiệp... được tích
lũy trong quá trình sản xuất kinh doanh nhờ việc xác định nhu cầu sử dụng,
thu hút và sử dụng một cách có hiệu quả.
Theo nghĩa hẹp: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Như vậy, vốn kinh doanh của một tổ chức là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời Tuỳ theo từng loại hình tổ chức mà quy mô và cơ cấu thành
phần của vốn sẽ khác nhau. Do đó vốn đem lại giá trị thặng dư cho doanh
nghiệp.
1
Mặc dù có nhiều giác độ đưa ra khái niệm về vốn kinh doanh nhưng ở
bất kỳ giác độ vốn vẫn chứa đựng những đặc trưng sau:
2
+ Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị TSHH và TSVH của doanh nghiệp.
+ Vốn phải vận động sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp
1
[1, 370]
2
[8, 13 ÷ 14]
Phí Thị Thu Hà 3 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Vốn phải gắn liền với vốn chủ sở hữu nhất định và phải được quản

lý chặt chẽ.
+ Vốn phải được quan niệm như một hàng hóa đặc biệt, có thể mua
bán hoặc bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự sôi động
trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
+ Vốn phải tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn luôn biến động và chuyển hóa hình thái vật chất theo thời gian
và không gian theo công thức.
TLSX
T – H ... SX.....H’ – T’
SLĐ
Như vậy để hiểu về vốn, các nhà phân tích phải đảm bảo các vấn đề
sau:
+ Nguồn gốc của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc
dân được tái đầu tư, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
+ Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh là tài sản vật chất và tài sản tài chính, là cơ sở để ra các
biện pháp vốn kinh doanh trong doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
+ Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn kinh doanh cuả doanh
nghiệp là tìm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại.
Vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh tế nói chung,
quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
1.2. Phân loại vốn kinh doanh.
Vốn là một yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để có thể quản lý và sử dụng một cách có hiệu
quả nguồn vốn này, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải biết rõ các hình thái
biểu hiện của nó. Sau đây là một vài cách phân loại của vốn kinh doanh.
1.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp nếu xét về nguồn hình thành được

chia thành hai loại sau: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
Phí Thị Thu Hà 4 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn của các chủ sở hữu, các nhà
đầu tư góp vốn và doanh nghiệ không phải cam kết thanh toán, do vậy
nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Nguồn vốn này bao
gồm: nguồn đóng góp ban đầu và đóng góp bổ sung của nhà đầu tư, nguồn
đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nguồn vốn chủ sở hữu khác.
3
+ Các khoản nợ phải trả: để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng,
tín dụng thương mại, vay qua phát hành trái phiếu. Đặc trưng của loại vốn
này là phải hoàn trả vốn vay trong một thời gian nhất định. Chi phí vốn vay
là lãi phải trả cho các khoản nợ vay. Mức lãi suất hay chi phí phải trả cho
các khoản nợ vay thường ổn định và được thỏa thuận trước khi vay. Huy
động nợ vay thường rủi ro hơn huy động vốn chủ sở hữu song đôi khi các
doanh nghiệp lại thích sử dụng nợ vay.
4
Theo cách phân loại này, giúp cho doanh nghiệp thấy được thực trạng
vốn trong doanh nghiệp để kịp thời có các biện pháp thu hút vốn nhằm tận
dụng những cơ hội kinh doanh. Về mặt pháp lý, người sử dụng có thể thấy
được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh
với nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay...
1.2.2. Căn cứ vào hình thái vật chất.
Theo hình thức phân loại này, vốn được chia thành VCĐ và VLĐ.
+ VCĐ: là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra hình
thành TSCĐ của doanh nghiệp.Nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số
vốn kinh doanh. VCĐ có tính chất quyết định đến năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bởi vì nó thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài

hạn, thu hồi chậm và dễ gặp rủi ro. Loại vốn này mang đặc trưng là luân
chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
5
+ VLĐ: là vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
được thường xuyên liên tục. VLĐ luân chuyển giá trị toàn bộ một lần, tuần
3
[9, 281] , [7, 149], [3, 62 ÷70]
4
[7, 149 ÷ 150, 585 ÷ 587], [3, 71 ÷ 75]
5
[7, 85 ÷ 88], [1, 370 ÷ 371]
Phí Thị Thu Hà 5 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất
kinh doanh. Muốn quá trình tái sản xuất được liên tục doanh nghiệp cần
phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết tối thiểu, tổ chức khai thác các
nguồn tài trợ VLĐ đảm bảo đầy đủ kịp thời. Do đó cần có giải pháp thích
ứng nhằm quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả nhất.
6
1.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động.
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành: nguồn vốn bên trong
và nguồn vốn bên ngoài.
+ Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động của bản thân doanh nghiệp bao gồm: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận
để lại, các quỹ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý
TSCĐ.
+ Nguồn vốn bên ngoài : là nguồn có thể huy động từ bên ngoài để

đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bao gồm:
vốn vay ngắn hạn, vay của các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế khác,
từ phát hành trái phiếu.
Theo cách phân loại này, giúp doanh nghiệp quản lý được từng loại
vốn có thể huy động được từ các nguồn, nhằm thấy được trách nhiệm của
doanh nghiệp trong mỗi loại hình vốn.
1.2.4.Căn cứ vào thời gian của vốn.
Vốn được chia thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
+ Vốn thường xuyên: Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và lâu dài
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận
TSLĐ tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn.
+ Vốn tạm thời: đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao
gồm các khoản: vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản chiếm dụng của khách
hàng.
7
6
[6, 334 ÷ 335], [7, 142 ÷ 144], [8, 48 ÷ 53], [1, 372]
7
[8, 52 ÷ 53]
Phí Thị Thu Hà 6 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý, xem xét huy động
các nguồn một cách hợp lý, phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ
kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đồng
thời giúp cho doanh nghiệp thiết lập được các kế hoạch tài chính, hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn tương lai, trên cơ sở xác
định quy mô số lượng cần thiết lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp

của từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng đạt hiệu quả cao.
1.3. Vai trò và chức năng của vốn
8
Vốn là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vốn là cơ sở để xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp
đồng thời nhằm thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu
phải bằng vốn pháp định (theo quy định của pháp luật). Vốn của doanh
nghiệp không đạt được điều kiện mà pháp luật quy định thì doanh nghiệp
phải chấm dứt hoạt động như phá sản hay chuyển đổi loại hình sở hữu. Vốn
được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại
tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
+ Vốn là mạch máu của doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Lượng vốn này giúp cho doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh như hình thành nên tài sản cần thiết, xây
dựng nhà xưởng máy móc thiết bị và hình thành nên vốn lưu động tối
thiểu... để phục vụ cho hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục, thường
xuyên.
+ Trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp
phải tham gia trên một sân chơi lành mạnh, công bằng. Muốn chiến thắng
trong cạnh tranh doanh nghiệp cần phải đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao
trình độ tay nghề của công nhân, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp
ứng thị hiếu của người tiêu dùng...Muốn thực hiện được điều này, một
trong những yếu tố quan trọng là phải đảm bảo vững chắc nguồn vốn, lúc
đó mới chớp lấy cơ hội kinh doanh, tận dụng được lợi thế nhằm đẩy mạnh
quá trình tái sản xuất mở rộng.
8
[ 8, 11 ÷ 12, 44 ÷ 47, 57 ÷58]
Phí Thị Thu Hà 7 Lớp QLKT 44 A

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Vốn quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh mở rộng, sau một chu kỳ kinh
doanh vốn cảu doanh nghiệp phải sinh lời. Đó là điều kiện đầu tiên để tiếp
tục sản xuất kinh doanh, để thu hút vốn tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở
rộng phạm vi, quy mô của doanh nghiệp. Bởi vì khi mở rông quy mô,
doanh nghiệp cần mua mới trang bị máy móc kỹ thuật, đầu tư nhiều khoản
cho việc mở rộng mới nhưng để làm được điều này, vốn phải đi liền với
quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư
sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu
thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
+ Vốn là điều kiện để doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ, giúp
cho doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng trên thị trường, tạo lợi thế cạnh
tranh.
2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
Mỗi doanh nghiệp khi chuẩn bị tham gia vào quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh đều phải xác định cho mình những vấn đề như: sản xuất
cái gì? sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào?. Khi xác định được được
ba vấn đề trên, doanh nghiệp bắt tay vào tiến hành sản xuất hoạt động kinh
doanh. Sau một chu kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh
nghiệp đều nhìn lại quá trình kinh doanh của mình để thấy được những
thành tựu và những hạn chế. Để làm phản ánh được điều này, nhà phân tích
dùnểuất nhiều các chỉ tiêu và chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn là một trong
những chỉ tiêu quan trọng nhất. Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan
hệ giữa kết quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà
chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
9
Trong mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu hiệu quả được dùng
để phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án hành động. Chỉ tiêu này

được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau như: hiệu quả tổng hợp, hiệu
quả kinh tế, hiệu quả kinh tế chính trị xã hội, hiệu quả trực tiếp, hiệu quả
gián tiếp, hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương đối.
10
9
[2, 5]
10
[2, 6 ÷7]
Phí Thị Thu Hà 8 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vậy hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là gì?
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh khái
quát, tổng hợp nhất quá trình sử dụng các lọai vốn. Đó là sự tối thiểu hóa
vốn cần sử dụng và tối đa hóa kết quả hay khối lượng sản phẩm sản xuất
kinh doanh trong giới hạn nguồn tài lực, vật lực, phối hợp với các chỉ tiêu
hiệu quả nói chung.
11
Chi tiêu này được xác định bằng công thức:
H
V
=
Trong đó: H
V
là hiệu quả sử dụng vốn kỳ phân tích
G là doanh thu bán hàng (Doanh thu thuần về hàng hoá và cung
cấp dịch vụ)
V là vốn sản xuất bình quân dùng cho SXKD trong kỳ
Theo công thức trên, H
V
càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn

SXKD của doanh nghiệp càng lớn. Muốn cho H
V
càng lớn phải tăng giá trị
sản lượng hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng. Mặt khác phải sử
dụng tiết kiệm vốn SXKD.
2.2. Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của việc phân tích hiệu quả sử dung
vốn trong doanh nghiệp
Như đã giới thiệu ở trên, vốn kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng
vốn là một khía cạnh quan trọng của quá trình phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Đó là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Đối với mỗi doanh nghiệp, lợi
nhuận là mục tiêu phấn đầu hàng đầu. Bên cạnh đó họ đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh để tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đáp ứng ngày càng hoàn thiện những thị hiếu của khách hàng, đóng
góp phúc lợi cho xã hội...Nhưng để đáp ứng được những mục tiêu trên, thì
mỗi doanh nghiệp đều phải đương đầu với những khó khăn, thử thách trong
việc kinh doanh có lãi và khả năng thanh toán được nợ. Hiểu rõ được mục
đích của quá trình phân tích tình hình tài chính, các nhà hoạch định chính
sách quyết định lựa chọn một phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá
chính xác thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp.
11
[ 6, 347]
Phí Thị Thu Hà 9 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với tổng chi
phí thấp nhất.
Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học của hiệu quả sử dụng vốn,
các nhà phân tích phải xậy dựng một hệ thống chỉ tiêu phù hợp (chỉ tiêu

