Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Pháp luật trung quốc về doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN TÙNG THƢ

PH¸P LUËT TRUNG QUèC VÒ DOANH NGHIÖP
100% VèN N¦íC NGOµI Vµ BµI HäC KINH NGHIÖM CHO VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN TÙNG THƢ

PH¸P LUËT TRUNG QUèC VÒ DOANH NGHIÖP
100% VèN N¦íC NGOµI Vµ BµI HäC KINH NGHIÖM CHO VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Tùng Thƣ


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ DOANH
NGHIỆP 100% VỐN NƢỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT
TRUNG QUỐC ............................................................................................................. 7
1.1.

Khái quát về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp
luật Trung Quốc ................................................................................... 8


1.2.

Khái niệm, đặc điểm của mô hình doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài ở Trung Quốc ................................................................. 12

1.3.

Điều kiện gia nhập thị trường của doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài theo pháp luật Trung Quốc ............................................. 15

1.4.

Chế độ vốn, cơ cấu tổ chức và quản trị của doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài .................................................................................. 22

1.5.

Vấn đề thời hạn hoạt động, chấm dứt và giải thể doanh nghiệp
nước ngoài .......................................................................................... 30

Kết luận chương 1 ........................................................................................... 36
Chƣơng 2: THÀNH TỰU, HẠN CHẾ CỦA TRUNG QUỐC
TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀ MỘT SỐ
SO SÁNH VỚI PHÁP LUẬT ĐẦU TƢ CỦA VIỆT NAM............... 37
2.1.

Thành tựu đạt được của Trung Quốc trong thu hút FDI sau 35
năm cải cách mở cửa .......................................................................... 37

2.2.


Những hạn chế, bất cập trong pháp luật về đầu tư nước ngoài
của Trung Quốc. ................................................................................. 43


2.3.

Quan điểm của Trung Quốc về hoàn thiện pháp luật đầu tư ............. 54

2.4.

Một số so sánh với pháp luật đầu tư của Việt Nam ........................... 61

Kết luận chương 2 ........................................................................................... 65
Chƣơng 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ HÌNH THỨC THU HÚT
ĐẦU TƢ QUA MÔ HÌNH DOANH NGHIỆP 100% VỐN
NƢỚC NGOÀI VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ............. 66
3.1.

Đánh giá về hình thức thu hút đầu tư qua mô hình doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài của Trung Quốc ............................................. 66

3.2.

Kinh nghiệm cho Việt nam ................................................................ 71

Kết luận chương 3 ........................................................................................... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐHCĐ:

Đại hội cổ đông

HĐQT:

Hội đồng quản trị

HĐTV:

Hội đồng thành viên

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi Quố c hô ̣i Viê ̣t Nam thông qua Luâ ̣t Đầ u tư nước ngoài (tháng
12 năm 1987), đầ u tư trực tiế p nước ngoài

(FDI) vào Việt Nam luôn tăng


trưởng một cách mạnh mẽ và trở thành khâu đột phá trong hội nhập kinh tế
quố c tế . Theo báo cáo của Cu ̣c Đầ u tư nước ngoài - Bô ̣ Kế hoa ̣ch và Đầ u tư ,
tính đến ngày 20 tháng 5 năm 2014, FDI ta ̣i Viê ̣t Nam hiê ̣n có 16.589 dự án
còn hiệu lực , với số vố n đăng ký trên 239 tỷ USD, vố n thực hiện trên 81 tỷ
USD. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự đã có những đóng góp to lớn và tr ở
thành một trụ cột trong sự phát triể n kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Với Trung Quốc, sau khi kết thúc thời kỳ Cách mạng văn hóa năm
1976, vấn đề cải cách mở cửa, phát triển kinh tế đã trở thành quốc sách hàng
đầu của nước này và lần đầu tiên được đưa ra thảo luận, thông qua tại Hội
nghị Trung ương 3 Khóa XI của Đảng cộng sản Trung Quốc (tháng 12/1978),
trong đó nhiệm vụ thu hút đầu tư nước ngoài trở thành một bộ phận cấu thành
quan trọng trong chiến lược cải cách mở cửa của Trung Quốc. Cụ thể hóa chủ
trương này, tháng 07 năm 1979 “Luật Doanh nghiệp hợp vốn kinh doanh
Trung Quốc và nước ngoài” của Trung Quốc đã ra đời, đánh dấu cột mốc
quan trọng trong tiến trình xây dựng pháp luật về đầu tư nước ngoài của
Trung Quốc.
Đến nay, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đã trở thành một
động lực phát triển kinh tế quan trọng của Trung Quốc, góp phần giải quyết
hàng triệu việc làm, mở rộng xuất khẩu, nâng cao trình độ quản lý và khoa
học công nghệ, thúc đẩy tăng trưởng GDP. Số liệu thống kê của Bộ thương
mại Trung Quốc (năm 2013) cho thấy, tính lũy kế từ năm 1979 đến hết năm
2012, Trung Quốc có 763.398 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước

1


ngoài, tổng vốn thực hiện đạt 1.352,916 tỉ USD.
Trong bối cảnh đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Pháp luật Trung
Quốc về doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam” để nghiên cứu vì những lý do sau:

