Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.12 KB, 69 trang )

Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
Lời mở đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ng-
ời. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã, đang và
sẽ ngày càng đợc mở rộng, phát triển không ngừng.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, các
doanh nghiệp đang có một môi trờng sản xuất kinh doanh thuận lợi: tự do phát triển, tự do
cạnh tranh và bình đẳng trớc pháp luật, thị trờng trong nớc đợc mở cửa; song cũng vấp
phải không ít khó khăn từ sự tác động của quy luật cạnh tranh của cơ chế mới. Để vợt qua
quá trình chọn lọc, đào thải khắt khe của thị trờng, các doanh nghiệp phải giải quyết tốt
các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, trong đó,
việc đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là vấn đề mang tính sống còn của doanh
nghiệp.
Thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng, kế toán là một trong những
công cụ quản lý đắc lực ở các doanh nghiệp. Công tác kế toán bao gồm nhiều khâu, nhiều
phần hành khác nhau nhng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ
thống quản lý hiệu quả. Trong số đó, kế toán tiêu thụ thành phẩm là một mắt xích quan
trọng không thể thiếu đợc. Bởi nó phản ánh tình hình biến động của thành phẩm, quá trình
tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp.
Cùng với kiến thức đã đợc trang bị ở trờng và thời gian thực tập tìm hiểu thực tế công
tác kế toán tại Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng, em đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện
kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng trong
điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác
Đề tài đợc thực hiện nhằm nâng cao kiến thức của bản thân về chế độ kế toán hiện
hành nói chung và kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài
cũng đã đi sâu vào nghiên cứu kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty SX&DVXK
Nguyễn Hoàng để thấy đợc những u điểm cũng nh tồn tại của Công ty, từ đó đa ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện nó. Đề tài đợc nghiên cứu dựa trên phơng pháp thu thập tài
liệu, quan sát để gắn lý luận với thực tiễn.
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2


1
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty SX&DVXK
Nguyễn Hoàng.
Chơng 3: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty SX & DV XK
Nguyễn Hoàng.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhng do hạn chế về thời gian, kiến thức cũng nh kinh
nghiệm thực tiễn nên những thông tin em thu nhận đợc mới chỉ là những thông tin sơ lợc
nhất về Công ty và cách giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra vẫn cha hoàn toàn thấu đáo.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã nhận đợc sự hớng dẫn nhiệt tình, chu đáo
của cô giáo Nguyễn Phú Giang và sự giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán tài chính
Công ty SX&DVXK Nguyễn Hoàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện

Bùi thu hà
Chơng 1
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
2
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Trong doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ thành phẩm (hay còn gọi là bán hàng) là quá

trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Tiêu thụ là khâu cuối cùng của chu trình sản xuất.
Hàng đem đi tiêu thụ có thể là tập đoàn,.. thì gọi là tiêu thụ nội bộ.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, điều quan trọng và mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp là sản phẩm, hàng hoá của mình phải tiêu thụ đợc trên thị trờng, đợc thị
trờng chấp nhận về các phơng diện: giá cả, chất lợng, mẫu mã,.. Đây là vấn đề sống còn
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ thành phẩm hoàn
tất khi hàng hoá đợc chuyển giao cho ngời mua và doanh nghiệp đã thu tiền hàng hoặc
khách hàng chấp nhận thanh toán.
1.1.2. Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm
Kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất phụ thuộc vào việc sử dụng
các hình thức, phơng pháp và thủ thuật bán hàng, thiết lập và sử dụng hợp lý các kênh tiêu
thụ, có chính sách đúng đắn, thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
Có nhiều phơng thức bán hàng khác nhau, song có 3 phơng thức bán hàng chủ yếu đợc áp
dụng là bán buôn, bán lẻ và bán hàng đại lý.
1.1.2.1. Phơng thức bán buôn:
Bán buôn là phơng thức bán hàng cho ngời trung gian nh các tổ chức kinh tế, các đơn
vị thơng mại hay các đơn vị sản xuất để họ tiếp tục chuyển bán hoặc tiếp tục gia công chế
tạo sản phẩm mới.
Việc mua bán hàng hoá qua phơng thức này thờng đợc thực hiện thông qua các hợp
đồng mua bán hàng hoá. Đặc điểm của phơng thức bán buôn là hàng hoá sau khi bán vẫn
còn trong khâu lu thông, cha đến tay ngời tiêu dùng cuối cùng. Khối lợng tiêu thụ tơng
đối lớn, bán theo từng lô.
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
3
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
Trong doanh nghiệp sản xuất thì chỉ áp dụng hình thức bán buôn qua kho. Đây là hình
thức bán hàng mà hàng hoá phải xuất phát từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có
2 hình thức:

- Bán buôn trực tiếp qua kho: theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao
trực tiếp cho ngời do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng từ kho của doanh nghiệp. Sau khi
đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc
xác định là tiêu thụ. Khi đó, quyền sở hữu hàng hoá chuyển từ ngời bán sang ngời mua,
mọi tổn thất mất mát trong quá trình vận chuyển do bên mua chịu trách nhiệm.
- Bán hàng qua kho theo phơng thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh nghiệp xuất
hàng từ kho, chuyển hàng đến cho bên mua tại địa điểm đã quy định theo hợp đồng bằng
phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển do sự thoả thuận từ trớc của
hai bên. Nếu chi phí này do doanh nghiệp chịu thì đợc ghi nhận vào chi phí vận chuyển,
nếu không thì sẽ thu tiền của bên mua. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, khi nào bên mua ký nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng
gửi bán đó đợc coi là đã tiêu thụ.
1.1.2.2. Phơng thức bán lẻ:
Bán lẻ là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng, cho các tổ chức kinh tế,
tập thể mua với hình thức tiêu dùng. Phơng thức này có đặc điểm là khối lợng hàng hoá
bán nhỏ nhng rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã. Sau khi hoạt động mua bán diễn ra,
hàng hoá tách khỏi lĩnh vực lu thông, đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị hàng hoá đợc thực
hiện, bắt đầu vòng chu chuyển mới của hàng hoá.
Nếu phân loại theo hình thức phục vụ, bán lẻ có thể thực hiện dới các hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách
nhiệm vật chất về số lợng hàng đã nhận bán ở quầy. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền
của khách và giao hàng cho khách. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành khi giao hàng cho
khách mà không cần lập hoá đơn chứng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng. Hết ca, hết ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm
kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo
bán hàng. Theo hình thức này, khách hàng không mất thời gian chờ thanh toán nhng đòi
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
4
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính

hỏi nhân viên bán hàng phải có nghiệp vụ vững vàng, nhanh nhẹn, hoạt bát, có trách
nhiệm cao để tránh tình trạng nhầm lẫn, mất mát khi đông khách.
+ Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, việc thu tiền của khách hàng và giao
hàng cho khách hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng sẽ có một nhân viên thu tiền, viết hoá
đơn hoặc tích kê cho khách, khách hàng sẽ mang hoá đơn đó đến nhận hàng tại quầy
hàng, trả lại hoá đơn, tích kê cho nhân viên bán hàng tại quầy. Cuối ca, hoặc cuối ngày,
nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn nhân viên bán hàng tại quầy căn cứ
vào hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách, xác định lợng hàng hoá đã bán, lập báo
cáo bán hàng trong ca hoặc trong ngày. Hình thức này quản lý chặt chẽ tiền hàng nhng
không thuận tiện cho ngời mua nên chỉ hay áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao.
+ Bán lẻ tự phục vụ: theo hình thức này, khách hàng tự chọn hàng hoá, bỏ vào giỏ đựng
hàng. Nhân viên bán hàng chỉ có trách nhiệm hớng dẫn, t vấn cho khách hàng, bảo quản
hàng hoá ở quầy hàng do mình phụ trách. Khi ra về, khách hàng sẽ nhận hoá đơn, thanh
toán tiền hàng ở quầy thu ngân. Hình thức này ngày càng thể hiện tính u việt cao, thuận
lợi cho ngời mua hàng.
+ Bán hàng tự động: Đây là phơng thức bán lẻ đặc biệt, khi các doanh nghiệp sử dụng
các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một số loại hàng hoá nào đó, đặt tại
các địa điểm công cộng. Sau khi ngời mua bỏ tiền, thờng là tiền bằng kim loại vào máy,
máy sẽ tự động đẩy hàng về phía ngời mua. Hình thức này rất phù hợp với công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tuy nhiên cha áp dụng phổ biến tại Việt Nam.
Nếu phân loại theo hình thức thanh toán, bán lẻ có 2 hình thức thể hiện sau:
+ Bán hàng thu tiền một lần: theo hình thức này, ngời mua sẽ phải thanh toán tiền hàng
một lần duy nhất, đúng bằng giá trị hàng hoá mua. Phơng thức bán hàng này đợc áp dụng
một cách rất phổ biến, rộng rãi trong bán lẻ, đặc biệt là đối với hàng hoá có giá trị thấp.
+ Bán trả góp: Theo hình thức này, ngời mua đợc thanh toán tiền hàng làm nhiều lần. Ng-
ời mua ngoài số tiền trả theo giá bán thông thờng, còn phải trả thêm một khoản lãi do trả
chậm. Hình thức này giúp doanh nghiệp đẩy mạnh, tăng cờng khối lợng hàng bán ra, nh-
ng thời gian thu hồi chậm. Hình thức này thờng áp dụng cho các hàng hoá có giá trị lớn,
ngời mua có thu nhập tơng đối thấp.
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp

Lớp HK1C- K2
5
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
1.1.2.3. Phơng thức bán hàng giao nhận đại lý
Giao nhận đại lý là phơng thức bán hàng mà trong đó bên chủ hàng (bên giao đại lý)
xuất hàng giao cho bên bán, bên ký gửi (bên nhận đại lý) để các đơn vị này trực tiếp bán
hàng và nhận tiền hàng. Bên nhận đại lý thờng đợc hởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá
bán. Số hàng giao cho cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán về số
lợng hàng hoá đã bán đợc thì bên giao đại lý mới mất quyền sở hữu số hàng đó.
Khi phát sinh nghiệp vụ này, hai bên phải tiến hành ký kết hợp đồng, xác định rõ mặt
hàng giao đại lý, giá bán cha thuế GTGT, thuế GTGT, tỷ lệ hoa hồng bên nhận đại lý đợc
hởng, phơng thức thanh toán và phơng thức giao nhận, đồng thời quy định rõ quyền lợi và
nghĩa vụ của từng bên.
- Đối với bên giao đại lý:
+Tổ chức theo dõi tiền hàng giao đại lý theo từng cơ sở từ khi giao đến khi xác định là
đã tiêu thụ.
+Thanh toán đầy đủ tiền hoa hồng cho bên nhận đại lý, đợc ghi nhận vào chi phí bán
hàng trong kỳ.
- Đối với bên nhận đại lý:
+Tổ chức quản lý số hàng nhận đại lý và bán số hàng đó.
+Sau khi bán phải thanh toán đầy đủ cho bên giao địa lý và nhận đợc tiền hoa hồng
của mình, ghi nhận vào doanh thu trong kỳ.
1.1.3. Giá bán thành phẩm
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là lợi nhuận.
Cũng nh nhãn hiệu, bao gói, những đặc trng kỹ thuật, giá cả là một yếu tố cực kỳ quan
trọng góp phần tạo ra trong suy nghĩ ngời tiêu dùng hình ảnh về sản phẩm. Thông thờng
ngời tiêu dùng chấp nhận một mức giá nào đó phù hợp với chất lợng sản phẩm. Giá cả ảnh
hởng trực tiếp đến nguồn chi phí và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá bán của thành phẩm đợc xác định bằng giá thành sản xuất cộng với một phần
nhằm bù đắp chi phí và hình thành một khoản lãi nhất định, phần đó đợc gọi là thặng số

thơng mại.
Giá bán của thành phẩm đợc tính theo công thức:
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
6
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
Giá bán = Giá thành thực tế x (1 + % thặng số )
Trong đó, giá thành thực tế đợc xác định nh sau:
+Đối với thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất: giá thành thực tế bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
+Đối với những thành phẩm nhận gia công chế biến: giá thành thực tế bao gồm chi phí
vật liệu phụ, chi phí nhân công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia
công.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đợc toàn quyền xác định giá bán cho
sản phẩm. Do đó, tỷ lệ phần trăm thặng số luôn biến động linh hoạt phù hợp với thị trờng.
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ thị trờng khi xác định giá bán cho sản phẩm. Nếu
đặt giá quá thấp có thể gây nghi ngờ cho ngời tiêu dùng về chất lợng sản phẩm. Còn với
mức giá quá cao thì khó thu hút đợc khách hàng. Vì vậy, việc xác định đúng đắn giá cả
sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, chiếm lĩnh đợc thị trờng.
1.1.4. Các phơng pháp xác định giá vốn
Các doanh nghiệp có thể tuỳ theo đặc điểm của thành phẩm, tình hình quản lý của
mình để lựa chọn phơng pháp hạch toán thích hợp nhng phải đảm bảo áp dụng nhất quán
từ kỳ này sang kỳ khác. Về nguyên tắc, thành phẩm phải đợc đánh giá theo trị giá vốn
thực tế. Song, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có thể sử dụng 2 cách đánh giá
thành phẩm xuất kho: theo giá thực tế hoặc theo giá hạch toán.
*Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế:
Theo cách này, trị giá của thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải đợc đánh giá
theo giá thực tế theo một trong các phơng pháp sau:
+Phơng pháp tính theo giá đích danh: Phơng pháp này dựa trên giá trị thực tế của từng
thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt

hàng ổn định và nhận diện đợc.
+Phơng pháp bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn
kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho đợc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo từng kỳ hoặc
sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
7
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
+Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): Phơng pháp này dựa trên giả định là giá trị
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Giá trị hàng xuất kho trong kỳ đợc tính theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này dựa trên giả định là giá trị
hàng tồn kho đợc mua hoặc đợc sản xuất sau thì đợc xuất trớc và giá trị hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này
thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
*Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán:
Do sự biến động thờng xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của thành phẩm sản
xuất ra chỉ thực hiện đợc khi kết thúc chu kỳ sản xuất nên để ghi chép kịp thời giá trị
thành phẩm nhập, xuất, doanh nghiệp có thể sử dụng một loại giá ổn định trong một thời
gian dài. Đó là giá hạch toán. Giá có thể chọn hoặc làm cơ sở xây dựng giá hạch toán là
giá thành kế hoạch hay giá thành thực tế của một kỳ nào đó. Cuối kỳ, tổng hợp giá thành
thực tế thành phẩm nhập kho, xác định hệ số giá từng loại thành phẩm và tính thành thành
phẩm xuất kho
1.1.5. Các phơng thức và hình thức thanh toán.
Phơng thức bán hàng trong thơng mại thể hiện sự tín nhiệm, hiểu biết lẫn nhau của hai
bên, đồng thời điều đó cũng nói lên sự vận động giữa hàng hoá và tiền vốn, đảm bảo cho

hai bên cùng có lợi. Do đó, tuỳ thuộc vào mục đích, giá trị lô hàng bán, mức độ thờng
xuyên trong quan hệ mua bán, mức độ tín nhiệm lẫn nhau mà doanh nghiệp và ngời mua
có thể lựa chọn sử dụng các phơng thức, hình thức thanh toán khác nhau.
*Các ph ơng thức thanh toán:
-Thanh toán ngay: là phơng thức thanh toán mà đặc trng cơ bản của nó là khoảng thời
gian từ lúc thực hiện hợp đồng kinh tế đến lúc thanh toán tiền hàng là rất ngắn, sự vận
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
8
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
động của hàng hoá gắn liền với sự vận đồng của tiền tệ. Phơng thức này thờng đợc sử
dụng trong bán lẻ hàng hoá, thơng vụ nhỏ, số tiền không quá lớn. Do vậy, đảm bảo khả
năng thu hồi vốn nhanh, tránh đợc rủi ro trong thanh toán cho ngời bán.
-Thanh toán trả chậm: là phơng thức thanh toán mà sau khi nhận hàng từ ngời bán, ngời
mua không thanh toán ngay mà ký nhận nợ. Từ đó hình thành khoản công nợ phải thu của
ngời mua. ở hình thức này sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không
gian và thời gian. Phơng thức này thờng đợc áp dụng phổ biến trong hầu hết các giao dịch
thơng mại nhng nó đem lại rủi ro cho ngời bán nếu không có sự tín nhiệm lẫn nhau.
*Các hình thức thanh toán:
-Hình thức thanh toán dùng tiền mặt: là hình thức thanh toán trực tiếp giữa ngời mua và
ngời bán. Đây là phơng thức đợc áp dụng phổ biến, rộng rãi trong bán lẻ hoặc thanh toán
với những đối tác không có t cách pháp nhân. Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển của
hệ thống ngân hàng thì phơng thức này ngày càng ít sử dụng vì nó mang lại rủi ro trong
thanh toán.
-Hình thức thanh toán qua ngân hàng: Là phơng thức thanh toán gián tiếp, đợc thực hiện
bằng cách trích chuyển ở tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên thông qua
các tổ chức kinh tế trung gian, thờng là ngân hàng. áp dụng phơng thức này sẽ cho phép
giảm tải đợc lợng tiền mặt trong lu thông, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí liên quan đến
việc in tiền và phát hành tiền, đảm bảo an toàn cao trong thanh toán. Chính những u điểm
nổi trội của mình, phơng thức này ngày càng đợc áp dụng phổ biến trên toàn thế giới. Tuỳ