tổng quát và chỉ tiêu chi tiết). Các chỉ tiêu đó phải phản ánh đầy đủ được
sức sản xuất, sức sinh lời của từng loại vốn, nhưng đồng thời phải thống
nhất với những công thức đánh giá hiệu quả chung. Tuy nhiên, đối với mỗi
doanh nghiệp trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, các nhà phân tích cần
phải xoáy sâu vào những chỉ tiêu trọng điểm để tìm ra thực trạng và nguyên
nhân của nó, để kịp thời đưa ra giải pháp khắc phục tình trạng đó.
12
2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
13
Bất kỳ một quá trình phân tích các chỉ tiêu kinh tế xã hội nào đó đều
có thể được xem xét dưới nhiều phương pháp khác nhau. Đôi khi, mỗi
doanh nghiệp khi tiến hành phân tích lại sử dụng những phương pháp
riêng, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của họ hoặc là sử dụng
tổng hợp tất cả các phương pháp. Nhưng phương pháp so sánh và phương
pháp tỷ lệ là hai phương pháp được sử dụng nhiều nhất.
• Phương pháp so sánh: đây là phương pháp được sử dụng phổ
biến nhằm xác định xu hướng cũng như mức độ biến động của các chỉ tiêu
phân tích. Vì vậy, để thực hiện được phương pháp này cần phải đảm bảo
một số điều kiện sau:
+ Xác định được số gốc so sánh: việc xác định số gốc này tùy thuộc
vào mục đích nghiên cứu của nhà phân tích, số gốc được xác định có thể là
số kỳ trước, số kế hoạch...
+ Thống nhất về điều kiện so sánh: thời gian phân tích, phương pháp
tính, đơn vị tính.
+ Thống nhất về mục tiêu so sánh: mục tiêu trong phân tích hiệu quả
sử dụng vốn thường là xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối cùng
xu hướng biến động của chỉ tiêu này. Từ mục tiêu này, nhà phân tích đi vào
phân tích chi tiết nguyên nhân dẫn đến biến động nói trên.
12
[3, 267 ÷ 287], [7, 215 ÷ 216]

13
[1, 352 ÷ 353], [4, 37 ÷ 38], [6, 12 ÷ 18]
Phí Thị Thu Hà 10 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung của phương pháp so sánh:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước: việc so
sánh này sẽ cho ta thấy rõ được xu hướng biến động của tình hìúngử dụng
vốn trong doanh nghiệp thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy được mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp
+ So sánh giữa số liệu kỳ phân tích và số liệu toàn ngành để thâý được
tình hình sử dụng vốn so với số trung bình của toàn ngành. Từ đó có thể
đánh giá được vị trí cũng như quy mô hoạt động hay thậm chí khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác trong ngành.
+ So sánh chiều dọc cung cấp thông tin về tỷ trọng của từng chỉ tiêu
so với tổng thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự
biến động của số lượng tuyệt đối và số lượng tương đối của một chỉ tiêu
nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
• Phương pháp tỷ lệ: Đối với phương pháp này phải xác định các
ngưỡng, các định mức để đánh giá chung dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ
của tổ chức với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đối với phương pháp này,
chúng ta dễ dàng thấy được thực trạng vốn của tổ chức dựa vào các chỉ tiêu
nhưng yếu tố thời gian không đi cùng với các chỉ tiêu. Đây là hạn chế của
phương pháp này. Để khắc phục được những hạn chế này, người ta thường
dùng phương pháp phân tích theo biểu đồ. Trong phương pháp này, trục
hoành biểu thị thời gian, trục tung biểu thị các tỷ số cần nghiên cứu. Từ đó
hình ảnh về doanh nghiệp được thể hiện khá rõ trên biểu đồ.
2.4. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Là một trong những nội dung cơ bản của phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn định hướng giải quyết các mối quan

hệ kinh tế phát sinh xung quanh vấn đề vốn kinh doanh của doanh nghiệp như
quan hệ tổ chức huy động vốn, quan hệ phân phối, sử dụng và quản lý vốn.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn được thực hiện một cách thường
xuyên sẽ giúp cho người sử dụng cập nhật được thông tin về vốn một cách
cụ thể, chính xác, nắm được xu hướng biến động của hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp. Từ đó xác định rõ nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phí Thị Thu Hà 11 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4.1. Phân tích tổng quát
14
Công việc này sẽ cung cấp cho người sử dụng những thông tin khái
quát về tình hình sử dụng vốn doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Các chỉ
tiêu này là cơ sở để đánh giá được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức
sinh lợi của từng loại vốn (kể cả tổng số và phần gia tăng của vốn trên góc
độ tài sản và nguồn hình thành) và phải thống nhất với công thức đánh giá
hiệu quả chung. Để đánh giá những khái quát về hiệu quả sử dụng vốn cần
phải xem xét thực trạng về NVKD, NVCSH và tổng TSCĐ và Đầu tư dài
hạn, TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, lợi nhuận thuần, doanh thu thuần mà doanh
nghiệp đạt được. Trên cơ sở đó đánh giá tình hình tăng giảm NVCSH, tình
hình tăng giảm TSCĐ và tình hình các khoản phải thu và các khoản phải
trả. Để từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng quát.
Để đánh giá một cách chính xác và đầy đủ nội dung này của mỗi
doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu phân tích song tiêu chí chung và phản ánh
được sức sản xuất, suất sinh lời và sức hao phí của từng yếu tố tham gia
vào quá trình sản xuất.
Hiệu quả kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lời của một đơn vị chi phí.
Ngoài ra các nhà phân tích còn sử dụng công thức sau:
Hiệu quả kinh doanh =