Thứ nhất, mong muốn được nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về
pháp luật đầu tư của Trung Quốc qua một mô hình thu hút đầu tư nước ngoài
cụ thể;
Thứ hai, Trung Quốc là quốc gia thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất thế
giới, được mệnh danh là “công xưởng của thế giới”, thể chế kinh tế - chính trị
giữa hai nước có nhiều điểm tương đồng, tiến trình cải cách mở cửa của bạn đi
trước tiến trình đổi mới của nước ta khoảng 10 năm, vì vậy việc nghiên cứu
kinh nghiệm xây dựng pháp luật và thực tiễn pháp lý của Trung Quốc trong
lĩnh vực đầu tư có thể rút ra những bài học và kinh nghiệm bổ ích đối với Việt
Nam nhằm hoàn thiện pháp luật, tránh vấp phải những sai lầm tương tự và
nâng cao năng lực quản lý của nhà nước ta trong tiến trình đổi mới và hội nhập.
Thứ ba, Trung Quốc là láng giềng gần gũi của Việt Nam đồng thời là
đối tác kinh tế quan trọng của nước ta, giữa hai nước có mối quan hệ truyền
thống mật thiết “sông núi tương liên, văn hóa tương thông, lý tưởng tương
đồng và vận mệnh tương quan”. Cùng với sự phát triển ngày càng lớn
mạnh của đất nước, bên cạnh hoạt động thu hút đầu tư vào trong nước thì
hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam đang có xu
thế phát triển, mở rộng. Nghiên cứu này có thể hữu ích cho các doanh nhân
Việt Nam có ý định đầu tư, mở rộng thị trường sang Trung Quốc dưới hình
thức doanh nghiệp.
Cuối cùng, đề tài được lựa chọn trên cơ sở “Danh mục gợi ý đề tài luận
văn Cao học” của Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội dành cho lớp Cao học luật
kinh tế khóa 20, có tính đến điều kiện và khả năng thực hiện của bản thân học

2


viên mong muốn thực hiện đề tài.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến thời điểm hoàn thành luận văn này, tác giả chưa thấy có một

nghiên cứu nào ở Việt Nam về Pháp luật đầu tư của Trung Quốc qua mô hình
công ty 100% vốn nước ngoài. Quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tư liệu, tác giả
thấy có một vài nghiên cứu về chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Trung
Quốc của các tác giả khác nhưng chủ yếu trên góc độ kinh tế, không phải dưới
góc độ nghiên cứu pháp luật, như: “Thu hút FDI tại Trung Quốc và kinh
nghiệm đối với Việt Nam” của Nguyễn Thị Thu Hảo (luận văn cử nhân Ngoại
thương năm 2003), “Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài tại Trung Quốc và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” của nhóm sinh viên Nguyễn Thị Thanh
Xuân, Đỗ Nhật Trang, Đào Thị Thu, Đàm Thị Thanh Huyền, Lê Ánh Dương
(năm 2011),…
Xét thấy đây là một đề tài mới mẻ và có ý nghĩa thiết thực trong bối cảnh
Việt Nam và Trung Quốc là hai nước láng giềng gần gũi có thể chế chính trị
tương đồng, có quan hệ hợp tác kinh tế và đầu tư sôi động, mặt khác Trung
Quốc là một thị trường rộng lớn và luôn là bạn hàng quan trọng bậc nhất đối
với nền kinh tế Việt Nam nên tôi quyết định chọn thực hiện đề tài này.
Đề tài “Pháp luật Trung Quốc về doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” sẽ tập trung nghiên cứu về các
vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu về những vấn đề pháp lý cơ bản về hoạt động thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng hình thức công ty TNHH 100% vốn
nước ngoài theo pháp luật Trung Quốc: chính sách khuyến khích, thu hút đầu
tư FDI, đặc điểm của hình thức thu hút đầu tư FDI dưới hình thức công ty
100% vốn nước ngoài, chính sách bảo hộ và ưu đãi nhà đầu tư nước ngoài,
những điểm hạn chế, bất cập trong quá trình thực thi pháp luật và những rủi ro

3


tiềm ẩn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, trong chừng mực có thể, tiến hành so sánh, đối chiếu với các

quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam về cùng đối tượng nghiên
cứu, chỉ ra các điểm giống và khác nhau, những thuận lợi, khó khăn của
Trung Quốc trong quá trình áp dụng pháp luật.
Thứ ba, góp ý, gợi mở hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài của Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về các vấn đề
pháp lý cơ bản về pháp luật đầu tư của Trung Quốc qua mô hình Công ty 100%
vốn nước ngoài. Tìm hiểu các kỹ thuật xây dựng pháp luật trong lĩnh vực thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, chỉ ra các ưu nhược điểm hoặc những hạn chế,
bất cập trong pháp luật về đầu tư hiện hành của Trung Quốc trong chừng mực
có thể, phù hợp với trình độ, khả năng của bản thân, từ đó rút ra những bài học
cụ thể, thiết thực nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật đầu tư Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nói trên, luận văn đưa ra những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tìm hiểu một cách có hệ thống và toàn diện về những vấn đề cơ bản
trong pháp luật đầu tư hiện hành của Nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa liên
quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.
- Nắm bắt được các vấn đề pháp lý cơ bản trong pháp luật đầu tư của
Trung Quốc đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; kiến thức thu được
sau quá trình nghiên cứu có khả năng áp dụng vào thực tiễn.
- Trong khả năng của mình, rút ra những bài học kinh nghiệm trong xây
dựng và hoàn thiện pháp luật thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt
Nam.