thuộc vào từng thơng vụ, từng đối tợng khách hàng mà việc thanh toán đợc thực hiện theo
một số hình thức nh: Thanh toán bằng séc, hối phiếu, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, th tín
dụng,..
-Hình thức thanh toán hàng đổi hàng: Là hình thức thanh toán khi doanh nghiệp xuất
hàng của mình để đổi lấy hàng hoá khác có giá trị tơng đơng, gọi là thanh toán đối lu.
Những trờng hợp mua bán trao đổi nh vậy rất ít sử dụng tiền trong thanh toán, tiền chỉ để
bù đắp phần chênh lệch. Hình thức này rất ít đợc sử dụng do những hạn chế nhất định, đặc
biệt là sự gặp nhau giữa cung và cầu là rất khó xảy ra.
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
9
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.2.1.Yêu cầu quản lý kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiêu thụ thành phẩm, các doanh nghiệp cần
phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm. Nghiệp vụ bán hàng phải quản lý
về cả hai mặt: hàng hoá và tiền tệ, cụ thể nh sau:
- Về khối lợng thành phẩm tiêu thụ: Phải nắm chính xác số lợng từng loại thành phẩm tồn
kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lợng dự trữ cần thiết. Bộ phận quản lý thành
phẩm phải thờng xuyên đối chiếu với thủ kho về khối lợng thành phẩm luân chuyển cũng
nh tồn kho.
- Về giá vốn của thành phẩm xuất bán trong kỳ: Đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành
nên sản phẩm và là biểu hiện về mặt giá trị của thành phẩm sản xuất ra.
- Về chi phí bán hàng: Là khoản chi phí ngoài sản xuất, có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ; cùng với giá vốn hàng bán tạo nên giá thành toàn
bộ của sản phẩm tiêu thụ. Do vậy, đối với những khoản chi phí có tính chất cố định cần
xây dựng định mức phù hợp với từng đơn vị sản phẩm, lập dự toán cho từng loại, từng thời
kỳ, tiến hành phân bổ hợp lý cho sản phẩm tiêu thụ.
- Về chi phí quản lý doanh nghiệp: Là khoản chi phí ngoài sản xuất, có liên quan đến toàn

bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ một hoạt động nào,
cùng với giá vốn hàng bán tạo nên giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
- Về giá bán và doanh thu tiêu thụ: Giá bán sản phẩm phải đảm bảo đợc 2 yếu tố: bù đắp
đợc chi phí và có lãi, đồng thời phải đợc khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên, việc xác định
giá bán cần hết sức mềm dẻo và linh hoạt tuỳ vào điều kiện của thị trờng. Doanh nghiệp
cũng cần phải sử dụng giá nh một công cụ để kích thích cầu trên thị trờng nhằm đẩy mạnh
tiêu thụ. Trong một số trờng hợp có thể sử dụng giá bán u đãi để thu hút khách hàng,
tránh tình trạng hàng ứ đọng.
-Về phơng thức thanh toán và thời hạn thanh toán: Bộ phận quản lý tiêu thụ phải tuỳ vào
từng khách hàng mà thoả thuận trớc phơng thức thanh toán cũng nh thời hạn thanh toán
cho hợp lý. Có thể là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, séc, thanh toán hàng đổi hàng hay
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
10
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
thanh toán qua ngân hàng,.. Việc áp dụng thanh toán nhanh là điều kiện để doanh nghiệp
rút ngắn chu kỳ thanh toán, sớm thu hồi vốn để trang trải chi phí và đáp ứng nhu cầu vốn
cho tái sản xuất. Muốn vậy, bộ phận quản lý công tác bán hàng phải nắm rõ đợc khách
hàng của mình nh: thờng xuyên hay không thờng xuyên, thanh toán sòng phẳng hay
không sòng phẳng, mua những sản phẩm gì,...
-Về thuế liên quan đến khâu bán hàng nh: Thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB. Để
quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc một cách chặt chẽ, phải xác
định đúng đắn doanh thu bán hàng trong từng kỳ làm cơ sở xác định đúng số thuế phải
nộp.
Nh vậy, việc quản lý công tác bán hàng có vị trí vô cùng quan trọng vì nó có ý nghĩa sống
còn đối với doanh nghiệp. Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp
đạt những kết quả cao trong sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm là công cụ quan trọng, đắc lực trong công tác điều hành,
cung cấp thông tin và số liệu cần thiết cho chủ doanh nghiệp, nhờ đó mà doanh nghiệp có

thể phân tích, đánh giá, lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng án đầu t có hiệu quả. Do
đó, để đáp ứng yêu cầu hạch toán, nhiệm vụ của kế toán bán hàng là:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng trong kỳ của doanh
nghiệp. Kế toán phải theo dõi, ghi chép về số lợng, kết cấu chủng loại hàng bán, ghi chép
doanh thu, thuế GTGT đầu ra theo từng nhóm hàng, mặt hàng và đơn vị trực thuộc.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng thực
tế phát sinh, kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm cơ sở xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thu hồi tiền, xử lý công nợ, thanh toán công nợ. Kế toán
có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ, chính xác tình hình công nợ, phải thu khách hàng, theo dõi
chi tiết tình hình công nợ đối với từng khách hàng, kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và
quản lý tiền bán hàng.
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
11
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng,
doanh thu bán hàng, phục vụ công tác điều hành, hoạch định chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công
tác bán hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.
1.3. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm theo quy định của chuẩn mực kế toán
số 14 Doanh thu và thu nhập khác
Theo chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác ban hành theo quyết
định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính:
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đợc
hoặc sẽ thu đợc. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không
làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không đợc coi là doanh thu. Các khoản góp
vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhng không là doanh thu.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch đợc xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thơng mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tơng tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không t-
ơng tự thì việc trao đổi đó đợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trờng hợp này doanh
thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định đợc
giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu đợc xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc t-
ơng đơng tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
12
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa cho ngời mua trong từng trờng hợp cụ thể. Trong hầu hết các
trờng hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho ngời mua.
Trờng hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng

hóa thì giao dịch không đợc coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không đợc ghi nhận.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì việc bán hàng đợc xác định và doanh thu đợc ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn
nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận đợc đủ các khoản
thanh toán.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận đợc lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Trờng hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý
xong (Ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nớc sở tại có chấp nhận
chuyển tiền bán hàng ở nớc ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã đợc ghi nhận trong tr-
ờng hợp cha thu đợc tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu đợc thì
phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không đợc ghi giảm doanh
thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu đợc (Nợ phải thu khó đòi) thì
phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải
thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi đợc thì đợc bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ
phải thu khó đòi.
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
13
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải đợc ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng
(nh chi phí bảo hành và chi phí khác), thờng đợc xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi
nhận doanh thu đợc thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trớc của khách hàng không đợc ghi
nhận là doanh thu mà đợc ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trớc
của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trớc của khách hàng chỉ đợc ghi nhận
là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện quy định ở trên.
1.3.2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm theo quy định của chế độ kế toán hiện
hành
1.3.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu

Hạch toán ban đầu là khâu đầu tiên của công tác tổ chức kế toán. Tổ chức hạch toán
ban đầu là tổ chức hệ thống chứng từ, quy định, hớng dẫn các ghi chép vào chứng từ và tổ
chức luân chuyển, bảo quản chứng từ trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trong
việc tổ chức hạch toán ban đầu, chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp
lý của số liệu kế toán. Tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán tác
động trực tiếp đến tính trung thực của số liệu kế toán. Vì vậy, tổ chức tốt việc thu nhận
thông tin từ các nhiệm vụ kinh tế phát sinh có ý nghĩa quyết định đối với chất lợng của
công tác kế toán.
Theo chế độ quản lý chứng từ, chứng từ kế toán gồm 2 hệ thống:
- Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc: là các chứng từ đợc nhà nớc tiêu chuẩn hoá về quy
cách, kiểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh, phơng pháp lập, mang tính phổ biến rộng rãi và đợc áp
dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp.
- Hệ thống chứng từ kế toán hớng dẫn: chủ yếu là các chứng từ sử dụng trong nội bộ
doanh nghiệp, nhà nớc chỉ giữ vai trò hớng dẫn, trên cơ sở đó các ngành, các thành phần
kinh tế tự xây dựng hệ thống chứng từ phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với mỗi phơng thức bán hàng khác nhau, công tác tổ chức hạch toán ban đầu và hệ
thống chứng từ là khác nhau.
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
14
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
*Phơng thức bán buôn: các chứng từ sử dụng bao gồm: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê hàng hoá, biên bản nghiệm
hàng hoá,.. phiếu thu, giấy báo có ngân hàng, bảng kê nộp séc,..
*Phơng thức bán lẻ: thẻ quầy hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, giấy nộp tiền của nhân viên
bán hàng, tích kê bán hàng,..
*Đối với phơng thức giao nhận đại lý: Hoá đơn GTGT, hợp đồng đại lý, bảng thanh toán
hàng gửi đại lý, phiếu xuất kho hàng gửi đại lý,..
*Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trởng đơn vị quy định. Tất

cả các chứng từ gốc đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị và phải đợc kế toán
kiểm tra kỹ. Chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng chứng từ đó để ghi sổ
kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bớc:
+Lập chứng từ và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ
+Kiểm tra chứng từ kế toán
+Ghi sổ kế toán
+Lu trữ và bảo quản chứng từ kế toán.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp đợc Bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006 theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC thì kế toán tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp sử
dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
của hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết cấu tài khoản:
*Bên nợ:
- Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của
hàng hoá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ kế
toán.
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
15
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
-Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp (theo phơng pháp trực tiếp)
-Các khoản giảm giá, chiết khấu thơng mại, doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ
-Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ
*Bên có: phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán

*Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp hai:
+TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
+TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
+TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
Tài khoản 512 có nội dung và kết cấu tơng tự nh TK 511
TK 512 có 3 tài khoản cấp hai: + TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122- Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Nhóm tài khoản giảm trừ doanh thu: TK 521- Chiết khấu thơng mại, TK 531-
Hàng bán bị trả lại, TK 532- Giảm giá hàng bán
Kết cấu các tài khoản:
*Bên nợ: Các khoản giảm trừ doanh thu đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
*Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
*Các tài khoản này không có số d cuối kỳ
-Tài khoản 131- Phải thu khách hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ
phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng
về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ..
Kết cấu tài khoản:
*Bên nợ:
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
16
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
-Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp và đợc
xác định là đã bán trong kỳ
-Số tiền thừa trả lại cho khách hàng

*Bên có:
-Số tiền khách hàng đã trả nợ
-Số tiền đã nhận ứng trớc, trả trớc của khách hàng
-Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi giao hàng và khách hàng có khiếu
nại
-Doanh thu của số hàng đã bán bị ngời mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế
GTGT)
-Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thơng mại cho ngời mua
*Số d bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
*Số d bên có: Số tiền nhận ứng trớc hoặc thu thừa của khách hàng
- Tài khoản 155- Thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động tăng giảm của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
*Bên nợ:
-Trị giá của thành phẩm nhập kho
-Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê
-Kết chuyển trị giá của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trờng hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
*Bên có:
-Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
-Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê
-Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trờng hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
*D nợ: phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
17
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
- Tài khoản 157- Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá,
thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt

hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản:
*Bên nợ:
-Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý ký gửi cho
đơn vị cấp dới hạch toán phụ thuộc.
-Cuối kỳ kế chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi bán cha xác định là tiêu thụ
cuối kỳ (trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
*Bên có:
-Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ cung cấp đợc xác định tiêu thụ
-Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bị khách hàng trả lại
-Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá đã gửi bán, dịch vụ đã cung cấp đợc xác định là
đã bán đầu kỳ (trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ)
*D nợ: phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp cha đợc xác
định tiêu thụ trong kỳ
- Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Kết cấu tài khoản:
*Bên nợ: -Trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ
-Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thờng do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
-Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
*Bên có: -Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
-Kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh
-Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
*TK 632 không có số d cuối kỳ
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
18
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính

- Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản khác nh:
TK 3331, TK 111, TK 112, TK 641, TK 911,..
1.3.2.3.Phơng pháp hạch toán
*Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ
+ Ph ơng thức bán buôn
154,155 632 911 511 111,112,131
(2) (10)
157 (11)
(3) (4)
521,531,532
111,112,331.. 641 (9) (1)
(5) (12)
133
1388 3331
(6)
1532
(7) (8)

(1): Doanh thu hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
(2): Trị giá vốn hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ
(3): Trị giá hàng xuất kho gửi bán
(4): Hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ
(5): Chi phí vận chuyển gửi hàng do bên bán chịu
(6): Chi phí vận chuyển gửi hàng bên mua chịu, bên bán trả hộ
(7): Trị giá bao bì đi kèm hàng hoá
(8): Bên mua thanh toán tiền bao bì và chi phí trả hộ
(9): Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần
(10): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả kinh doanh
(11): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ

Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
19
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
(12): Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
+Ph ơng thức bán lẻ tại quầy:
TK 154,155 TK 632 TK911 TK 511 TK 111,112
(2) (4) (3) (1a)

TK 3331 TK 1388
(1b)
TK 711
(1c)
(1): Phản ánh doanh thu tiệu thụ trong kỳ, trong đó
(1a): Nhân viên bán hàng nộp đủ tiền hàng
(1b): Nhân viên bán hàng nộp thiếu tiền hàng
(1c): Nhân viên bán hàng nộp thừa tiền hàng
(2): Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
(3): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả kinh doanh
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh
+ Ph ơng thức giao đại lý
TK 154,155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,13
(1) (2) (5) (4) (3a)
(3)
TK 3331
TK 641
(3b)
TK 133
(3c)
(1): Xuất kho thành phẩm giao cho cơ sở đại lý

Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
20
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
(2): Trị giá vốn hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ
(3): Doanh thu bán hàng gửi đại lý, trong đó:
(3a): Số tiền thu của bên nhận đại lý
(3b): Số tiền hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý
(3c): Thuế GTGT đợc khấu trừ của hoa hồng đại lý
(4): Kết chuyển doanh thu bán hàng cuối kì để xác định kết quả kinh doanh
(5): Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kì để xác định kết quả kinh doanh
+Ph ơng thức bán trả góp
TK 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112
(1) (6) (5)
(2a)
TK 3331
TK 131
(2b) (3)
TK 515 TK 3387
(4)
(1): Trị giá vốn hàng bán trả góp
(2): Doanh thu hàng bán trả góp thu tiền một lần
(2a): Phần thu ngay bằng tiền
(2b): Phần còn lại khách hàng trả dần
(3): Định kỳ thu nợ từ khách hàng
(4): Định kỳ thu tiền lãi từ khách hàng
(5): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần xác định kết quả kinh doanh
(6): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
*Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp

Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
21
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
Trình tự và sơ đồ hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng đối với doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp tơng tự nh trong trờng hợp doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Có những điểm khác biệt sau:
- Doanh thu bán hàng trên tài khoản 511 là doanh thu theo giá bán đã bao gồm thuế
GTGT (nếu hàng thuộc đối tợng chịu thuế) và theo giá bán không bao gồm thuế GTGT
(nếu hàng không thuộc đối tợng chịu thuế)
- Kế toán không phản ánh thuế GTGT đầu ra trên tài khoản 3331
*Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ tơng tự nh ở doanh nghiệp hạch toán theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên. Điểm khác nhau là ở thời điểm kiểm kê, việc xuất nhập thành
phẩm đợc tiến hành theo định kỳ vào cuối kỳ kế toán, đồng thời việc theo dõi thành phẩm
do thủ kho chịu trách nhiệm, đến cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán tiến hành
hạch toán.
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 155, 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
(1a) (5)
(6) TK 3331 (2)
TK 154 TK 631
(1b) (4)
TK 155
(3)
(1): Đầu kỳ kết chuyển thành phẩm và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(2): Trong kỳ phản ánh doanh thu bán hàng
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2

22
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
(3): Cuối kỳ kết chuyển thành phẩm tồn kho
(4): Cuối kỳ xác định giá vốn hàng bán ra trong kỳ
(5): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần để xác định kết quả kinh doanh
(6) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán xác định kết quả kinh doanh
1.3.2.4. Hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán là sổ sách dùng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng
từ kế toán ban đầu nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết cho việc lập báo cáo theo trình tự
và phơng pháp nhất định. Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lại có hình thức ghi
sổ khác nhau. Hình thức kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn sẽ quy định số lợng sổ kế toán
tổng hợp khác nhau cũng nh nội dung, kết cấu mẫu sổ khác nhau và trình tự hệ thống hoá
thông tin kế toán cũng khác nhau.
Hiện nay, chế độ kế toán Việt Nam quy định các doanh nghiệp đợc vận dụng một
trong năm hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký Chung
*Đặc trng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi vào sổ Nhật ký
chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của các nghiệp vụ đó. Sau
đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
*Các loại sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền
+ Sổ Cái các tài khoản 155, 131, 632, 641,..
+ Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với ngời mua,..
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Chung
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
23
Chứng từ gốc
(phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT,..)
Nhật ký bán

hàng, nhật ký
thu tiền
Nhật ký chung
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
(sổ chi tiết bán hàng, thanh
toán với ngời mua,..)
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
*Đặc trng cơ bản của hình thức: là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp, ghi chép
theo trình tự thời gian và phân loại theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên
cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất (Nhật ký- Sổ cái) và ngay trong cùng một quá
trình ghi chép.
*Căn cứ để ghi vào Nhật ký- Sổ cái: là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán.
*Các loại sổ kế toán sử dụng:
+Sổ Nhật ký- Sổ cái
+Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với ngời mua,..
Sơ đồ: Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ cái
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
24
Sổ Cái tài khoản
155, 131,..
Bảng tổng hợp chi tiết
(doanh thu, hàng hoá)
Bảng cân đối

phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
(phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT,..)
Sổ, thẻ kế toán chi tiết (Sổ
chi tiết bán hàng, thanh toán
với người mua,..)
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
(doanh thu, hàng hoá)
Nhật ký- Sổ cái
Báo Cáo Tài Chính
Trờng Đại Học Thơng Mại Khoa Kế toán- Tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi cuối tháng
-Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
*Đặc trng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là các chứng từ. Việc ghi sổ
kế toán bao gồm:
+Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
+Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập, đợc đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải đợc
kế toán duyệt trớc khi ghi sổ kế toán.
*Các loại sổ kế toán sử dụng:
+Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+Sổ Cái các tài khoản 155, 156, 131,..

+Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Bùi Thu Hà Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp HK1C- K2
25
Chứng từ gốc
(phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT,..)
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết (Sổ chi tiết bán
hàng, thanh toán với
người mua,..)
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái các tài khoản
155, 156, 131,..
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết (doanh thu, hàng
hoá,..)
Bảng cân đối phát sinh
Báo Cáo Tài Chính

×