Chỉ tiêu này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào để đạt
được một đơn vị kết quả đầu ra. Chi phí đầu vào có thể phản ánh bằng
nhiều loại chỉ tiêu khác nhau như tổng vốn, VCĐ, VLĐ, số lao động sử
dụng, các loại chi phí… Kết quả đầu ra được phản ánh bằng nhiều chỉ tiêu
như giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, số lượng sản phẩm…
Ngoài việc so sánh kết quả với chi phí để có các chỉ tiêu hiệu qua thì
có thể so sánh kết quả này với kết quả khác, chi phí này với chi phí khác
cũng có thể được các chỉ tiêu hiệu quả
2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản
Tài sản của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ và TSLĐ. Mỗi loại
tài sản có đặc thù riêng và có kết cấu khác nhau. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp
14
[ 6, 346 ÷ 347]
Phí Thị Thu Hà 12 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cần nắm rõ những đặc điểm của chúng để sử dụng một cách có hiệu quả
nhất đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong nội dung phân tích
này, nhà phân tích thường tính ra và so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
trên các chỉ tiêu “Sức sản xuất”, “Suất sinh lời” và “Sức hao phí” của tài
sản và dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu để đánh giá. Các chỉ tiêu này
được tính cho tổng tài sản bình quân, cho tổng TSCĐ và tổng TSLĐ.
15
- Phân tích cơ cấu và biến động TSCĐ , TSLĐ qua các năm.
Để thấy được thực trạng của TSCĐ, TSLĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng
và tình hình sử dụng có đạt hiệu quả không. Nhằm đưa ra những giải pháp
kịp thời tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng. Phân tích
cơ cấu về tài sản của doanh nghiệp là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng.
Bởi vì quá trình này thực hiện tốt giúp cho doanh nghiệp không những sử
dụng vốn có hiệu quả mà còn tiết kiệm được vốn trong quá trình SXKD.
Cũng như để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử

dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp, một mặt doanh nghiệp phải sử dụng
tiết kiệm và hợp lý cơ cấu vốn SXKD, mặt khác doanh nghiệp phải huy
động được nguồn vốn vào quá trình SXKD của doanh nghiệp.
16

- Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ, TSLĐ: nội dung phân tích này
được đánh giá qua các chỉ tiêu: sức sản xuất, sức sinh lời, suất hao phí
của TSCĐ, TSLĐ và hệ số hao mòn của TSCĐ. Hiệu quả sử dụng của
TSCĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu như: sức sản xuất, sức sinh lời và
suất hao phí của TSCĐ… Từ kết quả phân tích và đánh giá đó, nhà quản lý
sẽ có căn cứ xác định để đưa ra quyết định về mặt tài chính như việc điều
chỉnh quy mô sản xuất, điều chỉnh các biện pháp khai thác năng lực và
công suất của TSCĐ hiện có nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ.
TSCĐ được chuyển dịch giá trị từng phần, không giống như TSLĐ là
chuyển dịch giá trị một lần và hoàn vốn một lần. Trong khi một bộ phận
của TSCĐ được chuyển hoá thành vốn tiền tệ - quỹ khấu hao thì một bộ
phận khác lại cố định trong phần giá trị còn lại của TSCĐ.
Sức sản xuất của TSCĐ (TSLĐ) phản ánh một đơn vị nguyên giá bình
quân (hay giá trị còn lại bình quân) TSCĐ (TSLĐ) đem lại mấy đơn vị
doanh thu thuần (hay tổng giá trị sản xuất). Sức sản xuất của TSCĐ
15
[3, 286 ÷288, 289 ÷ 292]
16
[ 6, 327 ÷ 331], [7, 136 ÷ 139]
Phí Thị Thu Hà 13 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(TSLĐ) càng lớn, hiệu quả sử dụng của TSCĐ (TSLĐ) càng tăng và ngược
lại. Nguyên giá TSCĐ là chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có
được TSCĐ cho đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Đánh giá
sức sản xuất của TSCĐ theo nguyên giá của nó cho thấy hiệu quả sử dụng

số tiền vốn bỏ ra để mua sắm TSCĐ vào thời điểm ban đầu.
Sức sinh lời của TSCĐ (TSLĐ) phản ánh cứ một đồng nguyên giá
bình quân TSCĐ (TSLĐ) đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần.
Suất hao phí của TSCĐ (TSLĐ) cho biết để tạo ra một đồng lợi
nhuận thuần thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ
(TSLĐ)
2.4.3. Phân tích tốc độ luân chuyển của TSLĐ (VLĐ)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ vận động không ngừng,
thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Nhằm đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của VLĐ để góp phần giải quyết nhu cầu về vốn
cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nội dung phân tích này
được phản ánh qua các chỉ tiêu sau: số vòng quay của VLĐ, thời gian của
một vòng luân chuyển, hệ số đảm nhiệm của VLĐ.
Phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ được thực hiện qua các bước sau:
17
+ Bước 1: Đánh giá chung tốc độ luân chuyển.
+ Bước 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến tốc độ luân chuyển VLĐ.
Do tốc độ luân chuyển vốn được đo bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau nên
nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển cũng khác nhau. Để đảm bảo
đánh giá đầy đủ, chính xác ảnh hưởng của các nhân tố đến tốc độ luân
chuyển, ta phải quy tụ chúng về một mối liên hệ thống nhất thể hiện qua
công thức xác định thời gian của một vòng luân chuyển (T
v
).
Ta có công thức xác định thời gian một vòng luân chuyển:
T
v
=
Mà N = suy ra T