4


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề pháp lý cơ bản về thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Trung Quốc qua hình thức Công ty
100% vốn nước ngoài: chủ trương, chính sách của Trung Quốc trong thu hút
FDI, điều kiện thành lập công ty 100% vốn nước ngoài, qui trình, thủ tục triển
khai dự án đầu tư, các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư, chính sách
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, quản lý nhà nước về đầu tư, …
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi nghiên cứu, luận văn không đặt vấn đề nghiên cứu, tìm
hiểu tất cả các hình thức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong pháp luật
Trung Quốc mà chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu các khía cạnh pháp lý liên
quan tới hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới hình thức doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài trong mối tương quan với pháp luật Việt Nam. Từ kết
quả nghiên cứu, luận văn cung cấp cái nhìn tổng quan về pháp luật đầu tư của
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, rút ra những kinh nghiệm nhằm hoàn
thiện luật đầu tư trong nước và nâng cao khả năng thu hút đầu tư nước ngoài
ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, với phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong mối tương quan
với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Trung Quốc.
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa
học khác như: phương pháp phân tích, tổng hợp; khái quát hóa, so sánh pháp
luật… để làm sáng tỏ mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Luận văn nếu được thực hiện và bảo vệ thành công sẽ đưa lại các đóng

5


góp mới như sau:

- Góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận pháp lý về pháp luật đầu tư
nước ngoài (Trung Quốc); hiểu được bản chất, nội dung, đặc điểm của hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài qua mô hình doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài theo pháp luật Trung Quốc.
- Đánh giá khách quan về thực trạng và hiệu quả thực thi pháp luật về
công ty nói chung và công ty 100% vốn nước ngoài nói riêng của Trung Quốc.
- Trong chừng mực có thể phù hợp với khả năng của học viên, rút ra
bài học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực thu hút đầu
tư nước ngoài và quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, tạo dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, công bằng hướng tới hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp Việt Nam trong
quá trình hợp tác làm ăn hoặc đầu tư sang thị trường Trung Quốc, thúc đẩy
hợp tác kinh tế song phương.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề pháp lý cơ bản về doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài theo pháp luật Trung Quốc.
Chương 2. Thành tựu, hạn chế của Trung Quốc trong thu hút đầu tư nước
ngoài và một số so sánh với pháp luật đầu tư của Việt Nam.
Chương 3. Một số đánh giá về hình thức thu hút đầu tư qua mô hình
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và kinh nghiệm cho Việt Nam.

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP
100% VỐN NƢỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT TRUNG QUỐC

Trong khoa học kinh tế, đầu tư được quan niệm là hoạt động sử dụng
các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế, xã hội những kết quả
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Đầu tư là nhân tố không thể thiếu để xây dựng và phát triển kinh tế, là “chìa
khóa” của sự tăng trưởng kinh tế.
Dưới góc độ pháp lý, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các
hình thức và cách thức do pháp luật qui định để thực hiện hoạt động nhằm
mục đích lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội khác. Luật Đầu tư Việt Nam
năm 2005 định nghĩa, “đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”.
Dựa trên các tiêu chí khác nhau, người ta có thể phân chia đầu tư thành
các loại khác nhau nhằm lựa chọn các giải pháp kinh tế và pháp lý thích hợp
để thúc đẩy và tăng cường hiệu quả đầu tư cũng như hiệu quả quản lý nhà
nước về đầu tư. Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu
tư, hoạt động đầu tư được chia thành: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng các nguồn lực (vốn) đầu tư.
Khác với đầu tư gián tiếp, trong hoạt động đầu tư trực tiếp không có sự tách
bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư.
Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trực tiếp trong nước hoặc đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại quan hệ kinh tế có
yếu tố nước ngoài, được đặc trưng bởi sự di chuyển nguồn lực đầu tư (tư bản)
trên phạm vi quốc tế với mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.

7


Đầu tư trực tiếp thường tồn tại dưới các hình thức cơ bản là: đầu tư vào
tổ chức kinh tế (thành lập hoặc góp vốn), đầu tư theo hợp đồng (BCC, BOT,
BTO, BT), đầu tư phát triển kinh doanh hoặc đầu tư thực hiện việc sáp nhập

và mua lại doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp. Luận văn này nghiên cứu
về hình thức đầu tư trực tiếp thông qua thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn
của nhà đầu tư nước ngoài theo loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn,
được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và Luật
Công ty của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
1.1. Khái quát về doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài theo
pháp luật Trung Quốc
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là công ty, doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân, cùng tham gia đầu tư hoặc độc lập tạo lập một
trong các loại hình doanh nghiệp theo qui định của pháp luật Trung Quốc,
trên lãnh thổ Trung Quốc.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng là một loại hình doanh
nghiệp, mang các đặc điểm, tính chất tương tự các doanh nghiệp trong nước
khác, tuy nhiên trong quá trình thành lập, hoạt động và quản lý do có yếu tố
liên quan đến nước ngoài nên từ góc độ pháp lý nó cũng có những tính chất
đặc thù riêng.
Một là, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là biện pháp nhằm
thu hút vốn đầu tư trực tiếp quốc tế. Việc tổ chức mô hình Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài là phương thức nhằm tranh thủ dòng vốn đầu tư trực
tiếp của tư bản tư nhân quốc tế, là vấn đề thuộc phạm trù đầu tư quốc tế.
Trong hai hình thức thu hút đầu tư trực tiếp và gián tiếp thì Trung Quốc luôn
đặt trọng điểm vào thu hút đầu tư trực tiếp. Vì nó đáp ứng được nhu cầu về
vốn và không làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài cho Nhà nước, đồng thời lại
có thể thu hút được trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ và thiết bị

8


hiện đại, kinh nghiệm quản lý. Với quan điểm đó, pháp luật Trung Quốc về
đầu tư cũng ghi nhận rõ việc khuyến khích thu hút vốn đầu tư trực tiếp của

nước này.
Hai là, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh
tế đặc biệt. Theo Hiến pháp Trung Quốc, đối với thành phần kinh tế doanh
nghiệp Trung Quốc có 4 loại: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể,
doanh nghiệp liên kết và doanh nghiệp tư nhân, trong đó 3 loại hình đầu là
doanh nghiệp công hữu và giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế. Doanh nghiệp
tư nhân giữ vai trò là lực lượng bổ sung trong giai đoạn phát triển hiện nay.
Trong khi đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không nằm trong cả 4
loại thành phần kinh tế nói trên, không thuộc hình thức công hữu, mà cũng
không thuộc hình thức tư hữu. Ngay cả trong hai hình thức hợp tác kinh
doanh và hợp vốn kinh doanh thì phía Trung Quốc tham gia vào quan hệ này
chủ yếu là vốn thuộc sở hữu nhà nước. Tính chất sở hữu của hai loại hình này
vẫn là sở hữu nhà nước. Còn trong loại hình doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài thì mang tính chất sở hữu tư bản tư nhân. Nếu hợp tác kinh doanh và
hợp vốn kinh doanh diễn ra giữa doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân của phía
Trung Quốc kết hợp với tư bản tư nhân nước ngoài thì nó mang tính chất sở
hữu tư nhân hỗn hợp. Tính đặc thù của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thể hiện rõ ở vai trò và địa vị pháp lý của nó, loại hình này là một thành
phần kinh tế phi nhà nước, được nhà nước cho phép tồn tại và bảo vệ trong
một giai đoạn lịch sử nhất định, là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
Ba là, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước mang tính chất kinh doanh
xuyên quốc gia. Kinh doanh xuyên quốc gia tức là việc nhà đầu tư của một
nước đầu tư tạo lập các thực thể kinh doanh hoặc hoạt động thương mại ở hai
quốc gia trở lên đồng thời trực tiếp quản lý hoặc kiểm soát các hoạt động kinh
tế đó. Các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào Trung Quốc đa phần

9


đều là những doanh nghiệp đã có nền tảng vững chắc ở nước mình hoặc nước

khác và hoạt động đầu tư vào Trung Quốc chỉ mang tính tìm kiếm thị trường,
mở rộng hoạt động kinh doanh. Việc thành lập doanh nghiệp tại Trung Quốc
là nhằm tiếp tục nắm giữ quyền quản lý, kiểm soát doanh nghiệp, trực tiếp
tham gia vào việc phân phối lợi nhuận và gánh vác trách nhiệm từ hiệu quả
hoạt động kinh doanh ở thị trường Trung Quốc. Do vậy, có thể nói doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước mang tính chất xuyên quốc gia.
Bốn là, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước là doanh nghiệp hoạt động
có thời hạn. Việc thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước thường đều bị
hạn chế bởi thời hạn hoạt động. Đây là đặc điểm xuất phát từ nhu cầu của
nước nhận đầu tư và cũng là bản chất của người đi đầu tư. Trung Quốc thu hút
đầu tư nước ngoài là nhằm thúc đẩy hiện đại hóa đất nước, xây dựng Chủ
nghĩa xã hội, còn nhà đầu tư nước ngoài và vốn tư bản khi tham gia vào phân
công kinh tế của Trung Quốc là nhằm tìm kiếm các lợi ích kinh tế hoặc phi
kinh tế như khai thác tài nguyên, sản xuất hàng hóa, tìm kiếm lợi nhuận,... Do
vậy, trong suốt một thời gian dài dù Trung Quốc khuyến khích nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư thành lập doanh nghiệp hoạt động tại Trung Quốc nhưng
không cho phép chúng tồn tại vĩnh viễn mà sẽ bị hạn chế bởi thời hạn hoạt
động khi đăng ký tạo lập. Đây cũng là lý do mà nhiều tài liệu nghiên cứu về
Luật Công ty của Trung Quốc xếp loại hình công ty có vốn đầu tư nước ngoài
này vào nhóm các công ty đặc biệt.
Trung Quốc cho đến nay vẫn chưa có Luật đầu tư chung hay Luật đầu tư
nước ngoài điều chỉnh mọi hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, mà
từng hình thức đầu tư sẽ được điều chỉnh bởi các đạo luật riêng, mỗi đạo luật
điều chỉnh một hình thức đầu tư cụ thể. Hiện tại, với hình thức thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài, Trung Quốc sử dụng 3 đạo luật khác nhau tương ứng với
3 phương thức thu hút FDI là: “Luật Doanh nghiệp hợp vốn kinh doanh Trung