v
= * T
1
(1)
Qua công thức (1) ta thấy, tốc độ luân chuyển của VLĐ( thể hiệnqua
chỉ tiêu “Thời gian của một vòng luân chuyển”) chịu ảnh hưởng của các
nhân tố sau:
17
[3, 293 ÷ 302], [7, 221 ÷ 233], [6, 350 ÷ 354], [ 8, 53 ÷ 57]
Phí Thị Thu Hà 14 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- TSLĐ(VLĐ) bình quân tham gia luân chuyển:
Theo công thức tính toán ở trên, khi các nhân tố các không đổi, số
TSLĐ(VLĐ) tham gia luân chuyển có tỷ lệ thuận với thời gian của một
vòng luân chuyển. Ảnh hưởng của nhân tố này được xác định trong điều
kiện giả định là số TSLĐ bình quân tham gai luân chuyển kỳ phân tích,
thời gian kỳ phân tích còn tổng số luân chuyển thuần kỳ gốc.
Ảnh hưởng của TSLĐ bình quân tham gia luân chuyển ảnh hưởng
đến thời gian của một vòng luân chuyển:
∆V = * T
1
Tổng số luân chuyển thuần:
Trong điều kiện các yếu tố các không đổi, nhân tố “tổng số luân chuyển
thuần” có quan hệ tỷ lệ nghích với thời gian của một vòng quay VLĐ hay
có quan hệ cùng chiều với tốc độ luân chuyển của TSLĐ. Như phân tích ở
trên, tổng số luân chuyển thuần của hai kỳ phân tích đều tăng làm cho thời
gian thực hiện một vòng quay ngắn đi. Do nội dung phân tích thời gian của
một vòng quay TSLĐ chủ yếu phụ thuộc vào TSLĐ bình quân tham gia
luân chuyển và tổng số luân chuyển thuần
+ Bước 3: Xác định số VLĐ tiết kiệm hoặc lãng phí do tốc độ luân

chuyển VLĐ thay đổi.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần giảm nhu cầu về
vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm, tạo ra nhiều doanh thu, giảm bớt
khoa khăn do thiếu vốn. Khi tốc độ luân chuyển của TSLĐ tăng nếu số
TSLĐ tham gia luân chuyển không đổi sẽ làm ra được lượng doanh thu
thuần nhiều hơn và ngược lại. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
TSLĐ rất quan trọng.
Nhờ đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển của TSLĐ mà Tổng công ty
đã tiết kiệm được cả số tương đối và số tuyệt đối về TSLĐ:
+ Số tiết kiệm tuyệt đối: là do tăng nhanh tốc độ chu chuyển TSLĐ
mà Tổng công ty rút bớt một số lượng TSLĐ nhất định mà vẫn đạt được
hiệu quả kinh doanh như kì gốc
+ Số tiết kiệm tương đối: do tăng nhanh tốc độ chu chuyển TSLĐ mà
với số lượng TSLĐ như kì gốc nhưng Tổng công ty đã đạt được hiệu quả
kinh doanh cao hơn kì gốc.
Phí Thị Thu Hà 15 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số TSLĐ tiết kiệm (-) hoặc lãng phí (+) = ( Tổng số luân chuyển
thuần kì phân tích / thời gian của kì phân tích ) * ( thời gian một vòng luân
chuyển TSLĐ của kì phân tích – thời gian một vòng luân chuyển TSLĐ
của kì gốc ).
Hay:
Số TSLĐ tiết kiệm (-) hoặc lãng phí (+) = * (T
v1
- T
v0
)
+ Bước 4: Xác định nguyên nhân ảnh hưởng và biện pháp đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển VLĐ.
2.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ nguồn vốn

Không chỉ phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản mà nội
dung phân tích này cũng được phản ánh dưới góc độ nguồn vốn. Ở nội dung
phân tích này, các nhà phân tích nhìn nhận ở khả năng sinh lời. Vì đây là một
trong những nội dung mà các nhà đầu tư, các nhà tín dụng và các cổ đông đặc
biệt quan tâm bởi nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai.
Trong quá trình phân tích, nội dung này được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số doanh lời doanh thu thuần, hệ số
doanh lợi trên tổng số luân chuyển thuần, suất hao phí của vốn.
18
Phân tích khả năng sinh lời của VCSH.
Khả năng sinh lời VCSH là chỉ tiêu quan trọng tổng quát phản ánh
khả năng sinh lời của VCSH nói riêng và khả năng sinh lời của toàn bộ vốn
nói chung. Chỉ tiêu được tính theo công thức:
Hệ số doanh lợi của VCSH =
Các bước phân tích khả năng sinh lời của VCSH.
+ Bước 1: Đánh giá chung khả năng sinh lời của VCSH.
+ Bước 2: Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến khả năng sinh lời của VCSH.
Ta có: Hệ số sinh sinh lời của VCSH = = *
Hệ số doanh lời VCSH= Hệ số doanh lợi trên tổng số luân chuyển
thuần * Hệ số quay vòng của VCSH
Hay H
D
= H
T
* H
V
+ Bước 3: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, rút ra nhận xét .
18
[ 3, 303 ÷309], [ 7, 514 ÷ 517], [ 6, 348 ÷ 250]