10



Quốc và nước ngoài” có đối tượng điều chỉnh là doanh nghiệp hợp vốn kinh
doanh (Việt Nam gọi là công ty liên doanh); “Luật Doanh nghiệp hợp tác kinh
doanh Trung Quốc và nước ngoài” điều chỉnh đối tượng đầu tư theo hình thức
hợp đồng hợp tác BCC (hình thức này ở Trung Quốc có thể thành lập pháp
nhân hoặc không thành lập pháp nhân); và “Luật Doanh nghiệp vốn nước
ngoài” có đối tượng điều chỉnh là Công ty 100% vốn nước ngoài.
Sau khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập xong, quá
trình quản lý, vận hành doanh nghiệp sẽ được điều chỉnh bởi Luật Công ty.
“Công ty TNHH và công ty cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài chịu sự điều
chỉnh bởi luật này. Trường hợp pháp luật liên quan đến đầu tư nước ngoài có
qui định khác thì áp dụng theo qui định đó” (Điều 217, Luật Công ty Trung
Quốc).
Hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật điều chỉnh doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài của Trung Quốc bao gồm:
Về văn bản luật: Luật Công ty (luật chung); Luật Doanh nghiệp hợp vốn
kinh doanh Trung Quốc và nước ngoài (điều chỉnh đối tượng là công ty liên
doanh); Luật Doanh nghiệp vốn nước ngoài (điều chỉnh đối tượng là công ty
100% vốn nước ngoài. Dưới đây để tránh gây hiểu lầm, sẽ viết là Luật Doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài); Luật Doanh nghiệp hợp tác kinh doanh Trung
Quốc và nước ngoài (điều chỉnh đối tượng đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh
doanh, BCC); Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài; Luật bảo hộ đầu tư đối với
đồng bào Đài Loan;...
Về văn bản hướng dẫn thi hành: Điều lệ thi hành Luật Doanh nghiệp
hợp vốn kinh doanh Trung Quốc – nước ngoài; Qui định chi tiết thi hành Luật
Doanh nghiệp hợp tác kinh doanh Trung Quốc và nước ngoài; Qui định chi
tiết thi hành Luật Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; và các qui định liên

11



quan của Quốc vụ viện như: Qui định quản lý doanh nghiệp nước ngoài trong
lĩnh vực viễn thông; Điều lệ quản lý các tổ chức tín dụng nước ngoài; Qui
định chi tiết thi hành Luật bảo hộ đầu tư đối với đồng bào Đài Loan; …
1.2. Khái niệm, đặc điểm của mô hình doanh nghiệp 100% vốn
nƣớc ngoài ở Trung Quốc
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp trên lãnh
thổ Trung Quốc thông qua việc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
sẽ phải trải qua 2 bước cơ bản: bước một là, chuẩn bị dự án đầu tư và xin chấp
thuận chủ trương đầu tư; và bước 2 là, đăng ký thành lập doanh nghiệp và xin
các giấy phép con (nếu có). Ở bước 1, Nhà đầu tư nước ngoài chịu sự điều
chỉnh bởi Luật Đầu tư (ở Trung Quốc là Luật Doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài), còn ở bước 2 thì Nhà đầu tư nước ngoài chịu sự điều chỉnh bởi Luật
Công ty và pháp luật chuyên ngành có liên quan.
Khái niệm “doanh nghiệp vốn nước ngoài” (còn gọi là Doanh nghiệp
độc vốn nước ngoài) theo pháp luật Trung Quốc là chỉ doanh nghiệp có 100%
vốn của Nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ vốn,
được thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Trung Quốc, theo pháp luật Trung
Quốc, không bao gồm chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoặc các tổ
chức kinh tế nước ngoài khác đặt tại Trung Quốc.
Khoản 1, Điều 19 Luật Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài qui định,
hình thức tổ chức của doanh nghiệp vốn nước ngoài là công ty trách nhiệm hữu
hạn, nếu được phê chuẩn thì có thể có hình thức tổ chức khác. Điều này có
nghĩa là mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn là mô hình mặc định mang tính
phổ thông của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Trung Quốc. Qui định
này tiếp tục được cụ thể hóa tại văn bản hướng dẫn “Qui định chi tiết thi hành
Luật doanh nghiệp vốn nước ngoài” của Chính phủ Trung Quốc tại Điều 18,
Chương 3 – Hình thức tổ chức và vốn đăng ký. Trường hợp nhà đầu tư muốn

12



thành lập doanh nghiệp bằng các loại hình khác thì phải xin phép riêng và
phải được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn. Bộ Thương mại Trung Quốc là
cơ quan có thẩm quyền xem xét và quyết định phê chuẩn đề nghị của nhà đầu
tư nước ngoài (nếu pháp luật không có qui định khác).
Theo lý luận pháp lý của Trung Quốc, doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, là doanh nghiệp được tạo lập theo pháp luật của Trung
Quốc, hoạt động trên lãnh thổ Trung Quốc nhưng không mang quốc tịch
Trung Quốc. Doanh nghiệp vốn nước ngoài là một tổ chức kinh tế, được
thành lập trên cơ sở các qui định pháp luật của Trung Quốc có liên quan, thực
hiện đăng ký vốn đầu tư, đặt trụ sở chính và có các hoạt động sản xuất kinh
doanh chính đều diễn ra trên lãnh thổ Trung Quốc, nhưng không mang quốc
tịch Trung Quốc. Đây là sự khác biệt về bản chất so với doanh nghiệp trong
nước.
Thứ hai, toàn bộ vốn đầu tư của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
đều do nhà đầu tư nước ngoài đóng góp. Khác với những loại hình doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác, theo pháp luật Trung Quốc thì doanh
nghiệp vốn nước ngoài là chỉ doanh nghiệp có 100% vốn của nhà đầu tư nước
ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài đứng ra thành lập công ty có thể là doanh
nghiệp, công ty, các tổ chức kinh tế khác hoặc tham gia với tư cách cá nhân,
có thể tự đầu tư một cách độc lập hoặc hợp tác với nhau cùng đầu tư, nhưng
toàn bộ vốn góp vào công ty phải có nguồn gốc từ nước ngoài.
Thứ ba, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là tổ chức kinh tế chịu
trách nhiệm dân sự một cách độc lập. Doanh nghiệp vốn nước ngoài cũng
khác với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại
Trung Quốc. Tuy cả 2 đối tượng này đều được thành lập trên lãnh thổ Trung
Quốc, theo pháp luật Trung Quốc và có toàn bộ vốn thuộc sở hữu của phía


13


nước ngoài nhưng từ góc độ kinh tế và pháp lý chúng vẫn có tính độc lập với
nhau. Về góc độ pháp lý, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động trên danh nghĩa của công ty mẹ, trách nhiệm của
doanh nghiệp cuối cùng do công ty mẹ gánh chịu. Về góc độ kinh tế, chi
nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài không hạch toán
độc lập, các rủi ro, lỗ lãi đều thuộc trách nhiệm của công ty mẹ đã thành lập ra
nó. Ngược lại, doanh nghiệp vốn nước ngoài là tổ chức kinh tế hoạt động
dưới danh nghĩa của chính mình, hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là một doanh nghiệp độc lập và về
phương diện pháp lý thì nó không thuộc bất cứ chủ thể kinh tế nào khác.
Luật Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài của Trung Quốc tại Điều 8
qui định, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đáp ứng được các điều kiện chủ
thể theo qui định của pháp luật Trung Quốc thì được hưởng tư cách pháp nhân
Trung Quốc. Điều kiện về pháp nhân được qui định tại Điều 37, Bộ luật dân
sự Trung Quốc, bao gồm: được thành lập theo qui định của pháp luật; có tài
sản hoặc kinh phí cần thiết; có tên gọi, cơ cấu tổ chức và trụ sở hoạt động; có
năng lực trách nhiệm dân sự độc lập;
Doanh nghiệp nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện về pháp nhân theo
pháp luật Trung Quốc thì được coi là pháp nhân Trung Quốc. Khi có được
pháp nhân Trung Quốc thì doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong
nước có địa vị pháp lý bình đẳng, quan hệ giữa hai loại hình doanh nghiệp
này là quan hệ pháp luật trong nước, được điều chỉnh bởi pháp luật Trung
Quốc. Lúc này doanh nghiệp nước ngoài có tư cách pháp nhân Trung Quốc
vừa chịu quyền tài phán của nước sở tại, vừa chịu quyền tài phán của nước mà
nó mang quốc tịch.
Hình thức tổ chức của doanh nghiệp nước ngoài có tư cách pháp nhân và
không có tư cách pháp nhân cũng khác nhau. Doanh nghiệp nước ngoài có tư