Phí Thị Thu Hà 16 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn được phân tích qua các chỉ tiêu nêu
trên. Một cách khái quát nhất, tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình sử dụng vốn được thể hiện qua các chỉ tiêu. Như vậy qua các chỉ tiêu
phân tích ở trên, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần tập trung các biện pháp:
+ Giảm tuyệt đối những bộ phận vốn thừa, không cần dùng
+ Đầu tư hợp lý về TSCĐ
+ Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của VLĐ
+ Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu (giữa VCĐ và VLĐ)
+ Tiết kiệm các khoản chi phí, hạ giá thành sản phẩm
+ Nâng cao năng suất lao động
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng giá bán, tăng khối lượng sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ để tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Phí Thị Thu Hà 17 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM
I. Khái quát chung về Tổng công ty cà phê Việt Nam.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty cà phê Việt Nam
Tổng công ty cà phê Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Viet Nam
National Coffee Corporation, tên viết tắt là VINACAFE
Địa chỉ: Số 5 - Ông Ích Khiêm – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04.8232291 – Fax: 04.8456422
Wibsite: www.vinacafe.com.vn
Giấy chứng nhận ĐKKD số 110039, do UBKD Nhà nước cấp ngày
11/8/1995
Ngành nghề sản xuất chính: Sản xuất kinh doanh, chế biến, xuất nhập
khẩu cà phê và các hàng hoá nông sản khác.

Liên hiệp các xí nghiệp cà phê, nay là Tổng công ty cà phê Việt Nam,
trước đây được thành lập theo Nghị định số 174/HĐBT ngày 13/10/1982
bao gồm các nông trường quốc doanh và 3 sư đoàn quân đội ( 331, 333,
359) ở Tây Nguyên chuyển sang làm kinh tế. Tổng công ty cà phê chính
thức được tổ chức và đi vào hoạt động theo Quyết định số 251/TTg ngày
29/4/1995 của TTCP và Nghị định số 44CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ.
Tổng công ty chịu sự quản lý của Nhà nước, của các Bộ, các cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước. Tổng công ty thực
hiện chế độ kế toán tổng hợp, tự chủ tài chính trong kinh doanh và chịu
trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản
lý, có tài sản , có quỹ tập trung, có con dấu được mở tài khoản tại Ngân
hàng trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước, được tổ chức và
hoạt động theo điều lệ của Tổng công ty.
Thực chất Tổng công ty cà phê Việt Nam được thành lập trên cơ sở
doanh nghiệp đã thực hiện xong 388 điều hạch toán độc lập. Trong vòng hai
thập kỷ qua, ngành cà phê Việt Nam đã có những bước tăng trưởng vượt bậc
cả về số lượng, diện tích, năng suất. Năm 1980 cả nước mới có 22.500 ha cà
Phí Thị Thu Hà 18 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phê các loại với 8.388 tấn cà phê nhân. Hiện nay tổng diện tích cà phê đã lên
tới 350.000 ha. Gần 20 năm xây dựng và trưởng thành một khoảng thời gian
không phải là dài cho một doanh nghiệp Nhà nước vừa xây dựng vừa không
ngừng đổi mới sản xuất và cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty trở thành một tổng công ty lớn của Nhà nước.
Từ khi thành lập đến nay, Tổng công ty cà phê Việt Nam đã không
ngừng mở rộng và phát triển lớn mạnh. Hiện nay Tổng công ty cà phê Việt
Nam có hơn 50 đơn vị thành viên gồm các nông trường sản xuất cà phê,
các nhà máy chế biến, các công ty xuất nhập khẩu nằm rải rác trên toàn
quốc. Hiện nay có các đơn vị hạch toán độc lập : nông trường Đắc Lắc, Gia

Lai, Kom Tum, Đơn vị 333 cũ và nông trường thuộc khu vực Phú Yên-
Lâm Đồng- Quảng Ngãi – Quảng Trị.
2. Quy mô và cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
Hiện nay, Tổng công ty cà phê Việt Nam bao gồm 50 đơn vị thành
viên , nằm rải rác trên các miền đất nước trong đó có 6 doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu, các đơn vị đại diện của Tổng công ty ở nước ngoài.
Ngoài trụ sở chính tại số 5 Ông Ích Khiêm – Ba Đình – Hà Nội, Tổng công
ty còn có các văn phòng, chi nhánh tại Đăk Lăk, thành phố Hồ Chí Minh,
Phí Thị Thu Hà 19 Lớp QLKT 44 A
I HC KINH T QUC DN Chuyờn thc tp tt nghip
Sơ đồ: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty cà phê Việt Nam
Phớ Th Thu H 20 Lp QLKT 44 A
Thủ tướng chính phủ
Bộ NN&PTNT
Hội đồng quản trị
Tổng công ty
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phó tổng
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Ban
khoa
học
công
nghệ
(AFD)
Ban
kinh

doanh
tổng
hợp
Các
đơn vị
thành
viên
Ban tài
chính
kế toán
Ban kế
hoạch
đầu
t
Văn
phòng
Ban tổ
chức
cán bộ
Cácđơn vị hành chính sự nghiệp và
các DNSX, DNDV thành viên (hoạch
toán độc lập, có tư cách pháp nhân)
Các doanh nghiệp trực thuộc
(hoạch toán phụ thuộc)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng công ty đặt trụ sở chính tại số 5 - Ông ích Khiêm – Ba Đình –
Hà Nội
Tổng công ty được điều hành bởi Tổng giám đốc và được quản lý bởi
Hội đồng quản trị.
Theo Quyết định số 322 TCT –TCCB/QĐ ngày 05 tháng 09 năm