14


cách pháp nhân theo pháp luật Trung Quốc chỉ gồm công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần.
1.3. Điều kiện gia nhập thị trƣờng của doanh nghiệp 100% vốn
nƣớc ngoài theo pháp luật Trung Quốc
Các bước thực hiện dự án đầu tư về cơ bản bao gồm: chuẩn bị dự án,
xin chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc giấy phép (nếu có), thành lập doanh
nghiệp, xin các giấy phép chuyên ngành để đi vào hoạt động. Luật doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hiện hành của Trung Quốc hiện hành được ban
hành từ tháng 04 năm 1986 và đến nay đã qua hai lửa sửa đổi vào tháng 10
năm 2000 và tháng 09 năm 2016. Nội dung gồm 24 điều, qui định những vấn
đề chung, ngắn gọn cả về số điều khoản và nội dung qui phạm, việc áp dụng
cụ thể sẽ do các văn bản pháp qui của nhà nước hướng dẫn chi tiết. Về bản
chất, Luật doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng có thể coi là một nhánh
của Luật Công ty, có mục đích là điều chỉnh quan hệ pháp luật về công ty có
yếu tố nước ngoài. Trong mối quan hệ giữa chúng thì Luật Công ty đóng vai
trò là luật chung, còn Luật doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là luật chuyên
ngành.
Vấn đề pháp lý về điều kiện thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài bên cạnh các qui định của Luật Công ty thì được qui định tại các điều
6,7,8, 9 và 11 Luật doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Nhìn chung, điều
kiện thành lập công ty của nhà đầu tư nước ngoài khác với nhà đầu tư trong
nước ở chỗ doanh nghiệp trong nước thực hiện theo “chế độ đăng ký”, còn
doanh nghiệp nước ngoài thực hiện theo “chế độ phê chuẩn”. Mục đích là
nhằm hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực từ hoạt động thu hút FDI, bảo
đảm cho nguồn vốn trong nước và nước ngoài mang tính thống nhất để phục
vụ cho các mục tiêu và lợi ích quốc gia, thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành

mạnh.
* Về điều kiện thực hiện đầu tƣ.

15


Điều 3 Luật Doanh nghiệp vốn nước ngoài của Trung Quốc qui định,
“việc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài phải có lợi cho sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân Trung Quốc, đồng thời phải có kỹ thuật hoặc
thiết bị tiên tiến, có toàn bộ sản phẩm sản xuất ra dùng cho xuất khẩu hoặc đại
đa số hàng hóa dùng để xuất khẩu. Các ngành nghề/lĩnh vực cấm hoặc hạn chế
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tham gia do Chính phủ qui định”.
Qui định hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp vốn nước ngoài do Bộ
mậu dịch và kinh tế đối ngoại (nay là Bộ Thương mại) Trung Quốc ban hành
tháng 12 năm 1990 đã cụ thể hóa điều kiện này như sau: việc thành lập doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài phải có lợi cho sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân Trung Quốc, đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt đồng thời phải thỏa
mãn ít nhất một trong các điều kiện sau: một là, sử dụng kỹ thuật hoặc thiết
bị máy móc tiên tiến, sản xuất ra các sản phẩm mới, tiết kiệm năng lượng
hoặc nguyên vật liệu, thực hiện nâng cấp lên đời sản phẩm, có khả năng
thay thế cho hàng hóa nhập khẩu; hai là, giá trị xuất khẩu hàng năm phải
đạt trên 50% tổng giá trị hàng hóa sản xuất ra, cân bằng được thu chi ngoại
hối hoặc có dư;
Đây là điều kiện có tính nguyên tắc, xuyên suốt, bao trùm của Luật
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài của Trung Quốc trong một thời gian khá
dài. Ở đây chúng ta có thể thấy rất rõ quan điểm pháp lý của Trung Quốc trong
việc thu hút đầu tư trực tiếp qua hình thức Công ty 100% vốn nước ngoài.
Ngoài yêu cầu hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài phải có lợi cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc thì nhà đầu tư nước ngoài muốn tiêu
thụ sản phẩm ở thị trường Trung Quốc phải có kỹ thuật tiên tiến, tạo ra sản

phẩm mới tốt hơn, hiện đại hơn; nếu không thì bắt buộc phải xuất khẩu (trên
50% tổng giá trị hàng hóa sản xuất ra). Trung Quốc nghiêm cấm nhà đầu tư
nước ngoài tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nội địa quá số lượng cho phép.

16


* Về thẩm quyền phê chuẩn dự án đầu tƣ.
Việc xin phép thành lập doanh nghiệp vốn nước ngoài do cơ quan chủ
quản hoạt động kinh tế thương mại đối ngoại của Quốc vụ viện hoặc cơ quan
được Quốc vụ viện ủy quyền, thẩm tra phê chuẩn. Nói cách khác là Trung
Quốc có 2 cấp phê chuẩn là cấp Chính phủ và cấp tỉnh.
Điều 6 Luật doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài qui định:
Việc xin phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do cơ
quan chủ quản hoạt động kinh tế thương mại đối ngoại của Quốc vụ viện
hoặc cơ quan được Quốc vụ viện ủy quyền, thẩm tra phê chuẩn. Cơ quan [có
trách nhiệm] thẩm tra phê chuẩn, trong vòng 90 ngày sau khi nhận được đề
nghị phải quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn.
Nhà đầu tư nước ngoài xin đăng ký thành lập Công ty 100% vốn nước
ngoài tại Trung Quốc phải làm hồ sơ nộp cho Bộ hợp tác kinh tế mậu dịch đối
ngoại (nay là Bộ Thương mại) để xin chấp thuận chủ trương đầu tư. Tuy
nhiên, những trường hợp sau thì được Chính phủ ủy quyền việc cấp Giấy
phép phê chuẩn cho chính quyền các địa phương (chính quyền cấp tỉnh, Khu
tự trị, thành phố trung ương, thành phố độc lập thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội của Chính phủ, các đặc khu kinh tế tiến hành cấp phép), gồm:
- Có tổng vốn đầu tư đăng ký nằm trong phạm vi được Chính phủ qui
định ủy quyền cho địa phương (có vốn đầu tư dưới 300 triệu Nhân dân tệ đối
với các ngành nghề khuyến khích và cho phép đầu tư; từ 5 triệu USD trở
xuống đối với lĩnh vực hạn chế đầu tư);
- Không cần nhà nước phải điều tiết nguồn nguyên vật liệu, không ảnh

hưởng đến năng lượng, giao thông vận tải, hạn ngạch xuất nhập khẩu,...
không gây tác động đến cân bằng cung – cầu của cả nước.
Nếu không thuộc trường hợp được Chính phủ ủy quyền phê chuẩn nêu
trên thì nhà đầu tư nước ngoài phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư Bộ

17


Thương mại (Điều 7, Qui định chi tiết thi hành Luật Doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài)
Trước khi tiến hành xin chấp thuận chủ trương, nhà đầu tư nước ngoài
phải gửi Báo cáo về dự án cho chính quyền địa phương cấp huyện – nơi
doanh nghiệp thực hiện dự án giải trình các nội dung: mục tích, tôn chỉ của
doanh nghiệp, phạm vi sản xuất kinh doanh, qui mô, hàng hóa/dịch vụ cung
cấp, nhu cầu sử dụng điện, nước, than đá, gas hoặc các loại năng lượng khác,
các yêu cầu đối với cơ sở hạ tầng,... Chính quyền địa phương (cấp huyện trở
lên) sau khi nhận được báo cáo giải trình của nhà đầu tư phải trả lời bằng văn
bản trong vòng 30 ngày.
Sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư, trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được Giấy phép phê chuẩn nhà đầu tư nước ngoài phải làm thủ
tục đăng ký với cơ quan quản lý hành chính công thương nhận Giấy phép
kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp). Ngày thành lập doanh
nghiệp là ngày nhà đầu tư nước ngoài được ký cấp Giấy phép kinh doanh”
(Điều 7 Luật Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài).
* Chính sách thu hút FDI theo ngành nghề.
Trung Quốc có 4 nhóm ngành nghề thu hút đầu tư nước ngoài được
chia thành: nhóm khuyến khích, nhóm cho phép, nhóm hạn chế và nhóm
ngành nghề cấm đầu tư được qui định tại văn bản “Chỉ đạo phương hướng thu
hút đầu tư nước ngoài” của Chính phủ Trung Quốc ngày 11 tháng 02 năm
2012 và “Danh mục hướng dẫn các ngành nghề thu hút đầu tư nước ngoài”

của Bộ Thương mại Trung Quốc ngày 28 tháng 06 năm 1995; đã được sửa
đổi, bổ sung lần thứ 5 ngày 24 tháng 12 năm 2011, đang có hiệu lực thi hành.
Trong Danh mục ngành nghề thu hút đầu tư, Trung Quốc chỉ qui định 3 nhóm
là khuyến khích, hạn chế và cấm đầu tư, các ngành nghề còn lại không thuộc
3 nhóm trên thì đều thuộc nhóm lĩnh vực cho phép đầu tư (Điều 4, “Chỉ đạo

18


phương hướng thu hút đầu tư nước ngoài” của Chính phủ Trung Quốc).
- Nhóm ngành nghề khuyến khích đầu tư nước ngoài là nhóm thỏa mãn
được một trong các điều kiện sau [28]:
+ Các ngành nông nghiệp kỹ thuật cao, khai phá nông nghiệp tổng
hợp, năng lượng giao thông, các ngành công nghiệp sản xuất nguyên vật
liệu then chốt;
+ Các ngành kỹ thuật cao, kỹ thuật tiên tiến, có khả năng cải tạo tính
năng, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế, kỹ thuật của doanh
nghiệp, hoặc sản xuất ra các loại vật liệu mới, thiết bị máy móc mới mà năng
lực trong nước không có khả năng đáp ứng;
+ Có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường, nâng cao đẳng cấp của
sản phẩm, khai phá các thị trường mới hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm đó trên thị trường quốc tế;
+ Có công nghệ mới, thiết bị mới, có khả năng tiết kiệm năng lượng
hoặc nguyên liệu, tiết kiệm tài nguyên, tái sinh tài nguyên hoặc giảm thiểu ô
nhiễm môi trường;
+ Có khả năng phát huy ưu thế về tài nguyên và nguồn nhân lực khu
vực miền trung và miền tây, đồng thời phù hợp với chính sách ngành nghề
của nhà nước;
+ Các trường hợp khác do nhà nước qui định bằng văn bản pháp luật,
pháp qui;

- Nhóm các ngành nghề hạn chế đầu tư nước ngoài [28], gồm:
+ Trình độ kỹ thuật lạc hậu;
+ Không có lợi cho tiết kiệm tài nguyên, cải thiện môi trường sinh thái;
+ Các ngành nghề thăm dò, khai thác khoáng sản mà nhà nước qui định
bảo hộ;
+ Thuộc các ngành nghề mà nhà nước từng bước thực hiện mở cửa;

19


×