2001 của Tổng Giám Đốc Tổng công ty cà phê Việt nam, trụ sở chính tại
số 5 Ông Ích Khiêm, có đầy đủ các phòng ban chức năng để chỉ đạo, điều
hành mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của tất cả các đơn vị thành viên
trong cả nước:
* Văn phòng Tổng công ty:
Tổ chức thực hiện các mặt công tác về quản trị hành chính: quản lý
mua sắm, sửa chữa, thay thế toàn bộ tài sản trang thiết bị văn phòng.
Sắp xếp bố trí chương trình làm việc, phương tiện công tác, điều kiện
làm việc cho lãnh đạo Tổng công ty .
Chủ trì hoặc phối hợp với các ban chức năng theo sự chỉ đạo của lãnh
đạo Tổng công ty để xây dựng các nội quy, quy chế, quy định nhằm đảm
bảo các chức năng trên.
* Ban Tổ chức- Cán bộ – thanh tra:
Thực hiện các nội dung công tác có liên quan đến tổ chức bộ máy,
công tác cán bộ, chế độ chính sách…của Tổng công ty. Thực hiện các nội
dung công tác có liên quan đến việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, các
vấn đề có liên quan đến tranh chấp hợp đồng, kiểm tra, thanh tra của Tổng
công ty
* Ban Tài Chính –Kế toán:
Thực hiện cân đối tài chính, hình thành các nguồn vốn, bảo đảm đủ
vốn để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Quản lý,
phân phối, sử dụng các nguồn vốn đúng mục đích, đúng chính sách chế độ
và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xây dựng các quy chế, quy định về quản lý tài chính, tham gia xây
dựng và thẩm định các phương án sản xuấ kinh doanh, định mức kinh tế kỹ
thuật , giá thành sản phẩm…
Trực tiếp chỉ đạo thực hiện công tác tài chính kế toán, công tác thu chi
bảo hiểm xã hội của cơ quan văn phòng Tổng công ty và chỉ đạo kiểm tra,
Phí Thị Thu Hà 21 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hướng dẫn nghiệp vụ tài chính – kế toán các đơn vị hạch toán phụ thuộc,
cũng như các đơn vị thành viên Tổng công ty .
Chủ trì phối hợp với các ban có liên quan trong công tác thanh lý, bán
tài sản theo quy định của Nhà nước.
* Ban Kinh doanh tổng hợp:
Chỉ đạo điều hành công tác xuất nhập khẩu và quản lý, hướng dẫn
nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu toàn Tổng công ty .
Nắm bắt thông tin về thị trường, giá cả, khách hàng… trong và ngoài
nước. Tìm kiếm, khai thác thị trường. Tiến hành giao dịch, đàm phán với
khách hàng trong và ngoài nước, tổ chức các hợp đồng kinh tế, hợp đồng
mua bán hàng hoá và dịch vụ. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
xuất nhập khẩu theo kế hoạch của Tổng công ty .
Chủ trì xây dựng các quy chế, định mức kinh tế xuất nhập của tổng
công ty
Xúc tiến hợp tác quốc tế, khai thác khả năng đầu tư từ nước ngoài, tìm
đối tác liên doanh, liên kết và tư vấn cho các đơn vị thành viên.
* Ban Kế hoạch và Đầu tư:
Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch ngắn hạn, dài
hạn về sản xuất kinh doanh, tài chính, xây dựng cơ bản, lao động tiền lương
của tổng công ty.
Giúp lãnh đạo Tổng công ty kiểm tra, thẩm định các dự án, kế hoạch
sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên; đôn đốc, kiểm tra, triển khai
thực hiện chiến lược phát triển và các phương án và dự án đã được duyệt.
Tổng hợp thống kê báo cáo các mặt công tác đối với các lĩnh vực
được phân công theo quy định hiện hành của Bộ Ngành.
* Ban Khoa học – Công nghệ:
Quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các mặt công tác liên quan đến
khuyến nông, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, môi trường trong sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp chế biến…nhằm xây dựng và phát triển cà phê,
cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất nền nông nghiệp bền vững trong

toàn Tổng công ty .
Phí Thị Thu Hà 22 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty
Tổng công ty có nhiệm vụ thực hiện việc phát triển và kinh doanh cà
phê theo quy định và kế hoạch phát triển ngành cà phê của Nhà nước, kết
hợp phát triển kinh doanh các ngành nghề khác nhằm khai thác có hiệu quả
tiềm năng đất đai, khí hậu của vùng, lãnh thổ được giao theo quy định của
pháp luật. Chủ động trong công tác, kinh doanh bao gồm: xây dựng kế
hoạch phát triển, chuẩn bị đầu tư, cung ứng vật tư, thiết bị (trong trồng trọt,
khuyến nông, giống cây trồng).
Tổng công ty cà phê Việt Nam được coi là đơn vị là đơn vị nòng cốt
của ngành cà phê Việt Nam, với chức năng, nhiệm vụ sau:
* Nhận kế hoạch của nhà nước giao hoặc tham gia đấu thầu trong và
ngoài nứơc để giao hoặc đấu thầu lại cho các đơn vị thành viên.
* Đầu tư chiều sâu và mở rộng các đơn vị thành viên, thực hiện đầu tư
thành lập các đơn vị thành viên mới của Tổng công ty theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp Nhà nước, tuyển chọn thuê mướn, bố trí sử
dụng, đào tạo lao động theo quy định của Bộ luật lao động, lựa chọn các
hình thức trả lương, thưởng và các quyền hạn khác của người sử dụng lao
động theo quy định của bộ luật lao động và các quy định của pháp luật.
* Tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà
nước giao, tổ chức phân bổ vốn và giao vốn cho các đơn vị thành viên.
* Tổ chức chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm
thị trường, tìm kiếm nguồn hàng, xuất nhập khẩu, nhằm đạt được mục đích
chiến lược của Tổng công ty và các đơn vị thành viên:
+ Phối hợp thị trường cung ứng hay tiêu thụ cho các đơn vị thành viên
trên cơ sở có lợi nhất.
+ Tìm kiếm thị trường xuất khẩu cà phê, nông sản, nhập vật tư, thiết bị
phục vụ cho ngành.

+ Quản lý và phân bổ chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, các chỉ tiêu xuất
nhập khẩu của Tổng công ty cho các đơn vị thành viên trên nguyên tắc bình
đẳng và có ưu tiên thích đáng cho những đơn vị gặp rủi ro, khó khăn trong
sản xuất kinh doanh.
+ Quản lý giá xuất, giá nhập của Tổng công ty và công bố giá xuất
nhập khẩu cà phê và vật tư, thiết bị hục vụ cho ngành trong từng thời điểm
Phí Thị Thu Hà 23 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
để các đơn vị thành viên phối hợp thực hiện, khắc phục tình trạng tranh
mua, tranh bán.
+ Tạo điều kiện giúp nông dân phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
+ Tổ chức cung cấp chính xác và kịp thời về thông tin, thị trường giá
cả trong cả nước và thế giới cho các đơn vị thành viên.
* Được mời và tiếp các đối tác kinh doanh nước ngoài, quyết định cử
đại diện Tổng công ty ra nước ngoài công tác, học tập, tham gia khảo sát.
4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cà phê
Việt Nam
Tổng công ty có nhiệm vụ thực hiện việc phát triển và kinh doanh cà
phê theo quy định và kế hoạch phát triển ngành cà phê của Nhà nước, kết
hợp kinh doanh các ngành nghề khác nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng
đất đai, khí hậu của vùng, lãnh thổ được giao theo quy định của pháp luật.
Hàng năm Tổng công ty xây dựng kế hoạch phát triển chuẩn bị đầu tư, tạo
nguồn vốn đầu tư và thực hiện cung ứng đâu tư thiết bị cho trồng trọt và
khuyến nông giống cây trồng. Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh
của Tổng công ty trong thời gian qua chủ yếu là sản xuất chế biến, tiêu thụ
sản sản phẩm xuất nhập khẩu hợp tác liên doanh liên kết với các tổ chức
trong và ngoài nước.
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Tổng
công ty cà phê Việt Nam
1. Những nhân tố bên trong

* Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
19
Là tỷ trọng của từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn trong doanh
nghiệp. Trong những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau, cơ cấu nguồn vốn
của doanh nghiệp phải khác nhau để có thể đáp ứng được những chiến lược
sản xuất kinh doanh. Một cơ cấu nguồn vốn được coi là hợp lý phải là sự
kết hợp hài hoà giữa vay nợ dài hạn, nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong
điều kiện nhất định. Chính sách cơ cấu nguồn vốn rất quan trọng vì nó liên
quan mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. Việc tăng sử dụng nợ làm tăng
rủi ro đối với thu nhập và tài sản của chủ sở hữu, cơ cấu nguồn vốn của bất
kỳ doanh nghiệp nào đều chịu tác động bởi các nhân tố sau :
19
[4, 180 ÷ 182]
Phí Thị Thu Hà 24 Lớp QLKT 44 A
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Rủi ro kinh doanh: đây là những rủi ro tiềm ẩn trong tài sản của
doanh nghiệp. Rủi ro càng lớn thì tỷ lệ nợ tối ưu càng thấp. Yếu tố này cần
phải được tính toán trước và hạn chế sự gia tăng của nó.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp : Đặc biệt là khả năng tăng
vốn một cách hợp lý trong điều kiện có tác xấu. Các nhà quản lý tài chính
trong mỗi doanh nghiệp cần thấy rằng tài trợ vốn vững chắc là một trong
những điều kiện cần thiết để doanh nghiệp hoạt động ổn định và có hiệu
quả.
Như vậy, cơ cấu vốn có thể phản ánh tình hình hoạt động, quản lý và
sử dụng nguồn vốn trong doanh nghiệp. Đối với một chiến lược kinh doanh
bất kỳ, nhà phân tích cần dựa vào cơ cấu nguồn vốn để thấy thực trạng tài
chính của mình, để từ đó cần biết rằng muốn tăng vốn kinh doanh thì sẽ tìm
kiếm từ những nguồn vốn có thể huy động được.
• Chi phí sử dụng vốn :
20

Vốn là nhân tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Cũng như bất kỳ một nhân tố nào khác, để sử dụng vốn doanh
nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của mỗi một nhân tố cấu
thành gọi là chi phí nhân tố cấu thành của loại vốn cụ thể đó. Vậy chi phí
vốn là cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi nhuận kỳ vọng
đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp để giữ không làm
tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu. Chi phí sử dụng vốn gồm : chi phí của nợ
vay, chi phí vốn CSH, chi phí trung bình của vốn, chi phí cận biên của
vốn... Chi phí sử dụng vốn tác động mạnh mẽ và trực tiếp nhất tới vấn đề
khai thác và tạo lập vốn kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
mỗi doanh nghiệp cần phải lượng hoá được chi phí này để tính toán mức
lợi nhuận. Vì vậy, việc xác định và quản lý chi phí vốn có vai trò quan
trọng đối với công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp nói chung và
công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.
• Công tác lập kế hoạch sử dụng và quản lý vốn của doanh
nghiệp
21
20
[4, 160 ÷172]
21
[5, 505 ÷ 508]
Phí Thị Thu Hà 25 Lớp QLKT 44 A

×